HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
PHẠM THÀNH NAM
CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC KIỂM TRA
CỦA ỦY BAN KIỂM TRA TỈNH ỦY, THÀNH ỦY
Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYÊN NGÀNH: XÂY DỰNG ĐẢNG VÀ CHÍNH QUYỀN NHÀ NƯỚC
HÀ NỘI - 2017
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
PHẠM THÀNH NAM
CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC KIỂM TRA
CỦA ỦY BAN KIỂM TRA TỈNH ỦY, THÀNH ỦY
Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYÊN NGÀNH: XÂY DỰNG ĐẢNG VÀ CHÍNH QUYỀN NHÀ NƯỚC
Mã số: 62 31 02 03
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. PGS.TS. ĐINH NGỌC GIANG
2. TS. LÊ VĂN GIẢNG
HÀ NỘI - 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các số liệu và kết quả nêu trong luận án là
trung thực, có nguồn gốc rõ ràng, được trích dẫn đầy đủ
theo quy định.
Tác giả luận án
Phạm Thành Nam
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU
1
Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ
TÀI LUẬN ÁN
6
1.1. Các công trình khoa học có liên quan về nước ngoài
1.2. Các công trình khoa học có liên quan ở trong nước
6
13
1.3. Khái quát kết quả của các công trình nghiên cứu có liên quan và những
vấn đề luận án tập trung giải quyết
25
Chương 2: CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC KIỂM TRA CỦA ỦY BAN KIỂM
TRA TỈNH ỦY, THÀNH ỦY Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG - NHỮNG VẤN
ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
2.1. Các tỉnh ủy, thành ủy và ủy ban kiểm tra tỉnh ủy, thành ủy ở đồng bằng
sông Hồng
2.2. Chất lượng công tác kiểm tra của ủy ban kiểm tra tỉnh ủy, thành ủy ở
đồng bằng sông Hồng - khái niệm và tiêu chí đánh giá
29
29
45
Chương 3: CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC KIỂM TRA CỦA ỦY BAN KIỂM
TRA TỈNH ỦY, THÀNH ỦY Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG - THỰC
TRẠNG, NGUYÊN NHÂN VÀ MỘT SỐ VẤN ĐỀ ĐẶT RA
66
3.1. Thực trạng chất lượng công tác kiểm tra của ủy ban kiểm tra tỉnh ủy,
thành ủy ở đồng bằng sông Hồng
66
3.2. Nguyên nhân và một số vấn đề đặt ra
99
Chương 4: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NÂNG
CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC KIỂM TRA CỦA ỦY BAN KIỂM TRA
TỈNH ỦY, THÀNH ỦY Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG ĐẾN NĂM 2030
108
4.1. Dự báo những nhân tố thuận lợi, khó khăn và phương hướng nâng cao
chất lượng công tác kiểm tra của ủy ban kiểm tra tỉnh ủy, thành ủy ở đồng
bằng sông Hồng
4.2. Những giải pháp chủ yếu nâng cao chất lượng công tác kiểm tra của ủy
ban kiểm tra tỉnh ủy, thành ủy ở đồng bằng sông Hồng đến năm 2030
108
KẾT LUẬN
115
148
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ ĐÃ
CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
150
151
164
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN
CTKT
Công tác kiểm tra
CTKT, GS
Công tác kiểm tra, giám sát
CTKT, GS, KL
Công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật
ĐBSH
Đồng bằng sông Hồng
GS
Giám sát
KT
Kiểm tra
KL
Kỷ luật
UBKT
Ủy ban kiểm tra
XDĐ
Xây dựng Đảng
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đảng Cộng sản Việt Nam là đảng cầm quyền, Đảng lãnh đạo cả hệ thống
chính trị và toàn xã hội. Đảng xây dựng Cương lĩnh chính trị, xác định đường lối,
chủ trương, đề ra chỉ thị, nghị quyết; tổ chức thực hiện trong thực tiễn; tiến hành
kiểm tra, giám sát (KT, GS) hoạt động lãnh đạo của Đảng, giúp cho hoạt động của
Đảng ngày càng phù hợp với cuộc sống, đúng quy luật khách quan. Chủ tịch Hồ
Chí Minh từng dạy:
Lãnh đạo đúng nghĩa là:
1. Phải quyết định mọi vấn đề một cách cho đúng. Mà muốn thế thì
nhất định phải so sánh kinh nghiệm của dân chúng. Vì dân chúng chính
là những người chịu đựng cái kết quả của sự lãnh đạo của ta.
2. Phải tổ chức sự thi hành cho đúng. Mà muốn vậy, không có dân
chúng giúp sức thì không xong.
3. Phải tổ chức sự kiểm soát, mà muốn kiểm soát đúng thì cũng phải có
quần chúng giúp mới được [66, tr.325].
Thấm nhuần và tiếp nối quan điểm Hồ Chí Minh, Đảng ta khẳng định:
“Kiểm tra, giám sát là những chức năng lãnh đạo của Đảng. Tổ chức đảng phải
tiến hành công tác kiểm tra, giám sát. Tổ chức đảng và đảng viên chịu sự kiểm tra,
giám sát của Đảng” [43, tr.50-51]. Kiểm tra (KT) là một trong những chức năng
lãnh đạo của Đảng; là một nội dung quan trọng như sợi chỉ đỏ xuyên suốt các
khâu trong quy trình lãnh đạo của Đảng. Lãnh đạo phải có kiểm tra, lãnh đạo mà
không KT thì coi như không lãnh đạo. Thông qua công tác kiểm tra (CTKT) để
kịp thời phát hiện và khắc phục bệnh quan liêu, tham nhũng, lãng phí, bè phái
trong Đảng; loại trừ các phần tử cơ hội, thoái hóa, biến chất ra khỏi Đảng; nâng
cao phẩm chất đạo đức cho đội ngũ cán bộ, đảng viên; góp phần nâng cao năng
lực lãnh đạo, sức chiến đấu của Đảng trong thực tiễn.
Trong giai đoạn hiện nay, CTKT của Đảng ngày càng được coi trọng, chất
lượng, hiệu quả được nâng lên. Chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền, tổ chức bộ
máy, điều kiện hoạt động của ủy ban kiểm tra (UBKT) và cơ quan UBKT các cấp
2
tiếp tục được làm rõ. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, Đảng ta khẳng định:
“Các cấp ủy, tổ chức đảng phải nâng cao tinh thần trách nhiệm, thực hiện tốt hơn
nhiệm vụ kiểm tra, giám sát… theo Điều lệ Đảng” [44, tr.262]. Đại hội đại biểu
toàn quốc lần thứ XII, Đảng tiếp tục khẳng định: “Đổi mới, tăng cường, nâng cao
hiệu lực, hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát của các cấp ủy, tổ chức đảng, ủy ban
kiểm tra các cấp và chi bộ” [47, tr.208].
Đồng bằng sông Hồng (ĐBSH) là một trong những vùng kinh tế trọng
điểm của cả nước. Hiện nay khu vực này bao gồm 11 tỉnh, thành phố: Hà Nội, Hà
Nam, Bắc Ninh, Hải Dương, Hải Phòng, Hưng Yên, Thái Bình, Nam Định, Ninh
Bình, Vĩnh Phúc, Quảng Ninh. Đây là vùng có quy mô dân số lớn, mặt bằng dân
trí cao, tập trung đông đảo đội ngũ trí thức; là vùng phát triển mạnh về công
nghiệp, dịch vụ, nông lâm ngư nghiệp.
Những năm qua, chất lượng CTKT của UBKT tỉnh ủy, thành ủy ở ĐBSH
từng bước được nâng cao, góp phần thực hiện tốt CTKT của Đảng, nhiệm vụ do
Điều lệ Đảng quy định; chỉ đạo, hướng dẫn UBKT cấp dưới thực hiện nhiệm vụ
CTKT theo quy định. Tổ chức thực hiện tốt các cuộc KT của cấp uỷ giao, báo cáo
các vụ kỷ luật, giải quyết tố cáo, khiếu nại kỷ luật thuộc thẩm quyền xem xét, quyết
định của cấp uỷ. Thực hiện tốt công tác xây dựng ngành KT, đào tạo, bồi dưỡng kỹ
năng, nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác kiểm tra, giám sát (CTKT, GS).
Tuy nhiên, bên cạnh những tiến bộ và kết quả đã đạt được, chất lượng
CTKT của UBKT tỉnh ủy, thành ủy ở ĐBSH còn một số yếu kém nhất định. Một
số cấp ủy, UBKT triển khai quán triệt và thể chế hóa Điều lệ Đảng, nghị quyết,
chỉ thị, quy định, quyết định, hướng dẫn của cấp ủy, UBKT cấp trên và cấp mình
về CTKT còn chậm; chưa xây dựng đầy đủ, kịp thời chương trình KT; hiệu quả
thực hiện quy chế phối hợp giữa UBKT với các tổ chức đảng có liên quan còn hạn
chế; công tác dự báo, đề xuất với cấp ủy những chủ trương, giải pháp ngăn chặn
khuyết điểm còn hạn chế; thiếu cơ chế bảo vệ, khen thưởng tổ chức đảng, đảng
viên trong đấu tranh chống tiêu cực...
Nguyên nhân cơ bản của hạn chế trên là do nhận thức của một số cấp ủy
và người đứng đầu cấp ủy về CTKT, về chất lượng CTKT còn chưa đầy đủ và
3
sâu sắc. Chưa thực sự coi KT là chức năng lãnh đạo của Đảng, chưa tạo điều
kiện để UBKT thực hiện nhiệm vụ KT, nhất là KT đối với cấp ủy viên cùng cấp
khi có dấu hiệu vi phạm. Một bộ phận cán bộ KT còn hạn chế về năng lực, ủy
viên UBKT kiêm chức ít có điều kiện tham gia hoạt động kiểm tra và thường
xuyên biến động; chế độ chính sách còn chưa thu hút được cán bộ có năng lực,
trình độ về làm CTKT. Thẩm quyền của UBKT các cấp chưa thực sự tương
xứng với chức năng, nhiệm vụ và tình hình công tác xây dựng đảng hiện nay.
Hiện nay, toàn Đảng đang triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu
toàn quốc khóa XII với Điều lệ Đảng được giữ nguyên. Nhiều kiến nghị của các
cấp ủy, của UBKT các cấp về CTKT, GS của Đảng nói chung, chất lượng CTKT
của UBKT nói riêng chưa được bổ sung vào Điều lệ Đảng. Những đề xuất, kiến
nghị hợp lý đã và đang được Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí
thư, UBKT Trung ương hướng dẫn thực hiện bằng các quy định cụ thể. Cùng với
yếu cầu của công tác xây dựng chỉnh đốn Đảng theo tinh thần Nghị quyết Trung
ương 4 khóa XII tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng; ngăn chặn, đẩy lùi sự suy
thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện "tự diễn biến", "tự
chuyển hóa" trong nội bộ và thực hiện Chỉ thị 05-CT/TW, ngày 15/05/2016 của
Bộ Chính trị về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ
Chí Minh. Điều đó đòi hỏi phải có sự thống nhất cao về tư tưởng, về nhận thức
của cấp ủy, của UBKT các cấp để không ngừng nâng cao chất lượng CTKT của
UBKT tỉnh ủy, thành ủy đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong thời kỳ mới.
Việc nghiên cứu lý luận, tổng kết thực tiễn, đánh giá thực trạng và tìm ra
những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng CTKT của UBKT tỉnh ủy, thành ủy ở
ĐBSH luôn là một trong những đòi hỏi bức xúc hiện nay.
Với những lý do đã nêu trên, tác giả chọn đề tài: “Chất lượng công tác
kiểm tra của ủy ban kiểm tra tỉnh ủy, thành ủy ở đồng bằng sông Hồng giai
đoạn hiện nay” làm đề tài luận án.
2. Mục đích và nhiệm vụ của luận án
2.1. Mục đích
Trên cơ sở làm rõ những vấn đề cơ bản về lý luận và thực tiễn chất lượng
CTKT của UBKT tỉnh ủy, thành ủy ở ĐBSH giai đoạn hiện nay; đề xuất những
4
giải pháp chủ yếu nâng cao chất lượng CTKT của UBKT tỉnh ủy, thành ủy ở
ĐBSH đến năm 2030.
2.2. Nhiệm vụ
- Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án.
- Luận giải, làm rõ những vấn đề cơ bản về CTKT, chất lượng CTKT của
UBKT tỉnh ủy, thành ủy ở ĐBSH.
- Đánh giá đúng thực trạng chất lượng, chỉ rõ nguyên nhân; khái quát
những vấn đề đặt ra đối với nâng cao chất lượng CTKT của UBKT tỉnh ủy, thành
ủy ở ĐBSH.
- Dự báo tình hình, đề xuất phương hướng và những giải pháp chủ yếu
nâng cao chất lượng CTKT của UBKT tỉnh ủy, thành ủy ở ĐBSH đến năm 2030.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Chất lượng CTKT của UBKT tỉnh ủy, thành ủy ở ĐBSH.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Luận án nghiên cứu 11 tỉnh, thành phố ở ĐBSH gồm: Hà Nội, Hà Nam,
Bắc Ninh, Hải Dương, Hưng Yên, Hải Phòng, Quảng Ninh, Thái Bình, Nam
Định, Ninh Bình, Vĩnh Phúc.
- Luận án nghiên cứu chất lượng việc thực hiện một số nhiệm vụ trong
CTKT của UBKT tỉnh ủy, thành ủy ở ĐBSH từ năm 2005 đến hết năm 2015 và đề
xuất phương hướng, giải pháp đến năm 2030.
4. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phương pháp nghiên cứu của luận án
4.1. Cơ sở lý luận, thực tiễn
- Cơ sở lý luận: Luận án thực hiện dựa trên lý luận chủ nghĩa Mác - Lênin;
tư tưởng Hồ Chí Minh; quan điểm, chủ trương, quy định của Đảng Cộng sản Việt
Nam về CTKT; Hiến pháp, pháp luật của Nhà nước về công tác thanh tra.
- Cơ sở thực tiễn: Luận án thực hiện trên cơ sở nghiên cứu báo cáo tổng kết
nhiệm kỳ, hằng năm; các chương trình, kế hoạch công tác của các UBKT tỉnh ủy,
thành ủy ở ĐBSH. Đồng thời khảo sát chất lượng CTKT của UBKT tỉnh ủy, thành
ủy ở ĐBSH.
5
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở phương pháp luận của Chủ nghĩa Mác - Lênin, luận án sử dụng
tổng hợp các phương pháp nghiên cứu khoa học xã hội và nhân văn, khoa học
chuyên ngành Xây dựng Đảng và Chính quyền nhà nước, trong đó chú trọng
phương pháp phân tích - tổng hợp; diễn dịch - quy nạp; lôgíc - lịch sử; khảo sát
thực tế, thống kê, so sánh, tổng kết thực tiễn và phương pháp chuyên gia để luận
giải nội dung của luận án.
5. Đóng góp mới về khoa học của luận án
- Đã luận giải làm sâu sắc hơn lý luận về công tác kiểm tra, chất lượng công
tác kiểm tra của Đảng nói chung, của ủy ban kiểm tra tỉnh ủy, thành ủy ở đồng
bằng sông Hồng nói riêng.
- Trên cơ sở đánh giá đúng thực trạng chất lượng công tác kiểm tra của ủy
ban kiểm tra tỉnh ủy, thành ủy ở đồng bằng sông Hồng đã xác định rõ những vấn
đề đặt ra đối với nâng cao chất lượng công tác kiểm tra của ủy ban kiểm tra tỉnh
ủy, thành ủy ở đồng bằng sông Hồng hiện nay và trong những năm tới.
- Đã đề xuất được một số nội dung, biện pháp có tính khả thi trong kiện
toàn ủy ban kiểm tra và tổ chức bộ máy cơ quan ủy ban kiểm tra tỉnh ủy, thành ủy
ở đồng bằng sông Hồng; trong đổi mới phương pháp tiến hành kiểm tra; trong
hoàn thiện quy chế phối hợp của ủy ban kiểm tra tỉnh ủy, thành ủy với các cơ quan
trong tiến hành công tác kiểm tra.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
Kết quả nghiên cứu của luận án có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo
trong nghiên cứu, giảng dạy môn học Xây dựng Đảng và các môn học có liên
quan tại các học viện, các trường chính trị…; đồng thời, kết quả nghiên cứu của
luận án có thể được các UBKT tỉnh ủy, thành ủy ở ĐBSH tham khảo, sử dụng
trong việc thực hiện nhiệm vụ của mình.
7. Kết cấu luận án
Luận án gồm phần mở đầu, 4 chương (9 tiết), kết luận, danh mục công trình
nghiên cứu của tác giả đã công bố liên quan đến đề tài luận án, danh mục tài liệu
tham khảo và phụ lục.
6
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
Những vấn đề liên quan đến chất lượng CTKT của UBKT các cấp đã
được nhiều nhà khoa học và những người hoạt động thực tiễn quan tâm, nghiên
cứu trong các đề tài, luận án, luận văn và các bài viết trên sách, báo, tạp chí. Qua
tìm hiểu và phân tích các công trình khoa học đó, có thể phân ra thành hai nhóm
tài liệu như sau:
1.1. CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CÓ LIÊN QUAN VỀ NƯỚC NGOÀI
1.1.1. Các công trình nghiên cứu của các tác giả là người nước ngoài
Chu Húc Đông, Kiên trì phương châm quản lý đảng nghiêm minh, triển
khai cuộc xây dựng Đảng phong liêm chính và đấu tranh chống tham nhũng
[51]. Trong bài viết, tác giả tập trung phân tích nguyên nhân chủ yếu dẫn tới hiện
tượng tham nhũng dễ nảy sinh và nảy sinh nhiều trên một số lĩnh vực trong giai
đoạn hiện nay ở Trung Quốc như: sự thay đổi về cơ sở kinh tế; sự biến đổi của
đạo đức, văn hóa; cơ chế ràng buộc quyền lực; khuyết điểm tồn tại trong công
tác; và tiến trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế. Trên cơ sở nguyên nhân cơ bản, tác
giả đề xuất một số biện pháp chính và hiệu quả triển khai xây dựng Đảng phong
liêm chính và đấu tranh chống tham nhũng cơ bản như sau: Một là, đẩy mạnh
xây dựng tư tưởng chính trị, không ngừng tăng cường tính tự giác của cán bộ
lãnh đạo, đảng viên về hành chính liêm khiết; hai là, điều tra, xử lý các vụ án lớn
và án quan trọng, chỉnh đốn nghiêm túc kỷ luật Đảng và luật pháp Nhà nước, xử
lý nghiêm theo pháp luật một loạt kẻ tham nhũng; ba là, uốn nắn tác phong
không lành mạnh, tác phong làm việc của một số cơ quan và ngành nghề bắt đầu
tốt lên; bốn là, tăng cường xây dựng văn bản pháp quy và quy chế liêm chính,
đảm bảo việc chống tham nhũng được thực hiện theo pháp luật, có trật tự; năm
là, tăng cường công tác chữa trị từ đầu nguồn, từng bước xóa bỏ mảnh đất nẩy
sinh tham nhũng; sáu là, tăng cường giám sát dân chủ, thúc đẩy quyền lực vận
hành theo nền nếp quy phạm hóa.
7
Từ thực tiễn của Trung Quốc, tác giả tổng kết một số bài học kinh nghiệm
cơ bản về xây dựng đảng phong liêm chính và công tác chống tham nhũng cụ thể
như sau: Một là, kiên trì sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản, bám chặt nhiệm vụ
phát triển, nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của Đảng cầm quyền và chấn hưng đất
nước; hai là, kiên trì quản lý Đảng nghiêm minh, trước hết phải quản lý tốt ban
lãnh đạo và cán bộ lãnh đạo; ba là, kiên trì cục diện công tác chống tham nhũng
với nội dung chính là cán bộ lãnh đạo liêm khiết, tự giác kỷ luật, điều tra và xử
lý vụ án lớn và án quan trọng, uốn nắn tác phong không lành mạnh; bốn là, kiên
trì trị cả ngọn lẫn gốc, chữa trị tổng hợp, từng bước đẩy mạnh trị gốc, không
ngừng xóa bỏ mảnh đất nảy sinh hiện tượng tham nhũng; năm là, kiên trì giữ
thái độ thận trọng khi xử lý người, thực sự cầu thị, không phân biệt đối xử; sáu
là, kiên trì đường lối quần chúng của Đảng, phát triển dân chủ xã hội chủ nghĩa,
tăng cường ràng buộc và giám sát quyền lực từ quyết sách và thi hành; bảy là,
kiên trì liêm chính xây dựng pháp luật, giáo dục tuân thủ pháp luật và kiểm tra
hành pháp, làm cho công tác xây dựng liêm chính và đấu tranh chống tham
nhũng từng bước đi vào con đường pháp chế hóa; tám là, kiên trì toàn Đảng
cùng nắm, nghiêm ngặt thi hành chế độ trách nhiệm, tạo dựng sức mạnh tổng
hợp về xây dựng Đảng phong liêm chính và đấu tranh chống tham nhũng.
Những giải pháp và bài học kinh nghiệm trên rất quan trọng trong quá
trình học hỏi, rút kinh nghiệm về xây dựng Đảng Cộng sản Việt Nam nói chung
và nâng cao chất lượng CTKT, GS của Đảng Cộng sản Việt Nam nói riêng. Góp
phần đấu tranh chống tham nhũng và gợi mở một số nội dung liên quan đến vấn
đề luận án nghiên cứu.
Chu Kính Thanh, Nghiên cứu xây dựng Cương lĩnh Đảng Cộng sản Trung
Quốc [76]. Cuốn sách được kết cấu thành 8 chương cụ thể như sau: Chương I,
bàn chung về xây dựng Cương lĩnh chính đảng; Chương II, tác giả bàn về tiến
trình lịch sử xây dựng Cương lĩnh của Đảng Cộng sản Trung Quốc; Chương III,
tác giả trình bày Cương lĩnh hành động của Đảng Cộng sản Trung Quốc trong
giai đoạn hiện nay; Chương IV, thuyết thống nhất giữa cương lĩnh tối đa và
cương lĩnh tối thiểu; Chương V, tác giả trình bày về việc xây dựng cương lĩnh
8
của Đảng cầm quyền và Đảng tham chính đặc sắc Trung Quốc; Chương VI, một
vài tổng kết kinh nghiệm xây dựng cương lĩnh của các chính đảng nước ngoài;
Chương VII, thúc đẩy sáng tạo Cương lĩnh của Đảng Cộng sản Trung Quốc;
Chương VIII, tăng cường xây dựng năng lực cầm quyền của Đảng, bảo đảm cho
việc thực hiện Cương lĩnh của Đảng Cộng sản Trung Quốc.
Hồng Vĩ, Tham nhũng và biện pháp chống tham nhũng ở Trung Quốc
[139]. Ngoài mở đầu và kết luận, cuốn sách được kết cấu thành 3 chương.
Chương 1, phác họa về các dạng tham nhũng, đã phân tích được 23 hiện tượng
tham nhũng và tác phong làm việc sai trái ở Trung Quốc hiện nay. Chương 2,
phân tích nguyên nhân, trên cơ sở phác họa những nét cơ bản của 23 hiện tượng
tham nhũng, cuốn sách tổng hợp và rút ra có 7 nguyên nhân cơ bản làm cho hiện
tượng tham nhũng sinh sôi nảy nở ở Trung Quốc. Chương 3, chống tham nhũng
ở các địa phương, ban ngành, cuốn sách đưa ra được 18 cách làm của các địa
phương, ban ngành trong quá trình triển khai cuộc đấu tranh chống tham nhũng
những năm gần đây ở Trung Quốc. Trong đó có nhấn mạnh đến việc phải chú
trọng CTGS cán bộ lãnh đạo; cần có các biện pháp làm trong sạch đội ngũ lãnh
đạo doanh nghiệp; tăng cường quản lý tiền tệ, hoàn thiện cơ chế KT, GS nội bộ
các cơ quan quản lý tiền; tăng cường trừng trị các tệ tham nhũng trong ngành tư
pháp. Phần kết luận cuốn sách nhấn mạnh việc kiên định bốn nguyên tắc lớn
chống tham nhũng ở Trung Quốc như sau: Thứ nhất, đấu tranh chống tham
nhũng phải xoay quanh nhiệm vụ trọng tâm xây dựng kinh tế; thứ hai, duy trì sự
lãnh đạo của Đảng trong cuộc đấu tranh chống tham nhũng; thứ ba, trừng trị
tham nhũng phải đi vào chế độ hóa, pháp chế hóa, không được phát động thành
phong trào quần chúng; thứ tư, đấu tranh chống tham nhũng phải liên hệ chặt chẽ
với quần chúng, phục vụ lợi ích của quần chúng.
Đây là những kinh nghiệm quý để Đảng Cộng sản Việt Nam nghiên cứu,
góp phần nâng cao hơn nữa chất lượng CTKT của Đảng nói chung, đấu tranh
chống tham nhũng nói riêng.
Phu Thắc Phít Tha Nu Son, Công tác kiểm tra của Đảng Nhân dân cách
mạng Lào trong giai đoạn hiện nay [72]. Tác giả đã trình bày đầy đủ, có hệ thống
9
những vấn đề lý luận cơ bản và quan điểm của Đảng Nhân dân cách mạng Lào về
CTKT; nghiên cứu thực trạng, tổng kết sự hình thành, phát triển của CTKT và cơ
quan kiểm tra của Đảng Nhân dân cách mạng Lào, đánh giá thực trạng, nguyên
nhân, kinh nghiệm của Đảng Nhân dân cách mạng Lào trong việc thực hiện nhiệm
vụ CTKT từ năm 1986 đến năm 2000; trên cơ sở đó, tác giả xác định phương
hướng, mục tiêu, nhiệm vụ và đề xuất những giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao
chất lượng CTKT của Đảng Nhân dân cách mạng Lào trong thời gian tới.
Công trình khoa học trên nghiên cứu thực trạng từ năm 1986 đến năm
2000, vì vậy một số nội dung đã lạc hậu về cả lý luận và thực tiễn CTKT của
Đảng Nhân dân cách mạng Lào. Tuy nhiên, hệ thống giải pháp chủ yếu nhằm
nâng cao chất lượng CTKT của Đảng Nhân dân cách mạng Lào vẫn là những bài
học cho luận án tham khảo và phát triển.
Sẻng Khăm Doong Phôm Mạ Păn Nha, Chất lượng công tác kiểm tra của
Đảng bộ Bộ quốc phòng nước Cộng hòa dân chủ Nhân dân Lào trong giai đoạn
hiện nay [75]. Tác giả thiết kế thành 3 chương: Chương 1, tác giả tập trung tổng
kết lý luận và thực tiễn về chất lượng CTKT của Đảng bộ Bộ quốc phòng nước
Cộng hòa dân chủ Nhân dân Lào. Chương 2, tác giá đánh giá thực trạng, nguyên
nhân và kinh nghiệm việc thực hiện CTKT của Đảng bộ Bộ quốc phòng nước
Cộng hòa dân chủ Nhân dân Lào từ năm 2000 đến năm 2009. Trong chương 3,
tác giả xác định mục tiêu, quan điểm chỉ đạo, phương hướng và đề xuất những
giải pháp cơ bản nhằm nâng cao chất lượng CTKT của Đảng bộ Bộ quốc phòng
nước Cộng hòa dân chủ Nhân dân Lào trong giai đoạn hiện nay.
Tuy đề tài chỉ tập trung nghiên cứu thực trạng chất lượng CTKT của Đảng
bộ Bộ quốc phòng nước Cộng hòa dân chủ Nhân dân Lào. Nhưng, việc tổng kết
lý luận về chất lượng CTKT ở chương 1 có giá trị tham khảo lớn đến nội dung
luận án nghiên cứu.
Chăn Sy Seng Sôm Phu, Chất lượng công tác kiểm tra của ủy ban kiểm
tra Đảng và Nhà nước cấp tỉnh ở các tỉnh phía bắc nước Cộng hòa dân chủ
Nhân dân Lào trong giai đoạn hiện nay [23]. Tác giả đánh giá khái quát về vai
trò, đặc điểm của các tỉnh và các Đảng bộ tỉnh ở phía Bắc nước Cộng hòa dân
10
chủ Nhân dân Lào; đặc biệt, tác giả đã đưa ra được khái niệm và các tiêu chí
đánh giá chất lượng CTKT của UBKT Đảng và Nhà nước của Lào. Đây là
những nội dung liên quan trực tiếp đến vấn đề luận án nghiên cứu, một số vấn đề
sẽ được luận án kế thừa và phát triển ở phần nội dung. Đặc biệt là tác giả đã đưa
ra được hai nhóm tiêu chí đánh giá chất lượng CTKT như sau: Thứ nhất, nhận
thức, trách nhiệm của các tổ chức đảng, cấp ủy đảng và đảng viên về CTKT và
kết quả thực hiện các nhiệm vụ được quy định trong Điều lệ Đảng và các nhiệm
vụ do cấp ủy đảng các cấp giao cho Ủy ban kiểm tra Đảng và Nhà nước; thứ hai,
kết quả chấp hành các nguyên tắc, phương pháp, quy trình, phương châm CTKT
- chủ động, chiến đấu, giáo dục, hiệu quả, công minh, chính xác, kịp thời.
1.1.2. Các công trình nghiên cứu của tác giả người Việt Nam về kinh
nghiệm của nước ngoài
Ban Nội chính Trung ương, Kinh nghiệm phòng, chống tham nhũng của
một số nước trên thế giới [14]. Đã thống kê một số kinh nghiệm quý trong
phòng, chống tham nhũng của một số nước trên thế giới, trong đó có nhiều vấn
đề liên quan đến bộ máy cơ quan UBKT, và cơ chế thực hiện nhiệm vụ công tác
thanh tra hay, cần nghiên cứu và chắt lọc kế thừa. Cụ thể:
Đối với Đảng Nhân dân Cách mạng Lào đã tiến hành nhất thể hóa một số
tổ chức của Đảng và Nhà nước tương đồng về chức năng, nhiệm vụ như kiểm tra
của Đảng và thanh tra Chính phủ thành Ban Kiểm tra Đảng Nhân dân Cách
mạng Lào. Điều đó cho thấy có một số thuận lợi nhất định trong việc thực hiện
nhiệm vụ như: việc phối hợp thực hiện nhiệm vụ kiểm tra đảng và thanh tra nhà
nước thuận lợi, nhanh chóng, đội ngũ cán bộ phối hợp, hỗ trợ nhau trong công
việc nhanh hơn.
Đối với Đảng Hành động Nhân dân Singapore trong công tác thanh tra có
quyền tiến hành ngay cả đối với những đơn thư tố cáo dấu tên, mạo tên, thậm chí
cả những cuộc gọi điện thoại thông báo vi phạm cũng được xem xét, giải quyết.
Những kinh nghiệm đó sẽ được luận án xem xét kế thừa, chắt lọc để phân
tích, luận giải và đề xuất trong nội dung của một số giải pháp nâng cao chất
lượng CTKT của UBKT tỉnh ủy, thành ủy ở ĐBSH.
11
Nguyễn Anh Tuấn, Một số kinh nghiệm phòng, chống tham nhũng ở
Trung Quốc [109]. Trên cơ sở nghiên cứu kinh nghiệm phòng, chống tham
nhũng ở Trung Quốc, tác giả cho rằng: Ràng buộc và GS quyền lực là then chốt
của phòng, chống tham nhũng, mà muốn làm được việc đó thì phải tiến hành trên
cả ba phương diện. Thứ nhất, xây dựng phòng tuyến. Ràng buộc và GS quyền
lực, đầu tiên phải phát huy tính tự giác bên trong của cán bộ để tự ràng buộc và
tự GS, về mặt tư tưởng cần xây dựng vững chắc phòng tuyến đạo đức, phòng
tuyến kỷ luật (KL) và phòng tuyến pháp luật. Thứ hai, sử dụng quyền lực minh
bạch. Thực thi quyền lực một cách minh bạch phải bắt đầu từ công khai công
việc của Chính phủ. Thứ ba, dùng chế độ quản lý quyền lực. Phải tăng cường
ràng buộc và giám sát đối với việc sử dụng quyền lực, đem quyền lực nhốt vào
trong một cái lồng của chế độ, hình thành cơ chế trừng trị, răn đe không dám
tham nhũng, cơ chế phòng ngừa không thể tham nhũng, cơ chế bảo đảm để
không dễ tham nhũng.
Bên cạnh ràng buộc và GS quyền lực, để phòng, chống tham nhũng hiệu
quả thì còn phải xây dựng hệ thống trừng trị và phòng ngừa tham nhũng. Về hình
thành sức mạnh tổng hợp trong công tác xây dựng hệ thống trừng trị và phòng
ngừa tham nhũng, quan điểm và chiến lược, sách lược của Trung Quốc thể hiện
ở những điểm cơ bản sau: thứ nhất, kiên quyết trừng trị tham nhũng, duy trì xu
thế áp lực cao trừng trị tham nhũng, thực hiện có án phải được điều tra, có tham
nhũng phải bị trừng trị. Mặt khác, phải phòng ngừa tham nhũng một cách khoa
học, hiệu quả hơn. Tăng cường giáo dục chống tham nhũng với xây dựng liêm
khiết và xây dựng văn hóa liêm chính, xây dựng vững chắc phòng tuyến đạo đức
tư tưởng chống tham nhũng, đề phòng biến chất. Thứ hai, hình thành sự hợp lực
áp dụng đồng thời nhiều biện pháp xử lý tổng hợp tham nhũng. Phát huy đầy đủ
vai trò của pháp luật, kỷ cương, điều tra xử lý nghiêm các vụ án vi phạm pháp
luật, kỷ cương theo quy định của Đảng, chính quyền và pháp luật của Nhà nước.
Phát huy đầy đủ vai trò giải quyết của tổ chức, đối với những trường hợp chưa
đến mức vi phạm KL nhưng đã không còn phù hợp để đảm nhận chức vụ hiện tại
thì tổ chức tiến hành xử lý. Thứ ba, hình thành sự hợp lực của toàn Đảng, toàn xã
12
hội cùng nắm cùng xây dựng. Phải chấp hành nghiêm túc chế độ trách nhiệm xây
dựng tác phong Đảng liêm chính, kiên trì sự lãnh đạo thống nhất của các cấp ủy
đảng, Đảng và chính quyền cùng nắm cùng quản, cơ quan KT, GS phối hợp, các
bộ ngành thực hiện chức trách của mình, dựa tối đa vào thể chế lãnh đạo và cơ
chế công tác chống tham nhũng với quần chúng ủng hộ và tham gia.
Đó là những kinh nghiệm quý mà trong quá trình luận giải một số nội
dung, đặc biệt trong hệ thống giải pháp của luận án sẽ tiếp thu và vận dụng để
đưa ra những đề xuất hợp lý đối với chất lượng CTKT của UBKT tỉnh ủy, thành
ủy ở ĐBSH trong thời gian tới.
Phương Linh, Kinh nghiệm phòng chống tham nhũng ở Hồng Kông
(Trung Quốc): Đồng bộ giải pháp, quyết liệt thực thi [65]. Bài viết đã dẫn chứng
đánh giá cụ thể về mức độ liêm chính ở Hồng Kông như sau: Theo xếp hạng của
Tổ chức Minh bạch thế giới công bố mới đây, năm 2015, Hồng Kông đứng thứ
18/167 quốc gia và vùng lãnh thổ được đánh giá về mức độ liêm chính, trong khi
Trung Quốc xếp thứ 83; và luôn nằm trong tốp 20 trong 5 năm trước đó. Bài viết
còn tổng kết kinh nghiệm phòng, chống tham nhũng ở Hồng Kông (Trung Quốc)
rất đáng suy nghĩ là: Thứ nhất, xây dựng cơ quan chống tham nhũng mạnh mẽ,
ngày 15/2/1974, Hồng Kông ban hành sắc lệnh thành lập Ủy ban Chống tham
nhũng (viết tắt là ICAC) đánh dấu bước ngoặt về chống tham nhũng. ICAC cam
kết chống tham nhũng thông qua một chiến lược ba mũi nhọn là: Thực thi pháp
luật hiệu quả, giáo dục và phòng ngừa. Nhân viên ICAC được quyền kiểm tra
các hành vi và các thủ tục của các cơ quan chính phủ và cơ quan công cộng, đưa
ra các yêu cầu cải cách hành chính nhằm ngăn chặn tham nhũng; Chính quyền
Đặc khu Hồng Kông dành cho ICAC một khoản ngân sách rất lớn để trả lương
cao cho các nhân viên. Thứ hai, thực hiện đồng bộ các giải pháp. Trong đó nhấn
mạnh: một là, sự quyết tâm và ủng hộ của chính quyền; hai là, sức mạnh thực thi
pháp luật; ba là, sự ủng hộ của người dân; bốn là, sự GS và KT nhằm bảo đảm
cơ quan phòng, chống tham nhũng này hoạt động hiệu quả và tin cậy; năm là, sự
hợp tác từ các cơ quan phòng, chống tham nhũng của các quốc gia.
13
Phương Linh, Kinh nghiệm phòng, chống tham nhũng của Phần Lan: Dân
chủ, bình đẳng, công khai [64]. Bài viết đã khái quát được những đánh giá của
thế giới về tình trạng tham nhũng của Phần Lan, năm 2014 nước này xếp thứ 3
sau Đan Mạch và Niu Dilân. Qua nghiên cứu, bài viết đã tổng hợp và đưa ra 3
bài học kinh nghiệm quý báu như sau: thứ nhất, hệ thống pháp luật chống tham
nhũng toàn diện, đầy đủ; thứ hai, bộ máy hành chính mở, công khai, minh bạch;
thứ ba, xây dựng xã hội dân chủ, bình đẳng - chìa khóa chặn tham nhũng. Qua
những bài học trên gợi mở một số nội dung, đặc biệt là trong việc đề xuất một số
giải pháp nâng cao chất lượng CTKT của UBKT mà luận án sẽ đề cập tới.
1.2. CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CÓ LIÊN QUAN Ở TRONG NƯỚC
1.2.1. Đề tài khoa học và sách
Nguyễn Văn Nhân, Tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra, giám sát của
ủy ban kiểm tra đối với hoạt động các đoàn kiểm tra [71], đề tài đã làm sáng tỏ
nhiều vấn đề khó khăn về mặt lý luận và nghiệp vụ CTKT, GS, trong đó đặc biệt
là hoạt động của các đoàn KT, GS; đề tài còn xác định rõ phương hướng, quan
điểm, mục tiêu, yêu cầu lãnh đạo, chỉ đạo, KT, GS của UBKT đối với hoạt động
các đoàn KT; đồng thời đề xuất 8 giải pháp cụ thể để nâng cao chất lượng tiến
hành KT, GS đối với hoạt động đoàn KT. Đề tài là tài liệu quý để luận án nghiên
cứu hoạt động cụ thể của các đoàn KT, ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả mỗi cuộc
KT, là một trong những yếu tố tạo nên chất lượng CTKT của UBKT. Những nội
dung này sẽ được lồng ghép trong một số nội dung của luận án.
Hà Quốc Trị, Công tác kiểm tra, giám sát của Đảng với phòng, chống
lãng phí ở nước ta hiện nay - Những vấn đề đặt ra và giải pháp [103], đề án đã
đánh giá cơ bản tình hình thực hiện CTKT, GS của Đảng đối với việc thực hành
tiết kiệm, chống lãng phí từ khi thực hiện Nghị quyết Trung ương 3, khóa X
(2006) cho đến hết năm 2015. Việc đánh giá thực trạng CTKT, GS của Đảng đối
với việc lãnh đạo, chỉ đạo thực hành tiết kiệm, chống lãng phí theo từng chương
trình KT của Bộ Chính trị, Ban Bí thư từ năm 2006 đến năm 2014. Đề án còn
đưa ra dự báo tình hình, mục tiêu, phương hướng và những giải pháp chủ yếu
tăng cường CTKT, GS của Đảng với phòng, chống lãng phí có giá trị đến năm
14
2020. Trong hệ thống giải pháp có một số giải pháp hay, được phân tích kỹ, đó
là những nội dung quan trọng, có giá trị để luận án tiếp thu và sử dụng trong một
số giải pháp nâng cao chất lượng CTKT của UBKT tỉnh ủy, thành ủy ở ĐBSH,
như giải pháp về tăng cường hoạt động KT, GS của Đảng; kiện toàn tổ chức bộ
máy, chất lượng cán bộ Ngành Kiểm tra Đảng; phát huy vai trò của các tổ chức
trong hệ thống chính trị và nhân dân tham gia KT, GS.
Cao Văn Thống, Tăng cường kiểm tra, giám sát phục vụ nhiệm vụ chính
trị và công tác xây dựng Đảng [78]. Nội dung của cuốn sách trình bày có hệ
thống các quan điểm của Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng
Cộng sản Việt Nam về CTKT, GS. Sách đánh giá khá toàn diện việc thực hiện
CTKT, GS và KL của Đảng, đặc biệt là việc thực hiện CTKT và việc xây dựng
đội ngũ cán bộ KT của Đảng sẽ là những thông tin quý để luận án tiếp thu và
giải quyết trong phần nội dung.
Lê Hồng Liêm, Một số giải pháp tháo gỡ khó khăn, trở ngại của ủy ban
kiểm tra các cấp trong thực hiện nhiệm vụ kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm [60].
KT khi có dấu hiệu vi phạm là một trong những nội dung lớn, ảnh hưởng đến
chất lượng CTKT của UBKT, việc thực hiện nội dung này trong thực tiễn gặp
nhiều khó khăn, trở ngại nhất định. Cuốn sách đã đưa ra được cơ sở lý luận và
thực tiễn để tháo gỡ khó khăn, trở ngại của UBKT các cấp trong thực hiện nhiệm
vụ KT tổ chức đảng cấp dưới và đảng viên khi có dấu hiệu vi phạm; đưa ra
những khó khăn, trở ngại khi thực hiện nhiệm vụ KT tổ chức đảng cấp dưới và
đảng viên khi có dấu hiệu vi phạm của UBKT ở từng cấp từ Trung ương đến cơ
sở; đề xuất 4 nhóm giải pháp cơ bản tháo gỡ khó khăn, trở ngại khi thực hiện
nhiệm vụ KT tổ chức đảng cấp dưới và đảng viên khi có dấu hiệu vi phạm của
UBKT các cấp.
Lê Hồng Liêm, Công tác kiểm tra, giám sát của Đảng với phòng, chống
tham nhũng ở nước ta hiện nay [61]. Sách đã góp phần khái quát cơ sở lý luận về
phòng, chống tham nhũng và CTKT, GS. Làm rõ vị trí, vai trò, tác dụng của
CTKT, GS đối với việc phòng, chống tham nhũng; đồng thời chỉ ra mối quan hệ
nhân quả với nhau (nguyên nhân và kết quả). Điều này vừa củng cố về cơ sở lý
15
luận của luận án, đồng thời vừa chứng minh việc nâng cao chất lượng CTKT sẽ
góp phần quan trọng trong đấu tranh chống tham nhũng. Nội dung cuốn sách
này, đặc biệt là những giải pháp tăng cường CTKT, GS sẽ được kế thừa và đưa
vào một số nội dung trong luận án.
Cao Văn Thống, Đổi mới phương thức kiểm tra, giám sát của Đảng giai
đoạn hiện nay [81]. Cuốn sách gồm hai phần: phần thứ nhất, sách tập hợp nhiều
bài viết về quan điểm của Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về phương thức KT, GS
và việc vận dụng thực hiện từ Đại hội X của Đảng đến nay; phần thứ hai, tác giả
tập hợp, thống kê, trích một số các văn bản của Đảng về phương thức KT, GS
của Đảng. Cuốn sách giải quyết tốt cơ sở lý luận về phương thức KT, GS. Tuy
nhiên, do cuốn sách dừng lại ở việc vận dụng thực hiện phương thức KT, GS cho
đến hết Đại hội X của Đảng, một số quy định mới của Đảng từ Đại hội XI cho
đến nay về CTKT đã có nhiều thay đổi tích cực. Luận án tiếp tục phát triển trên
cơ sở lý luận đó và cập nhật một số quy định mới về CTKT, GS đến Đại hội XII
của Đảng.
Cao Văn Thống, Những vấn đề cơ bản về công tác kiểm tra, giám sát và
kỷ luật đảng [82]. Cuốn sách được tác giả kết cấu thành 4 phần, 9 chương đề cập
đến những vấn đề cơ bản cả lý luận và nghiệp vụ CTKT, GS, KL đảng, có nhiều
nội dung mà luận án sẽ đề cập đến như các phương pháp tiến hành CTKT của
Đảng. Cụ thể: Phần thứ nhất, giải quyết vấn đề cơ sở lý luận và nguyên lý chung
về CTKT, GS, KL đảng; phần thứ hai, phân tích các phương pháp cơ bản trong
CTKT, GS, KL đảng; phần thứ ba, đề cập đến một số nội dung về CTKT, GS và
thi hành KL đảng; phần thứ tư, tổng hợp một số văn bản của Đảng về CTKT,
GS, KL đảng.
Nguyễn Ngọc Đán, Cao Văn Thống, Cẩm nang về kỹ năng giải quyết
khiếu nại kỷ luật của Đảng [39]. Sách đã giải quyết một số vấn đề cơ bản nhất về
giải quyết khiếu nại KL của Đảng, đưa ra được các khái niệm liên quan, rút ra
đặc trưng và lý giải mối quan hệ giữa thi hành KL và giải quyết khiếu nại KL
của Đảng; các phương pháp, trình tự, kỹ năng, quy trình giải quyết khiếu nại KL
của Đảng; hướng dẫn, quy trình và các biểu mẫu về giải quyết khiếu nại KL
- Xem thêm -