Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Chất lượng cuộc sống dân cư thành phố hồ chí minh thực trạng và giải pháp...

Tài liệu Chất lượng cuộc sống dân cư thành phố hồ chí minh thực trạng và giải pháp

.PDF
113
236
138

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH Phạm Ngọc Thùy Văn CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG DÂN CƯ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÝ HỌC Thành phố Hồ Chí Minh - 2013 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH Phạm Ngọc Thùy Văn CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG DÂN CƯ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP Chuyên ngành: Địa lý học Mã số: 60 31 05 01 LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÝ HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. PHẠM THỊ XUÂN THỌ Thành phố Hồ Chí Minh - 2013 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu nêu trong luận văn là trung thực. Những kết luận khoa học của luận văn chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tác giả luận văn Phạm Ngọc Thùy Văn 1 LỜI CẢM ƠN Đầu tiên tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành đến TS. Phạm Thị Xuân Thọ đã tận tình hướng dẫn tác giả trong suốt thời gian nghiên cứu, tìm hiểu và hoàn thiện đề tài. Tác giả xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến các thầy, cô giáo trường Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh đã tạo điều kiện thuận lợi cho tác giả trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận văn. Tác giả cũng trân trọng cảm ơn các cơ quan: Cục thống kê thành phố Hồ Chí Minh, Ủy ban Nhân dân thành phố Hồ Chí Minh, Ủy ban Nhân dân các quận huyện của thành phố đã giúp đỡ tôi trong thời gian qua. Lời cuối cùng, tác giả được tỏ lòng biết ơn đến gia đình, bạn bè đã bên cạnh động viên và giúp đỡ tác giả trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu… Thành phố Hồ Chí Minh tháng 9/ 2013 Tác giả luận văn Phạm Ngọc Thùy Văn 2 MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ 1 LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................. 2 MỤC LỤC .................................................................................................................... 3 DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT .................................................................................. 5 PHẦN MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 6 1. Lý do chọn đề tài .............................................................................................................6 2. Mục tiêu, nhiệm vụ và giới hạn của đề tài ....................................................................7 3. Lịch sử nghiên cứu vấn đề .............................................................................................8 4. Các quan điểm và phương pháp nghiên cứu..............................................................10 5. Đóng góp chủ yếu của đề tài ........................................................................................12 6. Cấu trúc luận văn .........................................................................................................12 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG DÂN CƯ ......................................................................................................... 13 1.1. Cơ sở lý luận ...............................................................................................................13 1.1.1. Các quan niệm về chất lượng cuộc sống .............................................................. 13 1.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng cuộc sống dân cư ..................................... 14 1.1.3. Các tiêu chí đánh giá chất lượng cuộc sống dân cư .............................................. 16 1.2. Thực tiễn chất lượng cuộc sống dân cư ở Việt Nam ...............................................28 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG DÂN CƯ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ................................................................................................ 38 2.1. Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng cuộc sống dân cư thành phố Hồ Chí Minh .............................................................................................................................................38 2.1.1. Vị trí địa lý, phạm vi, điều kiện tự nhiên .............................................................. 38 2.1.2. Trình độ phát triển kinh tế .................................................................................... 43 2.1.3. Đường lối chính sách ............................................................................................ 45 2.1.4. Đặc điểm dân cư ................................................................................................... 45 2.1.5. Cơ sở hạ tầng ........................................................................................................ 50 2.2. Thực trạng chất lượng cuộc sống dân cư TP. Hồ Chí Minh..................................51 2.2.1. Thu nhập bình quân đầu người ............................................................................. 51 2.2.2. Vấn đề lương thực và dinh dưỡng ........................................................................ 61 2.2.3. Về giáo dục ........................................................................................................... 62 2.2.4. Về y tế, chăm sóc sức khỏe ................................................................................... 68 2.2.5. Mức độ cung ứng các nhu cầu sống tối thiểu ....................................................... 72 2.2.6. Mức độ hưởng thụ văn hóa ................................................................................... 76 3 2.2.7. Môi trường sống.................................................................................................... 76 2.2.8. Chỉ số HDI của thành phố Hồ Chí Minh .............................................................. 80 CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG, GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG DÂN CƯ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ...................................... 82 3.1. Cơ sở xây dựng định hướng ......................................................................................82 3.1.1. Tình hình thế giới và trong nước .......................................................................... 82 3.1.2. Thực trạng chất lượng cuộc sống dân cư thành phố Hồ Chi Minh....................... 82 3.1.3. Nhu cầu nâng cao chất lượng cuộc sống trong thời kỳ kinh tế hội nhập .............. 83 3.1.4. Quan điểm phát triển kinh tế - xã hội thành phố Hồ Chí Minh ............................ 83 3.2. Mục tiêu và định hướng phát triển các lĩnh vực văn hóa - xã hội nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống dân cư thành phố Hồ Chí Minh ..................................................84 3.2.1. Mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội thành phố Hồ Chí Minh ............................... 84 3.2.2. định hướng phát triển các lĩnh vực văn hóa - xã hội nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống dân cư thành phố Hồ Chí Minh ..................................................................... 86 3.3. Những nhóm giải pháp nâng cao chất lượng cuộc sống dân cư thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020 ..........................................................................................................90 3.3.1. Nhóm giải pháp nâng cao thu nhập ...................................................................... 90 3.3.2. Nhóm giải pháp về chăm sóc sức khỏe và y tế ..................................................... 94 3.3.3. Giải pháp về giáo dục và đào tạo .......................................................................... 95 3.3.4. Nhóm giải pháp giảm nghèo, bảo trợ xã hội......................................................... 96 3.3.5. Nhóm giải pháp về điều kiện phúc lợi .................................................................. 98 3.3.6. Nhóm giải pháp nâng cao chất lượng dinh dưỡng ................................................ 98 3.3.7. Nhóm giải pháp về hưởng thụ văn hóa và an ninh xã hội .................................... 99 3.3.8. Nhóm giải pháp bình đẳng giới nâng cao vị thế của phụ nữ, chăm sóc trẻ em .... 99 3.3.9. Nhóm giải pháp đảm bảo cuộc sống cho dân nhập cư ....................................... 