MỤC LỤC
Lời nói đầu ................................................................................................................ 5
Chƣơng I. TÍN DỤNG VÀ CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG CỦA NHTM ............. 7
1. Tín dụng ngân hàng và vai trò của nó trong nền kinh tế thị trƣờng ............. 7
1.1. Tín dụng ngân hàng ................................................................................... 7
1.2. Vai trò tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế thị trƣờng ........................... 7
2. Chất lƣợng tín dụng. Nhân tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng tín dụng ............... 9
2.1. Chất lƣợng tín dụng ................................................................................... 9
2.2. Những nhân tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng tín dụng ................................ 11
3. Ý nghĩa của việc nâng cao chất lƣợng tín dụng .............................................. 16
3.1. Chất lƣợng tín dụng đối với sự phát triển của nền kinh tế xã hội ............. 16
3.2. Chất lƣợng tín dụng đối với sự tồn tại và phát triển của NHTM ............ 18
Chƣơng II. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG VÀ CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG
TẠI CHI NHÁNH EXIMBANK HÀ NỘI .......................................................... 19
Vài nét về Ngân hàng Eximbank Việt Nam ........................................................ 19
1. Thực trạng hoạt động tín dụng tại Eximbank Hà Nội ................................ 20
1.1. Những nét chung ...................................................................................... 20
1.2. Tình hình kinh doanh của Chi nhánh Eximbank Hà Nội ........................ 22
1.3. Kết quả kinh doanh tại Chi nhánh Eximbank Hà Nội ............................. 29
2. Thực trạng chất lƣợng tín dụng tại Eximbank Hà Nội ................................. 31
3. Nguyên nhân dẫn đến những tồn tại về chất lƣợng tín dụng ....................... 43
3.1. Nguyên nhân bên ngoài ........................................................................... 43
3.2. Nguyên nhân bên trong ............................................................................ 45
Chƣơng III. NHỮNG GIẢI PHÁP CƠ BẢN NHẰM NÂNG CAO CHẤT
LƢỢNG TÍN DỤNG EXIMBANK HÀ NỘI ..................................................... 48
1. Quan điểm và định hƣớng nâng cao chất lƣợng tín dụng ............................. 48
1.1. Quan điểm nâng cao chất lƣợng tín dụng ................................................ 48
1.2. Mục tiêu nâng cao chất lƣợng hoạt động tín dụng trong thời gian tới .......... 49
1.3. Định hƣớng nâng cao chất lƣợng tín dụng .............................................. 50
Trang 1Trang 1
2. Giải pháp nâng cao chất lƣợng tín dụng tại Eximbank Hà Nội ................... 51
2.1. Giải pháp xây dựng và sử dụng quỹ bù đắp rủi ro cho hoạt động tín dụng
......................................................................................................................... 51
2.2. Củng cố công tác mạng lƣới và khoán tài chính đến nhóm và ngƣời lao
động ................................................................................................................ 52
2.3. Nâng cao chất lƣợng nghiệp vụ đánh giá khách hàng để có biện pháp đầu
tƣ tín dụng thích hợp ....................................................................................... 54
2.4. Thiết lập mối quan hệ tốt và bền lâu với khách hàng .............................. 56
2.5. Tăng cƣờng công tác quản lý nợ và giải quyết nợ quá hạn .................... 58
2.6. Từng bƣớc quy chuẩn đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ .................. 62
3. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện môi trƣờng pháp lý ................................ 64
3.1. Đối với Chính phủ ................................................................................... 64
3.2. Đối với NHNN ........................................................................................ 65
3.3. Đối với Eximbank Việt Nam ............................................................. 66
Kết luận .......................................................................................................... 68
Tài liệu tham khảo ........................................................................................... 69
LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Thực hiện đƣờng mới đổi mới của Đảng Cộng Sản Việt Nam trong các nghị
quyết Đại hội Đảng lần thứ VII và lần thứ VIII, nền kinh tế của nƣớc ta đã chuyển
từ cơ chế kế hoạch hoá tập trung bao cấp sang nền kinh tế hàng hoá nhiều thành
phần theo định hƣớng XHCN. Quá trình vận động này đòi hỏi các quan hệ kinh tế
- xã hội chuyển biến và thay đổi thƣờng xuyên. Lĩnh vực tiền tệ tín dụng ngân
hàng- một trong những lĩnh vực nhậy cảm nhất của nền kinh tế do hoạt động kinh
doanh tiền tệ là loại hình mang tính năng động và rủi ro cao cần đƣợc cải biến, đổi
mới nhằm đáp ứng đƣợc những yêu cầu khắt khe của thị trƣờng.
Hơn nữa, yêu cầu đạt ra đối với ngân hàng là không những phải phát triển
không ngừng để thích nghi và tồn tại mà còn phải giữ vai trò tiên phong trong việc
định hƣớng cho những hoạt động của các doanh nghiệp. Do vậy, các ngân hàng
càng cần phải năng động hơn, nhậy cảm hơn và tỉnh táo hơn để có thể thực hiện
đƣợc vai trò của mình, đáp ứng những yêu cầu càng ngày càng cao của nền kinh tế.
Việt nam mới bƣớc vào kinh tế thị trƣờng nên yêu cầu này càng trở nên cấp
thiết. Thực tế cho thấy rằng, trong những năm vừa qua, đặc biệt là năm 1998 và
1999, hàng loạt các vụ việc xảy ra liên quan đến hoạt động tín dụng giữa các ngân
hàng thƣơng mại và các tổ chức kinh tế trong nƣớc đã làm ảnh hƣởng không ít tới
nền kinh tế nói chung và bƣớc phát triển của từng doanh nghiệp, từng ngân hàng
nói riêng.
Ngân hàng thƣơng mại cổ phần là mô hình mới trong hệ thống ngân hàng
thƣơng mại Việt Nam đƣợc thành lập dƣới hình thức công ty cổ phần. Hiện nay hệ
thống này vừa vận hành để phát triển, vừa rút kinh nghiệm để định hình. Là loại
hình non trẻ, lại hoạt động trong môi trƣờng kinh tế thị trƣờng chƣa ổn định, do
vậy tình hình đặt ra đối với các ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần cũng không nằm
ngoài bối cảnh trên. Ngoài ra, trong quá trình hoạt động với đặc tính riêng có của
mình, các NHTMCP đã có những phát huy nhất định đóng góp vào sự nghiệp xây
dựng chung của đất nƣớc, tuy nhiên, bên cạnh những mặt đƣợc, đã bộc lộ những
mặt hạn chế. Từ những lí do thực tế trên, cùng với sự hƣớng dẫn chỉ bảo ân cần
của thầy Nguyễn Quang Ninh, tập thể cán bộ của NHTMCP Eximbank em đã
mạnh dạn chọn đề tài: “Chất lượng tín dụng ngân hàng, hiện trạng và giải pháp
nâng cao chất lượng tín dụng tại NHTMCP Eximbank Hà Nội”.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài:
- Nghiên cứu và đánh giá chất lƣợng tín dụng, thực trạng hoạt động kinh
doanh tín dụng của NHTMCP trong nền kinh tế thị trƣờng.
