Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Chất lượng hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng sài gòn thương tín chi n...

Tài liệu Chất lượng hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng sài gòn thương tín chi nhánh thăng long

.PDF
107
58
83

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ -------------------------- NGUYỄN TUẤN VIỆT CHẤT LƢỢNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNGSÀI GÒN THƢƠNG TÍN – CHI NHÁNH THĂNG LONG LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG NGHIÊN CỨU Hà Nội – 2019 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ -------------------------- NGUYỄN TUẤN VIỆT CHẤT LƢỢNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNGSÀI GÒN THƢƠNG TÍN – CHI NHÁNH THĂNG LONG Chuyên ngành: Tài chính ngân hàng Mã số: 60 34 02 01 LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG NGHIÊN CỨU Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Đào Minh Phúc XÁC NHẬN CỦA CÁN BỘ HƯỚNG DẪN XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ CHẤM LUẬN VĂN Hà Nội – 2019 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn này là kết quả nghiên cứu của riêng tôi, chưa được công bố trong bất cứ một công trình nghiên cứu nào của người khác. Việc sử dụng kết quả nghiên cứu, trích dẫn tài liệu của người khác đảm bảo theo đúng các quy định. Các nội dung trích dẫn và tham khảo các tài liệu, sách báo, thông tin được đăng tải trên các tác phẩm, tạp chí và trang web theo danh mục tài liệu tham khảo của luận văn. Tác giả luận văn Nguyễn Tuấn Việt MỤC LỤC DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.................................................................................... i DANH MỤC BẢNG ................................................................................................. ii DANH MỤC BIỂU ĐỒ ........................................................................................... iii DANH MỤC SƠ ĐỒ ............................................................................................... iv PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................1 CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƢỢNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ ............. 5 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu ..........................................................................5 1.2. Cơ sở lý luận về hoạt động thanh toán quố c tế ....................................................7 1.2.1. Hoạt động thanh toán quốc tế của Ngân hàng thương mại ...............................7 1.3. Chất lượng hoạt động thanh toán quốc tế của Ngân hàng thương mại ..............23 1.3.1. Khái niệm ........................................................................................................23 1.3.2. Các tiêu chí đánh giá chất lượng hoạt động thanh toán quốc tế của Ngân hàng thương mại ................................................................................................................24 CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................................41 2.1. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................41 2.2. Xây dựng khung phân tích .................................................................................41 2.3. Thu thập số liệu ..................................................................................................43 2.3.1. Số liệu sơ cấp ..................................................................................................43 2.3.2. Số liệu thứ cấp .................................................................................................44 2.4. Phương pháp xử lý số liệu ..................................................................................45 CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG CHẤT LƢỢNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN THƢƠNG TÍN – CHI NHÁNH THĂNG LONG .......................................................................................47 3.1. Khái quát về Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín – chi nhánh Thăng Long ..... 47 3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương tín – Chi nhánh Thăng Long...........................................................................................47 3.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy ....................................................................................49 3.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương tín – chi nhánh Thăng Long ..............................................................................................50 3.2. Thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế của ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín – chi nhánh Thăng Long .......................................................................54 3.3. Thực trạng chất lượng hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín – chi nhánh Thăng Long ...............................................................59 3.3.1. Phân tích thực trạng qua các tiêu chí định lượng ............................................59 3.3.2. Phân tích thực trạng qua các tiêu chí định tính ...............................................62 3.4. Đánh giá về thực trạng nâng cao chất lượng hoạt động thanh toán quốc tế của Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương tín – chi nhánh Thăng Long ..........................................69 3.4.1. Những kết quả đạt được ..................................................................................69 3.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân ......................................................................70 CHƢƠNG 4: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN THƢƠNG TÍN – CHI NHÁNH THĂNG LONG ....................................................................76 4.1. Định hướng và mục tiêu nâng cao chất lượng hoạt động TTQT tại ngân hàng TMCP Sài Gòn thương tín - chi nhánh Thăng Long trong thời gian tới ..................76 4.2. Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín - chi nhánh Thăng Long ..............................................77 4.2.1. Phát triển, mở rộng đa dạng hệ khách hàng, giảm sự phụ thuộc vào KH mang tính thời vụ ................................................................................................................77 4.2.2. Đẩy mạnh, phát triển công tác tiếp thị các sản phẩm mới: L/C UPAS, Thanh toán biên mậu và L/C trả chậm khác. ........................................................................80 4.2.3. Tăng cường đào tạo nhằm nâng cao trình độ của cán bộ thanh toán quốc tế .82 4.2.4. Các giải pháp hỗ trợ khác ................................................................................84 4.3. Kiến nghị ............................................................................................................86 4.3.1. Đối với ngân hàng Sacombank .......................................................................86 4.3.2. Đối với ngân hàng nhà nước Việt Nam ..........................................................90 4.3.3. Đối với khách hàng .........................................................................................91 KẾT LUẬN ..............................................................................................................93 TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................95 DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT STT 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 Ký hiệu ATM HKD ICC JPY L/C NH NHNN NHTM NK NQH Sacombank Southern Bank TMCP TMQT TTQT 16 UPAS 17 18 19 USD XK XNK Nguyên nghĩa Automated Teller Machine (Máy rút tiền tự động) Đồng Đôla Hồng Kông Phòng thương mại quốc tế Đồng Yên Nhật Bản Thư tín dụng Ngân hàng Ngân hàng nhà nước Ngân hàng thương mại Nhập khẩu Nợ quá hạn Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Ngân hàng TMCP Phương Nam Thương mại cổ phần Thương mại quốc tế Thanh toán quốc tế Usance L/C Payable At Sight: Là phương thức thanh toán tín dụng chứng từ trả chậm nhưng nhà xuất khẩu ở nước ngoài có thể nhận được tiền thanh toán ngay thông qua việc ứng vốn từ các ngân hàng đại lý nước ngoài. Đôla Mỹ Xuất khẩu Xuất nhập khẩu i DANH MỤC BẢNG TT Bảng Nội dung Trang 1 Bảng 2.1 Các bước thực hiện nghiên cứu luận văn 2 Bảng 3.1 Thực trạng kết quả kinh doanh của chi nhánh năm 2016 – 2018 52 3 Bảng 3.2 Thực trạng hoạt động TTQT tại CN Thăng Long & ngân hàng Sacombank 58 4 Bảng 3.3 Báo cáo chung về TTQT của chi nhánh giai đoạn 2016-2018 59 5 Bảng 3.4 Tỷ lệ Thu và lợi nhuận của cán bộ TTQT tại chi nhánh 61 6 Bảng 3.5 Thống kê khiếu nại và lỗi trong hoạt động TTQT tại chi nhánh 62 7 Bảng 3.6 Kết quả khảo sát mức độ hài lòng của KH đối với SPDV TTQT do chi nhánh cung cấp 67 8 Bảng 4.1 Kế hoạch kinh doanh năm 2019 của chi nhánh Thăng Long 76 ii 42 DANH MỤC BIỂU ĐỒ STT Biểu đồ 1 Biều đồ 3.1 Thu từ hoạt động TTQT theo từng nghiệp vụ 56 2 Biểu đồ 3.2 Đánh giá sản phẩm dịch vụ TTQT 64 3 Biểu đồ 3.3 Đánh giá thái độ phục vụ của cán bộ TTQT 65 4 Biểu đồ 3.4 Đánh giá trình độ chuyên môn của cán bộ TTQT 66 5 Biểu đồ 3.5 Nội dung Trang Mức độ hài lòng của KH khi sử dụng SPDV TTQT tại CN iii 67 DANH MỤC SƠ ĐỒ STT Sơ đồ Nội dung 1 Sơ đồ 1.1 Quy trình nghiệp vụ chuyển tiền 15 2 Sơ đồ 1.2 Quy trình nghiệp vụ nhờ thu phiếu trơn 17 3 Sơ đồ 1.3 Quy trình nghiệp vụ nhờ thu kèm chứng từ 18 4 Sơ đồ 1.4 Quy trình thanh toán tín dụng chứng từ 21 5 Sơ đồ 3.1 Cơ cấu tổ chức của chi nhánh Thăng Long 49 iv Trang PHẦN MỞ ĐẦU 1. Về tính cấp thiết của đề tài Trong xu thế hội nhập quốc tế và toàn cầu hóa ngày càng mạnh mẽ ngày nay, nền kinh tế Việt Nam đang dần hội nhập sâu rộng hơn vào nền kinh tế khu vực và thế giới. Hoạt động kinh tế đối ngoại cũng như thương mại và đầu tư giữa Việt Nam và các quốc gia khác đã và đang phát triển cả về quy mô và chất lượng, khẳng định vị trí và vai trò của Việt Nam trong trường quốc tế. Phát triển hoạt động kinh tế đối ngoại giúp chúng ta sử dụng và khai tháctốtthế mạnh của mình là nguồn tài nguyên thiên nhiên và lực lượng lao độngdồi dào, qua đó khẳng định vị trí trong hợp tác quốc tế.“Chính sự phát triển của các quan hệ ngoại thương và đầu tư quốc tế kéo theosự phát triển không ngừng các quan hệ thanh toán, tiền tệ và các dịch vụ ngân hàng quốc tế, trong đó các NHTM đóng vai trò như là cầu nối cho các quan hệ kinh tế nói trên.” Ngày nay, các NHTM hiện đại đã phát triển nhiều hoạt động dịch vụ bào gồm: nghiệp vụ ngân hàng truyền thống, nghiệp vụ ngoại bảng như kinh doanh ngoại hối, bảo lãnh, thanh toán quốc tế… nhằm tăng thu, tăng lợi nhuận cho ngân hàng.“Phí thu từ hoạt động ngoại bảng hiện nay đang mang lại cho ngân hàng giá trị và tỷ trọng trong cơ cấu thu nhập ngày một tăng.” Trong số các nghiệp vụ ngoại bảng, nghiệp vụ TTQTcó tốc độ tăng trưởng tương đối cao, nguồn thu từ nghiệp vụ này chiếm tỉ trọng lớn đối với NHTM hoạt động hiệu quả. Hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng đóng một vai trò quan trọng trong công tác thanh toán nhằm làm tăng thu nhập cho ngân hàng và giải quyết việc thanh toán giữa các bên được nhanh chóng, đảm bảo về quyền lợi và giá trị trên hợp đồng của các bên tham gia giao dịch xuất nhập khẩu, là phương tiện trung gian để chắp nối phát triển các nghiệp vụ 1 khác như mua bán ngoại tệ, bảo lãnh, tài trợ xuất nhập khẩu, mở rộng quan hệ tài khoản, tín dụng…Do đó, nghiệp vụ thanh toán quốc tế có thể được xem là nghiệp vụ ngoại bảng đặc trưng cho các NHTM Việt Nam ngày nay, một mắt xích không thể thiếu trong hoạt động kinh tế đối ngoại, là cầu nối trong quan hệ kinh tế đối ngoại cũng như quan hệ kinh tế và thương mại giữa các quốc gia. Khi quan hệ của Việt Nam trên trường quốc tế ngày càng mở rộng, hoạt động TTQT của Việt Nam cần được hoàn thiện và nâng cao chất lượng để đáp ứng nhu cầu thanh toán ngày càng đa dạng và phong phú. Trong xu thế chung, Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín đã có sự tìm tòi và đổi mới trong hoạt động TTQT. Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín (Sacombank) là một trong những NH TMCP hàng đầu của Việt Nam, có hệ thống mạng lưới và quy mô vốn thuộc hạng lớn nhất trong hệ thống NH TMCP. Tuy nhiên Sacombank hiện nay đang phải chịu rất nhiều tác động tiêu cực sau vụ sáp nhập NH Phương Nam và phải gánh một số nợ xấu khổng lồ do NH Phương Nam để lại. Tổ chức đánh giá tín nhiệm Moody’s Investors Services ngày 13/6/2017 đã tuyên bố cắt giảm điểm tín nhiệm của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn Thương Tín (Sacombank) về mức Caa1, đồng thời giữ nguyên triển vọng tín nhiệm của ngân hàng ở mức "tiêu cực". Một trong những hoạt động của ngân hàng bị ảnh hưởng nghiêm trọng là hoạt động thanh toán quốc tế mà hệ quả của nó là việc các ngân hàng nước ngoài tạm dừng quan hệ đại lý, lượng khách hàng cũng như kim ngạch thanh toán giảm sút… trong khi hoạt động này có vai trò quan trọng, đóng góp tỷ trọng khá lớn trong cơ cấu thu nhập của ngân hàng. Đồng thời, sự cạnh tranh gay gắt trên lĩnh vực thanh toán quốc tế với hệ thống các NH nước ngoài tại Việt Nam và các NHTM trong nước khác. Hoạt động TTQT trong nội bộ ngân hàng cũng phải đối mặt với các rủi ro thiệt hại về kinh tế nếu trình độ chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ nhân viên yếu kém. Sacombank cần tiếp tục nâng 2 cao nghiệp vụ, ứng dụng công nghệ, chất lượng dịch vụ...nhằm thu hút khách hàng, giảm thiểu rủi ro TTQT, cần phải coi việc nâng cao chất lượng hoạt động thanh toán quốc tế là hết sức cấp bách và thường xuyên. Vì vậy, việc nghiên cứu một cách có hệ thống các nội dung và từ đó đưa ra các giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động TTQT là một nhu cầu khách quan và cần thiết đối với Sacombank nói chung và tại ngân hàng Sacombank Chi nhánh Thăng Long nói riêng. Do vậy, học viên lựa chọn đề tài“Chất lượng hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín – Chi nhánh Thăng Long”làm đề tài luận văn thạc sĩ của mình. 2. Câu hỏi nghiên cứu Luận vănđi vào làm rõ những vấn đề nghiên cứu sau: - Những vấn đề cơ bản về hoạt động TTQT của NHTM và chất lượng hoạt động TTQT của NHTM là gì? - Thực trạng chất lượng hoạt động TTQT tại NH TMCP Sài Gòn Thương Tín (Sacombank) – Chi nhánh Thăng Long giai đoạn 2016-2018 như thế nào và vì sao chất lượng hoạt động TTQT tại chi nhánh vẫn chưa cao? - Cần có những giải pháp và kiến nghị gì để nâng cao chất lượng hoạt động TTQT tại Sacombank CN Thăng Long? 3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu Người nghiên cứu sẽ hệ thống hóa, đồng thời làm rõ những lý luận về TTQT. Trên cơ sở phân tích thực trạng chất lượng hoạt động thanh toán quốc tế tại Sacombank CN Thăng Long, qua đó đề xuất các giải pháp và kiến nghị để nâng cao chất lượng hoạt động thanh toán quốc tế tại Sacombank CN Thăng Long trong thời gian tới. Nhiệm vụ nghiên cứu: - Hệ thống hoá những vấn đề lý luận về thanh toán quốc tế và chất lượng thanh toán quốc tế của NHTM. 3 - Phân tích thực trạng chất lượng hoạt động thanh toán quốc tế qua các năm (giai đoạn 2016-2018) của Sacombank CN Thăng Long, qua đó rút ra những kết quả đạt được, hạn chế, nguyên nhân. - Đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng hoạt động TTQT tại Sacombank. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu: Đối tƣợng nghiên cứu: Chất lượng hoạt động thanh toán quốc tế của Ngân hàng thương mại. Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu chất lượng hoạt động thanh toán quốc tế tại Sacombank CN Thăng Long giai đoạn năm 2016-2018 4 CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀCƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƢỢNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ 1.1. Tổng quan tin ̀ h hin ̀ h nghiên cứu Thanh toán quốc tế (TTQT) là một trong những hoạt động kinh doanh chủ yếu của NHTM bên cạnh tín dụng, kinh doanh hối đoái… do đó khi nói đến hiệu quả kinh doanh của ngân hàng, chúng ta không thể không nhắc đến các vấn đề xoay quanh TTQT. Nhiều bài báo, tham luận và công trình nghiên cứu trong nước và nước ngoài viết về phát triển và nâng cao chất lượng TTQT, đồng thời đưa ra biện pháp kiểm soát và hạn chế các rủi ro trong hoạt động này của các NHTM.“Một số nghiên cứu tiêu biểu đề cập đến như sau:” - Nhóm tác giả Romary Barbey, Stefan Dab, Harry Newman, Wim Raymaekers và Yann Senant (2017) với báo cáo“Thanh toán quốc tế: áp lực thay đổi của các ngân hàng” cho thấy tình hình các ngân hàng trên thế giới đang đứng trước áp lực thay đổi nhanh để kịp đảm bảo về sự phát triển về quy mô, sự yêu cầu ngày càng cao về chất lượng của các khách hàng trong thanh toán quốc tế. Bài viết đã cho thấy lợi thế của các ngân hàng có quy mô lớn và đòi hỏi phải thay đổi, tăng trưởng của các ngân hàng vừa và nhỏ. Nền kinh tế thế giới ngày càng năng động, giao dịch ngày một nhiều thì sự đòi hỏi về độ chính xác và nhanh nhạy trong thanh toán quốc tế tại ngân hàng ngày một cao. - B. Geva (2013) với bài viết “Hệ thống thanh toán và thanh toán toàn cầu” đã đề cập đến giao dịch trao đổi quốc tế, rủi ro trong hệ thống thanh toán và yêu cầu phát triển của hệ thống ngân hàng trong hệ thống thanh toán toàn cầu trong tương lai. Sự phát triển này bao gồm cả chiều rộng và chiều sâu, đặc biệt là ứng dụng công nghệ trong thanh toán nhằm nâng cao chất lượng các giao dịch TTQT. 5 - Lê Thị Phương Liên (2008) với luận án tiến sĩ “Nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế của các ngân hàng thương mại Việt Nam”đã đánh giá thực trạng hiệu quả hoạt động TTQT tại các ngân hàng thương mại giai đoạn 2001 – 2007, đưa ra quan điểm phát triển và giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động TTQT trong thời kỳ tiếp theo. Các giải pháp đã tập trung vào các yếu tố công nghệ, con người và mạng lưới kinh doanh. Luận án với đối tượng nghiên cứu là nhóm ngân hàng thương mại, đã khái quát hoá được tình hình hoạt động TTQT của ngành ngân hàng tại giai đoạn đó. - Lê Thảo Trang (2018) với luận văn thạc sĩ:“Quản trị rủi ro trong hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam”dựa trên cơ sở lý thuyết cơ bản về rủi ro trong thanh toán quốc tế tại ngân hàng, qua đó đánh giá thực trạng rủi ro trong hoạt động TTQT mà ngân hàng TMCP Hàng hải Việt Nam gặp phải trong giai đoạn 2015-2017, đề xuất các giải pháp nhằm quản trị rủi ro trong ngân hàng một cách có hiệu quả nhất. Luận văn đã đề cập đến một khía cạnh quan trọng trong nâng cao chất lượng của hoạt động thanh toán quốc tế, đó là quản trị rủi ro. -“Nguyễn Trung Kiên (2018) với luận văn thạc sĩ: “Phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương tín”.”Nghiên cứu đã đánh giá phân tích chỉ rõ thực trạng hoạt động TTQT tại ngân hàng Sacombank trong giai đoạn 2015-2017, chỉ ra vị thế hoạt động này của ngân hàng và ưu nhược điểm trong hoạt động TTQT. Đồng thời, nghiên cứu cũng đã nói rõ định hướng phát triển của ngân hàng Sacombank trong hoạt động TTQT và đề xuất giải pháp thực hiện hướng đi đó. Đề tài trên có phạm vi nghiên cứu toàn ngân hàng Sacombank và là tài liệu tham khảo hữu ích cho luận văn này. - Nguyễn Thị Hồng Duyên (2015) với luận văn thạc sĩ “Nâng cao chất lượng hoạt động thanh toán quốc tế tại Agribank Hải Dương”. Trong nghiên 6 cứu, tác giả đã tóm tắt được những vấn đề lý thuyết cơ bản về chất lượng TTQT, đánh giá thực trạng chất lượng hoạt động TTQT tại chi nhánh ngân hàng Agribank Hải Dương trong giai đoạn 2013 - 2015, phân tích được những điểm đạt được và hạn chế tại chi nhánh, đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng TTQT tại chi nhánh trong thời gian tiếp theo. Đối tượng nghiên cứu ở trong nghiên cứu trên có quy mô và chức năng tương đương với đối tượng nghiên cứu của luận văn này (Sacombank chi nhánh Thăng Long). Như vậy, các bài nghiên cứu về vấn đề chất lượng TTQT khá nhiều, nhưng đến nay chưa có bài viết trùng lặp cả nội dung, phạm vi và đối tượng nghiên cứu của luận văn. Đối tượng nghiên cứu tại luận văn là Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín – chi nhánh Thăng Long, thời gian nghiên cứu 2015-2018. 1.2. Cơ sở lý luận về hoạt động thanh toán quố c tế 1.2.1. Hoạt động thanh toán quốc tế của Ngân hàng thương mại 1.2.1.1. Khái niệm Các khái niệm về hoạt động thanh toán quốc tế thay đổi theo sự phát triển của thương mại quốc tế, ngày càng hoàn thiện và mở rộng hơn. Hiện nay, theo tác giả Nguyễn Văn Tiến (2013, trang 14), thanh toán quốc tế (TTQT) có thể được hiểu là “việc thực hiện các nghĩa vụ chi trả và quyền hưởng lợi về tiền tệ phát sinh trên cơ sở các hoạt động kinh tế và phi kinh tế giữa các tổ chức giữa các cá nhân nước này với tổ chức, cá nhân nước khác, hay giữa một quốc gia và tổ chức quốc tế, thông qua quan hệ giữa các ngân hàng của các nước liên quan”. Nếu hoạt động thanh toán nội địa chỉ sử dụng đồng nội tệ thì TTQT sử dụng đồng ngoại tệ.Việc thanh toán quốc tế vượt ra biên giới quốc gia và liên quan tới ít nhất 2 quốc gia, nên có tới ít nhất 2 đồng tiền liên quan. Để giải quyết vấn đề này TTQT thường sử dụng các đồng hay một số đồng tiền trung gian, là đồng tiền mạnh và tự do chuyển đổi như USD, EUR, JPY, CNY… 7 Việc chi trả trong TTQT được thực hiện bằng điện tín, mạng SWIFT, hối phiếu, séc ngoại tệ hoặc qua các uỷ nhiệm thu, chi hộ lẫn nhau giữa các ngân hàng. Một phần rất nhỏ trong TTQT được các bên liên quan chi trả bằng tiền mặt. Hoạt động TTQT là quá trình giải quyết, cân bằnglợi ích và mong muốn giữa các chủ thể và các bên liên quan (bao gồm bên xuất khẩu, bên nhập khẩu, Ngân hàng của bên xuất khẩu, Ngân hàng của bên nhập khẩu), các vấn đề có liên quan đến quyền lợi và nghĩa vụ của mỗi bên được quy định trong điều khoản của TTQT. Các điều khoản được quy định bao gồm: - Địa điểm. - Tiền tệ. - Thời gian. - Phương tiện và phương thức thanh toán. Trong các điều khoản trên, phương thức thanh toán được coi là quan trọng nhất. Nó là phương thức người bán dùng cách nào để thu tiền về, người mua dùng cách nào để trả tiền. Trong quan hệ mua bán, người mua và người bán có thể thoả thuận và chọn một trong nhiều phương thức khác nhau để thu tiền hoặc trả tiền.Việc lựa chọn phương thức thanh toán nào cũng xuất phát từ yêu cầu từ hai bên giao dịch: mong muốn của người bán là thu được đủ tiền và đúng hạn, mong muốn của người mua là nhận hàng đúng chủng loại, số lượng, chất lượng và đúng hạn. 1.2.1.2. Vai trò của hoạt động thanh toán quốc tế Đối với mỗi quốc gia, TTQT có vị trí tương đối quan trọng trong hoạt động kinh tế đối ngoại nói chung và hoạt động xuất nhập khẩu nói riêng. Trong tình hình thế giới hiện nay, quốc gia nào cũng coi hoạt động kinh tế đối ngoại ở vị trí hàng đầu, đặc biệt coi trọng hoạt động kinh tế đối ngoại là con đường tất yếu trong chiến lược phát triển kinh tế. TTQT giữ vai trò là chấtxúc 8 tác cho sự phát triển hoạt động kinh tế đối ngoại cũng như quan hệ thương mại quốc tế đối với quốc gia đó Trong quá trình luân chuyển hàng hoá và vốn giữa các quốc gia, TTQT phản ánh sự vận động có tính chất độc lập tương đối của giá trị. Nếuhoạt động TTQT của quốc gia nào đạt hiệu quả cao sẽ giúp quốc gia đórút ngắn thời gian luân chuyển vốn, giảm thiểu rủi ro kinh tế liên quan tới sự biến động của tiền tệ, tăng khả năng thanh toán của bên đi vay, tạo điều kiện cho sự phát triển và mở rộng hoạt động ngoại thương của mỗi quốc gia. Đối với Ngân hàng, hoạt động TTQT cũng giữ vai trò hết sức quan trọng. Hoạt động TTQT đã trở thành một trong những dịch vụ không thể thiếu được trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Hoạt động TTQT giúp hoàn thiện các dịch vụ thoả mãn nhu cầu của khách hàng, do đó thu hút thêm được khách hàng có nhu cầu giao dịch TTQT, trên cơ sở đó nâng cao uy tín và tạo niềm tin cho khách hàng. Hoạt động TTQT giúp huy động tối đa được nguồn vốn do tạm thời quản lý được nguồn vốn nhàn rỗi của các doanh nghiệp có quan hệ TTQT qua Ngân hàng, qua đó tăng quy mô nguồn vốn và quy mô hoạt động của ngân hàng. Ngân hàng có thể thu hút thêm được các nguồn vốn quaTTQT với chi phí thấp, giúp phát triển các nghiệp vụ như kinh doanh ngoại tệ, bảo lãnh và các dịch vụ khác, tăng doanh thu và lợi nhuận của ngân hàng, nâng cao khả năng cạnh tranh của Ngân hàng trong cơ chế thị trường, đồng thời nó giúp Ngân hàng vượt ra khỏi phạm vi nội địa và hoà nhập với các Ngân hàng trên thế giới. Nâng cao được chất lượng hoạt động TTQT là ngân hàng nâng cao uy tín của mình trên trường quốc tế. Trên cơ sở đó, Ngân hàng nội địa có thể tranh thủ được nguồn vốn tài trợ đến từ các Ngân hàng nước ngoài, nguồn vốn trên thị trường tài chính quốc tế nhằm đáp ứng nhu cầu vay vốn của khách hàng. 9 Đối với các nhà xuất nhập khẩu,TTQT giúp các nhà xuất nhập khẩu phát triển kinh doanh ra khỏi biên giới quốc gia, tăng niềm tin và giảm thiểu rủi ro. Khi đàm phán k‎ý kết hợp đồng mua bán ngoại thương, điều khoản thanh toán đóng vai trò quan trọng nhất. Khi khâu thanh toán được thực hiện nhanh chóng, an toàn, chính xác đúng nhu cầu của khách hàng,các giao dịch TTQT sẽ đem lại nhiều tiện lợi, giảm bớt chi phí thay vì thanh toán bằng tiền mặt. Đồng thời phương thức thanh toán bảo vệ được quyền lợi của khách hàng, giảm thiểu rủi ro trong hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu. Qua đó, phát triển hoạt động xuất nhập khẩu, mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại,thúc đẩy sự phát triển kinh tế bền vững của các quốc gia. 1.2.1.3. Nội dunghoạt động thanh toán quốc tế * Địa điểm của hoạt động thanh toán quốc tế: Quy định về địa điểm thanh toán là việc quy định nghĩa vụ thanh toán tiền trong hợp đồng thương mại quốc tế sẽ được thực hiện tại địa điểm nào, ở đâu? Về mặt lý thuyết, việc thanh toán hợp đồng có thể diễn ra ở nước của bên xuất khẩu, nước của bên nhập khẩu hoặc ở một nước trung gian thứ ba. Trong thực tế, việc quy định địa điểm thanh toán trên hợp đồng phụ thuộc vào sự thoả thuận giữa các bên, thông thường dựa vào tương quan “thế và lực” giữa hai bên trong quan hệ hợp đồng và dựa trên việc xem xét nhiều yếu tố, nhiều mặt quan hệ khác nữa mới có thể khẳng định được. * Tiền tệ trong TTQT Tiền tệ được sử dụng trong hợp đồng thanh toán thường được thoả thuận trước,có thể là đồng tiền của một trong hai bên nước xuất – nhập khẩu, có thể là đồng tiền mạnh trên thị trường tiền tệ của một quốc gia thứ ba. Các bên thoả thuận việc sử dụng đồng tiền nào làmđồng tiền thanh toán trong hợp đồng ngoại thương, hay trong hiệp định thương mại và thanh toán giữa các bênsẽ phụ thuộc vào các yếu tố sau: 10 + So sánh vị thế thương mại của hai bên mua và bán; + Vị thế của đồng tiền trên thị trường quốc tế; + Thói quen sử dụng đồng tiền thanh toán trên thế giới; + Sự thống nhất sử dụng các đồng tiền thanh toán trên thị trường tài chính trong các khu vực kinh tế trên thế giới. * Thời gian thanh toán quốc tế Điều khoản về thời gian thanh toán có mối quan hệ chặt chẽ với việc luân chuyển vốn, lợi ích của các bên và khả năng tránh được tối đa những biến động trong tiền tệ thanh toán. Do vậy, điều khoản TTQT được các bên xuất – nhập và ngân hàng trung gian quan tâm và hay xảy ra tranh chấp. TTQT có ba cách quy ước về thời hạn thanh toán: - Tiền trả trước: Tại thời điểm sau khi các bên ký hợp đồng mua bán ngoại thương, hoặc sau khi bên xuất khẩu chấp nhận đơn đặt hàng,và trước khi giao hàng, bên nhập trả cho bên xuất toàn bộ hoặc một phần số tiền hàng. Việc trả tiền trước sẽ giúp đạt được mục đích: cấp tín dụng ngắn hạn cho phía xuất khẩu; đảm bảo hợp đồng được phía nhập khẩu thực hiện sau khi đã thanh toán cho phía xuất khẩu. - Trả tiền ngay: bao gồm 4 loại +“Phía nhập khẩu trả tiền ngay cho phía xuất khẩu ngay khi phía xuất khẩu hoàn thành nghĩa vụ giao hàng tại nơi giao hàng được chỉ định (không trên phương tiện vận tải). Hình thức này được gọi tắt là C.O.D (Cash On Delivery).” +“Phía nhập khẩu trả tiền ngay cho người xuất khẩu ngay sau khi phía xuất khẩu hoàn thành nghĩa vụ giao hàng trên phương tiện vận tải tại nơi giao hàng đã quy định trước trong hợp đồng.” +vPhía nhập khẩu trả tiền ngay khi nhận được bộ chứng từ hợp lệ do phía xuất khẩuchuyển tới – D/P (Documents against Payment).” 11
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng