Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Chế độ bảo hiểm thất nghiệp từ thực tiễn tỉnh vĩnh phúc...

Tài liệu Chế độ bảo hiểm thất nghiệp từ thực tiễn tỉnh vĩnh phúc

.PDF
83
214
145

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SỸ CHUYÊN NGÀNH: LUẬT KINH TẾ CHẾ ĐỘ BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP TỪ THỰC TIỄN TỈNH VĨNH PHÚC HÀ THỊ THANH THỦY Hà Nội – 2017 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SỸ CHẾ ĐỘ BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP TỪ THỰC TIỄN TỈNH VĨNH PHÚC HÀ THỊ THANH THỦY CHUYÊN NGÀNH: LUẬT KINH TẾ MÃ SỐ: 60380107 Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN HIỀN PHƯƠNG Hà Nội, 2017 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng tôi, dưới sự hướng dẫn của PGS.TS Nguyễn Hiền Phương – Phó trưởng bộ môn Luật Lao động, Khoa pháp luật Kinh tế, Trường Đại học Luật Hà Nội. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng, được trích dẫn đúng quy định. Tôi xin chịu trách nhiệm về tính chính xác và trung thực của Luận văn này. Tác giả luận văn Hà Thị Thanh Thủy LỜI CẢM ƠN . Em xin chân thành cảm ơn các Thầy, Cô giáo trong Viện Đại học Mở Hà Nội – Khoa sau đại học, Khoa Luật kinh tế đã giúp đỡ em, cung cấp các kiến thức cần thiết, hướng dẫn em học tập, nghiên cứu trong suốt quá trình tham gia chương trình học tập tại nhà trường và thực hiện luận văn thạc sỹ này. . Em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc đến Cô giáo, PGS.TS Nguyễn Hiền Phương đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em hoàn thành luận văn thạc sỹ này. Ngày……tháng ……..năm 2017 Học viên Hà Thị Thanh Thủy 1 MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG BIỂU MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1 CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP VÀ PHÁP LUẬT VỀ BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP ............................................ 7 1.1. Khái niệm bảo hiểm thất nghiệp ................................................................. 7 1.1.1. Định nghĩa bảo hiểm thất nghiệp ................................................................... 7 1.1.2 Đặc điểm của bảo hiểm thất nghiệp ............................................................... 8 1.1.3. Vai trò của bảo hiểm thất nghiệp ................................................................. 10 1.2. Pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp ........................................................... 12 1.2.1. Khái niệm pháp luật bảo hiểm thất nghiệp ................................................... 12 1.2.2 Các nguyên tắc của bảo hiểm thất nghiệp .................................................... 12 1.2.3. Nội dung pháp luật bảo hiểm thất nghiệp ..................................................... 16 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 .................................................................................... 21 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP VÀ THỰC TIỄN THỰC HIỆN TẠI TỈNH VĨNH PHÚC ........................................................................................................ 22 2.1 Thực trạng quy định pháp luật Việt Nam về bảo hiểm thất nghiệp ....... 23 2.1.1. Đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp .................................................... 23 2.1.2. Các chế độ hưởng bảo hiểm thất nghiệp ...................................................... 24 2.1.3. Thủ tục hưởng bảo hiểm thất nghiệp............................................................ 33 2.1.4. Quỹ bảo hiểm thất nghiệp ............................................................................ 37 2.1.5 Tổ chức thực hiện bảo hiểm thất nghiệp ...................................................... 40 2.1.6 Xử lý vi phạm pháp luật và giải quyết tranh chấp về bảo hiểm thất nghiệp .. 42 2.2. Thực tiễn thực hiện pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp tại tỉnh Vĩnh Phúc............................................................................................................ 44 2 2.2.1. Khái quát về tỉnh Vĩnh Phúc và cơ quan tổ chức thực hiện bảo hiểm thất nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc ................................................................................. 44 2.2.2. Những kết quả đạt được trong việc thực hiện pháp luật bảo hiểm thất nghiệp ở tỉnh Vĩnh Phúc .............................................................................. 46 2.2.3 Một số hạn chế trong việc thực hiện pháp luật bảo hiểm thất nghiệp tại tỉnh Vĩnh Phúc............................................................................................. 54 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 .................................................................................... 61 CHƯƠNG 3: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP TẠI TỈNH VĨNH PHÚC ......................................................... 62 3.1. Một số kiến nghị hoàn thiện pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp............. 62 3.1.1 Mở rộng đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp ...................................... 63 3.1.2 Sửa đổi quy định về thời hạn hỗ trợ đào tạo nghề linh hoạt, phù hợp với đặc điểm từng ngành nghề đào tạo ............................................................... 63 3.2.3. Sửa đổi quy định về trường hợp chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp do người lao động từ chối việc làm được giới thiệu .......................................... 64 3.2.4 Sửa đổi quy định Nhà nước hỗ trợ đóng phí bảo hiểm thất nghiệp ............... 65 3.2. Các biện pháp nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp tại tỉnh Vĩnh Phúc .................................................................. 65 3.2.1. Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến pháp luật bảo hiểm thất nghiệp ............... 66 3.2.2. Tăng cường năng lực của Trung tâm dịch vụ việc làm tỉnh Vĩnh Phúc ........ 67 3.2.3 Nâng cao vai trò, hiệu quả hoạt động của tổ chức công đoàn tại các đơn vị sử dụng lao động ......................................................................................... 67 3.2.4 Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm về bảo hiểm thất nghiệp ................................................................................................... 68 3.2.5 Tăng cường phối hợp với các đơn vị, đoàn thể trên địa bàn ......................... 69 KẾT LUẬN .......................................................................................................... 71 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................ 72 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Viết tắt Viết đầy đủ BHTN Bảo hiểm thất nghiệp BHXH Bảo hiểm xã hội NLĐ Người lao động SDLĐ Sử dụng lao động ILO Tổ chức lao động quốc tế DANH MỤC BẢNG BIỂU Biểu 2.1 Số lượng người nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp và số người có quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp giai đoạn 2012-2016. 48 Biểu 2.2 Số lượng người được tư vấn, giới thiệu việc làm và số người được giới thiệu việc làm giai đoạn 2012-2016............................................ 50 Biểu 2.3 Số người bị hủy trợ cấp thất nghiệp và số người tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp giai đoạn 2012-2016............................................ 56 Bảng 2.1 Tình hình tham gia bảo hiểm thất nghiệp giai đoạn 2012-2016........49 Bảng 2.2 Số thu bảo hiểm thất nghiệp giai đoạn 2012-2016............................54. Bảng 2.3 Số tiền chi trợ cấp thất nghiệp, hỗ trợ dạy nghề giai đoạn 20122016……………………………………………………………..56 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Thất nghiệp là một hiện tượng kinh tế - xã hội mà hầu hết các nước trên thế giới phải đương đầu. Thất nghiệp có ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển và sự ổn định kinh tế - chính trị - xã hội của các quốc gia, vì vậy, chính phủ các nước thường xuyên có các đối sách để giải quyết vấn đề này tuỳ thuộc vào điều kiện của mình trong từng giai đoạn. Xuất hiện lần đầu tiên ở Châu Âu vào những năm cuối của thế kỷ XIX trong một nghề khá phát triển và phổ biến ở Thụy Sỹ lúc bấy giờ là nghề sản xuất các mặt hàng thủy tinh. Sau chiến tranh thế giới thứ II, đặc biệt là sau khi có Công ước số 102 của Tổ chức lao động quốc tế về các quy phạm tối thiểu về an sinh xã hội, một loạt nước đã triển khai các chế độ về bảo hiểm thất nghiệp, trợ cấp thất nghiệp. Đến nay trên thế giới có 80 nước triển khai thực hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp và chưa có nước nào thất bại, độ bao phủ bảo hiểm thất nghiệp ở khu vực Châu Á là 7% và trên thế giới là 12% so với lực lượng lao động [45]. Thị trường lao động Việt Nam đã có những bước tiến quan trọng trong vài thập kỷ qua. Tuy nhiên, quá trình xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta vẫn phải đối phó với nhiều thách thức. Một trong những vấn đề đó là giải quyết việc làm, nếu không giải quyết tốt vấn đề này thì đây sẽ là yếu tố kìm hãm tăng trưởng kinh tế, gây nên những tiêu cực về kinh tế, xã hội. Là một quốc gia có lực lượng lao động đông đảo, giải quyết việc làm còn là vấn đề quan trọng để sử dụng hiệu quả nguồn lực lao động, góp phần chuyển đổi cơ cấu lao động hợp lý, đáp ứng nhu cầu của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế. Bộ luật Lao động và Luật BHXH ra đời là những văn bản pháp lý quan trọng của chính sách bảo hiểm thất nghiệp ở nước ta. Từ ngày 01/01/2009, nước ta chính thức thực hiện bảo hiểm thất nghiệp và cho đến nay chính sách bảo hiểm thất nghiệp đã đạt được những kết quả nhất định song đang còn những bất cập và gặp khó khăn trong quá trình thực hiện. 1 Vĩnh Phúc là một tỉnh trong vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, sau hơn 20 năm kể từ ngày được tái lập đến nay, từ một địa phương thuần nông, Vĩnh Phúc đã trở thành tỉnh có giá trị sản xuất công nghiệp lớn, là trung tâm sản xuất ô-tô, xe máy hàng đầu của vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ và cả nước. Đi liền với sự phát triển ấy, cùng với đặc điểm là một tỉnh cửa ngõ của thủ đô Hà Nội, các vấn đề về việc làm, thất nghiệp cũng trở nên gay gắt hơn đối với tỉnh Vĩnh Phúc. Giải quyết việc làm cho người lao động trên địa bàn tỉnh có ý nghĩa hết sức quan trọng, chính vì vậy tác giả lựa chọn đề tài “Chế độ bảo hiểm thất nghiệp từ thực tiễn tỉnh Vĩnh Phúc” làm luận văn thạc sỹ của mình. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Theo tìm hiểu của tác giả, cho đến nay đã có các công trình nghiên cứu về bảo hiểm thất nghiệp ở nước ta như: * Các đề tài khoa học: - "Tổ chức bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam trong điều kiện kinh tế thị trường” (2000), TS Nguyễn Văn Định và các cộng sự của bộ môn Kinh tế Bảo hiểm - Trường đại học Kinh tế Quốc dân. - "Nghiên cứu xây dựng chế độ bảo hiểm thất nghiệp theo Luật Lao động sửa đổi, bổ sung" (2002), Vụ Bảo hiểm xã hội, Bộ Lao động Thương binh và Xã hội; - "Nghiên cứu những nội dung cơ bản của bảo hiểm thất nghiệp hiện đại - vấn đề lựa chọn hình thức trợ cấp thất nghiệp ở Việt Nam" (2004), TS. Nguyễn Huy Ban và các cộng sự tại Bảo hiểm xã hội Việt Nam; - "Tổ chức bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam" (2008), PGS.TS. Nguyễn Văn Định, Trường Đại học Kinh tế quốc dân; - “Cơ sở lý luận và thực tiễn xây dựng Luật việc làm” (2009), Cục việc làm, Bộ Lao động Thương binh và Xã hội. 2 * Các luận án tiến sỹ: - “Chế độ bảo hiểm thất nghiệp trong nền kinh tế thị trường ở Việt Nam” (2004), Lê Thị Hoài Thu, Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội năm; - “Cơ sở lý luận và thực tiễn cho việc xây dựng và hoàn thiện pháp luật an sinh xã hội ở Việt Nam” (2009), Nguyễn Hiền Phương, Trường Đại học Luật Hà Nội. * Các luận văn thạc sỹ luật học: - “Pháp luật bảo hiểm thất nghiệp và thực tiễn áp dụng ở Nghệ An” (2012), Ngô Thị Thu Hoài, Trường Đại học Luật Hà Nội. - “Pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp sau 04 năm thực hiện - Những vấn đề đặt ra và giải pháp hoàn thiện” (2013), Trần Vân Khánh, Trường Đại học Luật Hà Nội. - “Hoàn thiện pháp luật bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam hiện nay” (2013), Ngô Thị Thủy, Trường Đại học Luật Hà Nội. - “Pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp và thực tiễn thực hiện tại tỉnh Thái Bình” (2016), Lương Thị Hòa, Viện Đại học Mở Hà Nội. Các công trình nghiên cứu đã đề cập khá toàn diện các vấn đề liên quan đến thất nghiệp và pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp, trong đó có một công trình nghiên cứu về thực tiễn thực hiện tại địa phương. Tuy nhiên chưa có công trình nào nghiên cứu pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp và thực tiễn thực hiện tại tỉnh Vĩnh Phúc. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu Mục địch nghiên cứu của luận văn là tiếp tục làm rõ một số vấn đề chung về bảo hiểm thất nghiệp, đánh giá các quy định pháp luật Việt Nam hiện hành về bảo hiểm thất nghiệp, thực tiễn thực hiện bảo hiểm thất nghiệp tại tỉnh Vĩnh Phúc. Qua đó chỉ ra những bất cập trong quy định pháp luật, những tồn tại, hạn chế trong thực tiễn thực hiện tại tỉnh Vĩnh Phúc nói riêng, cả nước nói chung. Từ đó đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện các quy định pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp, nâng cao 3 hiệu quả thực hiện bảo hiểm thất nghiệp tại tỉnh Vĩnh Phúc nói riêng, cả nước nói chung. Những nhiệm vụ nghiên cứu chính của luận văn: - Nghiên cứu làm rõ một số vấn đề chung về thất nghiệp, bảo hiểm thất nghiệp, pháp luật bảo hiểm thất nghiệp. - Phân tích, đánh giá các quy định pháp luật hiện hành về bảo hiểm thất nghiệp ở nước ta và thực tiễn thực hiện tại tỉnh Vĩnh Phúc. Chỉ ra được những ưu điểm, những bất cập, hạn chế trong các quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp, những kết quả đạt được và tồn tại trong thực tiễn thực hiện tại tỉnh Vĩnh Phúc. - Đề xuất được các giải pháp để hoàn thiện một số quy định pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp của nước ta, các giải pháp để nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp trên thực tiễn. 4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài Luận văn là công trình nghiên cứu làm rõ và có hệ thống những vấn đề lý luận pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp; nghiên cứu các quy định pháp luật Việt Nam hiện hành về bảo hiểm thất nghiệp và thực tiễn thực hiện tại tỉnh Vĩnh Phúc. Những đề xuất, kiến nghị được trình bày trong luận văn được đưa ra trên cơ sở sự nghiên cứu về lý luận và thực tiễn, có giá trị tham khảo cho các cơ quan hữu quan trong quá trình xây dựng chính sách, hoàn thiện pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp tại Việt Nam. Đồng thời luận văn còn đề xuất, kiến nghị những giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện các quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp tại tỉnh Vĩnh Phúc. Luận văn còn có thể là tài liệu hữu ích cho các cán bộ, nhân viên các cơ quan hữu quan về quản lý lao động, bảo hiểm thất nghiệp. 