Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Chất lượng công tác phát triển đảng viên của các đảng bộ học viện, trường sĩ qua...

Tài liệu Chất lượng công tác phát triển đảng viên của các đảng bộ học viện, trường sĩ quan quân đội hiện nay

.PDF
217
37
92

Mô tả:

LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực, có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng, không trùng lặp với các công trình khoa học đã công bố. TÁC GIẢ LUẬN ÁN Cao Duy Đông LỜI CAM ĐOAN Trang 3 MỤC LỤC BẢNG KÝ HIỆU CHỮ VIẾT TẮT MỞ ĐẦU Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 1.1. Các công trình nghiên cứu ở nước ngoài có liên quan đến đề tài luận án 1.2. Các công trình nghên cứu ở trong nước có liên quan đến đề tài luận án 1.3. Khái quát kết quả chủ yếu của các công trình đã công bố và những vấn đề luận án tiếp tục giải quyết Chương 2 NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC PHÁT TRIỂN ĐẢNG VIÊN CỦA CÁC ĐẢNG BỘ HỌC VIỆN, TRƯỜNG SĨ QUAN QUÂN ĐỘI 2.1. Các đảng bộ học viện, trường sĩ quan quân đội và những vấn đề cơ bản về công tác phát triển đảng viên của các đảng bộ học viện, trường sĩ quan quân đội 2.2. Những vấn đề cơ bản về chất lượng công tác phát triển đảng viên của các đảng bộ học viện, trường sĩ quan quân đội Chương 3 THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG VÀ MỘT SỐ KINH NGHIỆM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC PHÁT TRIỂN ĐẢNG VIÊN CỦA CÁC ĐẢNG BỘ HỌC VIỆN, TRƯỜNG SĨ QUAN QUÂN ĐỘI 3.1. Thực trạng chất lượng công tác phát triển đảng viên của các đảng bộ học viện, trường sĩ quan quân đội 3.2. Nguyên nhân và một số kinh nghiệm nâng cao chất lượng công tác phát triển đảng viên của các đảng bộ học viện, trường sĩ quan quân đội Chương 4 YÊU CẦU VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC PHÁT TRIỂN ĐẢNG VIÊN CỦA CÁC ĐẢNG BỘ HỌC VIỆN, TRƯỜNG SĨ QUAN QUÂN ĐỘI HIỆN NAY 4.1. Những yếu tố tác động và yêu cầu nâng cao chất lượng công tác phát triển đảng viên của các đảng bộ học viện, trường sĩ quan quân đội hiện nay 4.2. Những giải pháp nâng cao chất lượng công tác phát triển đảng viên của các đảng bộ học viện, trường sĩ quan quân đội hiện nay KẾT LUẬN DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ ĐÃ ĐƯỢC CÔNG BỐ DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC MỤC LỤC 5 10 10 15 25 30 30 56 69 69 89 106 106 119 158 160 161 174 4 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT STT CHỮ VIẾT ĐẦY ĐỦ CHỮ VIẾT TẮT 1. Ban Chấp hành Trung ương BCHTƯ 2. Công nghiệp hóa, hiện đại hóa CNH, HĐH 3. 4. 5. 6. 7. 8. Công tác đảng, công tác chính trị Đảng Cộng sản Việt Nam Học viện, trường sĩ quan Phát triển đảng viên Quân đội nhân dân Việt Nam Quân ủy Trung ương CTĐ,CTCT ĐCSVN HV, TSQ PTĐV QĐNDVN QUTƯ 5 MỞ ĐẦU 1. Lý do lựa chọn đề tài luận án Công tác PTĐV là vấn đề có tính quy luật, là nội dung quan trọng, mắt khâu then chốt trong công tác xây dựng Đảng, trực tiếp góp phần nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của các tổ chức đảng, góp phần xây dựng Đảng vững mạnh về chính trị, tư tưởng, tổ chức và đạo đức ; là hoạt động đảm bảo cho Đảng không ngừng phát triển, có sức sống trường tồn, xứng đáng là đội tiên phong, bộ tham mưu chiến đấu, đủ sức hoàn thành sứ mệnh lịch sử được giao. Đảng bộ Quân đội là một bộ phận quan trọng cấu thành Đảng, công tác phát triển đảng viên giữ vai trò cực kỳ quan trọng trong xây dựng và hoạt dộng của Đảng bộ. Quá trình xây dựng và phát triển, Đảng bộ Quân đội đã kết nạp được hàng vạn đảng viên mới có chất lượng cao, nhờ đó, Đảng bộ không ngừng được củng cố, phát triển đáp ứng được yêu cầu lãnh đạo nhiệm vụ xây dựng và chiến đấu của quân đội trong mọi giai đoạn cách mạng. Các HV, TSQ quân đội là những trung tâm giáo dục - đào tạo, nghiên cứu, ứng dụng, pháp triển khoa học của quân đội và quốc gia. Công tác phát triển đảng viên ở các đảng bộ HV,TSQ quân đội trực tiếp nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, đảng viên. Đáp ứng yêu cầu đổi mới, chỉnh đốn Đảng, yêu cầu, nhiệm vụ phát triển và nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên, các đảng bộ HV,TSQ quân đội cần phải tiếp tục nâng cao chất lượng công tác PTĐV để kịp thời bổ sung nguồn sinh lực mới, có chất lượng cao góp phần nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của các tổ chức đảng; xây dựng các đảng bộ HV,TQS trong sạch vững mạnh về chính trị, tư tưởng, tổ chức và đạo đức trong tình hình mới. 6 Quán triệt, thực hiện quan điểm, chủ trương của Đảng, nghị quyết, chỉ thị, quy định, hướng dẫn của cấp trên về xây dựng, chỉnh đốn Đảng và phát triển đảng viên, những năm qua, các đảng bộ HV,TSQ đã quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện nghiêm mục tiêu, phương châm, phương hướng, quy trình công tác phát triển đảng viên; đã bổ sung cho Đảng bộ Quân đội hàng ngàn đảng viên có chất lượng tốt; nhất là số đảng viên là học viên đào tạo sĩ quan chỉ huy tham mưu, sĩ quan chính trị, hậu cần, chuyên môn kỹ thuật cấp phân đội; góp phần đảm bảo cho các đảng bô ̣ HV, TSQ quân đội hoàn thành tốt nhiê ̣m vụ giáo dục, đào tạo, nghiên cứu khoa học và các nhiê ̣m vụ khác được giao, xây dựng Nhà trường vững mạnh toàn diê ̣n, xây dựng Đảng bô ̣ Nhà trường TSVM. Tuy nhiên, công tác phát triển đảng viên của các đảng bô ̣ HV, TSQ quân đội vẫn còn những hạn chế, bất cập cả về nhận thức, trách nhiệm của chủ thể và nội dung, hình thức, biện pháp tổ chức thực hiện; còn biểu hiện chạy theo số lượng và bệnh thành tích; không ít đảng viên được kết nạp, hiểu biết về Đảng và năng lực công tác còn hạn chế, chưa thực sự phát huy tốt vai trò tiền phong gương mẫu của người đảng viên, mô ̣t bô ̣ phâ ̣n đảng viên được kết nạp trong thời gian học tâ ̣p, công tác tại các HV, TSQ chưa phát huy tốt vai trò của người đảng viên, thâ ̣m chí còn vi phạm kỷ luâ ̣t Đảng, kỷ luật quân đội. Hiê ̣n nay, yêu cầu nhiê ̣m vụ xây dựng và chiến đấu của quân đô ̣i, nhiê ̣m vụ giáo dục đào tạo, nghiên cứu khoa học, yêu cầu xây dựng Đảng bô ̣ các HV, TSQ quân đội có bước phát triển mới, đặt ra yêu cầu ngày càng cao; đặc biệt trong bối cảnh đất nước tiếp tục đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, hội nhập quốc tế với nhiều thuận lợi, nhưng cũng còn không ít khó khăn, thách thức; mặt trái của cơ chế kinh tế thị trường tiếp tục tác động đến cán bộ, giảng viên, học viên, hạ sĩ quan binh sĩ các HV,TSQ; các thế lực thù địch gia tăng thực hiện “diễn biến hòa bình” với những thủ đoạn mới, hết sức tinh vi, xảo quyệt; lợi dụng việc tranh chấp chủ quyền trên Biển Đông, sự cố môi trường, các tiêu cực, tham nhũng và những yếu kém trong Đảng để xuyên tạc, kích động chia rẽ đoàn kết nội bộ; cổ vũ tư tưởng, lối sống thực dụng, chủ nghĩa cá nhân, 7 làm phai nhạt lý tưởng, tha hóa về phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống, thúc đẩy “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ. Tình hình đó, đặt ra đòi hỏi cấp thiết phải nâng cao chất lượng công tác phát triển đảng viên của các đảng bộ HV, TSQ quân đội. Vì vậy, nghiên cứu làm sáng tỏ cơ sở lý luận và thực tiễn về chất lượng công tác PTĐV của các đảng bộ HV, TSQ quân đội, tìm ra những biện pháp nâng cao chất lượng công tác PTĐV trong các đảng bộ HV, TSQ thực sự là vấn đề cơ bản, cấp thiết cả về lý luận và thực tiễn. Từ tất cả những lý do trên, nghiên cứu sinh lựa chọn vấn đề: “Chất lượng công tác phát triển đảng viên của các đảng bộ học viện, trường sĩ quan quân đội hiện nay” làm đề tài luận án tiến sĩ khoa học chính trị, chuyên ngành Xây dựng Đảng và Chính quyền Nhà nước. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu Mục đích Làm rõ những vấn đề về lý luận, thực tiễn chất lượng công tác PTĐV; xác định yêu cầu và đề xuất những giải pháp nâng cao chất lượng công tác PTĐV của các đảng bộ HV, TSQ quân đội hiện nay. Nhiệm vụ Nghiên cứu tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận án. Luận giải làm rõ những vấn đề về lý luận công tác PTĐV và chất lượng công tác PTĐV của các đảng bộ HV, TSQ quân đội. Đánh giá đúng thực trạng chất lượng, chỉ rõ nguyên nhân và rút ra kinh nghiệm nâng cao chất lượng công tác PTĐV của đảng bộ HV, TSQ quân đội. Xác định yêu cầu và đề xuất những giải pháp nâng cao chất lượng công tác PTĐV của các đảng bộ HV, TSQ quân đội hiện nay. 3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu Chất lượng công tác PTĐV của các đảng bộ HV, TSQ quân đội. 8 Phạm vi nghiên cứu Luận án nghiên cứu chất lượng công tác phát triển đảng viên tập trung vào các đối tượng quần chúng là học viên đào tạo sĩ quan, công chức, viên chức quốc phòng, hạ sĩ quan, binh sĩ của các đảng bộ HV, TSQ quân đội; phạm vi khảo sát tập trung ở các đảng bộ HV, TSQ gồm: Học viện Học viện Hậu cần, Học viện Phòng không - Không quân, Đảng bộ Học viên Quân Y, Học viện Khoa học quân sự, Trường Sĩ quan Chính trị, Trường Sĩ quan Lục quân 1, Trường sĩ quan Lục quân 2, Trường sĩ quan Kỹ thuật Quân sự. Các tư liệu, số liệu điều tra, khảo sát thực tiễn phục vụ luận án chủ yếu từ năm 2010 đến nay 4. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phương pháp nghiên cứu Cơ sở lý luận Là hệ thống lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; đường lối, quan điểm của ĐCSVN về xây dựng, chỉnh đốn Đảng, về công tác PTĐV. Cơ sở thực tiễn Là toàn bộ hiện thực công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng và chất lượng công tác PTĐV của các đảng bộ HV, TSQ quân đội. Các nghị quyết, chỉ thị của Quân ủy Trung ương, chỉ thị, hướng dẫn của Tổng Cục Chính trị và các báo cáo tổng kết công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng; chất lượng công tác PTĐV của các đảng bộ HV,TSQ quân đội và kết quả điều tra, khảo sát của tác giả. Phương pháp nghiên cứu Trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, luận án sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu của khoa học chuyên ngành, liên ngành, chú trọng sử dụng các phương pháp: phân tích, tổng hợp, thống kê, so sánh, lôgic kết hợp lịch sử, điều tra xã hội học, khảo sát thực tế và phương pháp chuyên gia. 5. Những đóng góp mới của luận án 9 Khái quát và luận giải làm rõ quan niệm chất lượng công tác PTĐV và xác định những yếu tố quy định chất lượng công tác PTĐV của các đảng bộ HV, TSQ quân đội. Khái quát rút ra một số kinh nghiệm nâng cao chất lượng công tác PTĐV của các đảng bộ HV, TSQ quân đội. Đề xuất một số nội dung, biện pháp cụ thể, khả thi trong các giải pháp nâng cao chất lượng công tác PTĐV của các đảng bộ HV, TSQ quân đội hiện nay. 6. Ý nghĩa lý luận, thực tiễn của luận án Kết quả nghiên cứu của luận án góp phần làm sáng tỏ những vấn đề về lý luận, thực tiễn công tác PTĐV và chất lượng công tác PTĐV của các đảng bộ HV, TSQ quân đội; cung cấp luận cứ khoa học phục vụ sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp uỷ, tổ chức đảng các cấp của đảng bộ HV, TSQ quân đội lãnh đạo, chỉ đạo nâng cao chất lượng công tác PTĐV, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ giáo dục, đào tạo, nghiên cứu khoa học và xây dựng đảng bộ HV, TSQ hiện nay. Luận án có thể dùng làm tài liệu tham khảo trong nghiên cứu, giảng dạy, học tập môn CTĐ,CTCT trong các HV, TSQ quân đội. 7. Kết cấu của luận án Gồm mở đầu; 4 chương (9 tiết); kết luận; danh mục các công trình khoa học của tác giả đã công bố; danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục. 10 Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 1.1. Các công trình nghiên cứu ở nước ngoài có liên quan đến đề tài luận án 1.1.1. Nhóm công trình nghiên cứu về xây dựng đội ngũ đảng viên A.A. Ê-pi-sép (1976), (chủ biên), Tóm tắt lịch sử Công tác đảng, công tác chính trị trong các lực lượng vũ trang Liên Xô 1918-1973 [67]; đã đề cập đến nhiều nội dung hoạt động về xây dựng đội ngũ đảng viên: xây dựng các tổ chức đảng, xây dựng đội ngũ cán bộ, đảng viên trong Quân đội và Hải Quân Liên Xô. Khẳng định vai trò của các tổ chức đảng trong Quân đội và Hải quân Liên Xô, tác giả chỉ rõ: Các tổ chức đảng trong Quân đội và Hải quân Liên Xô là một trong những đội ngũ của Đảng Cộng sản Liên Xô. Ban Chấp hành Trung ương thường xuyên quan tâm đến việc củng cố, nâng cao vai trò ảnh hưởng của các tổ chức đảng trong đời sống quân đội. Vai trò lãnh đạo, hướng dẫn của Đảng Cộng sản trong lực lượng vũ trang thể hiện rõ ràng trong mọi hoạt động của cơ quan chính trị, các tổ chức đảng, các tập thể đảng viên trong quân đội và hải quân. Bộ Tổ chức Thành ủy Thẩm Quyến (1996), Sổ tay công tác tổ chức đảng của đặc khu Thẩm Quyến [19]; đã bàn về xây dựng đội ngũ đảng viên, công tác quản lý đảng viên, nêu lên một trong những nguyên nhân nảy sinh nguy cơ trong cải cách, mở cửa hội nhập là coi nhẹ công tác xây dựng Đảng, công tác chính trị tư tưởng và vai trò tiên phong gương mẫu của cán bộ, đảng viên. Theo đó, để phát huy tốt vai trò hạt nhân chính trị của tổ chức cơ sở đảng, cần phải xây dựng đội ngũ đảng viên có trình độ, xây dựng hệ thống trường đảng, chỉnh đốn phương pháp học tập, bồi dưỡng lý luận, nâng cao chất lượng giảng dạy; cần xây dựng kiện toàn chế độ học tập, phát huy tính tự giác học tập trong đảng viên, tiến 11 hành thi kiểm tra và lưu giữ kết quả học tập của đảng viên, coi đó là một trong những căn cứ quan trọng để lựa chọn, đề bạt, sử dụng cán bộ. Chu Chí Hòa (2010), Đổi mới công tác xây dựng Đảng ở nông thôn [76]; cho rằng, cần phải đổi mới cơ cấu tổ chức, công tác giáo dục, quản lý, giám sát đảng viên; công tác lựa chọn, bổ nhiệm bí thư cấp ủy, chi bộ đảng ở nông thôn, nội dung phương thức lãnh đạo của tổ chức cơ sở đảng ở nông thôn,v.v... phát huy tối đa vai trò là hạt nhân lãnh đạo, là thành lũy chiến đấu của Đảng ở nông thôn, nâng cao tố chất tư tưởng, đạo đức, tố chất văn hóa, khoa học, thể chất; phát huy vai trò gương mẫu tiên phong, cốt cán đi đầu của đội ngũ đảng viên ở nông thôn; đoàn kết và lãnh đạo đông đảo quần chúng nông dân tích cực triển khai công tác nông thôn của Đảng, thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ và hoàn thành một cách thuận lợi các nhiệm vụ công tác trong sự nghiệp xây dựng nông thôn của Đảng Cộng sản Trung Quốc. Bun-lợt Bun-nu-lắc (2011), Nâng cao chất lượng đảng viên ở tỉnh Luông Pha Băng [20]; khẳng định: chất lượng của đảng viên là nhân tố quyết định chất lượng của tổ chức đảng. Chỉ có nâng cao chất lượng của đảng viên, mới có thể làm cho vai trò lãnh đạo của Đảng ngày càng được nâng cao và nhân dân các bộ tộc Lào mới tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng, chủ động tham gia vào sự nghiệp bảo vệ, xây dựng kiến thiết đất nước theo mục tiêu mà Đảng Nhân dân Cách mạng Lào đã xác định. Tác giả, khái quát đặc điểm về địa lý, thực trạng về chất lượng, số lượng đảng viên ở Tỉnh Luông Pha Băng; đề xuất 9 giải pháp nâng cao chất lượng đảng viên, trong đó coi việc quản lý, giáo dục, rèn luyện và PTĐV là những giải pháp quan trọng để nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên. Đồng thời chỉ rõ: tổ chức cơ sở đảng phải tạo điều kiện cho đảng viên học tập, rèn luyện; việc kết nạp đảng viên vào Đảng phải lấy chất lượng làm gốc; kết nạp đảng viên phải đảm bảo tiêu chuẩn và các điều kiện được quy định trong Điều lệ Đảng. Lý Bồi Nguyên (2013), Thực tiễn và sự tìm tòi về xây dựng tổ chức cơ 12 sở và xây dựng đội ngũ đảng viên của Đảng Cộng sản Trung Quốc, Bài viết trích trong cuốn sách: Xây dựng Đảng trong sạch vững mạnh trong tình hình mới, kinh nghiệm Trung Quốc - kinh nghiệm của Việt Nam [109]; đã đề cập vấn đề xây dựng Đảng trong doanh nghiệp phi công hữu ... “quy mô nhỏ, làm ngoài giờ, đa dạng hóa và làm thực tế”, việc xây dựng đội ngũ đảng viên và việc xây dựng tổ chức cơ sở đảng hòa vào nhau, thúc đẩy lẫn nhau, cùng nhau cấu thành nội dung cơ bản của công tác xây dựng Đảng ở cơ sở. Tác giả dựa vào mục tiêu chung về xây dựng Đảng, tập trung bàn sâu vào việc xây dựng đội ngũ đảng viên có cơ cấu hợp lý, quy mô vừa mức, vai trò nổi bật; tăng cường giáo dục, quản lý, thúc đẩy xây dựng chế độ, làm cho tố chất đội ngũ đảng viên được nâng cao rõ rệt, vai trò càng thêm nổi bật; chú trọng bảo vệ quyền làm chủ của đảng viên, quan tâm việc sản xuất và sinh hoạt của đảng viên, giúp họ giải quyết những khó khăn trên thực tế. 1.1.2. Nhóm công trình nghiên cứu về công tác phát triển đảng viên K.M.Sê-gô-li-ép (1982), (chủ biên) Xây dựng Đảng [118]; bàn về công tác phát triển đảng viên, tư cách đảng viên của Đảng Cộng sản Liên Xô Nâng cao danh hiệu và ý nghĩa đảng viên trong xây dựng chủ nghĩa cộng sản, tác giả chỉ ra hoạt động của Đảng một phần lớn là do những điều sau đây quyết định: Đảng bao gồm có những ai; Đảng bổ sung vào hàng ngũ của mình những người như thế nào; Đảng có những yêu cầu gì đối với đảng viên của mình và Đảng giao cho họ những quyền hạn gì; Điều quan trọng là bổ sung vào Đảng những loại công nhân nào, xét về mặt đào tạo, về chính trị, về nghề nghiệp thì những người vào Đảng là những người như thế nào? Tác giả chỉ rõ: Điều kiện của người vào Đảng Cộng sản Liên Xô là: thừa nhận cương lĩnh và Điều lệ Đảng, tham gia tích cực vào công cuộc xây dựng chủ nghĩa cộng sản, hoạt động trong một tổ chức của Đảng, chấp hành nghị quyết của Đảng và đóng đảng phí đầy đủ; thực hiện tốt nghĩa vụ và quyền hạn của đảng viên; cần 13 phải lựa chọn từng người vào Đảng theo đúng thủ tục, nguyên tắc và qui trình để tổ chức xem xét, kết nạp vào Đảng và nêu rõ thời gian dự bị của đảng viên. Pheng-sỏn-khun Thoong-khăm (2008), Chất lượng đội ngũ đảng viên ở nông thôn các tỉnh miền Trung nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào trong giai đoạn hiện nay [127]; đã chỉ rõ, các yếu tố cấu thành đội ngũ đảng viên, làm rõ quan hệ giữa số lượng và chất lượng đảng viên là: Khi nói đến số lượng đội ngũ đảng viên và sự phân bố hợp lý là nói đến điều kiện cần; chất lượng cao là nói đến điều kiện đủ. Tác giả, đưa ra các yếu tố cấu thành chất lượng đảng viên trên cơ sở đức, tài và cụ thể về phẩm chất chính trị; phẩm chất đạo đức; đề xuất 9 giải pháp, trong đó, công tác phát triển đảng nhằm tăng thêm sinh lực cho Đảng và công tác PTĐV phải đi đôi với việc củng cố Đảng là những giải pháp quan trọng, Tác giả chỉ ra: một mặt kết nạp những người ưu tú, đủ điều kiện, mặt khác kịp thời đưa ra khỏi Đảng những phần tử thoái hóa, biến chất, những người không đủ tư cách đảng viên. Lít-thi-đệt Xay-nha-chắc (2009), Công tác phát triển đảng viên ở nông thôn đồng bằng các tỉnh miền Trung nước Cộng hòa Dân chủ nhân dân Lào [141]; đã khái quát và phân tích những đặc điểm có tác động đến công tác PTĐV; luận giải những quan điểm cơ bản của Chủ nghĩa Mác - Lênin và Đảng Nhân dân cách mạng Lào về công tác PTĐV; đưa ra quan niệm về công tác PTĐV ở nông thôn các tỉnh miền Trung Lào; là tổng thể các hoạt động của các tổ chức cơ sở đảng, đội ngũ đảng viên của các tổ chức trong hệ thống chính trị cơ sở và của cấp huyện, trong đó vai trò chủ đạo thuộc các tổ chức cơ sở đảng, để lựa chọn, giáo dục, rèn luyện những người ưu tú thành đảng viên cộng sản, nhằm tăng cường nguồn sinh lực, tố chất mới cho Đảng. Tác giả, đã chỉ ra vai trò, ý nghĩa và đưa ra tiêu chí đánh giá công tác PTĐV ở nông thôn các tỉnh miền Trung Lào; chỉ ra những kinh nghiệm, đề xuất sáu giải pháp tăng cường công tác PTĐV ở nông thôn các tỉnh miền Trung Lào đến năm 2020. Bun-phênh Sỉ-pa-sợt (2010), Chất lượng tổ chức cơ sở đảng ở các sư 14 đoàn bộ binh Quân đội Nhân dân Lào trong thời kỳ đổi mới [119]; đã đưa ra khái niệm về chất lượng và tiêu chí đánh giá chất lượng tổ chức cơ sở đảng ở các sư đoàn bộ binh Quân đội Nhân dân Lào, chỉ ra các yếu tố tác động, xác định phương hướng, yêu cầu và đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng tổ chức cơ sở đảng ở các sư đoàn bộ binh Quân đội Nhân dân Lào. Trong đó, tác giả đề cập giải pháp cụ thể hóa điều kiện, tiêu chuẩn đảng viên ở từng cấp sao cho phù hợp, cụ thể, sát thực. Theo tác giả, nếu không thực hiện tốt vấn đề này, tiêu chuẩn sẽ chung chung, không có mục tiêu cụ thể cho đảng viên rèn luyện, phấn đấu, đồng thời, không có cơ sở xem xét, đánh giá, phân tích chất lượng đảng viên; khó lựa chọn và kết nạp vào Đảng những người xứng đáng, khó đánh giá khen thưởng và kỷ luật đảng viên, xem xét đưa những người không đủ điều kiện tiêu chuẩn đảng viên ra khỏi Đảng. Lý Bồi Nguyên (2013), Thực tiễn và sự tìm tòi về xây dựng tổ chức cơ sở và xây dựng đội ngũ đảng viên của Đảng Cộng sản Trung Quốc [109]; đã khẳng định: làm tốt công tác PTĐV là con đường quan trọng để tăng cường sức sống, nâng cao sức chiến đấu của Đảng; Đảng Cộng sản Trung Quốc luôn luôn kiên trì coi việc PTĐV trên tuyến đầu sản xuất, công tác và trong thanh niên làm trọng điểm công tác PTĐV; tích cực làm tốt công tác PTĐV, không ngừng tăng thêm sức sống mới cho đội ngũ của Đảng; chỉ ra những kinh nghiệm và chỉ rõ việc chấp hành nghiêm chỉnh công tác quản lý đảng viên; đảng viên lưu động đến đâu thì tổ chức đảng xây dựng và hoạt động trong Đảng triển khai đến đấy. Sa-lát Đôn-phay-Vông (2015), Nâng cao chất lượng tổ chức cơ sở đảng ở các cơ quan hành chính Thủ đô Viêng Chăn [66]; đã khẳng định: Nâng cao chất lượng tổ chức cơ sở đảng là nhiệm vụ chiến lược có liên quan đến sự tồn tại và phát triển của Đảng. Tác giả nhấn mạnh, công tác PTĐV phải coi trọng chất lượng đảng viên: trước hết, bỏ lối tư duy cũ là chọn người có đạo đức tốt nhưng vào Đảng không biết làm gì. Phải tìm và chọn những 15 người vừa có đạo đức tốt, vừa có năng lực thực hiện nhiệm vụ, tiền phong gương mẫu từ phong trào của quần chúng, trong công nhân, nông dân, học sinh - sinh viên, cán bộ, chiến sĩ lực lượng vũ trang... để kết nạp vào Đảng. Đánh giá đảng viên cần lấy đạo đức, năng lực và kết quả thực hiện nhiệm vụ chính trị của họ làm thước đo. Đồng thời, phải làm tốt phân công nhiệm vụ, hướng dẫn, kiểm tra đảng viên thực hiện nhiệm vụ. Sa-vat-chăn Tha-pri-xây (2017), Tỉnh Luông Nậm Thà với công tác phát triển đảng viên [122, tr. 35 - 37]; đã khẳng định: trong công tác xây dựng Đảng, tỉnh Luông Nậm Thà luôn coi việc PTĐV - Nguồn cung cấp đội ngũ cán bộ chủ yếu cho hệ thống chính trị là nhiệm vụ quan trọng, góp phần lãnh đạo nhân dân các bộ tộc Lào phát triển kinh tế xã hội, bảo đảm quốc phòng an ninh của Tỉnh và của đất nước. Đồng thời, làm tốt công tác PTĐV, bồi dưỡng tạo nguồn phát triển đảng góp phần làm tốt công tác xây dựng Đảng. Tác giả, khẳng định số lượng đảng viên tăng là một trong những nguyên nhân cơ bản dẫn đến đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước luôn được thực hiện kịp thời, bảo đảm lợi ích, quyền lợi của nhân dân, phù hợp với sự phát triển của đất nước; vai trò tiên phong gương mẫu của đội ngũ đảng viên và chất lượng của tổ chức cơ sở đảng và đội ngũ đảng viên đã thu hút được nhiều quần chúng ưu tú tin tưởng, học tập và phấn đấu trở thành đảng viên. Tác giả, đề xuất yêu cầu cụ thể đối với từng cấp, từ Trung ương đến cơ sở và chỉ rõ việc thực hiện nhiệm vụ công tác PTĐV phải là một tiêu chuẩn xét đảng bộ, chi bộ trong sạch vững mạnh và xét thi đua khen thưởng. 1.2. Các công trình nghên cứu ở trong nước có liên quan đến đề tài luận án 1.2.1. Nhóm công trình nghiên cứu về xây dựng đội ngũ đảng viên Tô Huy Rứa, Trần Khắc Việt (2003), (đồng chủ biên), Làm người cộng sản trong giai đoạn hiện nay [117]; bàn về xây dựng đội ngũ đảng viên, đã làm rõ những căn cứ để xác định hình mẫu, tiêu chuẩn người đảng viên cộng sản trong thời kỳ mới. Đồng thời, đề xuất phương hướng, biện pháp chủ yếu nâng 16 cao chất lượng đảng viên trong thời kỳ mới, bao gồm: Bảo đảm cho đường lối của Đảng luôn đúng đắn - điều kiện cơ bản, quyết định; đánh giá, phân loại, xây dựng kế hoạch giáo dục đảng viên; xây dựng hệ thống quy chế tổ chức, sinh hoạt đảng và quản lý đảng viên; tăng cường công tác kiểm tra đảng, bảo đảm cho sự trong sạch của đội ngũ đảng viên, bảo vệ nội bộ Đảng, nâng cao uy tín của Đảng; đổi mới công tác giáo dục lý luận chính trị; bồi dưỡng kiến thức cho đảng viên; thực hiện tốt công tác giáo dục, rèn luyện đảng viên trong thực tiễn, qua thực tiễn mà mỗi đảng viên tự hoàn thiện thêm nhân cách người cộng sản. Đặng Xuân Kỳ, Mạch Quang Thắng, Nguyễn Văn Hòa (2005), Một số vấn đề về xây dựng Đảng hiện nay [88]; luận bàn một số vấn đề về xây dựng Đảng hiện nay như: đổi mới tư duy, nâng cao tầm tư tưởng, trí tuệ của Đảng; đẩy mạnh xây dựng Đảng về tổ chức, cán bộ, đảng viên và đổi mới phương thức lãnh đạo, kiểm tra của Đảng. Các tác giả, chỉ ra yêu cầu, nhiệm vụ của công tác xây dựng Đảng, xây dựng đội ngũ đảng viên là phải luôn đáp ứng mọi yêu cầu trên các lĩnh vực trong sự phát triển của tình hình. Vấn đề PTĐV được các tác giả xem là một trong những nội dung, biện pháp nhằm tăng thêm nguồn sinh lực mới, không thể thiếu cho Đảng trong giai đoạn cách mạng mới. Đức Lượng (2011), (chủ biên), Xây dựng đội ngũ đảng viên nông thôn vững mạnh [93]; đã làm rõ vai trò, vị trí đội ngũ đảng viên nông thôn, trong sự nghiệp đổi mới, đặc biệt trong công tác xây dựng Đảng; đánh giá đúng thực trạng đội ngũ đảng viên nông thôn hiện nay trên bình diện chính trị - xã hội, tư tưởng, tổ chức, từ đó chỉ rõ những nguyên nhân, ảnh hưởng đến chất lượng đội ngũ đảng viên nông thôn; từ đó xác định giải pháp khả thi nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên nông thôn hiện nay. Bùi Văn Khoa (2005), Xây dựng đội ngũ đảng viên ở nông thôn đồng bằng Sông Cửu Long trong giai đoạn hiện nay [86]; đã làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn; phân tích thực trạng, đề xuất phương hướng, giải pháp về xây dựng đội ngũ đảng viên ở nông thôn vùng đồng bằng Sông Cửu Long. Trong đó, 17 đi sâu vào cụ thể hóa tiêu chuẩn đảng viên và tổ chức thực hiện tốt việc giáo dục, bồi dưỡng đảng viên, củng cố nâng cao chất lượng tổ chức cơ sở đảng - chủ thể chủ yếu của xây dựng đội ngũ đảng viên; phát huy vai trò của các đoàn thể nhân dân tham gia xây dựng đội ngũ đảng viên; phát động và duy trì phong trào thi đua xã hội chủ nghĩa trên cơ sở đẩy mạnh công tác PTĐV; tạo điều kiện thuận lợi để đội ngũ đảng viên tự phấn đấu, rèn luyện và trưởng thành. Tạ Ngọc Tấn (2013), Tình hình mới và những vấn đề đang đặt ra trong công tác xây dựng Đảng ở Việt Nam - phương hướng và giải pháp [121], Tác giả đã đề xuất một số giải pháp xây dựng Đảng trong tình hình mới như: rèn luyện phẩm chất đạo đức cách mạng, chống chủ nghĩa cá nhân đối với cán bộ, đảng viên; tiếp tục đổi mới, kiện toàn tổ chức, bộ máy của Đảng và hệ thống chính trị, kiện toàn tổ chức cơ sở đảng và nâng cao chất lượng đảng viên; đổi mới, tăng cường công tác PTĐV, quản lý đảng viên bảo đảm chất lượng theo yêu cầu của Điều lệ Đảng; xây dựng các tiêu chí, yêu cầu cụ thể về tư tưởng chính trị, trình độ năng lực, phẩm chất đạo đức, lối sống của đảng viên đáp ứng yêu cầu giai đoạn cách mạng mới; phát huy tính tiên phong gương mẫu, chủ động, sáng tạo của đội ngũ đảng viên trong thực hiện nhiệm vụ được giao; kiên quyết đưa ra khỏi Đảng những người không đủ tư cách đảng viên. Nguyễn Hữu Xuân (2016), Tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng công tác tổ chức xây dựng Đảng trong quân đội [142]; chỉ rõ, vị trí, vai trò của Cục Tổ chức là cơ quan chủ công trong đề xuất và triển khai Cuộc vận động “Xây dựng chi bộ, đảng bộ cơ sở 4 tốt, 7 yêu cầu tư cách đảng viên”; khẳng định: Công tác PTĐV được tiến hành đồng bộ, nòng cốt là các quân nhân có nhiều thành tích trong chiến đấu và rèn luyện đã góp phần nâng tỷ lệ đảng viên ngày càng cao. Tác giả, đưa ra minh chứng kết quả thực tế về chức năng tham mưu giúp cơ quan chính trị và TCCT hướng dẫn, chỉ đạo tiến hành CTĐ, CTCT trong các nhiệm vụ và trong công tác quốc phòng, quân sự địa phương của Cục Tổ chức. Tác giả nhấn mạnh: thực hiện tốt việc tham mưu, giúp cấp ủy 18 các cấp lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng đội ngũ cán bộ, đảng viên và hoạt động CTĐ, CTCT trong các nhiệm vụ. Đồng thời, tích cực, chủ động giúp các cấp ủy, tổ chức đảng đổi mới, nâng cao chất lượng công tác quản lý, rèn luyện đảng viên, gắn xây dựng đội ngũ cán bộ với xây dựng đội ngũ đảng viên, xây dựng cấp ủy với xây dựng đội ngũ cán bộ chủ trì các cấp. Thực hiện tốt công tác PTĐV với phương châm coi trọng chất lượng chính trị. 1.2.2. Nhóm các công trình nghiên cứu về chất lượng đội ngũ đảng viên và công tác phát triển đảng viên Mạch Quang Thắng (2006), (chủ biên), Vấn đề đảng viên và phát triển đảng viên trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa [125]; đã đề cập một số vấn đề lý luận và quan điểm về chất lượng đội ngũ đảng viên và nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên; PTĐV và tiêu chí đánh giá chất lượng công tác PTĐV, phân tích những đặc điểm, yêu cầu, các mặt tiêu cực của kinh tế thị trường đặt ra cho công tác xây dựng đội ngũ đảng viên và công tác PTĐV hiện nay. Tác giả, nêu lên yêu cầu của thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước, chỉ rõ những vấn đề đặt ra và đề xuất những giải pháp xây dựng đội ngũ đảng viên và công tác phát triển đảng viên trong thời kỳ mới. Tuy nhiên, trong các giải pháp đề xuất, tác giả chưa bàn sâu vấn đề nâng cao tính tiền phong gương mẫu của đội ngũ đảng viên hiện có và những yêu cầu, nội dung của tính tiền phong gương mẫu cần phải đạt tới làm cơ sở luận giải các vấn đề cho công tác PTĐV khi nhiệm vụ của thời kỳ mới đã có sự thay đổi. Lê Thanh Hà (2014), (chủ biên), Phát triển đảng viên mới trong công nhân các doanh nghiệp [73]; đã chỉ ra những nhân tố tác động đến công tác PTĐV mới từ công nhân trong các doanh nghiệp như: Chủ trương của Đảng; năng lực tổ chức thực hiện của cán bộ, đảng viên, vai trò của các cấp bộ Đoàn, Công đoàn; tình hình giai cấp công nhân; tác động của tình hình kinh tế, xã hội đến công tác PTĐV. Tác giả, khảo sát công tác PTĐV của doanh nghiệp trong hoạt động tuyên truyền về Đảng, xây dựng Đảng trong doanh nghiệp; nhận thức, 19 lòng tin, mong muốn và những khó khăn người lao động gặp phải khi phấn đấu vào Đảng; trên cơ sở đó, đưa ra hai nhóm giải pháp là: Nhóm giải pháp PTĐV mới trong các doanh nghiệp đã có tổ chức cơ sở đảng và nhóm giải pháp PTĐV mới trong các doanh nghiệp chưa có tổ chức cơ sở đảng. Lâm Quốc Tuấn (2011), Đảng viên làm kinh tế tư nhân ở thành phố Hà Nội giai đoạn hiện nay [134]; luận bàn những vấn đề: lý luận, thực tiễn đảng viên làm kinh tế tư nhân; những đóng góp của họ đối với sự phát triển kinh tế, xã hội; những tấm gương sáng của đội ngũ đảng viên trong đối xử với nhân viên, công nhân, người lao động và các hoạt động cứu trợ, từ thiện, nhân đạo. Đề tài chỉ rõ còn có một số đảng viên là chủ doanh nghiệp nhưng chưa thực sự tiên phong, gương mẫu trong sản xuất, kinh doanh, còn buôn lậu, trốn thuế, chậm đóng bảo hiểm, trả lương cho công nhân, người lao động thấp hơn so với quy định của pháp luật, vi phạm cam kết, vi phạm quy chế dân chủ trong doanh nghiệp. Phùng Anh Tuấn (2011), Quản lý đảng viên thường xuyên làm việc xa nơi cư trú, đảng viên là sinh viên tốt nghiệp chưa có việc làm ổn định - Thực trạng và giải pháp [135]; đã phân tích những quan điểm của Đảng về vị trí, vai trò, sự cần thiết, nội dung, phương thức quản lý đảng viên trong xây dựng và hoạt động của tổ chức đảng; đánh giá rõ thực trạng; chỉ rõ những hạn chế, khó khăn, yếu kém trong công tác quản lý đảng viên thường xuyên làm việc xa nơi cư trú, đảng viên là sinh viên tốt nghiệp chưa có việc làm ổn định; đề xuất những giải pháp thiết thực, cụ thể tăng cường quản lý đối tượng đảng viên nói trên. Đỗ Thị Hạnh (2013), Năm giải pháp trong công tác phát triển đảng viên là học viên an ninh [75]; đã khái quát đặc điểm và chỉ ra những kết quả công tác phát triển đảng trong học viên của Đảng ủy Trường Cao đẳng An ninh II, từ đó đưa ra các giải pháp: Nâng cao nhận thức cho cán bộ, đảng viên và học viên về tầm quan trọng của công tác PTĐV;  cụ thể hóa các tiêu chuẩn, điều kiện kết nạp đảng viên phù hợp với đặc điểm đối tượng là học viên; tăng 20 cường xây dựng, củng cố các chi đoàn, đẩy mạnh việc tuyên truyền, giáo dục truyền thống, đạo đức cách mạng, tổ chức các phong trào sinh viên để tập hợp, thu hút sự tham gia của học viên; đổi mới nội dung, hình thức bồi dưỡng đối tượng đảng phù hợp với điều kiện của học viên; định kỳ tổng kết công tác PTĐV để rút ra những bài học kinh nghiệm, góp phần nâng cao chất lượng công tác phát triển đảng. Triều Dương, Bảo Yến (2016), “Phát triển đảng viên là sinh viên các trường đại học, cao đẳng” [25]; khẳng định: có chủ trương đúng đắn sẽ có kết quả cao như thực hiện các chỉ thị, nghị quyết của Đảng về công tác PTĐV. Từ chủ trương của Đảng, các cấp ủy đã chủ động xây dựng chương trình hành động, kế hoạch, đề ra nhiều giải pháp nhằm tăng cường bồi dưỡng, giới thiệu sinh viên ưu tú cho Đảng. Tác giả, đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác PTĐV ở các trường đại học, cao đẳng gồm: xác định rõ trách nhiệm của cấp ủy, người đứng đầu trong nhiệm vụ PTĐV là sinh viên; đa dạng hóa hình thức hoạt động của các tổ chức, đoàn thể, tạo môi trường rèn luyện, thử thách sinh viên trong thực tiễn; làm tốt công tác tạo nguồn, phát hiện sớm và có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng những sinh viên ưu tú, có đủ điều kiện kết nạp vào Đảng để bảo đảm tính ổn định trong công tác PTĐV; xây dựng và nhân rộng mô hình chi bộ sinh viên tại các trường đại học, cao đẳng; chú trọng củng cố, kiện toàn và bồi dưỡng nghiệp vụ công tác xây dựng Đảng cho đội ngũ cấp ủy chi bộ các khoa, phòng để nắm vững quy định, hướng dẫn thi hành Điều lệ Đảng, làm tốt công tác PTĐV; tăng cường kiểm tra, giám sát, biểu dương khen thưởng cá nhân, tổ chức làm tốt và kịp thời uốn nắn, sửa chữa sai sót. Phạm Văn Hùng (2016), Cụ thể hóa tiêu chuẩn kết nạp sinh viên vào Đảng ở các trường đại học [83]; đã cụ thể hóa đưa ra những tiêu chuẩn đảng viên là sinh viên gồm: có giác ngộ lý tưởng chính trị, trung thành với mục đích lý tưởng của Đảng, đặt lợi ích của Tổ quốc, của nhân dân lên trên lợi ích cá nhân, tự nguyện nỗ lực phấn đấu vào Đảng; có tính tổ chức kỷ luật cao, có 21 ý thức trách nhiệm chăm lo xây dựng nội bộ Đảng, giữ gìn sự đoàn kết, thống nhất trong Đảng, nhất là nguyên tắc tập trung dân chủ, thường xuyên tự phê bình và phê bình; thực sự tiêu biểu về kiến thức, năng lực nghiên cứu và ứng dụng thành tựu khoa học - công nghệ; là người có đạo đức trong sáng, lối sống lành mạnh, thực sự là tấm gương để tập thể sinh viên học tập, noi theo; là người chiến sĩ tiên phong trong phong trào quần chúng, có khả năng lãnh đạo, giáo dục, thuyết phục và quan hệ mật thiết với quần chúng, nhưng không mị dân hoặc theo đuôi quần chúng. Trương Thị Bạch Yến (2017), Để tạo nguồn phát triển đảng viên ở nông thôn hiệu quả [144]; đã chỉ ra tình trạng thiếu nguồn kết nạp đảng viên do nhiều nguyên nhân, nhưng quyết định là ở chất lượng công tác tạo nguồn của cấp uỷ, tổ chức đảng gồm: Có những tổ chức đảng không tiến hành khảo sát, phân tích chất lượng quần chúng để có kế hoạch tạo nguồn kết nạp đảng viên. Công tác tuyên truyền, giáo dục và chỉ đạo các đoàn thể giáo dục, lựa chọn đoàn viên, hội viên ưu tú giới thiệu với chi bộ chưa được thực hiện tích cực. Chưa giao nhiệm vụ cho quần chúng để thử thách, thậm chí không phân công đảng viên chính thức giúp đỡ quần chúng. Tác giả, đề xuất yêu cầu để tạo nguồn hiệu quả và chất lượng đó là: phải khơi nguồn kết nạp đảng viên từ mọi tầng lớp nhân dân; nguồn kết nạp đảng viên phải được chọn ra từ phong trào thi đua của tập thể, của tổ chức; tạo nguồn kết nạp đảng viên phải là một quá trình chủ động, có kế hoạch; tạo nguồn kết nạp đảng viên phải gắn với việc tạo nguồn cán bộ của hệ thống chính trị cơ sở. Tác giả, nhấn mạnh làm được như vậy thì công tác tạo nguồn kết nạp đảng viên mới bền vững. Lê Đức Chín (2017), Kinh nghiệm phát triển đảng viên ở Đảng bộ Khối Doanh nghiệp Công nghiệp Trung ương [22]; chỉ ra kết quả tiến hành công tác PTĐV ở Đảng bộ Khối Doanh nghiệp Công nghiệp Trung ương và rút ra một số kinh nghiệm quan trọng trong tiến hành công tác PTĐV đó là: cấp ủy cơ sở chủ động xây dựng kế hoạch PTĐV hằng năm phù hợp với đặc
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan