ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------
LỆNH ANH TUẤN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
“CHẾ BIẾN VÀ CUNG CẤP BỘT XƯƠNG NGUYÊN CHẤT
CÓ NGUỒN GỐC TỪ ĐỘNG VẬT TẠI HUYỆN QUẢN BẠ,
TỈNH HÀ GIANG”
Tên đề án:
Hệ đào tạo
: Chính quy
Định hướng đề tài
: Hướng ứng dụng
Chuyên ngành
: Phát triển nông thôn
Khoa
: Khoa KT và PTNT
Khóa học
: 2014 – 2018
Thái Nguyên, năm 2019
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------
LỆNH ANH TUẤN
Tên đề án:
“CHẾ BIẾN VÀ CUNG CẤP BỘT XƯƠNG NGUYÊN CHẤT
CÓ NGUỒN GỐC TỪ ĐỘNG VẬT TẠI HUYỆN QUẢN BẠ,
TỈNH HÀ GIANG”
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
: Chính quy
Định hướng đề tài
: Hướng ứng dụng
Chuyên ngành
: Phát triển nông thôn
Khoa
: KT và PTNT
Lớp
: K46 – PTNT – N01
Khóa học
: 2014 – 2018
Giảng viên hướng dẫn
: TS. Nguyễn Văn Tâm
Thái Nguyên, năm 2019
i
LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian học tập và nghiên cứu thực tế, đến nay em đã hoàn
thành bài báo cáo thực tập tốt nghiệp theo kế hoạch của Trường Đại Học
Nông Lâm Thái Nguyên. Với tên đề án khởi nghiệp là “Chế biến cung cấp
bột xương nguyên chất tại Huyện Quản Bạ, tỉnh Hà Giang”, có được kết quả
này, em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu trường Đại Học Nông Lâm
Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa Kinh Tế và PTNT, Trung tâm Đào tạo và
Phát Triển Quốc Tế (ITC) đã tạo cơ hội và điều kiện để em đi thực tập tại
Nhật Bản, đặc biệt là sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo TS. Nguyễn Văn Tâm,
đã hướng dẫn em tận tình trong suốt quá trình làm khóa luận.
Cho phép em gửi lời cảm ơn chân thành tới ông Mantani Toshiharu đã
giúp đỡ em tiếp cận công việc thực tế và cung cấp thông tin, kiến thức để
hoàn thành đề tài khóa luận.
Em xin chân thành cảm ơn sự tận tình dạy dỗ của các thầy cô Khoa KT
và PTNT trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
Trong suốt thời gian thực tập và làm khóa luận em đã cố gắng hết mình
nhưng do kinh nghiệm thực tế chưa có nhiều, kiến thức và thời gian thực tập
có hạn, bước đầu tiếp cận làm quen công việc thực tế và phương pháp nghiên
cứu nên chắc chắn không tránh khỏi thiếu sót và hạn chế. Em mong nhận
được những ý kiến đóng góp của các thầy, cô và bạn bè để bài luận văn của
em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 09 tháng 08 năm 2019
Sinh viên
Lệnh Anh Tuấn
ii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Tóm tắt về công ty ............................................................................ 7
Bảng 2.2. Số người làm việc tại nhà máy năm 2018 ........................................ 8
Bảng 2.3. Tóm tắt về lịch sử của công ty. ......................................................... 8
Bảng 2.4. Loại sản phẩm và sản lượng SX của công ty Hiroshima Kasei năm
2018............................................................................................. 11
Bảng 2.5. Số lượng NVL tươi được sử dụng chế biến làm phân bón năm 2018..11
Bảng 2.6. Sản lượng thành phẩm phân bón hữu cơ năm 2018 ...................... 12
Bảng 2.7. Tỷ lệ % thu được từ NVL ban đầu sau khi chế biến thành phẩm của
từng loại sản phẩm năm 2018 ..................................................... 12
Bảng 2.8. Tổng sản lượng sản xuất phân bón hữu cơ có nguồn gốc từ động vật
của công ty Hiroshima Kasei qua các năm ................................. 13
Bảng 2.9. Giá nhập NVL và giá bán sản phẩm ............................................... 14
Bảng 2.10. Giá trị kinh tế thu được sản lượng phân bón bán ra năm 2018 .... 15
Bảng 2.11. Số lượng trung bình nguyên liệu được nhập trong 1 ngày vào mùa
hè ................................................................................................. 22
Bảng 2.12. Khối lượng, thời gian, nhiệt độ nấu xương trong nồi hơi............. 23
Bảng 2.13. Thời gian và nhiệt độ sấy nguyên liệu .......................................... 25
iii
DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1. Bản đồ đất nước Nhật Bản ................................................................ 4
Hình 2.2. Toàn cảnh nhà máy sản xuất. ............................................................ 9
Hình 2.3. Bản đồ đi từ TP Hiroshima đến nhà máy sản xuất ........................... 9
Hình 2.4. Bột xương sau khi thành phẩm ....................................................... 12
Hình 2.5. Một số sản phẩm phân bón hữu cơ có nguồ gốc từ ĐV được bán
trên thi trường Nhật Bản. ............................................................ 14
Hình 2.6. Công nghệ xử lý nước thải bằng bùn hoạt tính hiếu khí. ................ 16
Hình 2.7. Máy nghiền phễu, nghiền nguyên liệu thành một khích thước đồng
đều. .............................................................................................. 18
Hình 2.8. Nồi hơi làm nóng nguyên liệu đến nhiệt độ cố định. Sau đó, vật
liệu tự thêm nhiệt vào và nước tự bốc hơi và mất nước ............. 18
Hình 2.9. Xương ống, chân của trâu, bò ......................................................... 20
Hình 2.10. Xương sườn, các loại xương nhỏ của trâu bò. .............................. 20
Hình 2.11. Số lượng trung bình nguyên liệu được nhập trong 1 ngày vào mùa
hè ................................................................................................. 21
Hình 2.12. Xương tổng hợp được đổ ra khay và phân loại............................. 23
Hình 2.13. Nguyên liệu được cho vào lồng nầu (khối lượng 1 lồng 3m³)...... 24
Hình 2.14. Nguyên liệu sau khi sấy ................................................................ 25
Hình 2.15. Máy sấy gió nóng công nghiệp ..................................................... 26
Hình 2.16. NVL được nghiền vỡ .................................................................... 26
Hình 2.17. Sản phẩm được bảo quản và xuất bán........................................... 29
iv
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC BẢNG ......................................................................................... ii
DANH MỤC HÌNH ......................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. vi
PHẦN 1. MỞ ĐẦU .......................................................................................... 1
1.1. Sự cần thiết thực hiện nội dung thực tập.................................................... 1
PHẦN 2. TRẢI NGHIỆM TỪ CƠ SỞ THỰC TẬP .................................... 4
2.1. Giới thiệu về đất nước Nhật Bản ............................................................... 4
2.1.1. Điều kiện tự nhiên .................................................................................. 4
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ....................................................................... 6
2.2. Giới thiệu về cơ sở thực tập, loại hình sản xuất, kinh doanh, khoa học kỹ
thuật tại công ty Hiroshima Kasei. .................................................................... 7
2.2.1. Tóm tắt chung về công ty ........................................................................ 7
2.2.2. Loại hình sản xuất. ................................................................................ 10
2.2.3. Số lượng NVL tươi được sử dụng chế biến làm phân bón. ................. 11
2.2.4. Số lượng sản phẩm sau khi được chế biến từ NVL tươi ....................... 12
2.2.5. Giá trị kinh tế của sản phẩm.................................................................. 13
2.2.6. Công nghệ xử lý nước thải và mùi hôi. ................................................. 15
2.2.7. Ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất ............................................ 18
2.3. Mô tả công việc của bản thân tại công ty Hiroshima Kasei .................... 19
2.3.1. Nội dung công việc ............................................................................... 19
2.3.2. Công đoạn chế biến thành một sản phẩm ............................................. 22
2.3.3. Vệ sinh sau giờ làm. .............................................................................. 29
PHẦN 3. Ý TƯỞNG KHỞI NGHIỆP ......................................................... 31
1. Giá trị cốt lõi của ý tưởng. ........................................................................ 31
v
2. Khách hàng .................................................................................................. 32
3. Hoạt động chính .......................................................................................... 34
4. Cấu trúc chi phí, doanh thu, lợi nhuận và điểm hòa vốn ............................ 35
5. Phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức ............................... 36
6. Những rủi ro có thể gặp khi thực hiện ý tưởng, dự án và biện pháp giảm
thiểu rủi ro. ...................................................................................................... 37
7. Tổng mức đầu tư và nguồn vốn dự kiến thực hiện dự án ........................... 39
7.1. Tổng mức đầu tư ...................................................................................... 39
7.2. Doanh thu và thời gian điểm hòa vốn. ..................................................... 40
PHẦN 4. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................... 41
4.1. Những bài học rút ra từ quá trình thực tập tại công ty Hiroshima Kasei
Nhật Bản .......................................................................................................... 41
4.2. Kết luận .................................................................................................... 44
4.3. Kiến nghị .................................................................................................. 45
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 47
vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT
Nghĩa
Từ viết tắt
1
BVMT
Bảo vệ môi trường
2
ĐV
Động vật
3
MT
Môi trường
4
NL
Nguyên liệu
5
NVL
Nguyên vật liệu
6
SP
Sản phẩm
7
SX
Sản xuất
8
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
9
TTS
Thực tập sinh
10
VNĐ
Việt nam đồng
1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Sự cần thiết thực hiện nội dung thực tập.
Có nhiều yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến khả năng phát triển, năng
suất, chất lượng cây trồng: khí hậu, đất, giống, nước, sâu bệnh, môi trường,
phân bón… trong số đó phân bón đóng vai trò hết sức quan trọng.
Từ ngàn xưa ông cha ta đã đúc kết “ Nhất nước, nhì phân, tam cần, tứ
giống” hay “ Người đẹp vì lụa lúa tốt vì phân” để thấy được vai trò quan trọng
của phân bón trong canh tác nông nghiệp và sự phát triển cân đối, ổn định của
cây trồng.
Phân bón cung cấp các chất dinh dưỡng cần thiết cho sự phát triển của
cây trồng. Trong tất cả các loại phân bón vô cơ, hữu cơ đều cố đầy đủ N,P,K
các nguyên tố trung lượng (ca, Mg, S), các nguyên tố vi lượng (Fe, Cu, Mh,
B, Mo…) cần thiết cho nhu cầu sinh trưởng của cây.
Phân bón là nguồn cung cấp dinh dưỡng chủ yếu cho cây trồng thông
qua bộ rễ của cây, đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc quyết định năng
suất của cây.
Nếu phân bón cân đối, hợp lý thì sẽ giúp năng suất của cây tăng cao,
phát triển vượt trội không có hiện tượng mất mùa, hạn chế sâu bệnh hại, nâng
cao chất lượng nông sản. Thời gian gần đây lượng phốt pho làm phân bón
ngày càng gia tăng, trong khi phốt pho làm phân bón hầu hết lấy ở các mỏ
quặng, theo thông báo của các nhà khoa học các mỏ phốt phát có giới hạn và
ngày càng cạn kiệt trong khi nhu cầu lương thực cho con người ngày càng
tăng. Nếu tình hình không được cải thiện thì việc mất an ninh lương thực
đang đe dọa loài người chúng ta trong tương lai gần. Các nhà khoa học đã đề
xuất cần phải tái tạo phốt pho đã qua sử dụng làm phân bón như, các sản
2
phẩm phụ nông nghiệp đã qua thu hoạch, trong cây, lá cây, rễ cây, các phế
thải phân bón động vật, thực phẩm thừa trong đó có xương động vật.v.v.. Sau
một thời gian nghiên cứu, hoàn thiện quy trình công nghệ tái chế phốt pho từ
xương trâu bò công ty Hiroshima Kasei đã liên tục tái chế các nguồn tài
nguyên hữu cơ, chủ yếu là các sản phẩm phụ như động vật và gia súc.
Cốt lõi của điều này là niềm đam mê đóng góp vào việc sử dụng hiệu
quả các nguồn tài nguyên bắt nguồn từ khu vực, an toàn thực phẩm và sự an
tâm thông qua việc tái chế các phế phẩm phụ tự nhiên.
Sử dụng phương pháp xử lý xương cho hàm lượng phốt pho cao Từ đó:
đã mở ra một hướng mới trong việc sử dụng phốt pho từ xương động vật làm
phân bón cho Nhật Bản và thế giới. Hàm lượng oxit photphorid (P2O5) lấy
từ phốt phát bao giờ cũng thấp hơn hàm lượng oxit photphorid (P2O5) từ
xương động vật từ 45-50%. Với khối lượng xương động vật (trâu, bò) hằng
năm bị thế giới thải loại từ 30 - 35 triệu tấn-tương đương hàm lượng P2O5
được chế biến là: 6 - 6.5 triệu tấn.
Các sản phẩm phân bón của công ty có nguồn gốc động vật đã mang lại
hiệu quả kinh tế cao cho người nông dân và tạo ra các sản phẩm nông sản
hữu cơ phục vụ và nâng cao đời sống con người.
* Mục tiêu
Tìm hiểu rõ được quy trình sản xuất bột xương có nguồn gốc từ động
vật: các bước sơ chế NVL, thời gian nhiệt độ nấu, xấy, nghiền và bảo quản
sản phẩm.
Phân tích lợi nhuận, giá trị kinh tế của sản phẩm đem lại thông qua số
liệu của công ty qua các năm.
Đưa ra các giải pháp, cách thức phù hợp nhất để có khả năng áp dụng mô
hình sản xuất vào Việt Nam.
3
* Phương pháp thực hiện
Phương pháp quan sát thực tiến: quan sát thực tế mô hình sản xuất, chi
tiết quy trình sản xuất tại cơ sở thực tập.
Phương pháp thu thập thông tin: thu thập các thông tin cần thiết tại
công ty, cơ sở thực tập, đồng thời thu thập các thông tin trên báo, internet...
Phương pháp phân tích so sánh các số liệu của các loại NVL, sản phẩm
qua các năm.
* Địa điểm và thời gian thực tập
Tại công ty Hiroshima Kasei tỉnh Hiroshima Nhật Bản
Thời gian thực tập: từ ngày 21/07/2018 đến 20/06/2019.
4
PHẦN 2
TRẢI NGHIỆM TỪ CƠ SỞ THỰC TẬP
2.1. Giới thiệu về đất nước Nhật Bản
Hình 2.1. Bản đồ đất nước Nhật Bản
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
* Vị trí địa lí
Nhật Bản nằm ở phía Đông của châu Á, phía Tây của Thái Bình Dương,
do bốn quần đảo độc lập hợp thành. Bốn quần đảo đó là: quần đảo Kuril (Nhật
Bản gọi là quần đảo Chishima), quần đảo Nhật Bản, quần đảo Ryukyu, và quần
đảo Izu-Ogasawara. Những quốc gia và lãnh thổ lân cận ở vùng biển Nhật
5
Bản là Nga, Bắc Triều Tiên, Hàn Quốc, ở vùng biển Đông Hải là Trung
Quốc, Đài Loan, đi xa hơn về phía Nam là Philippines và quần đảo Bắc Mariana.
Vì là một đảo quốc, nên xung quanh Nhật Bản toàn là biển. Nhật Bản
không tiếp giáp quốc gia hay lãnh thổ nào trên đất liền. Tuy nhiên, bán đảo
Triều Tiên và bán đảo Sakhalin (Nhật Bản gọi là Karafuto) chỉ cách các đảo
chính của Nhật Bản vài chục km.
* Địa hình, địa mạo
Có thể gọi Nhật là một sơn quốc nghĩa là một quốc gia của núi. Dù nhỏ
hơn bang California của Mỹ, 67% địa hình của Nhật là núi, chỉ có 13% địa
hình là đồng bằng. Các dòng sông bắt nguồn từ những địa hình núi đã tạo ra
nhiều thung lũng và làm cho địa hình biến đổi rất phong phú. Ở các cửa sông,
các đồng bằng hình cánh quạt được tạo ra nhưng trừ các đồng bằng Kanto
(Quan Đông), đồng bằng Osaka, đồng bằng Nobi ra, tất cả đều là đồng bằng
nhỏ. Bờ biển Nhật Bản cực kì dài, khoảng 34 nghìn km. Sự phức tạp trong
việc hình thành bờ biển làm cho phong cảnh trở nên đẹp một cách hùng vĩ từ
vùng này tới vùng khác
* Khí hậu, thủy văn
Khí hậu: Nhật Bản là quốc gia với hơn ba nghìn đảo trải dài dọc
biển Thái Bình Dương của Châu Á. Các đảo chính chạy từ Bắc tới Nam bao
gồm Hokkaido, Honshu (đảo chính), Shikoku và Kyushu. Quần đảo Ryukyu,
bao gồm Okinawa, là một chuỗi các hòn đảo phía nam Kyushu. Cùng với
nhau, nó thường được biết đến với tên gọi "Quần đảo Nhật Bản".
Thủy văn: Sông Tone (kanji: 利根川, rōmaji: Tonegawa, phiên âm
Hán-Việt: Lợi Căn Xuyên) là một dòng sông ở Nhật Bản, bắt nguồn từ núi
Ominakami, chảy từ phía Bắc sang phía Đông của vùng Kanto, đổ ra Thái
Bình
Dương ở
địa
phận thành
phố Choshi tỉnh Chiba,
riêng phân
lưu Edo của nó chảy qua Tokyo và đổ vào vịnh Tokyo ở địa phần thành
6
phố Ichikawa tỉnh Chiba. Đây là sông có chiều dài hàng thứ hai và lưu
vực rộng lớn hàng thứ nhất ở Nhật Bản, đóng vai trò quan trọng đối với
hoạt động kinh tế của vùng thủ đô Tokyo, nhất là thủ đô Tokyo. Tone là
một trong những sông tiêu biểu ở Nhật Bản.
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
* Kinh tế
Nhật Bản là nước rất nghèo nàn về tài nguyên ngoại trừ gỗ và hải sản,
trong khi dân số thì quá đông, phần lớn nguyên nhiên liệu phải nhập khẩu.
Tuy nhiên, nhờ công cuộc Minh Trị duy tân cũng như việc chiếm được một số
thuộc địa, vào trước Thế Chiến thứ Hai, quy mô kinh tế Nhật Bản đã đạt mức
tương đương với các cường quốc châu Âu. Năm 1940, tổng sản lượng kinh tế
(GDP) của Nhật bản (quy đổi theo thời giá USD năm 1990) đã đạt 192 tỷ
USD, so với Anh là 316 tỷ USD, Pháp là 164 tỷ USD, Italy là 147 tỷ
USD, Đức là 387 tỷ USD, Liên Xô là 417 tỷ USD.
* Xã hội
Dân số: Dân số Nhật Bản 126 triệu người (năm 2018) hiện chiếm
1,68% dân số thế giới. Nhật Bản đang đứng thứ 11 trên thế giới trong bảng
xếp hạng dân số các nước và vùng lãnh thổ. Mật độ dân số của Nhật Bản là
347 người/km2. Với tổng diện tích đất là 364.571 km2. 91,62% dân số
sống ở thành thị (116.521.525 người vào năm 2018). Độ tuổi trung bình ở
Nhật Bản là 47 tuổi. Thể chế: Quân chủ lập hiến và cộng hoà đại nghị. Thủ
đô: Tokyo
Các thành phố lớn: thủ đô Tokyo, Nagoya, Osaka, Fukuoka, Hiroshima,
Sapporo, Kyoto, Naha. GDP bình quân: Đứng thứ 2 trên thế giới. Bốn hòn
đảo chính: Hokkaido, Honshu, Kyushu và Okinawa.
7
2.2. Giới thiệu về cơ sở thực tập, loại hình sản xuất, kinh doanh, khoa học
kỹ thuật tại công ty Hiroshi Makasei.
2.2.1. Tóm tắt chung về công ty
Bảng2.1. Tóm tắt về công ty
- Tên công ty.
- Hiroshima Kasei ki giyo no kumiai.
(Hiệp hội công nghiệp hóa chất hiroshi ma).
2-23-3 fukushima-cho, nishi-ka, hiroshima-shi.
657-1 yuki-cho, saeki-ku, hiroshima-shi.
- SĐT
082-231-3638
- Số Fax
082-294-4062
- Ngân hàng giao dịch.
- NH Hiroshima.
- NH Momiji.
- Công đoàn tín dụng Hiroshima.
- Tên đại diện.
Satoshi suga ya.
- Năm thành lập
- Tháng 10 năm 1981
- Tổng số nhân viên.
Số vốn ban đầu 67,65 triệu yên (khoảng 1,4 tỷ VNĐ).
72 người.
- Mô tả doanh nghiệp.
- Sản xuất bán da thô, mỡ và dầu, thức ăn và phân
bón hữ cơ, nguyên liệu có nguồn gốc từ động vật…
- Nguồn cung cấp nguyên liệu. - Công ty TNHH chợ thịt Hiroshima.
- Tập đoàn thịt shima ne.
- Trung tâm sx chế biến thịt Tottori.
- Công ty tiếp nhận thịt Okayama.v.v.
- Địa điểm giao bán hàng - CT Sanyoco.
chính.
- CT TNHH Ueda Oil.
- Tập đoàn Kaneka.
- DN Oil Fat co.
- Công ty dầu Miyo shi.v.v.
(Nguồn: năm 2018)
8
Tổng số công nhân làm việc tại nhà máy sản xuất 31 người mức lương
trung bình 800 yên/h (170.000vnđ).
Nhà máy hầu hết 70% đều sử dụng bằng máy móc với các thiết bị hiện đại
nhằm đảm bảo độ chính sác cao và giảm thiểu sức lao động vì vậy số lượng
công nhân không nhiều chỉ từ 3 đến 4 người đã có thể vận hành được một
phân xưởng sản xuất.
Bảng 2.2. Số người làm việc tại nhà máy năm 2018
STT
1
Kỹ sư
(người)
6
Vận hành máy móc Công nhân
(người)
(người
8
17
Tổng số
(người)
31
(Nguồn: năm 2018)
Bảng 2.3. Tóm tắt về lịch sử của công ty.
Tháng 10 năm 1923.
Tháng 5 năm 1955.
Tháng 5 năm 1981.
Tháng 10 nam 1981.
Tháng 5 nam 2000.
Tháng 4 năm 2006.
- Ông Takajiro Kajitani bắt đầu công việc kinh
doanh của mình tại Fukushima - oki với công
việc khởi đầu là thu thập sản xuất và bán các sản
phẩm, (xương, da thô, mỡ…từ động vật.).
- Ông Shoichi Sugaya đã thành lập cửa hàng
Kasuya ở vị trí hiện tại.
(2 - 23 - 3 fukushima - cho Nishi - ku) với quy mô
lớn hơn.
- Thay đổi thành tổ chức công đoàn do phát triển
kinh doanh.
- Thành lập công ty TN HH Hiroshima Kasei với
nguồn vốn ban đầu 67,65 triệu yên (khoảng 1,4 tỷ
VNĐ).
- Giám đốc đại diện Shoichi shibuya.
- Satoshi sugaya trở thành giám đốc đại diện.
- Chuyển nhà máy đến yuuki-cho,saeki-ku
hiroshima, vị trí hiện tại.
(Nguồn: năm 2018)
9
Hình 2.2. Toàn cảnh nhà máy sản xuất
Hình 2.3. Bản đồ đi từ TP Hiroshima đến nhà máy sản xuất
10
2.2.2. Loại hình sản xuất.
Sản xuất cung cấp phân bón hữu cơ, thức ăn chăn nuôi cho cho thị
trường, tái chế tối đa các nguồn tài nguyên hữu cơ, chủ yếu là các sản phẩm
phụ của động vật và gia súc như (xương, móng nội tạng, xác chết...).
Số lượng NVL được cung cấp quanh năm nên các thành phẩm cũng
được xuất bán đều ra thị trường quanh năm, năm 2018 công ty cung cấp
lượng phân bón hữu cơ có nguồn gốc từ động vật ra thị trường khoảng 2340
tấn, ngoài ra còn có các sản phẩm được xuất khẩu như da bò hàng năm xuất
bán khoảng gần 50,000 tấm được phân loại theo chất lượng.
Các loại sản phẩm của công ty đều có nguồn gốc từ động vật và được
sản xuất theo quy trình liên kết từ phân xưởng 1 cho đến phân xưởng 4, các
NVL sẽ được tận dụng tối đa không để lãng phí một thứ gi mỡ thừa được lọc
từ da bò, lợn, nội tang ở phân xưởng 1sẽ được chuyển đến phân xưởng 4 để
ép dầu sau khi ép dầu phần tóp mỡ thừa sẽ được chuyển đến phân xưởng 2
nghiền làm thức ăn chăn nuôi những phần thừa còn lại sẽ được chế biến làm
phân bón hữ cơ có nguồn gốc từ động vật kết thúc ở phân xưởng 3.
Tại nhà máy sản xuất được chia làm 4 phân xưởng, tại phân xưởng
03(sản xuất phân bón hữu cơ có nguồn gốc từ động vật) ở phân xưởng nay
công nhân làm việc chủ yếu bằng thủ công để phân loại NVL và làm nhưng
công việc mà máy móc không thể làm được vì vậy tại phân xưởng này có số
lượng công nhân đông nhất chủ yếu là người Trung Quốc và TTS Việt Nam.
Nhưng phân xưởng còn lại chủ yếu là cá kỹ sư có kinh nghiệm và vận hành
máy móc.
11
Bảng 2.4. Loại sản phẩm và sản lượng SX của công ty Hiroshima Kasei
năm 2018
STT
Loại sản phẩm
Phân
xưởng
Sản lượng/năm
48.500 tấm da bò
360.700 tấm da lợn
Xưởng 02 3360 tấn
Xưởng 01
1
Da bò, lợn
2
Thức ăn gia chăn nuôi
3
Bột xương có nguồn gốc từ
động vật
4
Dầu ăn từ mỡ động vật
2440 tấn bột xương, móng, sừng
Xưởng 03 19 tấn, 900 tấn từ nội tạng xác
chết động vật
Xưởng 04 201 tấn
(Nguồn: năm 2018)
2.2.3. Số lượng NVL tươi được sử dụng chế biến làm phân bón.
Bảng 2.5. Số lượng NVL tươi được sử dụng chế biến làm phân bón
năm 2018
STT
Loại NVL
1
Xương bò
2
Sừng, móng
3
Nội tạng, xác chết ĐV
Tổng
Khối lượng
(tấn)
Tỷ lệ
(%)
5.120
55,5%
25
0,3%
4.080
44,2%
9.225
100
(Nguồn: năm 2018)
Theo bảng trên thấy số lượng NVL tươi được nhập vào với tỷ lệ phần
trăm lớn nhất là xương bò sau đó đến nội tạng và xác chết của động vật, thông
thường nội tạng sẽ được chế biết cùng với xác chết của động vật (xác chết của
bò, lợn, gia cầm).
12
2.2.4. Số lượng sản phẩm sau khi được chế biến từ NVL tươi
Bảng 2.6. Sản lượng thành phẩm phân bón hữu cơ năm 2018
STT
1
2
3
Khối lượng
(tấn)
Bột xương bò
2.440
Bột móng, sừng
19
Bột nội tạng, xác chết ĐV
950
Tổng
3.409
(Nguồn: năm 2018)
Loại NVL
Tỷ lệ
(%)
71,0%
0,2%
27,0%
100
Bảng 2.7. Tỷ lệ % thu được từ NVL ban đầu sau khi chế biến thành
phẩm của từng loại sản phẩm năm 2018
STT
1
2
3
Loại NVL
Xương bò
Móng, sừng
Nội tạng xác chết ĐV
Tổng
NVL
Sau khi
ban đầu
thành phẩm
(tấn)
(tấn)
5.120
2.440
25
19
4.080
950
9.225
3.409
Tỷ lệ
(%)
47,6%
76,0%
23,2%
36,9%
(Nguồn: năm 2018)
Theo kết quả bảng trên ta thấy tổng sản lượng thu được sau khi chế
biến từ NVL tươi chỉ còn lại khoảng 26,1% so với NVL ban đầu, trong đó tỷ
lệ % thu được thấp nhất là từ nội tạng và xác chết của động vật vì loại NVL
này trước khi chế biến có rất nhiều nước vì vậy sau khi chế biến khố lượng sẽ
bị giản đi rất nhiều so với ban đầu.
Hình 2.4. Bột xương sau khi thành phẩm
- Xem thêm -