Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Ths. Phùng Việt Hà
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cùng với sự tăng trưởng và phát triển không ngừng của nền kinh tế, nhu cầu vốn đã
và đang là một nhu cầu vô cùng cấp thiết cho việc xây dựng cơ sở hạ tầng, trang
thiết bị cũng như chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Có vốn chúng ta mới có thể thực hiện
được công nghiệp hoá hiện đại hoá, mà đặc biệt là nguồn vốn trung dài hạn. Trên
nền tảng đó NHTM với tư cách là trung tâm tiền tệ - tín dụng của nền kinh tế đã đặt
ra mục tiêu toàn ngành là: “ Tìm cách mở rộng và nâng cao tỷ trọng các nguồn vốn
trung- dài hạn nhằm đầu tư vào cơ sở vật chất kỹ thuật, đổi mới công nghệ trực tiếp
phục vụ cho việc mở rộng sản xuất và lưu thông hàng hoá”. Là một bộ phận trong
hệ thống NHTM Việt Nam Ngân hàng TMCP Hàng Hải – CN Hà Nội đã chủ
trương đẩy mạnh hoạt động tín dụng trung- dài hạn đối với các DN thuộc mọi thành
phần kinh tế bên cạnh hoạt động tín dụng ngắn hạn truyền thống. Trong những năm
gần đây hoạt động tín dụng trung dài hạn của Chi nhánh đã đạt được kết quả đáng
kể song còn không ít những mặt hạn chế về quy mô cũng như chất lượng.
Nhận thức được tầm quan trọng và ý nghĩa của vấn đề trên em đã chọn đề
tài: “ Chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải –
Chi nhánh Hà Nội” làm khóa luận tốt nghiệp của mình nhằm đóng góp những ý
kiến trong phạm vi kiến thức của em về vấn đề nghiên cứu trên.
2. Mục đích nghiên cứu:
Làm rõ về chất lượng tín dụng trung và dài hạn của NHTM đồng thời thể hiện được
vai trò và các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng.
Đánh giá tổng quan về chất lượng hoạt động tín dụng trung và dài hạn của chi
nhánh và thực trạng chất lượng hoạt động tín dụng trung và dài hạn tại chi nhánh.
Trên cơ sở lý luận về những chỉ tiêu đánh giá chất lượng hoạt động tín dụng
trung và dài hạn để phân tích tìm hiểu nguyên nhân cho thực trạng chất lượng hoạt
động tín dụng trung và dài hạn tại chi nhánh. Từ đó, đưa ra một số biện pháp nhằm
nâng cao hơn nữa chất lượng hoạt động tín dụng trung và dài hạn tại chi nhánh.
SV: Nguyễn Thị Thu Hà
MSV: 08D180362
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Ths. Phùng Việt Hà
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là hoạt động tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng
TMCP Hàng Hải – chi nhánh Hà Nội.
Phạm vi nghiên cứu: Tập trung nghiên cứu một số vấn đề lý luận liên quan đến chất
lượng hoạt động tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải – CN Hà
Nội từ năm 2009 đến năm 2011, từ đó đề xuất một số định hướng, giải pháp góp
phần nâng cao chất lượng tín dụng trung dài hạn của chi nhánh cũng như của hệ
thống ngân hàng TMCP Hàng Hải.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để phù hợp với nội dung, yêu cầu, mục đích của đề tài đề ra, phương pháp
được thực hiện trong quá trình nghiên cứu gồm phương pháp thu thập số liệu,
phương pháp phân tích, so sánh, quan sát, ngoài ra sử dụng kết quả của các công
trình khoa học liên quan để làm phong phú và sâu sắc hơn các cơ sở khoa học và
thực tiễn của đề tài.
5. Kết cấu khóa luận:
Chương I: Các vấn đề cơ bản về chất lượng tín dụng trung – dài hạn của NHTM
Chương II: Thực trạng chất tượng tín dụng trung – dài hạn tại ngân hàng TMCP
Hàng Hải – CN Hà Nội
Chương III: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung dài hạn tại ngân hàng
TMCP Hàng Hải – CN Hà Nội
SV: Nguyễn Thị Thu Hà
MSV: 08D180362
1
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Ths. Phùng Việt Hà
CHƯƠNG I: CÁC VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG
TRUNG DÀI HẠN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng thương mại
1.1.1 Khái niệm
Khái niệm chung về tín dụng.
Theo K.Marx thì “Tín dụng - dưới hình thái biểu hiện của nó là sự tín nhiệm ít nhiều có
căn cứ đã khiến cho người này giao cho người khác một số tư bản nào đó dưới hình thái
hàng hoá được đánh giá thành một số tiền nhất định, số tiền này bao giờ cũng phải được
trả lại trong một thời hạn đã được ấn định”.
Theo Luật Ngân hàng các nước, tín dụng được định nghĩa là:“Cấu thành một nghiệp
vụ tín dụng là bất cứ hành động nào, qua đó người đưa hay hứa đưa vốn cho một
người khác dùng, hoặc cam kết bằng chữ ký cho người này như đảm bảo, bảo
chứng hay bảo lãnh có thu tiền”.
Trong quan hệ tín dụng, tổ chức tín dụng đóng vai trò là người cho vay thì gọi là tín
dụng ngân hàng.
Tín dụng trung dài hạn: “ Là hoạt động tín dụng cho khách hàng vay vốn trung dài
hạn nhằm thực hiện các dự án sản xuất kinh doanh, phục vụ đời sống”. Tùy theo
từng quốc gia, từng thời kì mà có những quy định cụ thể của hoạt động tín dụng
trung dài hạn. Ở Việt Nam, về thời hạn cho vay được xác định phù hợp với thời hạn
thu hồi vốn đầu tư, khả năng trả nợ của khách hàng và tính chất nguồn vốn vay của
tổ chức tín dụng.
Mục đích của hoạt động tín dụng trung dài hạn là để đầu tư dự án, xây
dựng mới, mua sắm tài sản cố định, mở rộng sản xuất kinh doanh, đổi mới cải tiến
thiết bị công nghệ, ứng dụng khoa học kĩ thuật nhằm mục tiêu lợi nhuận phù hợp
với chính sách phát triển kinh tế xã hội và pháp luật quy định.
Tín dụng trung hạn
Tín dụng trung dài hạn là một bộ phận của tín dụng ngân hàng, nó là hình thức
tín dụng phân theo thời hạn.
SV: Nguyễn Thị Thu Hà
MSV: 08D180362
2
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Ths. Phùng Việt Hà
Theo quy định hiện nay của ngân hàng nhà nước Việt Nam, cho vay trung hạn
có thời hạn trên 12 tháng đến 5 năm. Tín dụng trung hạn chủ yếu được sử dụng để
đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến hoặc đổi mới thiết bị, công nghệ, mở rộng
sản xuất kinh doanh, xây dựng các dự án mới có quy mô nhỏ với thời gian thu hồi
vốn nhanh. Trong nông nghiệp, chủ yếu cho vay trung hạn để đầu tư vào các đối
tượng sau: Máy cày, máy bơm nước, xây dựng các vườn cây công nghiệp như cà
phê, điều…
Bên cạnh đầu tư cho tài sản cố định, cho vay trung hạn còn là nguồn hình thành
vốn lưu động thường xuyên của các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp mới
thành lập.
Tín dụng dài hạn
Cho vay dài hạn là loại cho vay có thời hạn trên 5 năm và thời hạn tối đa có thể lên
đến 20-30 năm, một số trường hợp cá biệt có thể lên đến 40 năm.
Tín dụng dài hạn là loại tín dụng được cấp để đáp ứng các nhu cầu dài hạn như xây
dựng nhà ở, các thiết bị, phương tiện vậ tải có quy mô lớn, xây dựng các xí nghiệp
mới
1.1.2 Đặc điểm của tín dụng trung và dài hạn
Thời hạn cho vay dài: Vì hoạt động tín dụng trung và dài hạn nhằm đáp ứng nhu
cầu vốn cố định của khách hàng để mua sắm máy móc, trang thiết bị, xây dựng cơ
sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp.
Vốn đầu tư lớn : Việc đầu tư được thực hiện bởi các dự án lớn và những hoạt động
mang tầm chiến lược của các doanh nghiệp nên tỷ trọng vốn vay lớn gấp nhiều lần
so với những khoản vay ngắn hạn
Thời gian thu hồi vốn chậm: .Những khoản tín dụng trung dài hạn này thì nguồn trả
nợ gốc và lãi chủ yếu dựa vào khấu hao và lợi nhuận của dự án đầu tư. Trong khi đó
ngân hàng phải bỏ vốn trong suốt thời gian xây dựng dự án và chỉ tiến hành thu hồi
vốn đầu tư khi dự án đi vào hoạt động và đạt kết quả, dẫn đến thời hạn thu hồi vốn
chậm.
SV: Nguyễn Thị Thu Hà
MSV: 08D180362
3
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Ths. Phùng Việt Hà
Mức độ rủi ro cao: Do khối lượng vốn đầu tư lớn, thời gian đầu tư dài, thu hồi
vốn chậm nên độ rủi ro của một khoản tín dụng trung dài hạn là cao. Kết quả của
một dự án đầu tư chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố. Sự phân tích và xác định của
ngân hàng về các rủi ro này là có hạn. Các ngân hàng cũng không thể khắc phục hết
được các rủi ro này. Khi khoản cho vay dài hạn thời gian đầu tư dài, có rất nhiều sự
thay đổi trong môi trường kinh tế: Như những thay đổi về chính sach, thị trường,
thiên tai, chiến tranh…Khiến cho dự án bị thua lỗ hoặc không có khả năng thu hồi
vốn
Lãi suất cao, lợi nhuận từ các khoản vay lớn: Lãi suất cho vay, ngoài lãi suất cơ bản
còn phụ thuộc vào cấu trúc rủi ro và cấu trúc kỳ hạn của lãi suất. Mức độ rủi ro cao,
thời hạn vay dài thì lãi suất cho vay sẽ cao. Khi độ rủi ro của các dự án càng cao thì
lợi nhuận kỳ vọng mà nhà đầu tư mong đợi càng nhiều. Không nằm ngoài quy luật
này các khoản tín dụng trung dài hạn của ngân hàng thường mang lại cho ngân hàng
các khoản thu nhập lớn. Có đặc điểm này là do để bù đắp cho những chi phí trong
việc huy động những nguồn vốn phục vụ cho hoạt động cho vay trung dài hạn, chi
phí bù đắp rủi ro.
Trong tín dụng trung và dài hạn, rủi ro cao hơn bởi đây là hình thức tài trợ dự án
1.1.3 Phân loại tín dụng trung và dài hạn
a) Căn cứ vào đồng tiền cho vay.
- Tín dụng trung dài hạn bằng bản tệ: Là việc cho vay bằng đồng nội tệ
- Tín dụng trung dài hạn bằng ngoại tệ :nhằm cấp tín dụng cho người vay có
nhu cầu thanh toán các công trình xây dựng cơ bản, các khoản chi phí có liên quan
đến nước ngoài bằng đồng ngoại tệ.
b) Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn trung dài hạn.
- Tín dụng trung dài hạn phục vụ cho tiêu dùng :là loại tín dụng cấp cho các cá nhân
để đáp ứng các nhu cầu tiêu dùng như mua sắm nhà cửa, các phương tiện sinh hoạt,
phương tiện đi lại…
- Tín dụng trung dài hạn phục vụ cho sản xuất kinh doanh: Là loại tín dụng cấp
cho các tổ chức kinh tế để tín hành sản xuất kinh doanh, lưu thông hàng hoá.
SV: Nguyễn Thị Thu Hà
MSV: 08D180362
4
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Ths. Phùng Việt Hà
c) Căn cứ vào tính chất có đảm bảo.
- Tín dụng trung dài hạn có đảm bảo : là loại tín dụng khi cho vay bên cho vay
đòi hỏi người vay phải có tài sản đảm bảo.
- Tín dụng trung dài hạn không có đảm bảo: Là loại tín dụng ma khi cho vay
bên cho vay không đòi hỏi người vay phải có tài sản đảm bảo. Việc cho vay được
tín hành trên cơ sở lòng tin uy tín của bản thân khách hàng.
d) Căn cứ vào cách thức hoàn trả
- Tín dụng trung dài hạn có kỳ hạn trả nợ đều nhau: theo tháng, quý, năm là
loại tín dụng mà khách hàng phải hoàn trả vốn gốc và lãi theo định kỳ.
- Tín dụng trung dài hạn có kỳ hạn trả nợ một lần :là loại tín dụng mà bên vay
phải hoàn trả cả gốc và lãi một lần vào thời điểm kết thúc khoản vay.
- Tín dụng trung dài hạn có kỳ hạn trả nợ có tính thời vụ :là loại tín dụng mà
người vay có thể hoàn trả vốn gốc và lãi bất cứ khi nào khi có khả năng, có thu nhập
e) Căn cứ vào lĩnh vực hoạt động của đối tượng xin vay.
- Tín dụng trung dài hạn đầu tư trong nước: Là loại tín dụng ngân hàng cấp cho
người vay nhằm thực hiện các dự án đầu tư trong nước.
- Tín dụng trung dài hạn tài trợ xuất nhập khẩu: Tín dụng loại này co thể
chia ra thành.
Tín dụng người cung cấp: Là loại tín dụng trung dài hạn của ngân hàng tài trợ cho
các nhà cung cấp máy móc, thiết bị, công cụ để xuất khẩu.
Tín dụng người mua: Là ngân hàng cấp tín dụng cho người mua các máy móc thiết
bị của nước ngoài.
1.1.4 Quy trình tín dụng trung và dài hạn
Bước 1 : Khách hàng gửi hồ sơ xin vay cho ngân hàng
Hồ sơ xin vay của khách hàng bao gồm : Đơn xin vay, hồ sơ pháp lý chứng minh
tư cách pháp nhân ,và vốn điều lệ ban đầu, hồ sơ chứng minh tình hình tài chính của
doanh nghiệp, các tài liệu khác có liên quan đến dự án xin vay vốn…Trên cơ sở các
tài liệu khách hàng cung cấp và kết hợp với thông tin thu thập được ngân hàng sẽ
phân tích để đưa ra quyết định của mình.
SV: Nguyễn Thị Thu Hà
MSV: 08D180362
5
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Ths. Phùng Việt Hà
Bước 2 : Ngân hàng xét duyệt cho vay
- Trước tiên ngân hàng kiểm tra các điều kiện cho vay : Tư cách pháp nhân, tình
hình sản xuất kinh doanh, tình hình dư nợ của doanh nghiệp, mức vốn tham gia của
đơn vị vay vốn, xem xét mục tiêu kinh tế xã hội, khả năng thực thi, nguồn cung cấp
nguyên liệu, nguồn nhân lực, hướng tiêu thụ sản phẩm, hiệu quả kinh tế, khả năng
hoàn trả vốn vay của khách hàng…
- Thẩm định dự án xin vay : Đây là một mắt xích quan trọng trong quá trình cho
vay. Thực chất của quá trình này là dùng một số kỹ thuật phân tích, đánh giá toàn
bộ các vấn đề, các phương tiện được trình bày trong dự án theo một số tiêu chuẩn
kinh tế kỹ thuật và theo một trình tự hợp lý, chặt chẽ nhằm rút ra những kết luận
chính xác về giá trị của dự án. Từ đó ngân hàng sẽ có quyết định cho vay đúng mức,
phù hợp với các dự tính của mình. Muốn đạt được kết quả mong muốn về thẩm định
một dự án xin vay vốn thì phải tuân thủ quy trình thẩm định , nghĩa là phải đi từ
khâu thu thập thông tin cần thiết cho việc đánh giá dự án xin vay vốn, xử lý thông
tin bằng những phương pháp thẩm định thích hợp và đi đến những kết luận cụ thể,
xác đáng được ghi trong tờ trình thẩm định dự án xin vay vốn.
Bước 3 : Xác định mức cho vay
Để xác định mức cho vay đối với một dự án ,nhu cầu vay vốn của khách hàng,
khả năng cung cấp vốn của ngân hàng, giá trị đảm bảo tài sản cho vay vốn hoặc khả
năng tài chính của bên bảo lãnh vay vốn.
Tổng số tiền cho vay tối đa= nhu cầu đầu tư – Các nguồn khách tham gia tài trợ
Bước 4 : Ký hợp đồng tín dụng
Hợp đồng tín dụng là một văn vản được ký kết giữa ngân hàng và khách hàng,
ghi nhận những thỏa thuận giữa ngân hàng và người đi vay về đối tượng cho vay,
điều kiện cho vay, hình thức cho vay, số tiền cho vay, lãi xuất cho vay, thời hạn vay
( bao gồm thời gian giải ngân, thời hạn trả nợ, thời gian ân hạn ), tài sản đảm bảo
cho vốn vay, các hình thức trả nợ và các cam kết khác.
Bước 5 : Giải ngân
Việc giải ngân phải được thực hiện theo tiến độ của dự án đầu tư của đơn vị vay
SV: Nguyễn Thị Thu Hà
MSV: 08D180362
6
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Ths. Phùng Việt Hà
vốn và phải căn cứ vào các nhu cầu chi trả thực tế và mức cho vay đã được thông
báo. Việc giải ngân có thể được thực hiện bằng nhiều cách như : chuyển tiền vào tài
khoản các đơn vị thụ hưởng, bằng tiền mặt, ngân phiếu cho chủ đẩu tư, chuyển vào
tài khoản của ban quản lý dự án…
Bước 6 : Thu nợ
Đây là khâu chiếm vị trí rất quan trọng. Dựa vào thời hạn đã thỏa thuận, đơn vị
vay vốn chủ động trả nợ khi đến hạn ( trả cả gốc lẫn lãi). Tuy nhiên trong thực tế có
nhiều trường hợp, các khoản nợ đã đến hạn nhưng khách hàng không trả được nợ,
trong trường hợp này ngân hàng có thề tùy thuộc vào tình hình thực tế của khách
hàng để đưa ra cách giải quyết phù hợp. Nếu khách hàng có khó khăn nhưng do
điều kiện khách quan, họ có cố gắng trả nợ thì có thề giãn nợ, gia hạn nợ, giảm lãi
xuất…
1.1.5 Vai trò của tín dụng trung và dài hạn
a) Đối với nền kinh tế.
Tín dụng trung dài hạn cung cấp vốn phục vụ sự phát triển kinh tế -xã hộ, góp phần
giải quyết mâu thuẫn trong nội bộ nền kinh tế về nhu cầu vốn tiền tệ, nó thực hiện
việc điều hoà vốn nhằm phục vụ sản xuất và lưu thông hàng hoá. Bên cạnh đó, tín
dụng trung và dài hạn còn là đòn bẩy thúc đẩy sản xuất và cơ cấu lại sản xuất trong
nền kinh tế. Hoạt động tín dụng lành mạnh, chính sách tín dụng đúng đắn sẽ góp
phần kiềm chế lạm phát, ổn định tiền tệ và tăng trưởng kinh tế.
Tín dụng trung dài hạn có vai trò quan trọng trong quá trình chuyển dịch cơ cấu
kinh tế, phát triển các ngành công nghiệp mũi nhọn, tăng tỷ trọng
các ngánh sản xuất vật chất, là nền tảng cho phát triển kinh tế đất nước, đáp ứng
nhu cầu trước mắt cũng như lâu dài. Đầu tư cho vay trung dài hạn trực tiếp hay gián
tiếp góp phần phát triển khoa học công nghệ, tạo công ăn việc làm, ổn định lạm
phát, nâng cao đời sống của dân cư, phát triển lực lượng lao động giúp nền kinh tế
tăng trưởng ổn định
Tín dụng ngân hàng nói chung và tín dụng trung dài hạn nói riêng làm giảm hệ số
tiền nhàn rỗi trong lưu thông, đáp ưng nhu cầu vốn cho tái sản xuất mở rộng. Trong
SV: Nguyễn Thị Thu Hà
MSV: 08D180362
7
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Ths. Phùng Việt Hà
nền kinh tế thường xuyên xuất hiện các nguồn vốn bằng tiền tạm thời nhàn rỗi của
các thành phần kinh tế, đồng thời cần đuợc giải quyết. Lúc này tín dụng ngân hàng
là công cụ để giải quyết mâu thuẫn đó về cung cầu vốn tiền tệ. Thông qua chức
năng phân phối lại vốn theo nguyên tắc có hoàn trả của tín dụng, các nguồn vốn
được đưa vào luân chuyển thông qua hệ thống NHTM, tạo cơ sở thúc đẩy luân
chuyển vật tư hàng hoá và sử dụng vốn có hiệu quả lớn hơn. Nhu cầu về vốn tăng
lên theo mức độ phát triển, sản xuất kinh doanh đòi hỏi tín dụng ngân hàng đáp ứng
nhu câu tăng đó. Tín dụng ngân hàng đóng vai trò tích luỹ tập trung vốn, nhờ có
công cụ tín dụng các doanh nghiệp có thể mở rộng quy mô sản xuất, nền kinh tế có
thể tái sản xuất mở rộng nhanh chóng hơn, Đặc biệt đối với tín dụng trung dài hạn,
nó giúp các doanh nghiệp nói riêng và cả nền kinh tế nói chung hoạt động một cách
liền mạch, không ngắt quảng và là một kênh truyền dần vốn có hiệu quả. Thông qua
cho vay trung dài hạn mà xây dựng cơ sở hạ tầng, đổi mới công nghệ, góp phần
đẩy nhanh qúa trình tái sản xuất mở rộng, đầu tư phát triển kinh tế.
So với hình thức cấp vốn từ ngân sách, hình thức cấp tín dụng trung và dài hạn hiệu
quả hơn nhiều, đồng vốn lúc này gắn liền với quyền lợi của ngân hàng cũng như của
doanh nghiệp. Với ngân hàng, để đảm bảo đồng vốn sinh lời họ phải theo dõi sát
sao đồng vốn của mình và trong những trường hợp cần thiết phải tư vấn hoặc đưa ra
những lời khuyên bổ ích cho doanh nghiệp. Còn đối với doanh nghiệp, lãi suất tín
dụng trung và dài hạn với chi phí rất cao nên nếu không sử dụng có hiệu quả thì
doanh nghiệp sẽ mất đi một khoản chi phí đáng kể thậm chí phải chịu lãi suất phạt
hoặc bị tịch thu tài sản thế chấp.
Tín dụng trung và dài hạn tạo điều kiện thúc đẩy kinh tế đối ngoại phát triển: Tín
dụng trung và dài hạn đã trở thành một trong những phương tiện để liên kết nền
kinh tế giữa các nước với nhau. Bởi ngân hàng thông qua hoạt động cho các doanh
nghiệp trong nước vay ngoại tệ để đầu tư ra nước ngoài hoặc cho các đối tác nước
ngoài vay để đầu tư vào trong nước hoặc cho vay xuất nhập khẩu đã tạo ra mối quan
hệ giao lưu, hợp tác giữa các doanh nghiệp trong và ngoài nước, dần dần thiết lập
SV: Nguyễn Thị Thu Hà
MSV: 08D180362
8
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Ths. Phùng Việt Hà
quan hệ hợp tác chặt chẽ giữa nền kinh tế của nước đó với nền kinh tế các nước
khác trong khu vực và trên thế giới.
Tạo công ăn việc làm cho người lao động: Ngoài những tác động trực tiếp kể trên
thì tín dụng trung và dài hạn còn có những tác động gián tiếp tới nền kinh tế. Những
dự án mở rộng, đầu tư mới của doanh nghiệp đã tạo ra công ăn việc làm cho người
lao động, giải quyết nỗi bức xúc của xã hội. Việc đầu tư mới, mua sắm dây chuyền
công nghệ, máy móc hiện đại của doanh nghiệp từng bước làm thay đổi lực lượng
sản xuất cho phù hợp với quan hệ sản xuất mới, thực hiện công nghiệp hoá- hiện đại
hoá đất nước.
b) Đối với ngân hàng.
Ngân hàng là tổ chức chuyên doanh trên lĩnh vực tiền tệ, nhận gửi và huy động các
nguồn tài chính nhằm mục tiêu lợi nhuận. An toàn trong lợi nhuận là mục của ngân
hàng, nói cách khác ngân hàng là một kinh doanh gặp nhiều rủi ro do phần lớn tài
sản có của nó là bộ phận tài sản sinh lợi lại không do ngân hàng trực tiếp sử dụng
do vậy mà trong quá trình hoạt động, ngân hàng đạt được mục tiêu lợi nhuận nhưng
vẫn phải đảm bảo an toàn. Vì vậy ngân hàng luôn quan tâm đến những dự án mang
hiệu quả cao. Hơn thế nữa, ngày nay sản phẩm ngân hàng cung ứng ngày càng đa
dạng không chỉ giới hạn trong những nghiệp vụ truyền thống như nhận gửi, cho vay
hay trung gian thanh toán mà còn rất nhiều các nghiệp vụ đa dạng khác. Lợi nhuận
do hoạt động tín dụng mang lại đặc biệt tín dụng trung – dài hạn chiếm tỷ trọng lớn
trong cơ cấu lợi nhuận của ngân hàng. Một trong những khách hàng quan trọng
nhất của những nghiệp vụ này không ai khác chính là các doanh nghiệp. Do vậy để
tạo được mối quan hệ lâu dài trong tương lai, cũng là thị trường sinh lợi chính của
mình, ngân hàng sử dụng tín dụng trung dài hạn như là một công cụ cuốn hút các
khách hàng, củng cố lòng trung thành của các khách hàng truyền thống, đồng thời
tạo ra các mối quan hệ mới với các khách hàng mới. Ngân hàng thông qua nguồn
vốn tín dụng ưu đãi cung cấp tín dụng trung dài hạn cho các khách hàng, không
những thu được lợi nhuận từ hoạt động tín dụng đem lại mà còn thu thêm được lợi
nhuận từ những dịch vụ khác cung cấp cho khách hàng. Hơn nữa năng lực cung cấp
SV: Nguyễn Thị Thu Hà
MSV: 08D180362
9
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Ths. Phùng Việt Hà
tín dụng trung dài hạn cũng chứng tỏ ngân hàng có được niềm tin lớn từ khách hàng
cũng như công chúng, trong giai đoạn hiện nay nó cũng chứng tỏ khả năng cạnh
tranh của ngân hàng.
Thông qua tín dụng trung dài hạn, ngân hàng thực hiện chức năng xã hội của mình.
Thực hiện nghiệp vụ tín dụng, ngân hàng đã thể hiện vai trò người tài trợ vốn đối
với nền kinh tế, góp phần mở rộng vốn đầu tư, gia tăng sản phẩm xã hội và cải
thiện đời sống nhân dân.
c) Đối với khách hàng
Trong nền kinh tế thị trường ngày càng phát triển như hiện nay, các doanh nghiệp
đang phải tham gia vào cuộc cạnh tranh gay gắt, đây là một thực tế tất yếu xảy ra ở
bất kỳ nền kinh tế nào. Do sức ép của cạnh tranh mà các doanh nghiệp luôn có
những nhu cầu đầu tư để tái sản xuất mở rộng, tăng khả năng sản xuất, phát triển
thị trường, nâng cao chất lượng sản phẩm, có như vậy doanh nghiệp mới đảm bảo
tồn tại và phát triển. Nhưng muốn thực hiện các kế hoạch như vậy doanh nghiệp cần
có một lượng vốn nhất định. Ở Việt Nam hiện nay khi mà thị trường tài chính chưa
hoàn thiện thì tín dụng ngân hàng là một giải pháp tối ưu nhất cho các doanh
nghiệp. Đối với tất cả các dự án trên doanh nghiệp cần phải được tài trợ bằng một
nguồn vốn trung dài hạn, tín dụng trung dài hạn của ngân hàng sẽ đáp ứng nhu cầu
này của doanh nghiệp. Nó giúp cho doanh nghiệp có những công nghệ mới để nâng
cao chất lượng sản phẩm, củng cố vị thế của doanh nghiệp trên thị trường, giúp cho
doanh nghiệp có thể chịu được những sức ép ban đầu của cạnh tranh và của môi
trường kinh doanh mới, giúp cho doanh nghiệp yên tâm hơn trong đầu tư và rảnh
tay tính toán với những dự án lớn, hiệu quả cao. An toàn về tài chính và khả năng
thanh toán là mối quan tâm của nhiều phía đặc biệt là các doanh nghiệp. Vì vậy tín
dụng trung dài hạn của ngân hàng vô cùng quan trọng đối với các doanh nghiệp
trong nền kinh tế.
SV: Nguyễn Thị Thu Hà
MSV: 08D180362
10
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Ths. Phùng Việt Hà
1.2. Chất lượng tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng thương mại
1.2.1. Khái niệm chất lượng tín dụng
Chất lượng, giá cả và lượng hàng hoá là ba chỉ tiêu quan trọng để đánh giá sức
mạnh và khả năng của doanh nghiệp. Để có thể đứng vững trong hoạt động kinh
doanh thì việc cải thiện chất lượng sản phẩm là điều tất yếu. Trong nền kinh tế thị
trường, các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh phải trả lời ba câu hỏi lớn đó là: sản
xuất cái gì? Sản xuất cho ai? Sản xuất như thế nào? Do đó trước tiên các doanh
nghiệp phải quan tâm đến chất lượng sản phẩm. Ngân hàng cũng không là một
ngoại lệ, đó là một doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ trên thị trường và những khoản
cho vay là một sản phẩm, nó cũng có giá cả và chất lượng như những hàng hóa
khác.
Tín dụng ngân hàng là một sản phẩm của ngân hàng cung ứng phục vụ các khách
hàng của mình. Cũng như các sản phẩm khác nó cũng có chất lượng, tuy nhiên vì
ngành ngân hàng là một ngành kinh tế đặc biệt, liên quan chặt chẽ đến nhiều lĩnh
vực của nền kinh tế nên chất lượng tín dụng ngân hàng có những đặc trưng riêng.
Chất lượng tín dụng là sự đáp ứng yêu cầu hợp lý của khách hàng có lựa chọn, đảm
bảo sự tồn tại và phát triển của ngân hàng đồng thời góp phần thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế xã hội. Để có thể hiểu rõ hơn về chất lượng tín dụng, ta xem xét sự thể hiện
chất lượng tín dụng trên các khía cạnh sau:
Đối với khách hàng: Chất lượng tín dụng trung dài hạn là sự thỏa mãn yêu cầu hợp
lý của khách hàng về vốn với lãi suất, điều kiện hoàn trả hợp lý, thủ tục đơn giản
đảm bảo thu hút khách hàng nhưng vẫn tuân thủ đúng những quy định của tín dụng,
góp phần làm lành mạnh hóa tình hình tài chính xủa doanh nghiệp, cải thiện hoạt
động sản xuất kinh doanh và duy trì sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Đối với NHTM: Chất lượng tín dụng được thể hiện ở phạm vi, mức độ giới hạn tín
dụng phải phù hợp với thực lực theo hướng tích cực của ngân hàng và phải bảo
đảm được khả năng cạnh tranh trên thị trường, làm lành mạnh hóa các quan hệ kinh
tế, phục vụ tăng trưởng và phát triển. Chất lượng tín dụng trung dài hạn thể hiện ở
SV: Nguyễn Thị Thu Hà
MSV: 08D180362
11
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Ths. Phùng Việt Hà
chỉ tiêu lợi nhuận hợp lý, dư nợ tăng trưởng, tỷ lệ nợ quá hạn hợp lý, đảm bảo cơ
cấu giữa nguồn vốn ngắn hạn, trung dài hạn trong nền kinh tế.
Đối với nền kinh tế: Chất lượng tín dụng được thể hiện ở việc tín dụng phục vụ sản
xuất và lưu thông hàng hoá, giải quyết công ăn việc làm, xây dựng cơ sở hạ tầng
nền kinh tế, thúc đẩy tiêu dùng, thu hút tối đa nguồn vốn trong nước, đồng thời
tranh thủ vốn đầu tư nước ngoài phục vụ cho quá trình phát triển kinh tế.
1.2.2 Sự cần thiết nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại.
Hoạt động tín dụng không chỉ ảnh hưởng đến bản thân Ngân hàng mà còn ảnh
hưởng đến các tổ chức, doanh nghiệp trong nền kinh tế.
Đối với khách hàng: Việc nâng cao chất lượng tín dụng tức là được cấp vốn
đúng theo yêu cầu về thời gian và số lượng. Đây sẽ là một điều kiện thuận lợi cho
khách hàng mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh.
Đối với NHTM: Nâng cao chất lượng tín dụng có ý nghĩa rất lớn đối với các
NHTM. Nâng cao chất lượng tín dụng là quá trình hoàn thiện sản phẩm tín dụng
giúp Ngân hàng giảm bớt được chi phí, tuy nhiên vẫn đảm bảo lợi nhuận cho Ngân
hàng. Hoạt động tín dụng luôn tiềm ẩn nhiều rủi ro, bên cạnh đó nâng cao chất
lượng tín dụng còn giúp Ngân hàng tạo dựng được uy tín tốt đối với khách hàng.
Qua đó sẽ thu hút được nhiều khách hàng đến với Ngân hàng. Khi chất lượng tín
dụng được nâng cao tức là nguồn vốn tín dụng của Ngân hàng được sử dụng đúng
mục đích, Ngân hàng được đảm bảo thu hồi vốn đúng hạn, tạo điều kiện cho việc
mở rộng tín dụng và các hoạt động khác. Qua đó Ngân hàng sẽ củng cố được hình
ảnh của mình trên thị trường tài chính.
Đối với nền kinh tế: Nâng cao chất lượng tín dụng sẽ góp phần thúc đẩy nền kinh tế
phát triển. Tín dụng Ngân hàng là công cụ tài trợ cho nền kinh tế đạt hiệu quả. Nó
không những đáp ứng nhu cầu vốn cho nền kinh tế mà còn với chi phí thấp hơn
nhiều so với việc sử dụng các loại vốn khác. Bên cạnh đó tín dụng Ngân hàng còn
là công cụ để Nhà nước điều tiết khối lượng tiền tệ trong lưu thông. Ngoài ra chất
lượng tín dụng còn tạo nên xu hướng cạnh tranh giữa các Ngân hàng. Điều này sẽ
SV: Nguyễn Thị Thu Hà
MSV: 08D180362
12
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Ths. Phùng Việt Hà
thúc đẩy các Ngân hàng áp dụng các công nghệ hiện đại vào hoạt động, dần hoàn
thiện các hoạt động của mình. Từ đó từng bước hoàn thiện hệ thống Ngân hàng.
Tín dụng Ngân hàng rất quan trọng đối với bản thân Ngân hàng cũng như đối với
các chủ thể trong nền kinh tế. Nâng cao chất lượng tín dụng có ý nghĩa rất lớn đối
với sự phát triển của Ngân hàng, của các doanh nghiệp và cả nền kinh tế. Chính vì
vậy, việc nâng cao chất lượng tín dụng đã và đang được các tổ chức tín dụng, các cơ
quan quản lý Nhà nước đặc biệt quan tâm.
1.2.3 Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng
thương mại
Chất lượng tín dụng là một chỉ tiêu tổng hợp, nó phản ánh độ thích nghi của
Ngân hàng thương mại với sự thay đổi của môi trường bên ngoài, nó thể hiện sức
mạnh của một ngân hàng trong quá trình cạnh tranh để tồn tại và phát triển. Chính
vì vậy, để đánh giá được ngân hàng đó mạnh hay yếu thì phải đánh giá được chất
lượng tín dụng. Có rất nhiều chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng, có chỉ tiêu mang
tính định lượng, có chỉ tiêu mang tính định tính.
1.2.3.1 Chỉ tiêu định tính.
Để đánh giá chất lượng tín dụng trung- dài hạn, đứng trên giác độ là một Ngân
hàng chúng ta phải xem xét cả những chỉ tiêu về mặt định tính và mặt định lượng.
Về mặt định tính, các chỉ tiêu được thể hiện qua một số khía cạnh sau:
- Chất lượng tín dụng được thể hiện thông qua khả năng đáp ứng tốt nhu cầu của
khách hàng, thủ tục đơn giản, thuận tiện, cung cấp vốn nhanh chóng, kịp thời, an
toàn, kỳ hạn và phương thức thanh toán phù hợp với chu kỳ kinh doanh của khách
hàng, hệ thống sản phẩm đa dạng.
- Ngân hàng có kênh phân phối rộng khắp, sở vật chất trang thiết bị tốt, đồng thời
Ngân hàng tham gia vào nhiều hình thức huy động vốn, đa dạng hoá và không
ngừng ứng dụng các dịch vụ Ngân hàng mới. Ngân hàng có tổng nguồn vốn huy
động lớn, ổn định, có lượng khách hàng vay đông đảo chứng tỏ Ngân hàng có uy
tín.
SV: Nguyễn Thị Thu Hà
MSV: 08D180362
13
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Ths. Phùng Việt Hà
- Ngoài ra chất lượng tín dụng còn được xem xét thông qua tình hình hoạt động
sản xuất kinh doanh của Ngân hàng, tình hình khai thác tiềm năng của Ngân hàng
trên địa bàn hoạt động.
1.2.3.2 Chỉ tiêu định lượng
a) Nhóm chỉ tiêu về cho vay
Doanh số cho vay: Là chỉ tiêu phản ánh quy mô cấp tín dụng của Ngân hàng
đối với nền kinh tế. Đây là chỉ tiêu phản ánh chính xác, tuyệt đối về hoạt động cho
vay trong một thời gian dài, thấy được khả năng hoạt động tín dụng qua các năm.
Doanh số cho vay càng cao chứng tỏ Ngân hàng tiếp cận được với nhiều khách
hàng, khả năng cho vay của Ngân hàng tốt hơn. Như vậy chất lượng tín dụng của
Ngân hàng cao hơn.
Tổng dư nợ: Tổng dư nợ là một chỉ tiêu phản ánh khối lượng tiền ngân hàng cấp
cho nền kinh tế tại một thời điểm. Tổng dư nợ bao gồm dư nợ cho vay ngắn hạn,
trung hạn, dài hạn. Tổng dư nợ thấp chứng tỏ hoạt động của ngân hàng yếu kém,
không có khả năng mở rộng, khả năng tiếp thị của Ngân hàng kém, trình độ cán bộ
công nhân viên thấp. Mặc dù vậy, không có nghĩa là chỉ tiêu này càng cao thì chất
lượng tín dụng càng cao bởi vì đằng sau những khoản tín dụng đó còn những rủi ro
tín dụng mà ngân hàng phải gánh chịu. Chỉ tiêu tổng dư nợ phản ánh quy mô tín
dụng của Ngân hàng, sự uy tín của Ngân hàng đối với doanh nghiệp. Tổng dư nợ
của ngân hàng khi so sánh với thị phần tín dụng của ngân hàng trên địa bàn sẽ cho
chúng ta biết được dư nợ của ngân hàng là cao hay thấp.
Tăng trưởng dư nợ: Là chỉ tiêu phản ánh sự tăng trưởng tín dụng về quy mô, mức
tăng trưởng dư nợ cao chứng tỏ Ngân hàng phục vụ được nhiều hơn nhu cầu của
khách hàng, chất lượng tín dụng của Ngân hàng cao. Ngược lại mức tăng trưởng dư
nợ thấp chứng tỏ chất lượng tín dụng của Ngân hàng được quan tâm đúng mức.
Thu nhập từ hoạt động tín dụng: Không thể nói một khoản tín dụng có chất lượng
cao khi nó không đem lại một khoản thu nhập cho ngân hàng. Nguồn thu từ hoạt
động tín dụng là nguồn thu chủ yếu để ngân hàng tồn tại và phát triển. Lợi nhuận do
SV: Nguyễn Thị Thu Hà
MSV: 08D180362
14
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Ths. Phùng Việt Hà
tín dụng đem lại chứng tỏ các khoản vay không những thu hồi được gốc mà còn có
lãi, đảm bảo được độ an toàn của nguồn vốn cho vay.
Thu nhập từ hoạt động TD = Lãi từ hoạt động TD / Tổng thu nhập
Ta thấy rằng nếu ngân hàng thương mại chỉ chú trọng vào việc giảm và duy trì
một tỷ lệ nợ quá hạn thấp mà không tăng được thu nhập từ hoạt động tín dụng thì tỷ
lệ nợ quá hạn thấp cũng không có ý nghĩa. Chất lượng tín dụng được nâng cao chỉ
thực sự có ý nghĩa khi nó góp phần nâng cao khả năng sinh lời của Ngân hàng.
Ngoài ra chúng ta xem xét mối quan hệ tương đối giữa đầu vào và đầu ra theo
các chỉ tiêu sau:
+ Chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng:
Đây là chỉ tiêu thường được các ngân hàng thương mại tính toán hàng năm để đánh
giá khả năng tổ chức quản lý vốn tín dụng và chất lượng tín dụng trong việc đáp
ứng nhu cầu của khách hàng
Vòng quay vốn tín dụng
= Doanh số thu nợ / Dư nợ bình quân
Hệ số này phản ánh số vòng chu chuyển của vốn tín dụng. Vòng quay vốn tín dụng
càng cao chứng tỏ nguốn vốn vay ngân hàng đã luân chuyển nhanh, tham gia vào
nhiều chu kỳ sản xuất và lưu thông hàng hoá. Với một số vốn nhất định, nhưng do
vòng quay vốn tín dụng nhanh nên ngân hàng đã đáp ứng được nhu cầu vốn cho các
doanh nghiệp, mặt khác ngân hàng có vốn để tiếp tục đầu tư vào các lĩnh vực khác.
Như vậy, hệ số này càng tăng phản ánh tình hình quản lý vốn tín dụng càng tốt, chất
lượng tín dụng càng cao.
+ Hiệu suất sử dụng vốn vay:
Phân tích cơ cấu cho vay trong tổng nguồn vốn huy động là việc xem xét đánh
giá tỷ trọng cho vay đã phù hợp với khả năng đáp ứng của bản thân Ngân hàng cũng
như đòi hỏi về vốn của nền kinh tế chưa. Trên cơ sở đó, các NHTM có thể biết được
khả năng mở rộng tín dụng của mình. Từ đó, có thể quyết định quy mô, tỷ trọng đầu
tư vào các lĩnh vực một cách hợp lý để vừa đảm bảo an toàn vốn cho vay, vừa có
thể thu lại lợi nhuận cao nhất có thể.
Chỉ tiêu này có thể được biểu thị bằng công thức:
SV: Nguyễn Thị Thu Hà
MSV: 08D180362
15
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Ths. Phùng Việt Hà
Hiệu suất sử dụng vốn = Tổng dư nợ / Tổng vốn huy động
Chỉ tiêu này cho thấy khả năng cho vay so với khả năng huy động vốn của ngân
hàng. Nếu tỷ lệ này >= 1 thì các khoản vay có hiệu quả.
b) Nhóm chỉ tiêu phản ánh các khoản nợ có vấn đề.
Tỷ lệ nợ quá hạn:
Nợ quá hạn là hiện tượng phát sinh từ mối quan hệ tín dụng không hoàn hảo
khi người đi vay không thực hiện được nghĩa vụ trả nợ của mình cho Ngân hàng
đúng hạn.
Tỷ lệ nợ quá hạn là tỷ lệ phần trăm giữa nợ quá hạn và tổng dư nợ của ngân
hàng thương mại ở một thời điểm nhất định, thường là cuối tháng, cuối quý, cuối
năm.
Tỷ lệ nợ quá hạn
= Nợ quá hạn / Tổng dư nợ
Xét về mặt bản chất, tín dụng là sự hoàn trả, do đó tính an toàn là yếu tố quan trọng
bậc nhất để cấu thành chất lượng tín dụng. Khi một khoản vay không được trả đúng
hạn như đã cam kết, mà không có lý do chính đáng thì nó sẽ bị chuyển sang nợ quá
hạn với lãi suất cao hơn lãi suất bình thường. Trên thực tế, phần lớn các khoản nợ
quá hạn là các khoản nợ có vấn đề có khả năng mất vốn. Như vậy, tỷ lệ nợ quá hạn
càng cao thì ngân hàng thương mại càng gặp khó khăn trong kinh doanh vì sẽ có
nguy cơ mất vốn, mất khả năng thanh toán và giảm lợi nhuận, tức là tỷ lệ nợ quá
hạn càng cao, chất lượng tín dụng càng thấp.
Tỷ lệ nợ xấu:
Tỷ lệ nợ xấu
= Nợ xấu / Tổng dư nợ
Nếu tỷ lệ nợ xấu thấp tức là hoạt động tín dụng của Ngân hàng có mức độ an
toàn cao. Tuy nhiên để đánh giá chất lượng tín dụng Ngân hàng một cách chính xác
thì ta phải xét tỷ lệ nợ xấu phân theo từng nhóm. Nếu trong cơ cấu nợ xấu, các
khoản nợ thuộc nhóm nợ nghi ngờ và nhóm nợ có khả năng mất vốn chiếm tỷ lệ
càng ít thì chứng tỏ chất lượng tín dụng của Ngân hàng đó tốt hơn so với Ngân hàng
có tỷ trọng nợ thuộc hai nhóm trên cao hơn.
SV: Nguyễn Thị Thu Hà
MSV: 08D180362
16
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Ths. Phùng Việt Hà
1.2.4 Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng trung và dài hạn của ngân
hàng thương mại
1.2.4.1 Nhân tố khách quan.
a) Môi trường kinh tế.
Các điều kiện kinh tế trong từng thời kỳ có ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng
trong đó có tín dụng trung dài hạn. Chẳng hạn trong một nền kinh tế phát triển quá
nóng, Chính phủ để đảm bảo mục tiêu tăng trưởng bền vững đề ra một số biện pháp
nhằm hạn chế đầu tư. Định hướng này của chính phủ sẽ tác động đến hệ thông
ngân hàng thông qua chính sách tiền tệ. Các ngân hàng sẽ phải thắt chặt chính sách
tín dụng, các khoản tài trợ cho nền kinh tế sẽ được xem xét một cách kỹ lưỡng hơn
trước khi quyết định đầu tư thay cho các quyết định nhanh chóng trước kia, từ đó
khả năng xảy ra rủi ro cho ngân hàng sẽ ít hơn. Hơn nữa để đáp ứng nhu cầu tín
dụng cho một nền kinh tế đang phát triển, đòi hỏi bản thân ngân hàng cũng phải đổi
mới cho phù hợp với tình hình mới. Sự đổi mới này diễn ra ở tất cả các khâu bao
gồm công tác tổ chức, trang thiết bị, trình độ nhân sự... chất lượng tín dụng do đó
cũng được nâng lên.
b) Môi trường chính trị - xã hội
Môi trường chính trị xã hội ổn định là một điều kiện vô cùng quan trọng trong việc
tạo lòng tin đối với các nhà đầu tư, đặc biệt là các nhà đầu tư dài hạn cho hoạt đông
sản xuất kinh doanh. Một môi trường chính trị - xã hội ổn định sẽ là cơ sở rất tốt
cho hoạt động tín dụng trung dài hạn của ngân hàng, vì chỉ khi có nhu cầu đầu tư
dài hạn trong nền kinh tế mới xuất hiện nhu cầu vay vốn trung dài hạn ngân hàng.
Hơn nữa sự mất ổn định về chính trị - xã hội sẽ ảnh hưởng không tốt đến hoạt động
của các doanh nghiệp và nếu doanh nghiệp này đang vay vốn ngân hàng thì rõ ràng
việc thu hồi nợ của ngân hàng sẽ gặp nhiều khó khăn. Chất lượng tín dụng trung
dài hạn của ngân hàng cũng bị ảnh hưởng.
SV: Nguyễn Thị Thu Hà
MSV: 08D180362
17
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Ths. Phùng Việt Hà
c) Môi trường pháp lý
Môi trường pháp lý không chặt chẽ hoặc thiếu chặt chẽ hay thay đổi cũng gây ra
ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng của ngân hàng. Môi trường pháp lý ở Việt Nam
ta là một vấn đề nổi cộm. Ngay trong lĩnh vực ngân hàng, hiện nay không có một cơ
quan nào chứng thực về tài sản và quản lý quá trình chuyển dịch sở hữu tài sản thế
chấp để khi doanh nghiệp làm ăn thua lỗ chưa có sơ sở pháp lý để phát mại, việc thế
chấp đất của thành phần kinh tế quốc doanh phải có giấy chứng nhận quyền sở hữu
nhưng phần lớn là đi thuê của nhà nước; các chính sách thay đổi trong quá trình
chuyển đổi cơ chế như việc sắp xếp lại các doanh nghiệp nhà nước không đồng bộ
với việc giải quyết các khoản nợ ngân hàng cũng như làm cho hoạt động thu hồi
vốn kinh doanh của các ngân hàng cũng bị ảnh hưởng; các chính sách thường hay
thay đổi là một bất lợi lớn vì các doanh nghiệp không dự đoán được cơ hội kinh
doanh nên không thực hiện được các dự án, hoặc việc thực hiện các dự án không
diễn ra theo đúng kế hoạch ảnh hưởng đến quá trình thu hồi nợ của ngân hàng.
Bên cạnh các yếu tố trên còn một số yếu tố khác cũng ảnh hưởng đến chất lượng
tín dụng của ngân hàng chẳng hạn môi trường tự nhiên: thiên tai làm cho hoạt động
của doanh nghiệp bị đình trệ thậm chí phá sản dẫn tới không trả nợ được cho ngân
hàng. Tuy nhiên đây là một yếu tố bất khả kháng, trong trường hợp này các ngân
hàng vẫn có thể tiếp tục tài trợ cho khách hàng để tiếp tục kinh doanh từ đó có thể
thu hồi được cả nợ cũ lẫn nợ mới
d) Môi trường quốc tế.
Trong xu thế toàn cầu hóa như hiện nay, vấn đề hội nhập quốc tế là tất yếu khách quan đối
với các quốc gia trên thế giới. Trong xu thế hiện nay, hệ thống ngân hàng không chỉ là
huyết mạch của nền kinh tế quốc dân mà còn mang trong mình vận hội vươn rộng ra khu
vực và thế giới. Do vậy đòi hỏi các ngân hàng phải nâng cao năng lực tài chính, nâng cao
sức mạnh cạnh tranh, đặc biệt là nâng cao chất lượng tín dụng trung dài hạn để phát triển
bền vững.
SV: Nguyễn Thị Thu Hà
MSV: 08D180362
18
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Ths. Phùng Việt Hà
1.2.4.2 Nhân tố chủ quan.
a) Các nhân tố từ phía ngân hàng.
Chính sách tín dụng của Ngân hàng: Chính sách tín dụng được hiểu là đường lối,
chủ trương, đảm bảo cho hoạt động tín dụng đi đúng quỹ đạo và liên quan đến việc
mở rộng hay thu hẹp tín dụng. Chính sách tín dụng bao gồm: hạn mức tín dụng, lãi
suất cho vay và mức lệ phí, kỳ hạn của các khoản vay, các loại cho vay được thực
hiện. Các điều khoản của chính sách tín dụng được xây dựng dựa trên nhiều yếu tố
khác nhau như các điều kiện kinh tế, chính sách tiền tệ và tài chính của NHNN, khả
năng về vốn của Ngân hàng và nhu cầu tín dụng của khách hàng. Khi các yêu tố này
thay đổi, chính sách tín dụng cũng thay đổi theo. Đối với mỗi khách hàng, Ngân
hàng có thể đưa ra các chính sách khác nhau cho phù hợp. Ví dụ như với các khách
hàng có uy tín với Ngân hàng thì Ngân hàng có thể cho vay không có tài sản đảm
bảo, có hạn mức cao hơn, lãi suất ưu đãi hơn. Còn đối với các khách hàng khác,
việc có tài sản đảm bảo là cần thiết.
Một chính sách tín dụng đúng đắn sẽ thu hút nhiều khách hàng, đảm bảo khả năng
sinh lời từ hoạt động tín dụng trên cơ sở hạn chế rủi ro, tuân thủ phương pháp,
đường lối chính sách của Nhà nước và đảm bảo công bằng xã hội.
Quy trình tín dụng: Quy trình tín dụng là tập hợp những nội dung, nghiệp vụ
cơ bản, các bước tiến hành trong quá trình cho vay, thu nợ nhằm đảm bảo an toàn
vốn tín dụng. Nó bao gồm các bước bắt đầu từ khâu chuẩn bị cho vay, phát tiền vay,
kiểm tra trong quá trình cho vay cho đến khi thu hồi được nợ.
Trong quá trính tín dụng, bước chuẩn bị cho vay rất quan trọng (khách hàng
nhập hồ sơ vay vốn). Bao gồm 3 giai đoạn: khai thác và tìm kiếm khách hàng;
hướng dẫn khách hàng về điều kiện tín dụng và thành lập hồ sơ vay; phân tích thẩm
định khách hàng và phương án, dự án vay vốn. Chất lượng tín dụng tùy thuộc nhiều
vào chất lượng công tác thẩm định và quy định về điều kiện, thủ tục cho vay của
từng Ngân hàng thương mại.
SV: Nguyễn Thị Thu Hà
MSV: 08D180362
- Xem thêm -