- Một số giải pháp và kiến nghị để nâng cao chất lƣợng tín dụng từ đó nâng
cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của khối các NHTMCP.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Luận văn nghiên cứu chủ yếu về chất lƣợng tín dụng và những vấn đề tồn tại
của nó tại Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Xuất Nhập Khẩu
4. Phương pháp nghiên cứu:
Luận văn sử dụng các phƣơng pháp thống kê, phân tích kinh tế, phân tích
tổng hợp, hệ thống hoá lý luận…
5. Kết quả và những vấn đề mới của luận văn:
- Nêu đƣợc tổng quan về tín dụng ngân hàng, chất lƣợng trong hoạt động tín
dụng của NHTM.
- Nghiên cứu, hệ thống hoá các biện pháp có thể áp dụng tại Việt Nam trong
việc nâng cao chất lƣợng tín dụng.
- Một số kiến nghị với Chính phủ, NHNN, Eximbank với mục đích nâng cao
chất lƣợng tín dụng.
Do thời gian hạn hẹp, năng lực và kinh nghiện thực tế còn nhiều hạn chế, bài
viết khó tránh khỏi nhiều sai sót. Kính mong đƣợc sự chỉ dạy, bảo ban của các
Thầy, Cô giáo để em có thể học hỏi và nâng cao kiến thức của mình hơn nữa.
CHƢƠNG I: TÍN DỤNG VÀ CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG CỦA
NGÂN
HÀNG THƢƠNG MẠI
1. tín dụng ngân hàng và vai trò của nó trong nền kinh tế thị trƣờng
1.1. Tín dụng ngân hàng
Tín dụng Ngân hàng là mối quan hệ vay mƣợn bằng tiền tệ, hàng hoá và dịch
vụ theo nguyên tắc hoàn trả giữa một bên là Ngân hàng và một bên là các đơn vị
kinh tế, các tổ chức xã hội và dân cƣ. Quá trình hình thành quan hệ tín dụng chính
là quá trình hình thành các quan hệ vay mƣợn lẫn nhau trong xã hội. Đó là mối
quan hệ vay mƣợn có hoàn trả cả gốc và lãi sau một khoảng thời gian nhất định, là
quan hệ chuyển dịch tạm thời quyền sử dụng vốn, là quyền bình đẳng cả hai bên
đều có lợi. Trong nền kinh tế thị trƣờng, đại bộ phận quỹ cho vay tập chung qua
Ngân hàng và từ đó đáp ứng nhu cầu vốn bổ sung cho các doanh nghiệp và cá
nhân. Tín dụng Ngân hàng không những chỉ đáp ứng nhu cầu vốn ngắn hạn để bổ
sung vốn lƣu động cho các doanh nghiệp và cá nhân mà còn tham gia cấp vốn cho
đầu tƣ xây dựng cơ bản, cải tiến đổi mới kỹ thuật công nghệ sản xuất. Ngoài ra tín
dụng Ngân hàng còn đáp ứng một phần đáng kể nhu cầu tiêu dùng của cá nhân.
Nhƣ vậy, tín dụng Ngân hàng là hình thức tín dụng chủ yếu trong nền kinh tế thị
trƣờng, nó đáp ứng nhu cầu về vốn cho nền kinh tế rất linh hoạt và kịp thời.
1.2. Vai trò tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế thị trƣờng
Tín dụng Ngân hàng có vai trò rất quan trọng, đặc biệt là trong cơ chế thị
trƣờng hiện nay. Điều đó đƣợc thể hiện ở một số khía cạnh sau:
* Tín dụng Ngân hàng huy động các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi chƣa sử
dụng trong tất cả các thành phần kinh tế để cho các doanh nghiệp và cá nhân vay
vốn góp phần mở rộng sản xuất kinh doanh và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Tín
dụng Ngân hàng là công cụ để giải quyết mâu thuẫn giữa ngƣời thừa vốn và ngƣời
thiếu vốn. Nó đẩy nhanh tốc độ chu chuyển vốn góp phần thúc đẩy nền kinh tế
phát triển. Trong quá trình hoạt động đó, Ngân hàng thu đƣợc lợi tức cho vay để
duy trì và phát triển hoạt động của chính Ngân hàng.
Tuy vậy trong cơ chế thị trƣờng hiện nay, huy động và cho vay bao nhiêu, có
đáp ứng đƣợc hay không đáp ứng đƣợc yêu cầu của nền kinh tế, thu hồi vốn có
đúng hạn không là vấn đề đƣợc đặt lên hàng đầu trong hoạt động tín dụng của
Ngân hàng. Bởi vì nếu đầu tƣ tín dụng không có hiệu quả, không thu hồi đƣợc nợ
thì Ngân hàng sẽ lỗ và đi đến phá sản. Do vậy, mỗi Ngân hàng trong môi trƣờng
cạnh tranh phải có nghệ thuật trong kinh doanh, phải tìm mọi biện pháp hữu hiệu
nhằm thu hút tối đa nguồn vốn tiềm tàng với chi phí rẻ trong nền kinh tế để kinh
doanh tín dụng có hiệu quả. Có thể nói, trong nền kinh tế thị trƣờng, tín dụng Ngân
hàng góp phần vào quá trình vận động liên tục của nguồn vốn, làm tăng tốc độ chu
chuyển tiền tệ trong xã hội và góp phần thúc đẩy quá trình tăng trƣởng của nền kinh
tế.
* Tín dụng Ngân hàng góp phần thúc đẩy quá trình mở rộng mối quan hệ
giao lƣu kinh tế quốc tế. Trong điều kiện hiện nay, việc phát triển kinh tế của một
nƣớc luôn phải gắn liền với sự phát triển của kinh tế thế giới. Sự hợp tác hoá bình
đẳng cùng có lợi giữa các nƣớc trên thế giới và trong khu vực đang đƣợc phát triển
mạnh mẽ. Trong đó, đầu tƣ vốn ra nƣớc ngoài và kinh doanh xuất nhập khẩu hàng
hoá là hai lĩnh vực hợp tác quốc tế thông dụng và phổ biến nhất giữa các nƣớc.
Vốn là nhân tố quyết định đầu tiên cho việc thực hiện quá trình này. Nhƣng trên
thực tế không phải một tổ chức kinh tế nào, một nhà kinh doanh nào cũng có đủ
vốn để hoạt động. Ngân hàng với tƣ cách là một tổ chức kinh doanh tiền tệ, thông
qua hoạt động tín dụng sẽ là trợ thủ đắc lực về vốn cho các nhà đầu tƣ và kinh
doanh xuất nhập khẩu hàng hoá.
* Tín dụng Ngân hàng góp phần thúc đẩy nền kinh tế tăng trƣởng. Tín dụng
Ngân hàng góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hƣớng công nghiệp - nông
nghiệp - dịch vụ. Trong mọi lĩnh vực sản xuất kinh doanh và dịch vụ tái mở rộng
hoạt động, mọi chu kỳ đều phải bắt đầu từ tiền và kết thúc bằng tiền. Để tăng
nhanh vòng quay vốn, mỗi chủ thể kinh doanh phải tìm kiếm và thực hiện nhiều
biện pháp nhƣ cải tiến kỹ thuật, tìm kiếm thị trƣờng mới. Tất cả những công việc
đó đòi hỏi phải có nhiều vốn và phải kịp thời. Tín dụng Ngân hàng là nguồn cung
ứng vốn cho các nhu cầu đó. Mặt khác, vốn Ngân hàng cung ứng cho các nhà kinh
doanh bằng việc cho vay với điều kiện phải hoàn trả cả gốc và lãi theo thời hạn
quy định. Do đó, các nhà doanh nghiệp phải tìm nhiều biện pháp để sử dụng vốn
có hiệu quả, tăng nhanh vòng quay của vốn, trả nợ vay đúng hạn cả gốc lẫn lãi.
Thực hiện đƣợc việc này trong nền kinh tế thị trƣờng là cuộc vật lộn, cạnh tranh
gay gắt và quyết liệt, vì thế tín dụng góp phần làm cho nền kinh tế hàng hoá phát
triển ngày một cao.
Trong nền kinh tế thị trƣờng, sự hoạt động của thị trƣờng vốn, thị trƣờng tiền
tệ là các mặt hoạt động liên quan đến quan hệ tín dụng Ngân hàng và nhờ có hoạt
động này mà việc phát hành cổ phiếu, chuyển nhƣợng và mua bán cổ phiếu mới có
môi trƣờng hoạt động.
Nhƣ vậy, tín dụng Ngân hàng có vai trò hết sức quan trọng không chỉ đối với
Ngân hàng mà còn với cả xã hôị. Tuy nhiên để tín dụng Ngân hàng phát huy đƣợc
hết vai trò của nó thì các nhà quản lý Ngân hàng cũng nhƣ các cơ quan chức năng
phải tạo ra một hành lang pháp lý cũng nhƣ các quy định chặt chẽ, tạo điều kiện
thuận lợi cho cả ngƣời vay và ngƣời cho vay.
2. Chất lƣợng tín dụng - nhân tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng tín dụng
2.1. Chất lƣợng tín dụng
* Khái niệm:
Chất lƣợng tín dụng là sự đáp ứng yêu cầu của khách hàng (ngƣời gửi tiền và
ngƣời vay tiền) phù hợp với sự phát triển kinh tế xã hội và đảm bảo sự tồn tại, phát
triển của Ngân hàng. Chất lƣợng tín dụng đƣợc hình thành và bảo đảm từ hai phía
là Ngân hàng và khách hàng. Bởi vậy, chất lƣợng hoạt động của Ngân hàng không
những phụ thuộc vào bản thân của Ngân hàng mà còn phụ thuộc vào chất lƣợng
hoạt động của doanh nghiệp.
* Chất lượng tín dụng được thể hiện:
- Đối với khách hàng: Tín dụng phát ra phải phù hợp với mục đích sử dụng
của khách hàng với lãi suất kỳ hạn nợ hợp lý, thủ tục đơn giản, thu hút đƣợc nhiều
khách hàng nhƣng vẫn đảm bảo nguyên tắc tín dụng.
- Đối với sự phát triển kinh tế xã hội: Tín dụng phục vụ sản xuất và lƣu thông
hàng hoá, góp phần giải quyết việc làm, khai thác khả năng tiềm tàng trong nền
kinh tế, thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung sản xuất, giải quyết tốt các quan hệ
giữa tăng trƣởng tín dụng với tăng trƣởng kinh tế.
- Đối với Ngân hàng thương mại: Phạm vi, mức độ, giới hạn tín dụng phải
phù hợp với thực lực của bản thân Ngân hàng và đảm bảo đƣợc tính cạnh tranh
trên thị trƣờng với nguyên tắc hoàn trả đúng hạn và có lãi.
Như vậy chất lượng tín dụng là một khái niệm vừa cụ thể (thể hiện qua các chỉ tiêu
tính toán đƣợc nhƣ kết quả kinh doanh, nợ quá hạn...) vừa trừu tượng (thể hiện qua
khả năng thu hút khách hàng, tác động đến nền kinh tế...). Chất lượng tín dụng
chịu ảnh hưởng bởi các nhân tố chủ quan (khả năng quản lý, trình độ cán bộ...) và
khách quan (sự thay đổi của môi trƣờng bên ngoài). Khuynh hƣớng phát triển của
nền kinh tế, sự thay đổi của giá cả thị trƣờng cũng nhƣ môi trƣờng pháp lý đều ảnh
hƣởng tới chất lƣợng tín dụng.
Chất lượng tín dụng là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh mức độ thích
nghi của NHTM với sự thay đổi của môi trƣờng bên ngoài, nó thể hiện sức mạnh
của một Ngân hàng trong quá trình cạnh tranh để tồn tại.
Chất lượng tín dụng được xác định qua nhiều yếu tố: thu hút đƣợc nhiều
khách hàng tốt, thủ tục đơn giản, thuận tiện, mức độ an toàn vốn tín dụng, chi phí
về tổng thể lãi suất, chi phí nghiệp vụ. Để có chất lƣợng tín dụng tốt cần có sự tổ
chức và quản lý đồng bộ trong một Ngân hàng, vì điều đó không chỉ đảm bảo cho
chất lƣợng tín dụng, mà còn nhằm cải tiến tính hiệu quả và linh hoạt của toàn bộ
cơ sở kinh doanh nhằm thoả mãn ngày càng đầy đủ yêu cầu của khách hàng ở mọi
công đoạn, bên trong cũng nhƣ bên ngoài. Để làm đƣợc điều đó mỗi thành viên
trong một tổ chức Ngân hàng phải hiểu và thực hiện tốt quy trình quản lý chất
lƣợng.
Nhƣ vậy, chất lượng tín dụng là một phạm trù rộng lớn. Để có được chất lượng
tín dụng thì hoạt động tín dụng phải có hiệu quả và quan hệ tín dụng phải được
thiết lập trên cơ sở tin cậy và uy tín trong hoạt động. Hay nói một cách khác, chất
lượng tín dụng tỷ lệ thuận với hiệu quả và độ tin cậy trong hoạt động tín dụng.
2.2. Những nhân tố ảnh hƣởng tới chất lƣợng tín dụng
2.2.1. Các nhân tố bên ngoài:
Ta biết rằng chất lƣợng hoạt động tín dụng có ý nghĩa rất to lớn đối với sự
tồn tại và phát triển của các NHTM và của toàn xã hội. Để quản lý chất lƣợng tín
dụng đồng bộ, đòi hỏi phải hiểu rõ tác động của các nhân tố ảnh hƣởng chính, đó
là các nhân tố: kinh tế, xã hội, pháp lý
* Nhân tố kinh tế:
Điều kiện kinh tế của khu vực mà Ngân hàng phục vụ ảnh hƣởng lớn tới chất
lƣợng tín dụng. Một nền kinh tế ổn định sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các khoản
tín dụng có chất lƣợng cao, còn nền kinh tế không ổn định thì các yếu tố lạm phát,
khủng hoảng sẽ làm cho khả năng tín dụng và khả năng trả nợ vay biến động lớn
làm ảnh hƣởng trực tiếp đến việc thu nợ khi cho vay của Ngân hàng.
Giới hạn của mở rộng qui mô tín dụng có ảnh hƣởng đến chất lƣợng tín dụng.
Nếu mở rộng tín dụng quá giới hạn cho phép sẽ làm cho giá cả tăng quá mức, xảy
ra lạm phát tốc độ cao, các NHTM sẽ chịu thiệt hại lớn do đồng tiền mất giá, chất
lƣợng tín dụng bị giảm thấp. Ngoài ra, chính sách kinh tế của nhà nƣớc điều tiết để
ƣu tiên hay hạn chế sự phát triển của một ngành, một lĩnh vực nào đó để đảm bảo
sự cân đối trong nền kinh tế cũng ảnh hƣởng tới chất lƣợng tín dụng.
Chu kỳ phát triển kinh tế có tác động không nhỏ tới hoạt động tín dụng.
Trong thời kỳ đình trệ sản xuất - kinh doanh bị thu hẹp, hoạt động tín dụng gặp
nhiều khó khăn trên tất cả các lĩnh vực. Nhu cầu vốn tín dụng giảm trong
thời kỳ này và nếu vốn tín dụng đã đƣợc thực hiện cũng khó có thể sử dụng có
hiệu quả hoặc trả nợ đúng hạn cho Ngân hàng. Ngƣợc lại, thời kỳ hƣng thịnh, nhu
cầu vốn tín dụng tăng rủi ro tín dụng có ít đi, nhƣng cũng không loại trừ trƣờng
hợp do chạy đua trong sản xuất kinh doanh, nạn đầu cơ tích trữ, làm cho nhu cầu
vốn tín dụng lên quá cao và có nhiều khoản tín dụng đƣợc thực hiện. Những khoản
này cũng có thể khó đƣợc hoàn trả nếu sự phát triển sản xuất kinh doanh không có
kế hoạch nói trên dẫn đến suy thoái và khủng hoảng kinh tế.
Chính sách lãi suất cũng ảnh hƣởng tới chất lƣợng tín dụng của Ngân hàng.
Trong nền kinh tế thị trƣờng lãi suất luôn biến động. Những năm gần đây, Việt
Nam đã khống chế đƣợc tình hình lạm phát song lãi suất lại giảm liên tục. Trong
những trƣờng hợp lãi suất cho vay giảm song lãi suất tiền gửi lại giữ nguyên làm
cho chênh lệch đầu ra và đầu vào giảm dẫn đến chi phí nguồn vốn lớn chi phí sử
dụng vốn không bù đắp nổi. Đồng thời mức độ phù hợp giữa lãi suất Ngân hàng
với lợi nhuận của các doanh nghiệp cũng ảnh hƣởng tới chất lƣợng tín dụng. Lợi
tức Ngân hàng thu đƣợc từ hoạt động tín dụng bị giới hạn bởi lợi nhuận của doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh sử dụng vốn vay Ngân hàng. Vì vậy, với mức lãi suất
cao hơn mức lợi nhuận các doanh nghiệp vay vốn thu đƣợc từ hoạt động sản xuất
kinh doanh, các doanh nghiệp sẽ không có khả năng trả nợ Ngân hàng, ảnh hƣởng
tới quá trình sản xuất của doanh nghiệp nói riêng và tình hình phát triển của toàn
bộ nền kinh tế nói chung (trừ các doanh nghiệp có lợi nhuận siêu ngạch hoặc lợi
nhuận độc quyền) hoạt động tín dụng này không còn là đòn bẩy thúc đẩy sản xuất
phát triển và theo đó chất lƣợng tín dụng cũng bị ảnh hƣởng.
* Nhân tố xã hội:
Quan hệ tín dụng là sự kết hợp giữa ba nhân tố: khách hàng, Ngân hàng và sự tín
nhiệm, trong đó sự tín nhiệm là cầu nối mối quan hệ giữa Ngân hàng và khách
hàng. Ngân hàng có tín nhiệm càng cao thì thu hút đƣợc khách hàng càng lớn.
Khách hàng có tín nhiệm đối với Ngân hàng thƣờng đƣợc vay vốn
Nền kinh tế nƣớc ta đang trong thời kỳ chuyển đổi nên cơ chế và chính sách
của ta cũng cần phải thay đổi để thích ứng và hoàn thiện. Chính sách tín dụng
trong thời gian qua đã có những đổi mới cơ bản theo cơ chế thị trƣờng nên góp
phần quan trọng trong việc thực thi chính sách tiền tệ tín dụng của Đảng và Nhà
nƣớc, góp phần thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế và kiềm chế lạm phát có kết quả. Nó
có ý nghĩa quyết định đến sự thành công hay thất bại của một Ngân hàng thƣơng
mại. Một chính sách tín dụng đúng đắn sẽ thu hút đƣợc nhiều khách hàng, đảm bảo
khả năng sinh lời từ hoạt động tín dụng trên cơ sở phân tán rủi ro, tuân thủ pháp
luật, đƣờng lối chính sách của Nhà nƣớc và đảm bảo công bằng xã hội. Điều đó
cũng có nghĩa là chất lƣợng tín dụng phụ thuộc vào việc xây dựng chính sách tín
dụng của NHTM có đúng đắn hay không. Bất cứ NHTM nào muốn có chất lƣợng
tín dụng đều phải có chính sách tín dụng rõ ràng, thích hợp của Ngân hàng mình.
* Công tác tổ chức của ngân hàng:
Tổ chức Ngân hàng phải sắp xếp một cách có khoa học, đảm bảo sự phối hợp
chặt chẽ, nhịp nhàng giữa các phòng ban trong từng Ngân hàng, trong toàn bộ hệ
thống Ngân hàng cũng nhƣ giữa Ngân hàng với các cơ quan khác nhƣ tài chính,
pháp lý... sẽ tạo điều kiện đáp ứng kịp thời yêu cầu của khách hàng, giúp Ngân
hàng theo dõi, quản lý sát sao các khoản cho vay, các khoản huy động vốn. Đây là
cơ sở để tiến hành các nghiệp vụ tín dụng lành mạnh và quản lý có hiệu quả các
khoản vốn tín dụng.
* Chất lượng nhân sự:
Đây là một nhân tố quan trọng. Sự thành công trong hoạt động tín dụng phụ
thuộc vào năng lực, trách nhiệm của cán bộ tín dụng, họ là ngƣời trực tiếp quản lý
toàn bộ số vốn từ khi đầu tƣ cho đến khi kết thúc hợp đồng tín dụng. Họ cần phải
phân tích kỹ tình hình tài chính của doanh nghiệp, phân tích dự án mà khách hàng
vay vốn, quản lý và giám sát tình hình sử dụng vốn vay. Xã hội ngày càng phát
triển đòi hỏi chất lƣợng nhân sự ngày càng cao để có thể đáp ứng kịp thời, có hiệu
quả với các tình huống khác nhau của hoạt động tín dụng. Việc tuyển chọn nhân sự
có đạo đức nghề nghiệp tốt và giỏi về chuyên môn sẽ giúp cho Ngân hàng có thể
ngăn ngừa đƣợc những sai phạm có thể xảy ra khi thực hiện chu kỳ khép kín của
một khoản tín dụng
* Qui trình tín dụng:
Qui trình tín dụng bao gồm những qui định phải thực hiện trong quá trình cho
vay, thu nợ nhằm đảm bảo an toàn vốn tín dụng. Nó đƣợc bắt đầu từ khi chuẩn bị
cho vay, phát tiền vay, kiểm tra quá trình cho vay cho đến khi thu hồi nợ. Chất
lƣợng tín dụng có đảm bảo hay không tuỳ thuộc vào việc thực hiện tốt các qui định
ở từng bƣớc với sự phối hợp chặt chẽ, nhịp nhàng, giữa các bƣớc trong qui trình
tín dụng sẽ tạo điều kiện cho vốn tín dụng đƣợc luân chuyển bình thƣờng, theo
đúng kế hoạch đã định, nhờ có đảm bảo chất lƣợng tín dụng.
Trong quy trình tín dụng, bƣớc chuẩn bị cho vay (khách hàng viết đơn xin
vay và Ngân hàng đánh giá đơn cho vay để quyết định cho vay hay không cho vay)
rất quan trọng, là cơ sở để lƣợng định rủi ro trong quá trình cho vay. Trong bƣớc
này, chất lƣợng tín dụng tuỳ thuộc vào công tác thẩm định đối tƣợng đƣợc vay vốn
cũng nhƣ những quy định về điều kiện và thủ tục cho vay của từng NHTM.
Kiểm tra quá trình cho vay giúp Ngân hàng nắm đƣợc nguyên nhân diễn biến
của khoản tín dụng đã cung cấp để có những hành động điều chỉnh hoặc can thiệp
khi cần thiết, ngăn ngừa những rủi ro có thể xảy ra.
Thu nợ và khâu thanh lý nợ là khâu quan trọng có tính quyết định tới sự tồn
tại của Ngân hàng do đó Ngân hàng phải tích cực trong công tác thu nợ. Sự nhạy
bén kịp thời của Ngân hàng trong việc phát hiện kịp thời những điều kiện bất lợi
xảy ra đối với khách hàng cùng những biện pháp xử lý chính xác, đúng lúc sẽ giảm
thiểu các khoản nợ quá hạn và điều đó sẽ có tác dụng tích cực đối với chất lƣợng
tín dụng.
Sự phối kết nhịp nhàng giữa các bƣớc trong quy trình tín dụng sẽ tạo điều
kiện cho vốn tín dụng đƣợc luân chuyển bình thƣờng, theo đúng kế hoạch đã định,
nhờ đó đảm bảo chất lƣợng tín dụng.
* Thông tin tín dụng:
Thông tin tín dụng có vai trò quan trọng trong quản lý chất lƣợng tín dụng.
Nhờ có thông tin tín dụng, ngƣời quản lý có thể đƣa ra những quyết định cần thiết
có liên quan đến cho vay, theo dõi và quản lý tài khoản cho vay. Thông tin tín
dụng có thể thu đƣợc từ những nguồn sẵn có ở Ngân hàng (Hồ sơ vay vốn, thông
tin giữa các tổ chức tín dụng, phân tích của các cán bộ tín dụng...) từ khách hàng
(theo chế độ báo cáo định kỳ hoặc phản ánh trực tiếp), từ các cơ quan chuyên về
thông tin tín dụng ở trong và ngoài nƣớc, từ các nguồn thông tin khác (báo, đài, toà
án). Số lƣợng, chất lƣợng của thông tin thu nhận đƣợc có liên quan đến mức độ
chính xác trong việc phân tích, nhận định tình hình thị trƣờng, khách hàng... để
đƣa ra những quyết định phù hợp. Vì vậy, thông tin càng đầy đủ, nhanh nhậy,
chính xác và toàn diện thì khả năng phòng ngừa rủi ro trong hoạt động kinh doanh
càng lớn, chất lƣợng tín dụng càng cao.
* Kiểm soát nội bộ:
Đây là biện pháp giúp cho Ban lãnh đạo Ngân hàng có đƣợc các thông tin về
tình trạng kinh doanh nhằm duy trì có hiệu quả các hoạt động kinh doanh đang
đƣợc xúc tiến, phù hợp với các chính sách, đáp ứng đƣợc các mục tiêu đã định.
Chất lƣợng tín dụng tuỳ thuộc vào mức độ phát hiện kịp thời nguyên nhân các sai
sót phát sinh trong quá trình thực hiện một khoản tín dụng của công tác kiểm soát
nội bộ để có biện pháp khắc phục kịp thời. Để kiểm soát nội bộ có hiệu quả, Ngân
hàng cần có cơ cấu tổ chức hợp lý, cán bộ kiểm tra phải giỏi nghiệp vụ, trung thực
và có chính sách thƣởng phạt vật chất nghiêm minh.
* Trang thiết bị phục vụ cho hoạt động tín dụng :
Ngoài 6 nhân tố trên, Ngân hàng trang bị đầy đủ các thiết bị tiên tiến phù hợp
với khả năng tài chính, phạm vi, qui mô hoạt động sẽ giúp cho Ngân hàng:
- Phục vụ kịp thời yêu cầu của khách hàng về tất cả các mặt dịch vụ, phục vụ
(nhận tiền gửi, cho vay, thu nợ...) với chi phí cả hai bên cùng chấp nhận đƣợc.
- Giúp cho các cấp quản lý của Ngân hàng kịp thời nắm bắt tình hình hoạt
động tín dụng, để điều chỉnh kịp thời cho phù hợp với tình hình thực tế, nhằm thoả
mãn nhu cầu ngày càng cao của khách hàng.
Nhƣ vậy, trang thiết bị cũng là một nhân tố không thể thiếu đƣợc để không
ngừng cải tiến chất lƣợng tín dụng.
Tóm lại, qua nghiên cứu nội dung nhân tố ảnh hƣởng tới chất lƣợng tín dụng
ta thấy: tuỳ theo sự phát triển, điều kiện kinh tế xã hội và sự hoàn thiện môi trƣờng
pháp lý của từng nƣớc cũng nhƣ khả năng quản lý, cơ sở vật chất kỹ thuật và trình
độ cán bộ của từng NHTM mà các nhân tố này có ảnh hƣởng khác nhau tới chất
lƣợng tín dụng. Vấn đề cơ bản đặt ra là chúng ta phải nắm chắc các nhân tố ảnh
hƣởng tới chất lƣợng tín dụng và biết vận dụng sáng tạo sự ảnh hƣởng của các
nhân tố này trong hoàn cảnh thực tế, từ đó tìm đƣợc những biện pháp quản lý có
hiệu quả để củng cố nâng cao chất lƣợng tín dụng hạn chế đến mức thấp nhất rủi
ro, sẽ tạo điều kiện cho sự thành công của hoạt động tín dụng nói riêng cũng nhƣ
của toàn bộ hoạt động NHTM nói chung.
3. ý nghĩa của việc nâng cao chất lƣợng tín dụng.
3.1. Chất lƣợng tín dụng đối với nền kinh tế xã hội:
Lịch sử hình thành và phát triển quan hệ tín dụng cho ta thấy vai trò quan
trọng của nó trong nền kinh tế đặc biệt là nền kinh tế hàng hoá ngày càng phát
triển. Cùng với sự sản xuất và lƣu thông hàng hoá, tín dụng ngày càng phát triển
nhằm cung cấp thêm các phƣơng tiện giao dịch để đáp ứng nhu cầu giao dịch trong
xã hội. Trong điều kiện đó, nâng cao chất lƣợng tín dụng là vấn đề ngày càng đƣợc
quan tâm vì:
- Nâng cao chất lƣợng tín dụng để đƣa hoạt động tín dụng thích nghi với
điều kiện kinh tế thị trƣờng, phục vụ và thúc đẩy nền kinh tế thị trƣờng.
- Đảm bảo chất lƣợng tín dụng là điều kiện để Ngân hàng làm tốt chức năng
trung tâm thanh toán, vì khi chất lƣợng tín dụng đƣợc đảm bảo sẽ tăng vòng quay
vốn tín dụng. Nó tạo điều kiện cho Ngân hàng làm tốt chức năng trung gian tín
dụng trong nền kinh tế quốc dân là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tƣ, tín dụng góp
phần điều hoà vốn trong nền kinh tế.
- Nâng cao chất lƣợng tín dụng sẽ góp phần tăng vòng quay vốn, huy động
tới mức tối đa lƣợng tiền nhàn rỗi trong xã hội để phục vụ quá trình công nghiệp
hoá, hiện đại hoá đất nƣớc.
- Nâng cao chất lƣợng tín dụng sẽ làm giảm tối thiểu lƣợng tiền thừa trong
lƣu thông. Nó góp phần kiềm chế lạm phát, ổn định tiền tệ, tăng trƣởng kinh tế,
tăng uy tín quốc gia. Đồng thời, thông qua các công trình đầu tƣ vốn phát huy tác
dụng, tạo ra những sản phẩm, dịch vụ cho nền kinh tế.
- Nâng cao chất lƣợng tín dụng tạo điều kiện áp dụng công nghệ hiện đại vào
hoạt động Ngân hàng theo xu hƣớng của thế giới, phƣơng thức sản xuất áp dụng
những thành tựu của những nền công nghệ cao nhƣ công nghệ sinh học, thông tin,
vật liệu, năng lƣợng mới để nhanh chóng nâng cao chất lƣợng tín dụng thúc đẩy
sản xuất ở trong nƣớc và hội nhập với hệ thống tài chính tiền tệ quốc gia.
- Nâng cao chất lƣợng tín dụng để có khả năng hợp tác cạnh tranh. Khi sản
xuất cùng phát triển, nhu cầu vốn để phục vụ phát triển kinh tế xã hội là rất lớn mà
mỗi Ngân hàng riêng lẻ không thể đáp ứng đƣợc, đòi hỏi phải có sự hợp tác giữa
các Ngân hàng trong việc tài trợ cho khách hàng (đồng tài trợ hay tín dụng hợp
vốn).
Tín dụng là một trong những công cụ để thực hiện các chủ trƣơng của Đảng
và Nhà nƣớc về phát triển kinh tế xã hội theo từng ngành, từng lĩnh vực. Nâng cao
chất lƣợng tín dụng sẽ góp phần tăng hiệu quả sản xuất xã hội, đảm bảo phát triển
cân đối giữa các ngành, các vùng trong cả nƣớc, ổn định và phát triển nền kinh tế.
Tín dụng có mối quan hệ mật thiết với nền kinh tế xã hội. Để có chất lƣợng
tín dụng, ngoài sự nỗ lực của bản thân các NHTM, đòi hỏi nền kinh tế phải ổn định
và phải có một cơ chế, chính sách phù hợp, sự kết hợp nhịp nhàng có hiệu quả giữa
các cấp, các ngành tạo môi trƣờng thuận lợi cho hoạt động của tín dụng.
3.2. Chất lƣợng tín dụng đối với sự tồn tại và phát triển của các ngân hàng
thƣơng mại :
Chất lƣợng tín dụng làm tăng khả năng cung cấp dịch vụ của các NHTM do
tạo thêm nguồn vốn từ việc tăng đƣợc vòng quay vốn tín dụng và thu hút thêm
đƣợc nhiều khách hàng bởi các hình thức của sản phẩm, dịch vụ, tạo ra một hình
ảnh tốt về biểu tƣợng và uy tín của Ngân hàng cùng sự trung thành của khách
hàng.
Chất lƣợng tín dụng gia tăng khả năng sinh lợi của các sản phẩm, dịch vụ
Ngân hàng do giảm đƣợc sự chậm trễ, giảm chi phí nghiệp vụ, chi phí quản lý, các
chi phí thiệt hại do không thu hồi đƣợc vốn cho vay. Từ đó cải thiện đƣợc tình
hình tài chính của Ngân hàng, tạo thế mạnh cho Ngân hàng trong quá trình cạnh
tranh.
Chất lƣợng tín dụng tạo thuận lợi cho sự tồn tại lâu dài của Ngân hàng, bởi vì
chất lƣợng tín dụng cho phép Ngân hàng có những khách hàng trung thành và
những khoản lợi nhuận bổ sung vốn đầu tƣ.
Chất lƣợng tín dụng củng cố mối quan hệ xã hội của Ngân hàng, điều đó
cũng có ý nghĩa là tạo đƣợc môi trƣờng thuận lợi nhất cho hoạt động Ngân hàng.
Với những ƣu thế trên, việc củng cố và nâng cao chất lƣợng tín dụng củ
NHTM là sự cần thiết khách quan vì sự tồn tại và phát triển lâu dài của NHTM.
Cũng chính vì vậy, chất lƣợng tín dụng luôn luôn phải đƣợc cải tiến.
CHƢƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG VÀ CHẤT LƢỢNG
TÍN DỤNG TẠI EXIM BANK HÀ NỘI.
* VÀI NÉT VỀ NGÂN HÀNG XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM
Ngân hàng Thƣơng Mại Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Việt Nam ra đời và hoạt
động trong bối cảnh chung của nền kinh tế đang chuyển mình đổi mới. Cuối năm
1989, những tiến bộ đạt đƣợc trong nền kinh tế cho phép Việt Nam chuyển thời kỳ
đƣa ra thực thi các chính sách và mô hình Ngân hàng thích hợp với cơ chế thị
trƣờng trong nền sản xuất hàng hoá nhiều thành phần. Nhà nƣớc chủ trƣơng cải
cách hệ thống Ngân hàng thành hai cấp : Cấp quản lý Nhà nƣớc do NHNN đảm
nhận, cấp kinh doanh do các NHTM đảm nhận, hoạt động Ngân hàng đã có sự
chuyển biến, cơ bản mở rộng mạng lƣới hoạt động và phục vụ cho mọi thành phần
kinh tế. Đồng thời trong thời kỳ này Nhà nƣớc có chủ trƣơng thành lập một số
NHTM cổ phần nhằm thực hiện sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nƣớc.
Theo đề nghị của ông Đào Duy Thành, Chủ tịch Phòng thƣơng mại và Công
nghiệp Việt Nam, ngày 24/05/1989, Chủ tịch Hội đồng Bộ trƣởng ra quyết định
140/CT cho phép thành lập Ngân hàng Xuất Nhập Khẩu Việt Nam dƣới hình thức
là Ngân hàng cổ phần chuyên kinh doanh về tiền tệ, tín dụng và dịch vụ Ngân hàng
nhằm phục vụ sản xuất và chế biến hàng xuất nhập khẩu và kinh doanh xuất nhập
khẩu.
Ngân hàng Xuất Nhập Khẩu Việt Nam - tên giao dịch Việt Nam Eximbanklà pháp nhân, hoạch toán kinh tế độc lập, đƣợc quyền tự chủ về tài chính và chủ
động về kinh doanh, có hội sở chính tại số 07 Lê Thị Hồng Gấm - Quận I - Thành
phố Hồ Chí Minh, có con dấu riêng, có bản tổng kết tài sản và trực tiếp làm nghĩa
vụ với Ngân sách Nhà nƣớc.
Cho tới nay, ngoài việc luôn luôn đổi mới, phát triển tổ chức và cán bộ công
nhân viên, từ năm 1992 đến nay Việt Nam Eximbank đã thành lập đƣợc 3 chi
nhánh và một văn phòng giao dịch đóng trên địa bàn các tỉnh thành phố:
+ Chi nhánh Hà Nội.
+ Chi nhánh Đà Nẵng.
+ Chi nhánh Cần Thơ.
+ Phòng giao dịch Chợ Lớn.
Cùng với hệ thống NHTM Việt Nam, Ngân hàng Xuất Nhập Khẩu Việt Nam
một trong những NHTM cổ phần đầu tiên ở nƣớc ta, với bề dầy kinh nghiệm chƣa
đƣợc 10 năm nhƣng cũng đạt đƣợc ở mức phát triển, tốc độ tăng trƣởng cao trên
nhiều mặt hoạt động, vốn cổ phần từ lúc thành lập là 53,31 tỷ đồng nay đã tăng lên
250 tỷ, đồng thời góp phần mở rộng khả năng huy động vốn. Doanh số cho vay
tăng nhanh, các hoạt động khai thác kiều hối, mua bán ngoại tệ, thanh toán thẻ tín
dụng cũng tăng trƣởng tốt.
Về đối ngoại, Eximbank liên tục mở quan hệ đại lý với Ngân hàng nƣớc
ngoài. Đến nay, Ngân hàng đã thiết lập quan hệ đại lý với 530 Ngân hàng tại 56
quốc gia trên thế giới. Nói chung, Eximbank Việt Nam luôn kinh doanh có lãi và
tạo đƣợc uy tín với bạn hàng trong và ngoài nƣớc. Đạt đƣợc những thành quả nói
trên, trƣớc hết là nhờ đƣờng lối kinh tế đổi mới và các chính sách đúng đắn về tiền
tệ tín dụng của Nhà nƣớc. Tiếp theo là sự tín nhiệm của khách hàng trong và ngoài
nƣớc, sự giúp đỡ của các Ngân hàng bạn bè và của các cơ quan hữu quan, và rất
quan trọng là sự nỗ lực của tập thể nhân viên Vietnam Eximbank, của Hội đồng
Quản trị và Ban Giám đốc Ngân hàng.
1. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NHTMCP EXIMBANK
HÀ NỘI :
1.1. Những nét chung:
Chi nhánh Eximbank Hà Nội là chi nhánh đầu tiên đƣợc thành lập theo giấy
chấp thuận số 0002 ngày 22/09/1992 của NHNN và theo giấy phép đặt văn phòng
chi nhánh số 00503/GP - UB của UBND thành phố Hà Nội. Tháng 11/1992
Eximbank Hà Nội bắt đầu đi vào hoạt động, có trụ sở chính đặt tại 19 phố Trần
Hƣng Đạo.
SƠ ĐỒ TỔNG THỂ CHI NHÁNH EXIMBANK HÀ NỘI
GIÁM ĐỐC VÀ CÁC PHÓ GIÁM ĐỐC
PHÒN
PHÒN
PHÒNG
PHÒN
Eximbank Hà Nội có một giám đốc điều hành trực tiếp và một đội ngũ cán bộ
đủ mạnh, vừa thông thạo nghiệp vụ vừa có kinh nghiệm trong chỉ đạo điều hành,
trình độ chuyên môn cao, biết ngoại ngữ, bƣớc đầu thích nghi với cơ chế thị
trƣờng, hoà nhập với nền kinh tế của khu vực và thế giới.
Ngân hàng có bẩy phòng chức năng : Phòng tổ chức hành chính, phòng quan
hệ quốc tế, phòng thanh toán quốc tế, phòng tín dụng đầu tƣ, phòng kế toán, phòng
ngân quỹ, tổ pháp chế
Cơ cấu tổ chức và hoạt động của chi nhánh trong những năm qua đã chứng
minh Ngân hàng là một chi nhánh trong toàn hệ thống liên tục thực hiện tốt các
chức năng kinh doanh, giữ vững cân đối chung về nguồn vốn và sử dụng vốn, cùng
với các Ngân hàng khác trên địa bàn, chi nhánh đã góp phần vào sự phát triển kinh
tế thủ đô và nâng cao hoạt động kinh doanh của toàn hệ thống.
Ra đời trong điều kiện nền kinh tế mở với sự điều tiết của cơ chế thị trƣờng
tạo môi trƣờng kinh tế phù hợp để chi nhánh hoạt động kinh tế và phát triển. Trong
tám năm hoạt động và trƣởng thành (11/1992-11/2000) dƣới sự chỉ đạo sáng suốt
của Hội đồng Quản trị, sự lãnh đạo sát sao và hỗ trợ to lớn về các mặt của Hội sở
Trung ƣơng, cũng nhƣ sự tín nhiệm của các cổ đông và các đơn vị khách hàng, tập
thể lãnh đạo và cán bộ nhân viên của chi nhánh Eximbank Hà Nội đã tích cực công
tác đƣa chi nhánh ngày càng lớn mạnh và trở thành một trong những Ngân hàng
kinh doanh có hiệu quả nhất trong địa bàn Hà Nội.
1.2. Tình hình hoạt động kinh doanh tại Eximbank chi nhánh Hà Nội :
* Về huy động vốn :
Công tác huy động vốn là một nhiệm vụ tiên quyết trong hoạt động kinh
doanh của Ngân hàng. Muốn mở rộng hoạt động tín dụng của mình thì Ngân hàng
cần phải mở rộng hoạt động huy động vốn, vì thế bất kỳ Ngân hàng nào cũng rất
chú trọng đến hoạt động này. Trên thực tế đối với Eximbank Hà Nội cũng vậy.
Ngân hàng đƣợc sự chỉ đạo kịp thời của Hội đồng Quản trị, ban Tổng Giám đốc và
sự cố gắng nỗ lực phấn đấu của toàn thể công nhân viên đã đạt đƣợc nhiều thành
tích đáng kể trong những năm gần đây.
Với nguồn vốn khiêm tốn ban đầu do Hội sở Trung ƣơng cung cấp để tiến
hành khai trƣơng hoạt động là 532.000 USD và 7,485 tỷ VND đến năm 1996 đƣợc
bổ sung 13.818 triệu VND (vốn cố định xây dựng trụ sở mới), chi nhánh
Eximbank Hà Nội đã tiến hành mở rộng việc huy động vốn từ nhiều đối tƣợng
khác nhau để đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động của chi nhánh.
Có thể nói, quán triệt tƣ tƣởng huy động vốn của Đảng và Nhà nƣớc để phục
vụ sự nghiệp phát triển kinh tế cuả thủ đô và cả nƣớc, Ngân hàng đã huy động vốn
bằng nhiều hình thức khác nhau nhƣ: tiền gửi của dân cƣ, tiền gửi của các tổ chức
kinh tế quốc doanh và ngoài quốc doanh, tƣ nhân tập thể. Ngoài ra Ngân hàng còn
đa dạng các thời hạn và khung lãi suất với mục đích thu hút đƣợc nhiều nguồn tiền
nhàn rỗi trong dân cƣ và các tổ chức kinh tế. Với tinh thần, thái độ tận tuỵ phục vụ
khách hàng, đảm bảo vui lòng khách đến vừa lòng khách đi, giải quyết thủ tục
thuận lợi nhanh chóng, khách hàng gửi tiền vào và rút tiền ra dễ dàng, hạn chế tối
đa những sai sót nhầm lẫn về mặt nghiệp vụ để đảm bảo ngày càng có tín nhiệm
với khách hàng từ đó Ngân hàng đã tạo thế chủ động đi vay và cho vay. Vì vậy
trong những năm qua, công tác huy động vốn đã đạt đƣợc những kết quả khả quan:
BẢNG 1 : CƠ CẤU VỐN HUY ĐỘNG TẠI EXIMBANK HÀ NỘI
Đơn vị : Triệu đồng.
31/12/1997
CHỈ TIÊU
Số tiền
Tỉ trọng
(%)
31/12/1998
Số tiền
Tỉ trọng
(%)
31/12/1999
Số tiền
Tỉ trọng
(%)
Tổng nguồn
420.279
100
326.220
100
492.845
100
Tiền gửi TCKT
319.412
76
123.964
38
149.484
30
Tiền gửi tiết kiệm
100.867
24
202.256
62
343.361
70
TG không kỳ hạn
306.804
73
114.177
35
111.225
22,6
TG có kỳ hạn
113.475
27
212.043
65
381.620
77,4
Theo đối tƣợng:
Theo cơ cấu:
Nguồn : Báo cáo công tác tín dụng năm 97, 98, 99 tại Eximbank Hanoi.
Trong đối tƣợng huy động giữa các thành phần kinh tế của Ngân hàng có sự
khác nhau rõ rệt qua các thời kỳ.
Năm 1999, tiền gửi của các thành phần kinh tế là 149.484 triệu chiếm 30%
trong tổng nguồn, giảm đi 46% so với năm 1997 và 8 % so với năm 1998. Cơ cấu
tiền gửi tiết kiệm cũng thay đổi, đạt 343.361 triệu chiếm 70% trong tổng nguồn,
tăng 242.494 triệu so với năm 1997 và tăng 141.105 triệu so với năm 1998. Trƣớc
1998 Ngân hàng thƣờng huy động vốn từ các tổ chức tín dụng nƣớc ngoài, do vậy
năm 1997 tiền gửi tiết kiệm chỉ chiếm 24% trên tổng nguồn. Đến năm 1998, do
chịu ảnh hƣởng của cuộc khủng hoảng kinh tế cuối năm 1997 nên các Ngân hàng
nƣớc ngoài đã quyết định cắt hạn mức tín dụng với các Ngân hàng của ta. Trƣớc
tình hình này, NHTMCP Eximbank đã đƣa ra một quyết định đúng đắn kịp thời là
điều chỉnh mức lãi suất hợp lí, khuyến khích việc gửi tiền tiết kiệm thực hiện việc
huy động vốn trong nƣớc, việc làm này đã đem lại những kết quả khả quan (mức
tiền gửi tiết kiệm trên tổng vốn huy động là 62% -1998, 70% -1999).
Trong kết cấu nguồn vốn cũng có sự khác biệt. Năm 1998 và năm 1999, tổng
nguồn vốn huy động của Ngân hàng chủ yếu là tiền gửi có kỳ hạn. Cuối năm 1998,
tiền gửi có kỳ hạn là 212.043 triệu đồng tức là bằng 185,7% so với tiền gửi không
kỳ hạn, chiếm 65% trong tổng nguồn. Trong năm 1999, tiền gửi không kỳ hạn là
111.225 triệu đồng chiếm 22,6% trong tổng nguồn trong khi đó tiền gửi có kỳ hạn
là 381.620 triệu đồng bằng 343,1 % so với tiền gửi không kỳ hạn chiếm 77,4%
trong tổng nguồn huy động. Trong khi đó, năm 1997 số dƣ nguồn vốn huy động có
- Xem thêm -