5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Luận văn nghiên cứu về bảo hiểm thất nghiệp, các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành về bảo hiểm thất nghiệp, chủ yếu là quy định tại Luật Việc làm năm 2013 và các văn bản hướng dẫn thi hành. Luận văn nghiên cứu về việc tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp tại tỉnh Vĩnh Phúc. 4 Trên cơ sở các nội dung nghiên cứu thực trạng pháp luật bảo hiểm thất nghiệp Việt Nam và thực tiễn thực hiện tại tỉnh Vĩnh Phúc, luận văn đưa ra những kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp và nâng cao hiệu quả thực hiện các quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp tại tỉnh Vĩnh Phúc. 6. Phương pháp nghiên cứu Đề tài được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, những quan điểm của Đảng và Nhà nước trong quá trình xây dựng, phát triển nền kinh tế. Trong quá trình thực hiện luận văn, có sự kết hợp sử dụng các phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lê nin, các phương pháp phân tích, đối chiếu, so sánh, tổng hợp, thống kê. Phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lê nin bao gồm phép biện chứng duy vật và phương pháp duy vật lịch sử. Các vấn đề về bảo hiểm thất nghiệp được nghiên cứu ở trạng thái vận động và phát triển trong mối quan hệ với các yếu tố kinh tế, xã hội ở Việt Nam. Đồng thời, dựa trên cơ sở quan điểm, định hướng của Đảng và Nhà nước về chính sách việc làm, giả quyết thất nghiệp hiện nay. Phương pháp phân tích, tổng hợp phân chia cái tổng thể, phức tạp thành những yếu tố giản đơn hơn, từ đó có sự nhận thức cụ thể, sâu sắc vấn đề. Tổng hợp nhằm thống nhất, khái quát được cái chung, cái trọng yếu từ các dữ liệu, thông tin phân tích, tìm hiểu được để đưa ra những kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật bảo hiểm thất nghiệp nước ta và việc triển khai thực hiện tại tỉnh Vĩnh Phúc. Phương pháp phân tích nhằm luận giải nguyên nhân, cơ sở của những quy định, những thay đổi, đánh giá sự tiến bộ, phù hợp của các quy định với thực tế. 7. Bố cục của luận văn Về kết cấu, ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, danh mục từ viết tắt, luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Một số vấn đề chung về bảo hiểm thất nghiệp và pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp. 5 Chương 2: Thực trạng quy định pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp Việt Nam và thực tiễn thực hiện tại tỉnh Vĩnh Phúc. Chương 3: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp tại tỉnh Vĩnh Phúc. 6 CHƯƠNG 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP VÀ PHÁP LUẬT VỀ BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP 1.1. Khái niệm bảo hiểm thất nghiệp 1.1.1. Định nghĩa bảo hiểm thất nghiệp Lao động luôn được coi là nhu cầu cơ bản, chính đáng nhất của con người đồng thời cũng là nghĩa vụ cao cả của mọi công dân. Mỗi người muốn sống, tồn tại thì đều phải lao động hay nói cách khác là phải có việc làm. Tuy nhiên, không phải lúc nào nhu cầu làm việc của các cá nhân đều được đáp ứng được đầy đủ. Tại Công ước số 102 năm 1952 của Tổ chức lao động quốc tế đa đưa ra định nghĩa thất nghiệp: là tình trạng tồn tại khi một người trong độ tuổi lao động, muốn làm việc nhưng không thể tìm được việc làm ở mức lương thịnh hành [27]. Đây là tình trạng xảy ra khi tổng cung về lao động của những NLĐ muốn làm việc với mức tiền lương danh nghĩa tại một thời điểm lớn hơn khối lượng việc làm hiện có [28]. Về khái niệm người thất nghiệp, cũng có những quan điểm và nhận thức khác nhau ở mỗi quốc gia. Luật BHXH của Cộng hòa liên bang Đức định nghĩa người thất nghiệp là người lao động tạm thời không có quan hệ lao động hoặc chỉ thực hiện những công việc ngắn hạn. Ở Thái Lan thì người ta lại cho rằng người thất nghiệp là người lao động không có việc làm, muốn làm việc, có năng lực làm việc. Ở Nhật Bản thì người thất nghiệp là người không có việc làm trong tuần lễ điều tra, có khả năng làm việc, đang tích cực tìm việc làm hoặc chờ kết quả xin việc làm. Tổ chức lao động quốc tế thì cho rằng người thất nghiệp là người lao động không có việc làm, không làm việc dù chỉ là một giờ trong tuần lễ điều tra, đang đi tìm việc làm và có điều kiện là họ đi làm ngay [27]. Dù quan niệm như thế nào thì người thất nghiệp phải thể hiện đầy đủ các đặc điểm: i) là người lao động, có khả năng lao động; ii) đang không có việc làm; iii) đang đi tìm việc làm. Người thất nghiệp có 7 thể là công nhân trong các doanh nghiệp, học sinh, sinh viên đã tốt nghiệp hoặc bộ đội đã xuất ngũ. Họ phải là người lao động tức là trong độ tuổi lao động, có khả năng lao động và đang không có việc làm, thực sự mong muốn có việc làm, sẵn sàng làm việc, thể hiện bằng việc đang đi tìm việc làm. Những người không còn trong độ tuổi lao động, người có khả năng lao động nhưng không lao động, không đi tìm việc làm thì không được coi là người thất nghiệp. Những người đang có việc làm nhưng tạm thời không đi làm vì lý do nào đó như nghỉ phép, nghỉ ốm, nghỉ tạm thời vì tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, người trong độ tuổi lao động nhưng học sinh, sinh viên chưa tốt nghiệp, những người nội trợ… thì không được coi là người thất nghiệp. Thất nghiệp có ảnh hưởng trực tiếp đến NLĐ và gia đình họ, tác động mạnh mẽ đến các vấn đề kinh tế, chính trị, xã hội của một quốc gia. Đối với nền kinh tế, đó là sự lãng phí nguồn lực xã hội, làm cho kinh tế bị đình đốn, sản xuất thực tế kém hơn tiềm năng. NLĐ và gia đình họ bị mất thu nhập dẫn đến đời sống khó khăn, tinh thần hoang mang, mất niềm tin và có thể sa vào các tệ nạn xã hội,… Chính vì thế các quốc gia phải có chính sách và biện pháp khắc phục tình trạng thất nghiệp. BHTN là một trong những biện pháp, chính sách đó. Ban đầu nó là một bộ phận của BHXH nhưng dần dần vì những lý do khác nhau, nó được tách ra khỏi BHXH, được coi là một trong những chính sách có vai trò, ý nghĩa to lớn khắc phục tình trạng thất nghiệp. BHTN nhằm trợ giúp về mặt tài chính cho người thất nghiệp để họ ổn định cuộc sống của mình và gia đình trong một chừng mực nhất định, từ đó tạo điều kiện để họ tham gia vào thị trường lao động để có những cơ hội mới về việc làm. Có thể hiểu “Bảo hiểm thất nghiệp là chế độ nhằm bù đắp một phần thu nhập cho người thất nghiệp và hỗ trợ họ tìm việc làm trên cơ sở sự đóng góp vào quỹ bảo hiểm thất nghiệp”. 1.1.2 Đặc điểm của bảo hiểm thất nghiệp BHTN có những đặc điểm chung của bảo hiểm, đó là sự dịch chuyển, san sẻ rủi ro, chia sẻ tổn thất của những người tham gia, nó vừa mang tính bồi hoàn, vừa 8 mang tính không bồi hoàn. Ngoài ra, BHTN có những đặc điểm như sau: Một là, BHTN không nhằm mục đích lợi nhuận. BHTN là một nội dung thuộc chính sách an sinh xã hội, nó không phải là một loại hình bảo hiểm kinh doanh thương mại, vì thế BHTN không nhằm mục đích lợi nhuận mà nhằm: - Giúp ổn định thu nhập đời sống cho những người thất nghiệp, đáp ứng cho họ những chi tiêu cần thiết mà không gây ra tình trạng nợ nần. - Giúp những người thất nghiệp sớm có cơ hội tìm được việc làm, những người có kĩ năng sẽ tìm được công việc phù hợp thay vì phải làm những công việc với mức lương không tương xứng. - Giúp ổn định nền kinh tế, góp phần duy trì sức tiêu dùng ở cả góc độ cá thể và kinh tế vĩ mô, thúc đẩy tìm việc làm hiệu quả - tạo điều kiện kết nối tốt hơn giữa cung và cầu trong thị trường lao động. - Giảm gánh nặng cho ngân sách nhà nước và doanh nghiệp. Khi NLĐ tham gia BHTN, gặp phải rủi ro về việc làm, chế độ trợ cấp BHTN sẽ giúp giảm ngân sách nhà nước và doanh nghiệp dành cho việc hỗ trợ, giải quyết các vấn đề an sinh cho lao động thất nghiệp. Hai là, BHTN là chế độ ngắn hạn, có đối tượng áp dụng là người thất nghiệp. Thời gian hưởng trợ cấp BHTN tối đa phụ thuộc vào nhiều yếu tố như quỹ BHYT, thời gian tham gia bảo hiểm, các điều kiện kinh tế xã hội tuy nhiên BHTN luôn là một chế độ ngắn hạn. BHTN hỗ trợ cho NLĐ bị thất nghiệp trong thời gian tạm thời chưa tìm được việc làm khác. Do tính chất tạm thời này, NLĐ chỉ được hưởng trợ cấp trong một khoảng thời gian giới hạn sau khi bị mất việc làm hoặc chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc. Việc giới hạn khoảng thời gian trợ cấp, hưởng chế độ BHTN như vậy là phù hợp với mục đích và ý nghĩa của BHTN. Người được hưởng trợ cấp thất nghiệp là NLĐ bị thất nghiệp, tức là họ đã kết thúc một quan hệ lao động và đang chờ để tiếp tục tham gia vào một quan hệ lao động mới. Do đó BHTN là một chế độ ngắn hạn và có đối tượng áp dụng là người 9 thất nghiệp. Nó khác hoàn toàn so với bảo hiểm hưu trí là chế độ bảo hiểm dài hạn, áp dụng cho người nghỉ hưu, tức là người đã kết thúc quá trình làm việc, không tham gia quan hệ lao động nữa. BHTN cũng nằm ngoài quan hệ lao động nhưng đó chỉ là tạm thời, ngắn hạn, có chừng mực nhất định. Ba là, ngoài sự hỗ trợ về tài chính, BHTN còn hỗ trợ để NLĐ tìm kiếm được việc làm. BHTN kết hợp chế độ trợ cấp tạm thời với chế độ giải quyết việc làm cho người thất nghiệp. Việc chi trả trợ cấp thất nghiệp luôn gắn liền với vấn đề giải quyết việc làm cho NLĐ. Do đó, bên cạnh việc trợ cấp bằng tiền, BHTN còn phải thực hiện các biện pháp tạo điều kiện, tìm kiếm cơ hội để NLĐ tìm được việc làm phù hợp, tiếp tục tham gia quan hệ lao động. Các biện pháp này vừa giúp NLĐ có khả năng nhanh nhóng trở lại tham gia quan hệ lao động vừa giúp giảm chi phí quỹ BHYT chi trả trợ cấp BHTN. Các biện pháp này thường bao gồm cung cấp thông tin về thị trường lao động, giới thiệu việc làm cho NLĐ, đào tạo nghề cho NLĐ để họ có nhiều cơ hội tìm được việc làm hơn. Điều này thể hiện tính xã hội vô cùng sâu sắc phù hợp với đường lối phát triển kinh tế đi liền với hài hòa chính sách về việc làm cho người lao động. Bên cạnh đó, BHTN phải vừa bù đắp thu nhập, vừa tạo động lực tích cực cho người thất nghiệp chủ động tìm cơ hội trở lại làm việc. 1.1.3. Vai trò của bảo hiểm thất nghiệp * Đối với người lao động Lao động không chỉ giúp con người tạo ra thu nhập nuôi sống bản thân và gia đình mà nó còn là một nhu cầu của con người. Khi rơi vào tình trạng thất nghiệp, cuộc sống của NLĐ và gia đình họ sẽ gặp rất nhiều khó khăn, mất nguồn thu nhập để trang trải cho cuộc sống thường ngày. Nhờ có khoản trợ cấp thất nghiệp bù đắp vào phần thu nhập bị mất của NLĐ, NLĐ và gia đình họ tạm thời ổn định cuộc sống. BHTN không chỉ bù đắp thu nhập để duy trì cuộc sống hàng ngày cho NLĐ mà BHTN còn giúp họ có cơ hội quay trở lại thị trường lao động, tham gia vào một quan hệ lao động mới thông qua các hoạt động hỗ trợ như tìm kiếm việc làm, đào 10 tạo nghề, nâng cao tay nghề.... Như vậy, BHTN giúp NLĐ cơ hội tìm kiếm việc làm mới mà không mất nhiều cho phí môi giới, trung gian, giúp NLĐ trở lại thị trường lao động nhanh hơn. Trong nền kinh tế thị trường, NLĐ có thể bị mất việc làm bất cứ lúc nào, nguy cơ thất nghiệp luôn có thể xảy ra. NLĐ bị thất nghiệp dễ rơi vào khủng hoảng, hoang mang, buồn chán. Do đó việc tham gia BHTN cũng đã tạo tâm lý được an toàn phần nào cho bản thân và gia đình, giúp NLĐ yên tâm làm việc, hạn chế sốc tâm lý khi bị mất việc làm. Cũng nhờ có BHTN có được sự ổn định tâm lý, tìm việc làm mới, tránh sa đà vào các tệ nạn xã hội. * Đối với người sử dụng lao động Việc thực hiện chế độ BHTN giúp cho người SDLĐ không phải bỏ ra một khoản chi lớn để giải quyết chế độ cho NLĐ thôi việc, bị mất việc làm. Nhờ vậy, gánh nặng tài chính của doanh nghiệp được san sẻ. Hơn nữa, nhờ có chế độ BHTN, NLĐ sẽ yên tâm làm việc, tăng năng suất, hiệu quả lao động của NLĐ, nhờ đó người SDLĐ cũng có những lợi ích ổn định được lực lượng nhân công, phát triển được hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, quan hệ lao động giữa NLĐ và người SDLĐ cũng trở nên gắn bó hơn qua sự thể hiện trách nhiệm với nhau. Như vậy, BHTN không chỉ có lợi cho NLĐ mà còn có lợi cho cả đơn vị SDLĐ. - Đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước Ở bất kỳ quốc gia nào, cho dù nền kinh tế có phát triển đến đâu thì cũng vẫn tồn tại thất nghiệp, chỉ có điều là tình trạng thất nghiệp ở quốc gia đó ở mức độ nào. Thất nghiệp gia tăng có thể kéo theo sự gia tăng của lạm phát, làm cho nền kinh tế suy thoái, chậm phục hồi. Thậm chí, nó có thể làm cho tình hình xã hội trở nên bất ổn. Chính vì thế, khắc phục và giải quyết thất nghiệp luôn là vấn đề nan giải mà chính phủ các nước buộc phải quan tâm, giải quyết. Trong nhiều biện pháp giải quyết nạn thất nghiệp thì thực hiện chế độ BHTN là biện pháp hiệu quả. Hệ thống BHTN với các quy định về trợ cấp thất nghiệp, hỗ trợ tìm kiếm việc làm là sự đảm bảo cần thiết cho NLĐ có cuộc sống bình thường khi mất việc làm, giảm gánh nặng 11 về chi tiêu cho Nhà nước, hạn chế các tệ nạn xã hội phát sinh, bảo vệ những giá trị tiến bộ xã hội. Từ góc độ kinh tế vĩ mô, hệ thống BHTN là một loại hình “tự động ổn định” hỗ trợ tiêu dùng trong tình trạng kinh tế suy thoái. Các chế độ BHTN do đó góp phần duy trì sức tiêu dùng ở cả góc độ cá thể và kinh tế vĩ mô, thúc đẩy tìm việc làm hiệu quả – tạo điều kiện kết nối tốt hơn giữa cung và cầu trong thị trường lao động. 1.2. Pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp 1.2.1. Khái niệm pháp luật bảo hiểm thất nghiệp Có thể hiểu pháp luật về BHTN là hệ thống các quy tắc xử sự chung do Nhà nước ban hành hoặc thừa nhận và đảm bảo thực hiện về việc đóng góp và sử dụng quỹ BHTN, chi trả trợ cấp thất nghiệp và thực hiện các biện pháp đưa người thất nghiệp trở lại làm việc. BHTN là một chính sách thuộc hệ thống các chính sách về an sinh xã hội, do đó pháp luật về BHTN cũng là một bộ phận của hệ thống pháp luật an sinh xã hội. Nó điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình tham gia và thụ hưởng BHTN. 1.2.2 Các nguyên tắc của bảo hiểm thất nghiệp Các nguyên tắc cơ bản của BHTN là những tư tưởng chỉ đạo, xuyên suốt và chi phối việc xây dựng chính sách BHTN, toàn bộ hệ thống các quy phạm pháp luật về BHTN. BHTN là một chính sách trong hệ thống an sinh xã hội, vì thế các nguyên tắc của BHTN vừa thể hiện được nét cơ bản chung của an sinh xã hội, vừa thể hiện được những yêu cầu, đặc điểm mang tính đặc thù của BHTN. Thứ nhất, bảo đảm chia sẻ rủi ro giữa những người tham gia BHTN. BHTN dựa trên sự tương trợ giữa các cá nhân trong xã hội, số đông bù số ít. Đối tượng của BHTN là thu nhập bị mất do NLĐ bị mất việc làm, chưa tìm được việc làm mới, trợ cấp thất nghiệp được chi trả khi NLĐ rơi vào tình trạng thất 12
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan