Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Phương Liên
LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm sâu sắc, chân thành, cho phép em được bày tỏ lòng biết ơn sâu
sắc tới tất cả những cá nhân và cơ quan đã tạo điều kiện giúp đỡ trong quá trình học
tập và nghiên cứu đề tài.
Lời đầu tiên, em bày tỏ lòng biết ơn đến quý Thầy, cô giáo đã giảng dạy và
giúp đỡ em trong suốt khóa học.
Đặc biệt em xin chân thành cảm ơn PGS.TS Nguyễn Thị Phương Liên, người
đã hướng dẫn tận tình, đầy trách nhiệm để em hoàn thành bài khóa luận tốt nghiệp này.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn đến Lãnh đạo Trường Đại học Thương Mại,
phòng công tác chính trị - sinh viên, khoa Tài chính – Ngân hàng đã trực tiếp hoặc
gián tiếp giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu đề tài.
Em xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo và cán bộ công nhân viên HDBank
– Chi nhánh Hoàn Kiếm, các khách hàng của chi nhánh đã cung cấp những tài liệu
thực tế và thông tin cần thiết để em hoàn thành khóa luận này.
Cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn đến tất cả người thân, bạn bè đã nhiệt
tình giúp đỡ, động viên em trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu đề tài.
SV: Nguyễn Thị Thúy Điệp
Lớp: K45H6
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Phương Liên
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ i
MỤC LỤC ................................................................................................................. ii
DANH MỤC BẢNG BIỂU ....................................................................................... i
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT................................................................................... ii
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................1
1. Lý do lựa chọn đề tài .............................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu .............................................................................................2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................2
4. Phƣơng pháp nghiên cứu......................................................................................2
5. Kết cấu khóa luận..................................................................................................5
CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ CHẤT LƢỢNG CHO VAY ..................6
NGẮN HẠN TẠI NHTM..........................................................................................6
1.1 Một số khái niệm cơ bản liên quan đến chất lƣợng cho vay ngắn hạn tại
NHTM ........................................................................................................................6
1.1.1. NHTM ..............................................................................................................6
1.1.2. Cho vay (tín dụng) ...........................................................................................7
1.1.3. Cho vay ngắn hạn ............................................................................................7
1.1.4. Chất lƣợng cho vay ngắn hạn ........................................................................7
1.2 Cho vay ngắn hạn và vai trò của cho vay ngắn hạn ........................................8
1.2.1. Các hình thức cho vay ngắn hạn....................................................................8
1.2.2. Các phƣơng thức tín dụng ngắn hạn của NHTM ......................................10
1.2.3. Đặc điểm của cho vay ngắn hạn ...................................................................11
1.2.4. Vai trò của cho vay ngắn hạn .......................................................................12
1.3 Chất lƣợng cho vay ngắn hạn và các nhân tố ảnh hƣởng .............................13
1.3.1. Các chỉ tiêu đánh giá chất lƣợng cho vay ngắn hạn ..................................13
1.3.2. Các nhân tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng cho vay ngắn hạn .......................17
1.3.2.1. Nhân tố môi trƣờng kinh doanh bên ngoài..............................................17
1.3.2.2. Nhân tố môi trƣờng bên trong ..................................................................19
SV: Nguyễn Thị Thúy Điệp
Lớp: K45H6
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Phương Liên
CHƢƠNG II: THỰC TRẠNG CHẤT LƢỢNG CHO VAY NGẮN HẠN TẠI
HDBANK – CHI NHÁNH HOÀN KIẾM.............................................................22
2.1 Giới thiệu khái quát về HDBank – Chi nhánh Hoàn Kiếm ..........................22
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của HDBank – Chi nhánh Hoàn
Kiếm..........................................................................................................................22
2.1.2. Cơ cấu tổ chức ...............................................................................................23
2.1.3. Tình hình tài sản – nguồn vốn và kết quả hoạt động kinh doanh của
HDBank – Chi nhánh Hoàn Kiếm .........................................................................25
2.1.3.1. Hoạt động huy động vốn ............................................................................25
2.1.3.2. Hoạt động sử dụng vốn ..............................................................................28
2.1.3.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của HDBank – Chi nhánh Hoàn Kiếm30
2.2 Thực trạng chất lƣợng cho vay ngắn hạn tại HDBank – Chi nhánh Hoàn
Kiếm..........................................................................................................................30
2.2.1. Thực trạng cho vay ngắn hạn của HDBank – Chi nhánh Hoàn Kiếm ....30
2.2.2. Phân tích dữ liệu sơ cấp về thực trạng chất lƣợng cho vay ngắn hạn tại
HDBank – Chi nhánh Hoàn Kiếm .........................................................................33
2.3 Đánh giá chung về chất lƣợng cho vay ngắn hạn của HDBank – Chi nhánh
Hoàn Kiếm ...............................................................................................................40
2.3.1. Những kết quả đạt đƣợc ...............................................................................40
2.3.2. Hạn chế ...........................................................................................................41
2.3.3. Nguyên nhân ..................................................................................................41
CHƢƠNG III: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG CHO VAY NGẮN
HẠN TẠI HDBANK – CHI NHÁNH HOÀN KIẾM...........................................43
3.1 Định hƣớng của HDBank – Chi nhánh Hoàn Kiếm về hoạt động cho vay
ngắn hạn ...................................................................................................................43
3.2 Các giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng cho vay ngắn hạn tại HDBank –
Chi nhánh Hoàn Kiếm ............................................................................................44
3.3 Kiến nghị ............................................................................................................49
3.3.1. Kiến nghị với HDBank..................................................................................49
SV: Nguyễn Thị Thúy Điệp
Lớp: K45H6
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Phương Liên
3.3.2. Kiến nghị với NHNN ...................................................................................50
3.3.3. Kiến nghị với Chính phủ và các bộ, ngành có liên quan ...........................51
KẾT LUẬN ..............................................................................................................53
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................54
SV: Nguyễn Thị Thúy Điệp
Lớp: K45H6
i
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Phương Liên
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Biểu đồ 2.1. Sơ đồ bộ máy tổ chức HDBank – Chi nhánh Hoàn Kiếm
Bảng 2.2. Tình hình huy động vốn trong giai đoạn 2010 – 2012 của HDBank –
Chi nhánh Hoàn Kiếm
Bảng 2.3. Tình hình sử dụng vốn trong giai đoạn 2010 – 2012 của HDBank –
Chi nhánh Hoàn Kiếm
Bảng 2.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của HDBank – Hoàn Kiếm
Bảng 2.5. Bảng theo dõi tình hình dƣ nợ của HDBank – Hoàn Kiếm trong giai
đoạn 2010 – 2012
Biểu đồ 2.6. Tình hình cho vay theo thời hạn cho vay
Bảng 2.7. Tốc độ tăng trƣởng tín dụng ngắn hạn
Bảng 2.8. Nợ quá hạn ngắn hạn của HDBank Hoàn Kiếm
Bảng 2.9. Phân loại nợ của HDBank Hoàn Kiếm
Bảng 2.10. Nợ xấu ngắn hạn của HDBank Hoàn Kiếm
Bảng 2.11. Bảng tính thu lãi trong hoạt động cho vay của HDBank – Hoàn Kiếm
Bảng 2.12. Vòng quay vốn tín dụng ngắn hạn
SV: Nguyễn Thị Thúy Điệp
Lớp: K45H6
ii
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Phương Liên
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
S
VIẾT TẮT
NGHĨA
HMTD
Hạn mức tín dụng
HSX
Hộ sản xuất
NHNN
Ngân hàng Nhà nƣớc
NHTM
Ngân hàng thƣơng mại
NXB
Nhà xuất bản
QHKH
Quan hệ khách hàng
QHKH DN
Quan hệ khách hàng cá nhân
SXKD
Sản xuất kinh doanh
TMCP
Thƣơng mại cổ phần
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
TT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
1
0
SV: Nguyễn Thị Thúy Điệp
Lớp: K45H6
1
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Phương Liên
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài
Trong nền kinh tế thị trường, cho vay nói chung và cho vay ngắn hạn nói
riêng có vai trò rất quan trọng. Đây là nguồn vốn lớn đối với nền kinh tế, đối với
sản xuất, tiêu dùng. Nó mang tính quyết định sự tồn tại và phát triển của các doanh
nghiệp, nó có tác động mạnh đến mọi hoạt động kinh tế xã hội và đời sống của con
người. Trong các NHTM, cho vay là một trong những hoạt động quan trọng nhất,
quyết định sự sống còn hay thịnh vượng. Nó là nhân tố mang lại lợi nhuận hay thua
lỗ cho các NHTM, sự thành công hay thất bại của ngân hàng phụ thuộc rất lớn vào
quy mô và chất lượng cho vay. Trong cơ cấu tín dụng thì cho vay ngắn hạn chiếm
một tỷ trọng rất cao. Vì vậy có thể thấy vai trò của cho vay ngắn hạn là rất quan
trọng đối với NHTM cũng như khách hàng vay vốn ngắn hạn.
Cùng với hệ thống NHTM trong cả nước, HDBank – Chi nhánh Hoàn Kiếm
đã có những bước tiến bộ trong hoạt động kinh doanh, quy mô và chất lượng cho
vay ngắn hạn cũng được nâng cao đáng kể. Nhờ đó, đã phần nào đáp ứng được nhu
cầu vay vốn cá nhân và doanh nghiệp, thúc đẩy mở rộng sản xuất.
Tuy nhiên trong bối cảnh tình hình kinh tế còn khó khăn như hiện nay,
HDBank – Chi nhánh Hoàn Kiếm vẫn gặp phải nhiều thách thức và còn tồn tại một
số hạn chế. Nhìn vào kết quả hoạt động trong những năm gần đây có thể thấy một
số vấn đề mà ngân hàng cần khắc phục trong thời gian tới. Đó là tình trạng nợ xấu
ngắn hạn tồn đọng từ các năm trước mặc dù đã tích cực xử lý nhưng vẫn chưa đạt
yêu cầu, nợ quá hạn mới còn phát sinh, tình trạng nợ xấu ngắn hạn vẫn chiếm tỷ
trọng cao trong tổng nợ quá hạn. Điều này là mối quan tâm lo lắng không chỉ của
riêng ngân hàng mà cả với các khách hàng hiện tại và tiềm năng của ngân hàng. Để
bắt kịp với sự đổi mới và nâng cao uy tín, mở rộng thị phần trên thị trường thì vấn
đề nâng cao chất lượng cho vay nói chung, cho vay ngắn hạn nói riêng của HDBank
– Chi nhánh Hoàn Kiếm là điều hết sức cần thiết để chi nhánh phát triển bền vững.
SV: Nguyễn Thị Thúy Điệp
Lớp: K45H6
2
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Phương Liên
Xuất phát từ lý do trên, trong thời gian thực tập tại HDBank – Chi nhánh
Hoàn Kiếm, em đã quyết định chọn đề tài: “Chất lượng cho vay ngắn hạn tại
HDBank – Chi nhánh Hoàn Kiếm” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Mục tiêu chung: Trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận và phân tích thực
trạng chất lượng cho vay ngắn hạn, đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng cho vay
ngắn hạn tại HDBank - Chi nhánh Hoàn Kiếm.
Mục tiêu cụ thể: Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận cơ bản về cho vay ngắn
hạn và chất lượng cho vay ngắn hạn của NHTM.
Đánh giá thực trạng chất lượng cho vay ngắn hạn của HDBank - Chi nhánh
Hoàn Kiếm. Trên cơ sở đó rút ra những ưu điểm và hạn chế trong việc quản lý chất
lượng cho vay ngắn hạn; tìm ra guyên nhân dẫn đến những hạn chế trong chất lượng
cho vay ngắn hạn HDBank - Chi nhánh Hoàn Kiếm trong thời gian nghiên cứu.
Đưa ra một số giải pháp và kiến nghị cụ thể,có tính khả thi để nâng cao chất
lượng cho vay ngắn hạn của ngân hàng nói chung, HDBank - Chi nhánh Hoàn Kiếm
nói riêng, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Các tiêu chí đánh giá và các nhân tố ảnh hưởng đến
chất lượng cho vay ngắn hạn của NHTM.
Phạm vi nghiên cứu:
Về mặt không gian: Khóa luận được nghiên cứu tại HDBank - Chi nhánh
Hoàn Kiếm.
Về mặt thời gian: Khóa luận thu thập số liệu của ngân hàng trong giai đoạn
từ năm 2010 – 2012.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Khóa luận được sử dụng phương pháp nghiên cứu là phương pháp suy diễn
để có thể tìm hiểu về chất lượng cho vay ngắn hạn tại ngân hàng, qua có cái nhìn
sâu sắc hơn về nghiệp vụ tại ngân hàng so với lý thuyết đã được học. Kết hợp cùng
với phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu.
SV: Nguyễn Thị Thúy Điệp
Lớp: K45H6
3
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Phương Liên
Phương pháp thu thập dữ liệu
Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp
* Xác định mẫu điều tra: Với mục tiêu và nội dung nghiên cứu là thực trạng
chất lượng cho vay ngắn hạn tại HDBank – Chi nhánh Hoàn Kiếm. Phiếu điều tra
được phát cho đối tượng là các khách hàng đến vay tiền với thời hạn dưới 12 tháng
tại chi nhánh. Với số lượng là 20 phiếu, phát cho 20 khách hàng để điều tra, trong
khoảng từ 21/3/2013 – 30/3/2013.
* Lập phiếu điều tra: Phiếu điều tra bao gồm các câu hỏi đóng và câu hỏi mở
liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
-
Các câu hỏi đóng: Có sẵn câu trả lời, gồm các loại sau.
+ Câu hỏi đánh dấu tình huống trong danh sách: Dạng câu hỏi mà ta đưa
ra sẵn các danh sách các phương án trả lời, người trả lời sẽ đánh dấu vào các mục
phù hợp với họ.
+ Câu hỏi dạng bậc thang: Câu hỏi sử dụng thang đo thứ tự để hỏi về
mức độ rủi ro ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng theo quan điểm khách hàng.
-
Câu hỏi mở: Các câu hỏi không có cấu trúc sẵn các phương án trả lời,
khách hàng có thể trả lời theo ý họ, các câu trả lời được tổng hợp theo những ý kiến
giống nhau.
* Phát và thu phiếu điều tra: Phiếu điếu tra được phát trực tiếp cho khách
hàng, lúc khách hàng đến ngân hàng để thực hiện việc vay vốn và thu lại khi khách
hàng ra về.
* Tổng hợp ý kiến: Những ý kiến của khách hàng sẽ được thống kê, tổng hợp
thành những nhóm có chung câu trả lời, ý kiến giống nhau.
* Kết luận: Dựa trên những số liệu đã xử lý, tổng hợp, câu hỏi mở, đưa ra
những kết luận sơ bộ về chất lượng cho vay ngắn hạn của HDBank – Chi nhánh
Hoàn Kiếm.
Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
Dữ liệu thứ cấp được thu thập từ nhiều nguồn khác nhau bao gồm:
SV: Nguyễn Thị Thúy Điệp
Lớp: K45H6
4
Khóa luận tốt nghiệp
-
GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Phương Liên
Báo cáo tài chính trong ba năm 2010 – 2012 của HDBank – Chi nhánh
Hoàn Kiếm.
-
Các dữ liệu được thu thập từ sách, báo, tạp chí chuyên ngành, internet,
cùng một số tài liệu khác.
Xử lý dữ liệu
Phương pháp xử lý dữ liệu sơ cấp
Sau khi thu thập được dữ liệu sơ cấp tiến hành nghiên cứu, tổng hợp số liệu
xử lý, khái quát thành những con số, những yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng cho
vay nói chung và cho vay ngắn hạn nói riêng tại ngân hàng. Từ đó đưa ra những
đánh giá chất lượng cho vay ngắn hạn của HDBank – Chi nhánh Hoàn Kiếm.
Phương pháp xử lý số liệu thứ cấp
Sau khi thu thập được dữ liệu thứ cấp tiến hành chọn lọc, phân tích tổng hợp
thông qua các chỉ tiêu liên quan đến thực trạng chất lượng cho vay để qua đó đưa ra
nhận định và nguyên nhân tồn tại hạn chế về chất lượng cho vay ngắn hạn của chi
nhánh. Dữ liệu thứ cấp thu thập trong 3 năm gần đây từ 2010 – 2012.
Phương pháp được sử dụng trong phân tích dữ liệu: Thống kê, phân
tích, tổng hợp
Vận dụng các phương pháp pháp phân tích thống kê, phân tích kinh tế và
phân tích kinh doanh để phân tích đánh giá thực trạng hoạt động cho vay ngắn hạn
và chất lượng cho vay ngắn hạn tại HDBank – Chi nhánh Hoàn Kiếm trên cơ sở các
số liệu thứ cấp đã được tổng hợp.
Sử dụng các phương pháp hệ thống và các phương pháp phân tích để đánh
giá thực trạng quản lý hoạt động cho vay ngắn hạn, tồn tại và những nguyên nhân
ảnh hưởng đến chất lượng cho vay ngắn hạn làm cơ sở cho việc đề xuất các nhóm
giải pháp nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn của HDBank – Chi nhánh Hoàn
Kiếm trong thời gian tới.
SV: Nguyễn Thị Thúy Điệp
Lớp: K45H6
5
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Phương Liên
5. Kết cấu khóa luận
Bố cục chính của luận văn gồm có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý thuyết về chất lượng cho vay ngắn hạn tại NHTM
Chương 2: Thực trạng chất lượng cho vay ngắn hạn tại HDBank - Chi
nhánh Hoàn Kiếm
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn tại HDBank Chi nhánh Hoàn Kiếm
SV: Nguyễn Thị Thúy Điệp
Lớp: K45H6
6
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Phương Liên
CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ CHẤT LƢỢNG CHO VAY
NGẮN HẠN TẠI NHTM
1.1 Một số khái niệm cơ bản liên quan đến chất lƣợng cho vay ngắn hạn tại
NHTM
1.1.1. NHTM
Ngân hàng thương mại đã hình thành, tồn tại và phát triển hàng trăm năm
gắn liền với sự phát triển của kinh tế hàng hoá. Sự phát triển hệ thống NHTM đã có
tác động rất lớn và quan trọng đến quá trình phát triển của nền kinh tế hàng hoá,
ngược lại kinh tế hàng hoá phát triển mạnh mẽ đến giai đoạn cao nhất là nền kinh tế
thị trường thì NHTM cũng ngày càng được hoàn thiện và trở thành những định chế
tài chính không thể thiếu được.
Định ngh a về NHTM ở một số nước:
M : NHTM là một công ty kinh doanh chuyên cung cấp dịch vụ tài
chính và hoạt động trong ngành dịch vụ tài chính.
Ấn Độ: NHTM là cơ sở nhận các khoản tiền gửi để cho vay, tài trợ, đầu tư.
Pháp: NHTM là những xí nghiệp thường xuyên nhận của công chúng
dưới hình thức tiền gửi hay hình thức khác và họ dùng vào nghiệp vụ chiết khấu, tín
dụng hay dịch vụ tài chính.
Các định ngh a trên tuy có cách diễn đạt khác nhau song chúng đều bao
gồm các đặc trưng cơ bản sau:
- Là một tổ chức được phép nhận tiền gửi với trách nhiệm hoàn trả.
- Sử dụng tiền gửi để cho vay, chiết khấu và đầu tư.
- Thực hiện các dịch vụ thanh toán và các dịch vụ khác của Ngân hàng cho
khách hàng.
Những tổ chức tín dụng nào có đầy đủ 3 đặc trưng trên mới được coi là
NHTM.
Nói tóm lại: “
T
l m t do nh nghiệp kinh do nh trong l nh vực tiền tệ-
tín dụng, v i hoạt đ ng thư ng u ên l nhận tiền gửi, cho v
v cung cấp các
d ch vụ ngân h ng cho nền kinh tế quốc dân”.
SV: Nguyễn Thị Thúy Điệp
Lớp: K45H6
7
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Phương Liên
1.1.2. Cho vay (tín dụng)
Khái niệm 1: Cho vay là giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hóa) giữa bên
cho vay (ngân hàng và các định chế tài chính khác). Trong đó bên cho vay chuyển
giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời hạn nhất định theo thỏa thuận,
bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi
đến hạn thanh toán.( Nguồn: TS. Lê Thẩm Dương,(2000), Giáo trình tín dụng ngân
hàng, NXB Thống Kê)
Khái niệm 2: Cho vay là quan hệ vay (mượn) dựa trên cơ sở tin tưởng và tín
nhiệm giữa bên đi vay và bên cho vay. Theo đó bên cho vay chuyển giao một lượng
vốn tiền tệ (tài sản) để bên vay sử dụng có thời hạn. Khi đến hạn bên vay có ngh a
vụ hoàn trả vốn (tài sản) ban đầu và lãi suất.(
đại học quốc gi
i, NXB Đại học quốc gi
guồn: Giáo trình luật ngân h ng,
i, năm 2006)
Khái niệm 3: Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng
giao cho khách hàng sử dụng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian
nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi. ( Trích: quyết định
1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước).
Em chọn khái niệm 3 làm khái niệm cho vay vì nó thuộc văn bản do NHNN
quy định.
1.1.3. Cho vay ngắn hạn
Cho vay ngắn hạn là những khoản vay có thời hạn tối đa là 12 tháng, do đó
khoản vay này thường được dùng để đáp ứng nhu cầu thiếu vốn tạm thời như phục
vụ cho thanh toán hàng hóa, tài trợ, bổ sung vốn lưu động hay thanh toán ngoại
thương và phục vụ nhu cầu sinh hoạt.
1.1.4. Chất lƣợng cho vay ngắn hạn
Có thể nói, chất lượng của một sản phẩm hay một dịch vụ đều được biểu
hiện ở mức độ thỏa mãn nhu cầu của khách hàng và lợi ích về mặt tài chính cho nhà
cung cấp. Theo cách đó, trong kinh doanh tín dụng ngân hàng, chất lượng cho vay
được thể hiện ở sự thỏa mãn nhu cầu vay vốn của khách hàng, phù hợp với sự phát
SV: Nguyễn Thị Thúy Điệp
Lớp: K45H6
8
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Phương Liên
triển kinh tế - xã hội của đất nước, đồng thời đảm bảo sự tồn tại và phát triển của
ngân hàng.
Theo Wikipedia: “ Chất lượng tín dụng là một phạm trù phản ánh mức độ rủi
ro trong bảng tổng hợp cho vay của một tổ chức tín dụng. Chất lượng tín dụng thể
hiện ở nhiều chỉ tiêu nhưng nói chung người ta thường quan tâm: tỷ lệ nợ xấu trên
tổng dư nợ, tỷ lệ và cơ cấu tài sản đảm bảo.”
Đối với cho vay ngắn hạn (các khoản vay có thời hạn dưới một năm), được
đánh giá là có chất lượng tốt khi vốn vay được sử dụng đúng mục đích đem lại hiệu
quả, đảm bảo trả nợ đúng hạn, vừa bù đắp được chi phí, vừa có lợi nhuận, vừa đem
lại hiệu quả kinh tế - xã hội.
Với cách định ngh a như vậy, ta thấy chất lượng cho vay ngắn hạn được
đánh giá trên ba góc độ: NHTM, khách hàng, nền kinh tế.
Đối với NHTM: Chất lượng cho vay ngắn hạn thể hiện ở phạm vi, mức
độ, giới hạn tín dụng phải phù hợp với khả năng, thực lực theo hường tích cực của
bản thân ngân hàng và đảm bảo tính cạnh tranh trên thị trường với nguyên tắc hoàn
trả đúng hạn và có lãi.
Đối với khách hàng: Chất lượng cho vay ngắn hạn được đánh giá theo tính
chất phù hợp với mục đích sử dụng của khách hàng với mức lãi suất hợp lý, thủ tục
vay đơn giản, thuận lợi, thu hút được nhiều khách hàng nhưng vẫn đảm bảo nguyên
tắc tín dung.
Đối với nền kinh tế: Chất lượng cho vay ngắn hạn được đánh giá qua mức
phục vụ sản xuất và lưu thông hàng hóa, góp phần giải quyết công ăn việc làm, khai
thác các khả năng trong nền kinh tế, thúc đẩy quá trình sản xuất, giải quyết tốt mối
quan hệ giữa tăng trưởng tín dụng và tăng trưởng kinh tế, hòa nhập với cộng đồng
quốc tế.
1.2 Cho vay ngắn hạn và vai trò của cho vay ngắn hạn
1.2.1. Các hình thức cho vay ngắn hạn
Căn cứ vào mục đích sử dụng: Cho vay ngắn hạn bao gồm cho vay tiêu
dùng và cho vay kinh doanh.
SV: Nguyễn Thị Thúy Điệp
Lớp: K45H6
9
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Phương Liên
- Cho vay tiêu dùng: Việc cho vay ngắn hạn của ngân hàng nhằm đáp ứng
nhu cầu tiêu dùng của các gia đình, cá nhân như chi tiêu thường xuyên, chi sửa chữa
nhà cửa, mua sắm tài sản…
- Cho vay kinh doanh: Ngân hàng sẽ cho các doanh nghiệp, hộ sản xuất kinh
doanh vay ngắn hạn để đáp ứng nhu cầu vốn kinh doanh ngắn hạn của họ. L nh vực
kinh doanh ngắn hạn của khách hàng bao gồm:
+ Cho vay công nghiệp và thương mại: Giúp khách hàng trang trải các
khoản chi phí hoạt động như chi phí mua hàng, trả lương…
+ Cho vay xây dựng ngắn hạn: Tạm ứng vốn cho bên thi công trong giai
đoạn thi công các công trình xây dựng.
+ Cho vay nông nghiệp: Nhằm hỗ trợ nông dân trong giai đoạn gieo trồng,
bảo quản sản phẩm.
+ Cho vay các tổ chức tín dụng
+ Cho vay khác: Bao gồm các hình thức như kinh doanh chứng khoán…
Căn cứ vào bảo đảm tiền vay: Cho vay ngắn hạn chia thành cho vay ngắn
hạn có bảo đảm và cho vay ngắn hạn không có bảo đảm.
- Cho vay ngắn hạn có bảo đảm: Lý do chủ yếu đòi hỏi một khoản cho vay
ngắn hạn được đảm bảo là nhằm tạo điều kiện cho ngân hàng giảm bớt rủi ro mất
vốn. Cho vay ngắn hạn có bảo đảm được chia thành các dạng cầm cố, thế chấp, bảo
lãnh bằng tài sản của người thứ ba, đảm bảo được hình thành từ vốn vay.
- Cho vay ngắn hạn không có bảo đảm: Cho vay ngắn hạn không có bảo đảm
được dựa trên uy tín và tình hình tài chính của người vay, lợi tức có thể có trong
tương lai và tình hình trả nợ trước đây.
Căn cứ vào đồng tiền cho vay: Cho vay ngắn hạn bao gồm cho vay bằng
đồng nội tệ và cho vay bằng đồng ngoại tệ.
Căn cứ vào phương pháp cho vay: Cho vay ngắn hạn được chia thành
cho vay theo từng lần, cho vay theo hạn mức và chiết khấu giấy tờ có giá.
Căn cứ vào đối tượng sử dụng vốn vay: Cho vay ngắn hạn được chia
thành cho vay trực tiếp và cho vay gián tiếp.
SV: Nguyễn Thị Thúy Điệp
Lớp: K45H6
10
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Phương Liên
- Cho vay trực tiếp: Tiền vay được phát trực tiếp cho người vay.
- Cho vay gián tiếp: Tiền vay được phát đến một tổ chức trung gian, sau đó
mới tới tay người vay.
Căn cứ vào phương thức thanh toán: Người ta chia cho vay ngắn hạn
thành cho vay ngắn hạn hoàn trả một lần và cho vay ngắn hạn hoàn trả nhiều lần.
1.2.2. Các phƣơng thức tín dụng ngắn hạn của NHTM
Trong hoạt động cho vay ngắn hạn của NHTM có nhiều phương thức tín
dụng được cấp như: cho vay theo từng lần, cho vay theo HMTD, chiết khấu giấy tờ
có giá, cho vay theo hạn mức thấu chi, cho vay theo HMTD dự phòng, cho vay qua
nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng. Tuy nhiên, sau đây chỉ đề cập đến
những phương thức tín dụng phổ biến, thông dụng là cho vay theo từng lần, cho vay
theo HMTD, chiết khấu giấy tờ có giá và cho vay thấu chi.
Cho vay từng lần (cho vay theo từng món)
Phương thức cho vay từng lần là phương thức cho vay mà mỗi lần vay vốn,
người vay và tổ chức tín dụng đều làm thủ tục vay vốn cần thiết và ký kết hợp đồng
tín dụng. Từng khoản vay là một hợp đồng tín dụng và gắn với một phương án sử
dụng vốn cụ thể. Căn cứ vào hồ sơ xin vay, ngân hàng sẽ phân tích khách hàng và
ký kết hợp đồng cho vay, xác định quy mô cho vay, thời hạn giải ngân, thời gian trả
nợ, lãi suất và yêu cầu đảm bảo tiền vay.
Cho vay theo HMTD
Đây là phương thức cho vay mà ngân hàng và khách hàng xác định, thỏa
thuận một HMTD duy trì trong một khoảng thời gian nhất định, thông thường
không quá 12 tháng.
Khác với phương thức cho vay từng lần, trong phương thức này ngân hàng
sẽ không xác định kỳ hạn nợ cho từng món tiền vay mà chỉ khống chế theo HMTD,
có ngh a là vào một thời điểm nào đó nếu dư nợ vay của khách hàng lên tới mức tối
đa cho phép thì khi đó ngân hàng sẽ không phát tiền vay cho khách hàng.
SV: Nguyễn Thị Thúy Điệp
Lớp: K45H6
11
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Phương Liên
Chiết khấu giấy tờ có giá
Chiết khấu giấy tờ có giá là nghiệp vụ cho vay ngắn hạn, trong đó khách
hàng chuyển nhượng quyền sở hữu các giấy tờ có giá chưa đến hạn cho ngân hàng để
nhận một khoản tiền bằng mức chiết khấu của giấy tờ có giá trừ đi lãi suất chiết khấu.
Cho vay theo hạn mức thấu chi
Cho vay theo hạn mức thấu chi là một hình thức cho vay ứng trước đặc biệt,
nó khác với hình thức cho vay theo HMTD, vì các khoản tiền khách hàng rút trên tài
khoản cũng có tính chất như các khoản chi tiêu của khách hàng, chỉ khi nào trên tài
khoản của khách hàng xuất hiện dư nợ, khoản tiền đó mới được gọi là khoản cho vay.
1.2.3. Đặc điểm của cho vay ngắn hạn
Tín dụng ngân hàng là một hình thức phát triển cao của tín dụng. Nó cơ bản
giữ được những bản chất chung của tín dụng, ngoài ra còn có một số đặc điểm sau:
Rủi ro tín dụng ngắn hạn thấp. Do khoản vay chỉ cung cấp trong thời gian
ngắn vì vậy ít chịu ảnh hưởng của sự biến động không thể lường trước của nền kinh
tế như các khoản cho vay trung và dài hạn. Ngoài ra, các khoản vay được cung cấp
cho các đơn vị sản xuất kinh doanh theo hình thức chiết khấu các giấy tờ có giá, dựa
trên tài sản đảm bảo, bảo lãnh chắc chắn sẽ có khoản thu bù đắp trong tương lai vì
vậy rủi ro mang đến thường thấp.
Lãi suất thấp. Lãi suất cho vay được hiểu là khoản chi phí người đi vay trả
cho nhu cầu sử dụng tiền tạm thời của người khác. Chính vì rủi ro mang lại của
khoản vay thường không cao do đó lãi suất người đi vay phải trả thông thường nhỏ.
Vốn tín dụng ngắn hạn mà ngân hàng cấp cho khách hàng thường được
khách hàng dùng để mua nguyên vật liệu, trả lương, bổ xung vốn lưu động nên số
vốn vay thường là nhỏ.
Th i hạn thu hồi vốn nhanh, số vòng quay tín dụng nhiều. Vốn tín dụng ngắn
hạn thường được sử dụng để bù đắp những thiếu hụt trong ngắn hạn như đảm bảo
cân bằng ngân qu , đối phó với chênh lệch thu chi trong ngắn hạn…Thông thường
những thiếu hụt này chỉ mang tính tạm thời hay mang tính thời điểm, sau đó khoản
SV: Nguyễn Thị Thúy Điệp
Lớp: K45H6
12
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Phương Liên
thiếu hụt này sẽ sớm thu lại dưới hình thái tiền tệ vì vậy thời gian thu hồi vốn sẽ
nhanh.
Hình thức phong phú. Để đáp ứng nhu cầu hết sức đa dạng của khách hàng,
phân tán rủi ro, đồng thời để tăng cường sức cạnh tranh trên thị trường tín dụng, các
NHTM không ngừng phát triển các hình thức cho vay ngắn hạn của mình. Điều đó
đã làm cho các hình thức cho vay ngắn hạn rất phong phú như: nghiệp vụ ứng trước,
nghiệp vụ thấu chi, nghiệp vụ chiết khấu…
1.2.4. Vai trò của cho vay ngắn hạn
Tín dụng đã góp phần làm ổn định, duy trì và mở rộng sản xuất đối với
doanh nghiệp, nâng cao đời sống của cá nhân, là cơ sở cho một nền kinh tế ổn định
và phát triển. Cũng như các loại tín dụng khác, cho vay ngắn hạn có vai trò cực kỳ
quan trọng. Đặc biệt, trong bối cảnh Việt Nam là một nước trong giai đoạn đang
phát triển thì cho vay ngắn hạn càng có vai trò quan trọng. Nó thể hiện:
Đối với nền kinh tế
Ngân hàng trong nền kinh tế với tư cách là một doanh nghiệp kinh doanh
trên l nh vực tiền tệ. Với tư cách là một trung gian tài chính, nó là kênh chuyển vốn
từ những nơi thừa vốn đến những nơi thiếu vốn và phân bổ đầu tư có hiệu quả trong
nền kinh tế. Cho vay là một hoạt động mang tính chất đầu tư cho nền kinh tế của
NHTM. Trong khi thị trường chứng khoán, các tổ chức tài chính phi ngân hàng có
nhiệm vụ đưa nguồn vốn trung và dài hạn vào nền kinh tế, thì đối với nguồn vốn
ngắn hạn lại thuộc phần lớn vai trò của NHTM. Thị trường tiền tệ với trung gian tài
chính, NHTM luôn là nơi cung cấp nguồn vốn rất lớn cho nền kinh tế.
Đối với doanh nghiệp
Cho vay ngắn hạn là nguồn vốn bổ sung kịp thời cho các nhu cầu về vốn
ngắn hạn của doanh nghiệp. Nguồn vốn này giúp doanh nghiệp tiếp tục hoạt động
sản xuất kinh doanh hoặc tháo gỡ khó khăn tạm thời về tài chính. Trong một số
trường hợp, vay vốn ngân hàng là một cách tiết kiệm chi phí cho doanh nghiệp, tạo
điều kiện cho doanh nghiệp bắt kịp với các cơ hội kinh doanh, tận dụng được thời
cơ phát triển sản xuất.
SV: Nguyễn Thị Thúy Điệp
Lớp: K45H6
13
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Phương Liên
Có thể nói, cho vay ngắn hạn tác động đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Các điều kiện trong cho vay ngắn hạn tạo áp lực buộc các doanh
nghiệp kinh doanh có hiệu quả. Một trong những nguyên tắc cơ bản là vay có hoàn
trả gốc lẫn lãi sau một thời gian nhất định. Do vậy có thể trả nợ đúng hạn cho ngân
hàng và tạo uy tín trong việc thực hiện hợp đồng tín dụng, các doanh nghiệp phải
hoạt động kinh doanh có hiệu quả để trả nợ cho ngân hàng.
Đối với các doanh nghiệp lớn, phần lớn vốn lưu động là vay của ngân hàng
dưới hình thức cho vay ngắn hạn ứng trước để đáp ứng các cơ hội kinh doanh. Do
tính chất của cho vay ứng trước là doanh nghiệp phải trả lãi kể cả trên phần dư nợ
vay chưa sử dụng đến, cho nên bắt buộc doanh nghiệp phải quay vòng vốn nhanh và
tính toán hoạt động kinh doanh có hiệu quả.
Đối với ngân hàng
Hoạt động cho vay nói chung và cho vay ngắn hạn nói riêng là hoạt động
đem lại nguồn thu chủ yếu cho ngân hàng. Cho vay ngắn hạn luôn là công cụ chủ
đạo của ngân hàng, tạo nguồn thu chủ yếu để bù đắp các chi phí. Mặt khác, cho vay
ngắn hạn còn là yếu tố quan trọng đảm bảo khả năng thanh khoản của ngân hàng.
1.3 Chất lƣợng cho vay ngắn hạn và các nhân tố ảnh hƣởng
1.3.1. Các chỉ tiêu đánh giá chất lƣợng cho vay ngắn hạn
Chất lượng tín dụng ngắn hạn được xem xét, đánh giá thông qua hệ thống chỉ
tiêu sau.
Đứng trên góc độ ngân hàng
Các chỉ tiêu định lượng
Tỷ lệ nợ quá hạn ngắn hạn = Tổng dư nợ quá hạn ngắn hạn/ Tổng dư nợ cho
vay ngắn hạn
→ Đây là chỉ tiêu quan trọng phản ánh rõ ràng nhất chất lượng cho vay ngắn
hạn tại ngân hàng. Tỷ lệ nợ quá hạn càng cao chửng tỏ chất lượng cho vay ngắn hạn
của ngân hàng càng kém, rủi ro trong hoạt động cho vay càng cao. Nợ quá hạn là
chỉ tiêu mà không một ngân hàng nào muốn có và duy trì. Để đánh giá chất lượng
cho vay ngắn hạn người ta thường dùng chỉ tiêu này, NHTM nào có nhiều khoản nợ
SV: Nguyễn Thị Thúy Điệp
Lớp: K45H6
14
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Phương Liên
quá hạn này thì sẽ có nguy cơ mất vốn rất cao và NHTM đó sẽ bị đánh giá là có
chất lượng tín dụng thấp.
Quyết định số 493/2005QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 của Thống đốc NHNN
quuy định về việc phân loại nợ đối với các tổ chức tín dụng thực hiện theo điều 7
quy định các nhóm nợ như sau:
+ Nhóm I ( Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm: Các khoản nợ được tổ chức tín dụng
đánh giá là có khả năng thu hồi cả gốc và lãi đúng hạn.
+ Nhóm II ( Nợ cần chú ý) bao gồm: Các khoản nợ được tổ chức tín dụng
đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi nhưng có dấu hiệu khách hàng
suy giảm khả năng trả nợ.
+ Nhóm III (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm: Các khoản nợ được tổ chức tín
dụng đánh giá là không có khả năng thu hồi nợ gốc và lãi đúng hạn. Các khoản nợ
này được tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng tổn thất một phần nợ gốc và lãi.
+ Nhóm IV ( Nợ nghi ngờ) bao gồm: Các khoản nợ được các tổ chức tín
dụng cho là có khả năng tổn thất cao.
+ Nhóm V ( Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm: Các khoản nợ được các tổ
chức tín dụng đánh giá là không có khả năng thu hồi, mất vốn.
Trong đó, các khoản nợ từ nhóm III đến nhóm V được xem là các khoản nợ xấu.
Tỷ lệ nợ xấu = Nợ xấu ngắn hạn/ dư nợ tín dụng ngắn hạn
→ Phản ánh những khoản nợ không có khả năng thu hồi vốn (mất vốn)
chiếm bao nhiêu phần trăm trong tổng dư nợ cho vay ngắn hạn của ngân hàng. Chỉ
tiêu này thấp phản ánh chất lượng cho vay ngắn hạn của ngân hàng cao. Như vậy,
chỉ tiêu này càng thấp càng tốt đối với ngân hàng.
Tỷ lệ sinh l i của tín dụng ngắn hạn =
đ
í
â
→ Việc nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn chỉ thực sự ý ngh a khi nó
góp phần nâng cao khả năng sinh lời của ngân hàng. Chỉ tiêu này cho thấy, thu nhập
từ hoạt động tín dụng ngắn hạn chiếm bao nhiêu phần trăm trong tổng thu nhập của
ngân hàng. Chỉ tiêu này càng cao càng tốt. Ta có thể so sánh thu nhập từ hoạt động
SV: Nguyễn Thị Thúy Điệp
Lớp: K45H6
- Xem thêm -