100 3.3.10. Nhóm giải pháp về môi trường sống và ứng phó với biến đổi khí hậu ............ 100 KẾT LUẬN .............................................................................................................. 103 TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 105 PHỤ LỤC ................................................................................................................. 107 4 DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT CLCS: Chất lượng cuộc sống HDI: Chỉ số phát triển con người HDR: Báo cáo phát triển con người của Liên Hiệp Quốc GDP: Tổng sản phẩm quốc nội GNI: Thu nhập quốc dân KT - XH: Kinh tế - xã hội KH - XH: Khoa học - xã hội LHQ: Liên Hiệp Quốc MDG: Mục tiêu phát triển Thiên niên kỷ NGTK: Niên giám Thống kê NXB: Nhà xuất bản PPP: Sức mua tương đương QCVN: Quy chế Việt Nam THCS: Trung học cơ sở TCTK: Tổng cục Thống kê TCCN: Trung cấp chuyên nghiệp TNHH: Trách nhiệm hữu hạn THPT: Trung học phổ thông UBND: Ủy ban Nhân dân UNDP: United Nations Development Programme (Chương trình phát triển LHQ) UNDP VN: Báo cáo phát triển con người Việt Nam VLHSS: Kết quả khảo sát mức sống hộ gia đình Việt Nam WB: Ngân hàng thế giới WHO: World Health Organization ( tổ chức y tế thế giới) 5 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Mục tiêu của mọi hoạt động kinh tế - xã hội từ trước đến nay đều nhằm đến phục vụ cuộc sống con người. Từ thuở sơ khai đến nay con người đã trải qua nhiều cuộc cách mạng và đời sống đã từng bước được thay đổi. Vì vậy, có thể nói rằng mục tiêu nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân là quan trọng nhất, là định hướng chung của mọi quốc gia trên thế giới. Cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật hiện đại xuất hiện vào cuối thế kỷ 20 đầu thế kỷ 21 đã làm gia tăng sự phân cực giữa hai nhóm nước phát triển và đang phát triển một cách rõ rệt nhất. Song song với các quốc gia phát triển có chất lượng cuộc sống cao là các quốc gia đang phát triển phải đối mặt với bênh tật và đói nghèo, chất lượng cuộc sống thấp. Nhiệm vụ đặt ra với các quốc gia nói riêng và thế giới nói chung là phải xóa đói, giảm nghèo, rút ngắn khoảng cách giữa hai nhóm nước, đảm bảo nhu cầu thiết yếu cho mọi tầng lớp nhân dân. Song song với thế giới, Việt Nam đã có những mục tiêu, chính sách xóa đói, giảm nghèo, nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân, đưa nền kinh tế từ nông nghiệp lạc hậu lên công nghiệp tiên tiến. Các mục tiêu về kinh tế gắn liền với các mục tiêu về xã hội, mọi mục tiêu, định hướng đều nhằm đến phát triển con người vì con người là nguồn lực quý giá, là mục tiêu để chăm sóc và phát triển. Con người phát triển toàn diện thì kinh tế quốc gia mới bền vững và phồn thịnh. Vì vậy, chiến lược phát triển kinh tế xã hội Việt Nam thời kì 2011 – 2020 của Đảng ta đã khẳng định: “ Phát triển con người được coi là chiến lược trung tâm của Việt Nam” . Để làm được điều này cần quan tâm đến chất lượng cuộc sống người dân. Và thực tế, Đảng và Nhà nước đã có nhiều chính sách nhằm phát triển toàn diện con người. TP. Hồ Chí Minh là thành phố thuộc vùng Đông Nam Bộ, có vị trí địa lý chính trị, kinh tế chiến lược, là đầu tàu phát triển kinh tế của cả nước, TP. Hồ Chí Minh nhận được nhiều dự án đầu tư từ nước ngoài, là điểm đến hấp dẫn của các doanh nghiệp. TP. Hồ Chí Minh chiếm 20,6% tổng sản phẩm, 27,9% giá trị sản xuất công nghiệp và 34,9% dự án đầu tư của nước ngoài, đứng đầu cả nước năm 2011. TP. Hồ Chí Minh có thu nhập bình quân theo đầu người (GDP/ người) ở mức cao so với cả nước và có xu hướng tăng lên, năm 2004 là 2.200 USD/người tăng lên 4.834,1USD/người năm 2008 và đạt 6.191,7 USD/người 6 (2010) (theo PPP), trong khi mức trung bình cả nước 3.168 USD/người (2010). Mặc dù, GDP/người cao và liên tục tăng qua các năm nhưng chỉ số này có sự chênh lệch giữa các nhóm dân cư, giữa các quận, huyện nội thành và ngoại thành. Hơn thế, GDP/người cao nhưng những nhu cầu thiết yếu về mặt tinh thần cho dân cư chưa đảm bảo, đặc biệt là không gian sinh sống và môi trường. Mặt khác, TP. Hồ Chí Minh có một lượng lớn dân nhập cư đã tạo nên một sức ép về các vấn đề giải quyết việc làm, chỗ ở cũng như đảm bảo chất lượng cuộc sống cho một bộ phận lớn dân cư này. Với mục đích tìm hiểu sâu hơn về mức sống và tìm ra những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống dân cư TP. Hồ Chí Minh, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống, tác giả chọn đề tài “ Chất lượng cuộc sống dân cư thành phố Hồ Chí Minh: Thực trạng và giải pháp” . 2. Mục tiêu, nhiệm vụ và giới hạn của đề tài 2.1. Mục tiêu Vận dụng cơ sở lý luận và thực tiễn về chất lượng cuộc sống dân cư để nghiên cứu và đánh giá thực trạng CLCS dân cư TP. Hồ Chí Minh, từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm góp phần nâng cao CLCS cho thành phố đến năm 2020. 2.2. Nhiệm vụ - Nghiên cứu các cơ sở lý luận và thực tiễn về CLCS - Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến CLCS TP. Hồ Chí Minh - So sánh, nhận xét, giải thích sự chênh lệch CLCS của thành phố này với một số thành phố khác trong nước. - Đánh giá thực trạng CLCS dân cư TP. Hồ Chí Minh. - Đề xuất các giải pháp nâng cao CLCS của người cư dân thành phố đến năm 2020. 2.3. Giới hạn của đề tài - Nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu các chỉ tiêu cơ bản về CLCS như: chỉ số thu nhập bình quân theo đầu người (GDP/người), chỉ số về giáo dục, chỉ số về y tế và chăm sóc sức khỏe, chỉ số về dinh dưỡng và các chỉ tiêu phản ánh điều kiện sống (nhà ở, điện, nước sinh hoạt, môi trường sống…). - Thời gian nghiên cứu: Nghiên cứu CLCS dân cư TP. Hồ Chí Minh từ năm 2001 đến năm 2011. 7 - Không gian nghiên cứu: nghiên cứu CLCS dân cư TP. Hồ Chí Minh và CLCS dân cư các quận, huyện. 3. Lịch sử nghiên cứu vấn đề Vấn đề CLCS đã được nhiều tác giả trong và ngoài nước nghiên cứu: Trên thế giới: có R.C.Sharma với tác phẩm: “ Dân số - tài nguyên – môi trường – chất lượng cuộc sống” (1988). Trong tác phẩm này, tác giả nghiên cứu CLCS trong mối quan hệ về phát triển dân số ở mỗi quốc gia và theo ông, CLCS thể hiện sự đáp ứng đầy đủ về các yếu tố vật chất và tinh thần cho người dân. Tổ chức UNDP của Liên Hiệp Quốc (LHQ) (1990) đã đưa ra chỉ số phát triển con người (HDI) dựa trên những chỉ tiêu về thu nhập, sức khỏe, tri thức và được coi là ba mặt cơ bản phản ảnh CLCS. Hệ thống các chỉ tiêu này đã phản ánh cách tiếp cận mới, có tính hệ thống hơn, đã “ coi phát triển con người là sự mở rộng phạm vi lựa chọn của con người để đạt đến một cuộc sống trường thọ, khỏe mạnh, có ý nghĩa và xứng đáng với con người.” Những nghiên cứu này đã đề cập đến các khái niệm, chỉ tiêu và thực trạng các vấn đề về dân số, tài nguyên, môi trường và phát triển. Đây là những tiền đề lý luận và thực tiễn của nhiều công trình nghiên cứu về CLCS dân cư ở nước ta. Ở Việt Nam: từ nhừng năm cuối thế kỷ XX đầu thế kỷ XXI đã có nhiều công trình nghiên cứu có liên quan đến CLCS như: “Các chỉ số và chỉ tiêu phát triển con người” của Nguyễn Quán (1995), “ Mức sống trong thời kỳ bùng nổ kinh tế Việt Nam, 2001” của tập thể các tác giả Đỗ Thiên Kính, Phùng Đức Tùng, Hồ Sĩ Cúc, Nguyễn Bùi Linh, Bùi Thái Quyên, Hoàng Văn Kình, Lê Thị Thanh Loan, Nguyễn Phong. Các công trình này đã góp phần phân tích các vấn đề có liên quan đến CLCS dân cư như thu nhập của người dân, trình độ dân trí, chất lượng y tế, giáo dục…. Hiểu được tầm quan trọng của việc nghiên cứu mức sống đối với sự phát triển kinh tế - xã hội đất nước, Tổng cục Thống kê, Ủy ban Kế hoạch hóa Nhà nước, Ngân hàng thế giới cùng sự hỗ trợ tài chính của UNDP đã tiến hành bốn cuộc điều tra về mức sống dân cư Việt Nam năm 1992 – 1993, 1997 – 1998, 2001 – 2004, 2007 – 2008. Qua mỗi cuộc điều tra cho ta một kết quả về sự thay đổi mức sống của dân cư nước ta theo thời gian và sự tiến bộ vượt bậc của Việt Nam trong việc xóa đói giảm nghèo và nâng cao CLCS. Tuy nhiên, các cuộc điều tra này chỉ dừng lại trong việc khảo sát mức sống của dân cư Việt Nam bằng những số liệu cụ thể, chưa đi sâu phân tích mức sống của một địa phương nào cụ thể. 8 Công trình nghiên cứu “ Báo cáo phát triển con người Việt Nam 2001 – Đổi mới và sự nghiệp phát triển con người” của tập thể gồm 30 nhà khoa học do Trung tâm Khoa học xã hội và nhân văn Quốc gia ( nay là Viện Khoa học xã hội) thực hiện đã tổng quan sự phát triển con người năm 2001, trong đó lưu tâm tới HDI theo vùng và tỉnh, thành phố. Cuốn “Con người và phát triển con người” (NXB Giáo dục 2007) của PGS. TS Hồ Sĩ Quý, Viện Thông tin KHXH- Viện KHXH Việt Nam với những nghiên cứu mang tính triết học chuyên sâu đã cập nhật những tri thức mới nhất của thế giới về con người, phát triển con người, trong đó có CLCS của con người. Đi theo hướng trên, công trình nghiên cứu “ Con người và phát triển con người ở Hòa Bình: Một số vấn đề lý luận và thực tiễn” (2007) do Viện Thông tin KHXH và Sở VN – CN tỉnh Hòa Bình thực hiện đã tổng hợp một số quan điểm về phát triển con người và CLCS, tính toán, đánh giá, phân tích thực trạng vấn đề này thông qua các chỉ số HDI, HPI. Một số nghiên cứu khác cũng đề cập đến CLCS dân cư trong mối quan hệ dân số phát triển bền vững như: “ Giáo trình dân số và phát triển” ( 2001) do GS. Tống Văn Đường chủ biên, “Dân số và sự phát triển kinh tế - xã hội” của PGS. TS Nguyễn Minh Tuệ, “Dân số và sự phát triển bền vững ở Việt Nam”(2004) do TS. Nguyễn Thiện Trưởng chủ biên… Hiện nay, một số nghiên cứu đã bắt đầu có sự quan tâm đến mức sống của một địa phương cụ thể như “Diễn biến mức sống dân cư, phân hóa giàu nghèo và các giải pháp xóa đói giảm nghèo trong quá trình chuyển đổi nền kinh tế Việt Nam nhìn từ thực tiễn TP. Hồ Chí Minh” của nhóm tác giả thuộc Viện kinh tế thành phố Hồ Chí Minh do Nguyễn Thị Cành làm chủ biên. Bài nghiên cứu này đi sâu phân tích chi tiết về việc làm, thu nhập và chỉ tiêu của dân cư TP. Hồ Chí Minh, từ đó chứng minh sự phân hóa giàu nghèo ngày càng rõ ở đô thị phát triển vào bậc nhất Việt Nam. Hay “Nghiên cứu chất lượng cuộc sống các tỉnh Duyên hải Nam Trung Bộ - Trường hợp tỉnh Bình Thuận’’ của nhóm tác giả do TS. Phạm Xuân Thọ làm chủ biên đã đi sâu làm rõ sự chênh lệch mức sống dân cư trong một tỉnh của vùng Duyên hải Nam Trung Bộ, trong đó đặc biệt chú trọng đến CLCS dân cư tỉnh Bình Thuận. Một số luận án tiến sĩ và luận văn thạc sĩ cũng nghiên cứu CLCS dân cư như đề tài : “Phân tích chất lượng cuộc sống dân cư thành phố Hải Phòng” - luận án tiến sĩ Địa lí (2004) của Nguyễn Thị Kim Thoa, một số đề tài thạc sĩ như: “ Nghiên cứu chất lượng cuộc sống dân cư tỉnh Lạng Sơn” của Nông Thị Sự (1999), “Phân tích chất lượng cuộc sống dân 9 cư tỉnh Hòa Bình” của Nguyễn An Tôn (2002), “Chất lượng cuộc sống dân cư tỉnh Bình Thuận – thực trạng và giải pháp” của Bùi Vũ Thanh Nhật ( 2006), “Nghiên cứu chất lượng cuộc sống dân cư tỉnh Bắc Giang” của Giáp Văn Lượng (2009), “Giải pháp nâng cao chất lượng cuộc sống dân cư huyện Ninh Phước tỉnh Ninh Thuận” của Phan Thị Xuân Hằng (2009)… Như vậy, qua trên ta thấy rằng vấn đề CLCS của dân cư đã rất được quan tâm trong những năm vừa qua và nghiên cứu dưới những góc độ khác nhau. Việc nghiên cứu CLCS của một tỉnh để tìm giải pháp nâng cao CLCS rất phổ biến. Từ những năm 90, các giải pháp nâng cao CLCS đã được một số tác giả nghiên cứu. Sau đó, từ năm 2001 – 2010 các giải pháp nâng cao CLCS của TP. Hồ Chí Minh chỉ nằm ở những báo cáo chuyên đề, chưa có một bài nghiên cứu nào cụ thể. Từ thực tế đó, đề tài “Chất lượng cuộc sống dân cư thành phố Hồ Chí Minh: thực trạng và giải pháp ” của tác giả kế thừa những thành quả của các công trình đi trước, đồng thời đưa ra những giải pháp hữu ích để nâng cao CLCS của đô thị có số lượng dân nhập cư vào bậc nhất này. 4. Các quan điểm và phương pháp nghiên cứu 4.1. Các quan điểm nghiên cứu 4.1.1. Quan điểm hệ thống Đây là quan điểm được quán triệt rộng rãi trong quá trình nghiên cứu CLCS. Sự phát triển KTXH và nâng cao CLCS dân cư một tỉnh, thành phố phải được đặt trong mối quan hệ cụ thể và toàn bộ của hệ thống quốc gia. Đây là cơ sở đầu tiên giúp cho việc tiếp cận và phân tích vấn đề một cách có hệ thống. Vì vậy, khi phân tích các vấn đề liên quan đến CLCS dân cư TP. Hồ Chí Minh cần được xem xét trong mối liên hệ giữa các tỉnh, thành phố khác trong cả nước. 4.1.2. Quan điểm tổng hợp – lãnh thỗ CLCS bao gồm cả hai mặt chính: vật chất và tinh thần, ngoài ra còn các yếu tố khác như dân trí, văn hóa, giáo dục…Vì vậy, khi nghiên cứu CLCS dân cư TP. Hồ Chí Minh cần có quan điểm tổng hợp. 4.1.3. Quan điểm lịch sử - viễn cảnh 10 CLCS mang tính lịch sử, thay đổi theo thời gian. Vì vậy khi phân tích vấn đề này cần đặt vào bối cảnh lịch sử của Việt Nam, của TP. Hồ Chí Minh trong từng giai đoạn phát triển cụ thể để giải thích các nguyên nhân biến động ở hiện tại và dự bào cho tương lai. 4.1.4. Quan điểm phát triển biền vững Khi nghiên cứu bất kỳ một vấn đề nào cần xem xét nó trong mối quan hệ phát triển bền vững. Tiếp cận quan điểm này, các yếu tố về dân số, kinh tế, môi trường… có liên quan chặt chẽ tới CLCS. Nâng cao CLCS đồng nghĩa với việc nâng cao ý thức bảo vệ môi trường. 4.2. Các phương pháp nghiên cứu 4.2.1. Phương pháp thu thập tài liệu Để hoàn thành luận văn này tác giả đã phải thu thập tài liệu thực tế từ cấp quận huyện cho đến thành phố và cấp trung ương thông qua Niên giám Thống kê của thành phố và Cục Thống kê quốc gia. Ngoài ra, tác giả còn thu thập các tài liệu từ các bài báo cáo, các tạp chí, các văn bản thống kê CLCS trong và ngoài nước… Đây là những nguồn tài liệu quý giá để tác giả thực hiện luận văn. 4.2.2. Phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp Trên cơ sở tài liệu thu thập được, trong quá trình nghiên cứu phải tiến hành so sánh, phân tích, tổng hợp nhằm làm nổi bật đối tượng cần nghiên cứu và đưa ra những đánh giá chính xác. CLCS là một vấn đề phức tạp, cần nhìn nhận dưới nhiều góc độ khác nhau. Vì vậy, phải phân tích để tìm được bản chất, so sánh các kết quả tổng hợp để rút ra những kết luận chính xác nhất về CLCS dân cư TP. Hồ Chí Minh. 4.2.3. Phương pháp thực địa Đây là phương pháp có tầm quan trọng trong nghiên cứu Địa lý học. Ngoài những tài liệu thu thập được, tác giả cần có những khảo sát thực tế tại một địa bàn cụ thể. Đây cũng là công việc bắt buộc để tác giả lưu trữ lại những thông tin một cách khoa học và chính xác, là cơ sở để chứng minh cho các lập luận sau này. 4.2.4. Phương pháp bản đồ, biểu đồ và GIS Đây là phương pháp không thể thiếu trong nghiên cứu Địa lý kinh tế - xã hội, là kênh hình quan trọng phản ảnh những kết quả nghiên cứu được vì nó trực quan, cụ thể và toàn 11 diện hơn. Qua phương pháp này tác giả dễ dàng so sánh, phân tích mối liên hệ giữa các yếu tố cấu thành CLCS giữa các quận, huyện trong thành phố. 4.2.5. Phương pháp thống kê, toán học. Từ những số liệu thu thập được, tác giả tiến hành tính toán để có thể đưa ra những nhận định, dự báo hợp lý cho vấn đề nghiên cứu như tính HDI, tính GDP/người… 5. Đóng góp chủ yếu của đề tài - Kế thừa, bổ sung và vận dụng cơ sở lý luận và thực tiễn về CLCS vào nghiên cứu một địa bàn cụ thể. - Làm rõ được các nhân tố chủ yếu tác động đến CLCS dân cư TP. Hồ Chí Minh. - Phân tích thực trạng CLCS dân cư TP. Hồ Chí Minh. - Đưa ra được một số giải pháp nhằm cải thiện và nâng cao CLCS của cư dân TP. Hồ Chí Minh. 6. Cấu trúc luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, nội dung luận văn được trình bày trong 3 chương. Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về CLCS dân cư Chương 2: Thực trạng chất lượng cuộc sống dân cư TP. Hồ Chí Minh. Chương 3: Các giải pháp nâng cao chất lượng cuộc sống dân cư TP. Hồ Chí Minh đến năm 2020. 12 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG DÂN CƯ 1.1. Cơ sở lý luận 1.1.1. Các quan niệm về chất lượng cuộc sống  Chất lượng Mục tiêu nâng cao CLCS không phải là mục tiêu của một hoặc một vài quốc gia mà toàn bộ thế giới. Có thể hiểu chất lượng ở đây có thể là một sản phẩm tốt, một mô hình hay một dịch vụ phục vụ được những điều mong muốn của con người hoặc cũng có thể là những giá trị tinh thần thỏa mãn được nhu cầu của con người.  Chất lượng cuộc sống Có rất nhiều quan niệm khác nhau về CLCS tùy thuộc vào trình độ phát triển, nhận thức về văn hóa xã hội, truyền thống của mỗi dân tộc, mỗi cộng đồng. Theo C. Mác và một số tác giả khác như A. Smith, D. Ricardo… thì nâng cao CLCS là mục đích nhằm tạo thuận lợi, giúp con người có cuộc sống vật chất và tinh thần phong phú. Đây là những lý luận cơ bản còn sơ khai, tiềm ẩn trong các khái niệm kinh tế chính trị. Theo William Bell thi CLCS được mở rộng hơn. Theo ông, CLCS được thể hiện qua 12 đặc trưng sau: “ An toàn thể chất cá nhân; Sung túc về kinh tế; Công bằng trong khuôn khổ pháp luật; An ninh quốc gia; Bảo hiểm lúc già yếu và đau ốm; Hạnh phúc tinh thần; Sự tham gia vào đời sống xã hội; Bình đẳng về giáo dục, nhà ở, nghỉ ngơi; Chất lượng đời sống văn hóa; Quyền tự do công dân; Chất lượng môi trường kỹ thuật (giao thông vận tải, nhà ở, thiết bị sinh hoạt, thiết bị giáo dục, y tế); Chất lượng môi trường sống và khả năng chống ô nhiễm”. Qua khái niệm trên, ta thấy rằng ông đã mở rộng nhiều vấn đề trong CLCS, đặc biệt là nhấn mạnh về môi trường sống của con người. Như vậy, có thể thấy rằng CLCS thể hiện sự đáp ứng những nhu cầu của xã hội từ vật chất đến tinh thần. Mức độ đáp ứng các nhu cầu càng cao thì CLCS càng cao. Như vậy, nâng cao CLCS là nâng cao sự đáp ứng về các nhu cầu cơ bản của con người như lương thực, thực phẩm; giáo dục; y tế; nhà ở; sự vui chơi; nghỉ ngơi; giải trí… chính điều này làm cho con người có cuộc sống đầy đủ, phong phú, hạnh phúc và khỏe mạnh. Ngoài ra, CLCS còn là được sống trong môi trường tự nhiên trong lành và môi trường xã hội lành mạnh. Một môi trường sống không bị ô nhiễm, bền vững là nơi cư trú tốt cho người và là không gian làm việc hiệu quả. Ngoài ra, sống trong trong một xã hội an toàn 13 về chính trị, quốc phòng, an ninh được đảm bảo, tệ nạn được đẩy lùi sẽ giúp đời sống con người được ổn định. Liên Hiệp Quốc (LHQ) cũng đưa ra chỉ số phát triển con người- Human Development Index (HDI) để đánh giá CLCS của mỗi quốc gia. Theo chỉ tiêu này, CLCS được phản ánh qua ba tiêu chí: thu nhập bình quân đầu người, chỉ số giáo dục và chỉ số y tế. Quốc gia nào có chỉ số HDI lớn thì là quốc gia giàu, mạnh có đời sống cao và ngược lại. Chỉ số này của LHQ đánh giá CLCS còn hạn hẹp. Như vậy, CLCS là sự đáp ứng những nhu cầu tối thiểu, cơ bản về vật chất, sự đáp ứng càng cao thì CLCS càng cao. Ngoài ra, CLCS còn thể hiện qua môi trường sống trong sạch và cuộc sống được đảm bảo an ninh, bình đẳng. Tóm lại, CLCS không phải là một khái niệm hữu hình, chúng ta không thể đưa ra một cách chính xác các tiêu chí để đánh giá mà chỉ ở mức tương đối. Và từ các phân tích trên, theo quan niệm của tác giả về CLCS như sau: “ Chất lượng cuộc sống là sự đáp ứng nhu cầu của con người cả về vật chất lẫn tinh thần nhằm thỏa mãn các nhu cầu ngày càng cao của con người” 1.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng cuộc sống dân cư 1.1.2.1. Trình độ phát triển của nền kinh tế Trình độ phát triển kinh tế của mỗi quốc gia nói chung và từng địa phương nói riêng có ảnh hưởng đến mức sống và thu nhập của người dân. Nếu tổng thu nhập quốc dân cao thì bình quân thu nhập theo đầu người cao. Khi con người có mức sống cao thì sẽ hướng tới các giá trị tinh thần như vấn đề chăm sóc sức khỏe, giáo dục và giải trí. 1.1.2.2. Dân cư và thành phần dân tộc  Dân cư. + Quy mô dân số: Quy mô dân số có tác động trực tiếp đến việc đáp ứng và nâng cao CLCS. Một quốc gia có dân số quá đông sẽ gây khó khăn cho việc đáp ứng các nhu cầu về vật chất và tinh thần cũng thu nhập bình quân đầu người sẽ thấp, các vấn đề về việc làm, an ninh lương thực cũng không được đảm bảo. Ngược lại, quốc gia có quy mô dân số thấp nguồn lao động cho hiện tại và nguồn lao động dự trữ không được đảm bảo cho phục vụ phát triển kinh tế. + Tỷ lệ gia tăng dân số: Tỷ lệ gia tăng dân số hiện nay đã giảm đi rất nhiều nhưng vẫn có sự khác nhau giữa các quốc gia. Tỷ lệ gia tăng dân số quá cao không tỷ lệ thuận với tốc 14 độ phát triển kinh tế sẽ là sức ép lên CLCS, ngược lại tỷ lệ gia tăng dân số thấp, không gia tăng hoặc tỷ lệ âm cũng ảnh hưởng lớn đến CLCS như thiếu nguồn lao động dự trự, tạo ra của cải vật chất trong tương lai. + Cơ cấu dân số theo tuổi: Cơ cấu dân số cũng là một trong những nhân tố tác động đến CLCS. Cơ cấu dân số trẻ tạo nguồn lao động dồi dào nhưng cũng chính là nguyên nhân dẫn đến tình trạng thiếu việc làm và thất nghiệp. Việc giải quyết vấn đề này sẽ làm giảm CLCS. Tuy nhiên, cơ cấu dân số già cũng gây sức ép lên CLCS.  Thành phần dân tộc: Sự đa dạng về thành phần dân tộc sẽ tạo nên sự đa dạng về văn hóa, đời sống tinh thần phong phú. Nhưng điều này cũng gây khó khăn khi tập quán sinh sống và hoạt động sản xuất có sự khác nhau dẫn đến đời sống kinh kế của mỗi dân tộc khác nhau. Hơn nữa, các dân tộc thiểu số thường cư trú ở vùng sâu vùng xa, các điều kiện phục vụ đời sống khó khăn hơn, CLCS có sự chênh lệch giữa các vùng. Vì thế, việc đảm bảo CLCS và giảm sự chênh lệch về CLCS giữa các vùng trong cả nước gặp nhiều khó khăn. 1.1.2.3. Đường lối chính sách Một quốc gia giàu mạnh hay không phụ thuộc vào đường lối phát triển kinh tế và chính sách chăm sóc nhân dân. Những chính sách đúng đắn này sẽ là động lực cho CLCS được nâng lên và không có sự chênh lệch giữa các vùng miền trong phạm vi quốc gia. Đường lối chính sách phải phù hợp với hoàn cảnh đất nước trong từng giai đoạn lịch sử cụ thể. Hầu hết chính sách phát triển kinh tế đều nhằm mục tiêu nâng cao CLCS người dân, xóa đói giảm nghèo. 1.1.2.4. Khoa học kỹ thuật và công nghệ Trong thế kỷ 21, sự tiếp nhận những thành tựu tiến bộ của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật mang lại đã làm cho năng suất lao động tăng lên, con người không còn dùng sức lực nhiều nữa, thay vào đó là trí lực, điều này CLCS được nâng lên, người dân được tiếp cận với nền văn minh mới và được chăm sóc. Những tiến bộ trong y học đã nâng cao tuổi thọ, phát hiện và chữa trị được những bệnh nan y, nguy hiểm. Trong giáo dục, các thiết bị điện tử đã giúp cho việc dạy và học được nhẹ nhàng, chất lượng giáo dục được cải thiện. 1.1.2.5. Điều kiện tự nhiên Có thể thấy vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên có tác động rất lớn đến các hoạt động kinh tế - xã hội và tác động gián tiếp đến CLCS. Vị trí địa lý thuận lợi thu hút sự quan tâm 15 của các nhà đầu tư, vận chuyển hàng hóa để xuất khẩu cũng như nhập khẩu thuận lợi hơn, giảm bớt chi phí di chuyển. Quốc gia có nhiều tài nguyên là tiền để cho các hoạt động sản xuất, tạo ra việc làm và tăng thu nhập cho người dân, nâng cao CLCS. Tuy nhiên, đây không phải là nhân tố quyết định đến nâng cao CLCS. 1.1.3. Các tiêu chí đánh giá chất lượng cuộc sống dân cư 1.1.3.1. Tiêu chí tổng hợp phản ánh chất lượng cuộc sống- HDI Việc lựa chọn các tiêu chí để đánh giá CLCS người dân rất quan trọng. Trước năm 2010 khi đánh giá CLCS dựa vào GDP/người, tuổi thọ trung bình và giáo dục. Qua cách tính toán này, ta thấy rằng không phải bất kỳ quốc gia nào có thu nhập cao thì trình độ dân trí cao và chú ý đến chăm sóc sức khỏe người dân. Một số quốc gia có thu nhập bình quân thấp nhưng lại quan tâm đến giáo dục và y tế. Từ năm 2010, HDR đã thay đổi một số nội dung trong việc tính toán HDI. Thứ nhất, HDI được tính theo công thức: Trong đó: I1: Chỉ số tuổi thọ I2: Chỉ số giáo dục I3: Chỉ số thu nhập bình quân đầu người 16 Hình 1.1. Chỉ số phát triển con người Thứ hai, thu nhập sử dụng GDP bình quân đầu người, mà sử dụng GNI bình quân đầu người theo công thức sau: Trong đó: I3: chỉ số thu nhập; XGNImax: Mức tối đa của GNI bình quân đầu người; XGNImin: Mức tối thiểu của GNI bình quân đầu người; XGNIthực: Mức độ thực tế của GNI bình quân đầu người; Ln: Phép toán lô – ga – rít cơ số tự nhiên. Thứ ba, công thức tính Chỉ số giáo dục được tính như sau: Trong đó: Inăm học: Chỉ số năm học bình quân; Inăm học hy vọng : Chỉ số năm học hy vọng bình quân; Iđi họcmax: Chỉ số đi học các cấp giáo dục cực đại. 17 Thứ tư, chỉ số tuổi thọ được tính như sau: Trong đó: Xtuổithực : Tuổi thọ trung bình thực tế; Xtuổimax : Tuổi thọ trung bình tối đa; Xtuổimin: Tuổi thọ trung bình tối thiểu. Bảng 1.1. Các giá trị quốc tế để tính chỉ số HDI năm 2011 Chỉ tiêu Max Min Tuổi thọ (Năm) 83,2 20 Chỉ số đi học các cấp giáo dục (%) 0,978 0 18 0 13,1 0 107.721 100 Năm đi học hy vọng bình quân (năm) Chỉ số năm học bình quân (Năm) GNI thực tế/người (PPP.USD) Nguồn:Viện Khoa học Thống kê- TCTK Các chỉ số tuổi thọ, giáo dục, GNI/ người và HDI đều nhận giá trị từ 0 đến 1. Giá trị của các chỉ số này càng gần tới 1 có nghĩa trình độ phát triển và xếp hạng càng cao, các chỉ số càng gần 0 có nghĩa trình độ phát triển và xếp hạng càng thấp. 1.1.3.1. Chỉ số về kinh tế a. Thu nhập bình quân theo đầu người Đây là một trong những chỉ tiêu để đánh giá CLCS, và theo mỗi quốc gia có thể lựa chọn các chỉ tiêu như thu nhập quốc dân tính theo đầu người (GNP/người hay GNI/người) hoặc tổng sản phẩm quốc nội tính bình quân theo đầu người (GDP/người). Tổng sản phẩm quốc nội (Gross Domestic Product) viết tắt là GDP: là tổng sản phẩm hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng cuối cùng mà một nền kinh tế tạo ra bên trong một quốc gia, không phân biệt do người trong nước hay người nước ngoài làm ra ở một thời kì nhất định, thường là một năm. Bảng 1.2. GDP bình quân đầu người theo giá thực tế và tốc độ tăng trưởng GDP năm 2011 Nước Dân số Triệu GDP Tốc độ GDP 18 GDP (USD) theo Tốc độ GDP/người
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan