BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH
BỘ MÔN: TÂM THẦN KINH
LIỆU PHÁP CHĂM SÓC - ĐIỀU TRỊ - QUẢN LÝ
BỆNH NHÂN TÂM THẦN PHÂN LIỆT
Học viên: Lê Thị Phương
Lớp: Chuyên khoa I Điều Dưỡng Khóa V
Người hướng dẫn: TS.Trương Tuấn Anh
TS. Quản Trường Sơn
Năm 2017
11
MỤC LỤC
Trang
GIỚI THIỆU......................................................................................................... 1
LỜI NÓI ĐẦU...................................................................................................... 2
MỤC TIÊU HỌC TẬP.......................................................................................... 3
1. Khái niệm.......................................................................................................... 4
2. Dịch tễ học........................................................................................................ 5
3. Nguyên nhân..................................................................................................... 5
4. Các thể tâm thần phân liệt................................................................................. 7
4.1. Thể hoang tưởng (F20.0)......................................................................................7
4.2. Tâm thần phân liệt thể thanh xuân (F20.1)...........................................................7
4.3. Thể căng trương lực (F20.2).................................................................................8
4.4. Tâm thần phân liệt thể không biệt định (F20.3)....................................................8
4.5. Tâm thần phân liệt thể trầm cảm sau phân liệt (F20.4)........................................8
4.6. Tâm thần phân liệt thể di chứng (F20.5)...............................................................9
4.7. Tâm thần phân liệt thể đơn thuần (F20.6).............................................................9
5. Tiêu chuẩn chẩn đoán tâm thần phân liệt theo ICD – 10 năm 1992.................10
6. Tiến triển......................................................................................................... 12
7. Tiên lượng....................................................................................................... 12
8. Điều trị........................................................................................................... 13
8.1 Liệu pháp tâm lý..................................................................................................13
8.2. Liệu pháp lao động và tái thích ứng xã hội.........................................................14
8.3. Liệu pháp hoá dược.............................................................................................14
8.4 Liệu pháp sốc điện...............................................................................................15
9. Chăm sóc bệnh nhân........................................................................................ 16
22
9.1. Nhận định chăm sóc............................................................................................16
9.2. Chẩn đoán chăm sóc...........................................................................................16
9.3. Lập kế hoạch chăm sóc.......................................................................................17
9.4. Thực hiện kế hoạch chăm sóc.............................................................................17
9.5. Đánh giá..............................................................................................................19
10. Giáo dục sức khỏe......................................................................................... 20
TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................................... 1
33
“Liệu pháp chăm sóc - Điều trị - quản lý bệnh nhân tâm thần phân liệt”
GIỚI THIỆU
Tôi là học viên lớp điều dưỡng chuyên khoa I - Chuyên ngành chăm
sóc sức khỏe tâm thần - Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định. Tôi muốn
trình bày về Liệu pháp chăm sóc - Điều trị - quản lý bệnh nhân tâm thần phân
liệt.
Đối với tôi, chủ đề này là rất hay và thú vị vì tâm thần phân liệt là
một trong những bệnh loạn thần nặng và khá phổ biến, bệnh có xu hướng
tiến triển ngày càng nặng và trở nên mạn tính. Trong môi trường xã hội
phát triển, bệnh tâm thần phân liệt đã xuất hiện ở nhiều quốc gia trên thế
giới trong đó có nước ta. Bệnh chủ yếu ghi nhận ở những người còn rất trẻ
và trong độ tuổi lao động. Người bệnh thường tách dần ra khỏi cuộc sống
chung quanh để thu hẹp mình lại với những mối quan hệ thân tình. Tình
cảm của họ trở nên cứng nhắc, khô lạnh; có những ý tưởng, hành vi khó
hiểu, kỳ dị, khác với người bình thường, khả năng học tập và lao động bị
giảm sút….
Hiện nay nguyên nhân gây bệnh chưa được biết rõ, vì vậy cần theo
dõi những biểu hiện bất thường để phát hiện sớm bệnh lý nhằm xử trí, điều
trị triệu chứng kịp thời, tránh những hậu quả đáng tiếc xảy ra và giúp người
bệnh phục hồi chức năng tâm lý xã hội, hòa nhập cộng đồng.
1
“Liệu pháp chăm sóc - Điều trị - quản lý bệnh nhân tâm thần phân liệt”
LỜI NÓI ĐẦU
Để hoàn thành tốt được chuyên đề này. Trước hết, tôi xin chân thành
cảm ơn TTƯT.TS. Trương Tuấn Anh - Trưởng Bộ môn Tâm Thần Kinh Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định đã giúp đỡ và hướng dẫn tôi rất tận
tình trong suốt thời gian tôi thực hiện.
Xin được cảm ơn TS. Quản Trường Sơn - Bệnh viện Tâm Thần
Trung Ương I đã hướng dẫn, giúp đỡ, chia sẻ cho tôi những kinh nghiệm
quý báu trong thời gian học tập và thực hiện chuyên đề..
Xin được cảm ơn những người bệnh, gia đình người bệnh đã thông
cảm và tạo điều kiện cho tôi được thăm khám, tiếp xúc và thực hiện
nghiêm túc những lời khuyên dành cho họ.
Xin chân thành cảm ơn mọi người!
2
“Liệu pháp chăm sóc - Điều trị - quản lý bệnh nhân tâm thần phân liệt”
MỤC TIÊU HỌC TẬP
1. Nêu được khái niệm, nguyên nhân, dịch tễ về tâm thần phân liệt.
2. Trình bày được các thể tâm thần phân liệt.
3. Trình bày được tiêu chuẩn chẩn đoán, tiến triển, tiên lượng bệnh
tâm thần phân liệt.
4. So sánh được sự khác biệt triệu chứng giữa sảng rượu và các loạn
thần khác.
5. Điều trị bệnh nhân tâm thần phân liệt.
6. Chăm sóc bệnh nhân tâm thần phân liệt.
3
“Liệu pháp chăm sóc - Điều trị - quản lý bệnh nhân tâm thần phân liệt”
CHUYÊN ĐỀ LIỆU PHÁP CHĂM SÓC - ĐIỀU TRỊ - QUẢN LÝ
BỆNH NHÂN TÂM THẦN PHÂN LIỆT
1. Khái niệm
Tâm thần phân liệt là một rối loạn tâm thần nặng, khá phổ biến, có tính chất
tiến triển với những rối loạn đặc trưng về tư duy, tri giác và cảm xúc dẫn đến
những rối loạn cơ bản về tâm thần và nhân cách theo kiểu phân liệt.
Tâm thần phân liệt được dịch từ chữ Schizophrenia có nghĩa là chia cắt các
hoạt động tâm thần, hoạt động tâm thần của bệnh nhân không hoà hợp, không
thống nhất. Bệnh tiến triển từ từ có khuynh hướng mạn tính, căn nguyên chưa
rõ, nhân cách của người bệnh bị biến đổi theo kiểu phân liệt, làm cho người
bệnh tách dần ra khỏi cuộc sống bên ngoài, thu dần vào thế giới bên trong, làm
cho tình cảm của người bệnh trở nên khô lạnh, học tập và làm việc sút kém.
Bệnh này đã được các nhà tâm thần học biết đến từ thời xa xưa. Từ năm
1857, tác giả R.Morel (người Pháp) gọi là bệnh mất trí sớm, trong gần một thế
kỷ qua, các nhà tâm thần học trên toàn thế giới đã tập trung nghiên cứu về bệnh
này vì đây là loại bệnh tâm thần nặng và phức tạp nhất trong các rối loạn tâm
thần.
Bệnh tâm thần phân liệt có các rối loạn đặc trưng như rối loạn tư duy, cảm
xúc và hành vi:
- Các triệu chứng dương tính: Hoang tưởng, ảo giác, căng trương lực.
- Các triệu chứng âm tính: Cảm xúc cùn mòn, vô cảm, thu hẹp quan hệ xã
hội, thu mình, suy giảm thích thú, tư duy và ngôn ngữ nghèo nàn.
4
“Liệu pháp chăm sóc - Điều trị - quản lý bệnh nhân tâm thần phân liệt”
Bên trái- não người mắc tâm thần phân liệt. Bên phải – não người bình thường
Nguồn ảnh: Live Mint
2. Dịch tễ học
Tâm thần phân liệt là một bệnh khá phổ biến, tỷ lệ chiếm từ 0,3 - 1,5% dân
số, tuy nhiên tỷ lệ này khác nhau ở nhiều quốc gia.
Tuổi phát sinh chủ yếu ở lứa tuổi từ 20 – 40, trong đó có tới 48% khởi phát ở
lứa tuổi 20-29.
Theo điều tra của nghành Tâm Thần Việt Nam (2002), tỷ lệ mắc tâm thần
phân liệt là 0,47% và 90% bệnh nhân tâm thần phân liệt được điều trị trong độ
tuổi 15-54. Tỷ lệ mắc bệnh ở cả hai giới tương đương nhau nhưng nữ giới có xu
hướng khởi phát muộn hơn nam.
3. Nguyên nhân
Cho đến nay nguyên nhân chính của bệnh tâm thần phân liệt vẫn còn chưa
được xác định rõ, đa số các nhà tâm thần học trên thế giới chấp nhận cho rằng
đây là một loại bệnh không phải có một thể duy nhất mà có nhiều thể lâm sàng
khác nhau. Hiện nay, tồn tại một số quan điểm cho rằng có thể có nhiều giả
5
“Liệu pháp chăm sóc - Điều trị - quản lý bệnh nhân tâm thần phân liệt”
thuyết như do di truyền gặp từ 30 đến 40% nếu cả bố và mẹ bị bệnh tâm thần
phân liệt, nguyên nhân sinh học là những yếu tố nội sinh như rối loạn chuyển
hoá các chất môi giới hoá học thần kinh như dopamin, cathecolamin, serotonin,
GABA, andopin...
Môi trường tâm lý xã hội cũng ảnh hưởng rất lớn, bệnh nhân mất khả
năng thích ứng với các Stress tâm lý xã hội, rối loạn cấu trúc và xung đột gia
đình, các biến đổi văn hoá tuy không phải là nguyên nhân nhưng cũng góp phần
thúc đẩy bệnh phát sinh và phát triển.
6
“Liệu pháp chăm sóc - Điều trị - quản lý bệnh nhân tâm thần phân liệt”
4. Các thể tâm thần phân liệt
Theo bảng phân loại quốc tế lần thứ 10, bệnh tâm thần phân liệt gồm các thể
sau:
4.1. Thể hoang tưởng (F20.0)
Đây là thể thường gặp nhất ở đa số các nước trên thế giới. Các triệu chứng
nổi bật nhất là hoang tưởng và ảo giác (hội chứng ảo giác – Paranoid), các hoang
tưởng đặc trưng là hoang tưởng bị chi phối, bị kiểm tra, hoang tưởng bị truy hại.
Các ảo giác thường gặp nhất là ảo thính giác dưới dạng bình phẩm ý nghĩ và
hành vi của người bệnh hoặc nói chuyện với nhau về bệnh nhân hoặc đe dọa, ra
lệnh cho bệnh nhân. Các ảo khứu giác, ảo vị giác, ảo thị giác cũng có thể xuất
hiện nhưng hiếm hơn. Cùng với hoang tưởng ảo giác là hội chứng tâm thần tự
động như tư duy vang thành tiếng, tư duy bị áp đặt hay bị đánh cắp, cảm xúc tự
động, hành vi tự động. Có thể gặp tri giác sai thực tại và nhân cách giải thể. Cảm
xúc thường ít khi bị cùn mòn hơn các thể khác. Các triệu chứng âm tính thường
xuất hiện muộn và không sâu sắc.
Tâm thần phân liệt thể paranoid có thể tiến triển từng giai đoạn với thuyên
giảm một phân hay hoàn toàn hay thuyên giảm mạn tính.
Thời gian đầu có khuynh hướng chậm hơn các thể khác.
4.2. Tâm thần phân liệt thể thanh xuân (F20.1)
Thể bệnh này thường xuất hiện ở lứa tuổi 15-25. Nổi bật nhất là hội chứng
kích động thanh xuân như hành vi lố lăng, si dại, cảm xúc hốn hợp và hời hợt,
lúc thì khóc lúc thì cười, có lúc hát, nói luyên thuyên, có lúc trêu chọc mọi người
xung quanh.
- Tư duy không liên quan, rời rạc, đặt ra chữ mới, giả giọng địa phương.
- Hành vi tác phong điệu bộ như nhăn mặt, nheo mắt, tinh nghịch, quấy phá.
- Các hoang tưởng, ảo giác thoáng qua và rời rạc.
- Có thể có hội chứng căng trương lực kích động hoặc bất động lẻ tẻ.
7
“Liệu pháp chăm sóc - Điều trị - quản lý bệnh nhân tâm thần phân liệt”
- Người bệnh có khuynh hướng sống cô độc, cảm xúc và hành vi không phù
hợp với hoàn cảnh xung quanh.
- Các triệu chứng âm tính xuất hiện sớm và tiến triển nhanh, đặc biệt cảm
xúc cùn mòn và ý chí suy giảm, suy đồi có tiên lượng rất xấu.
4.3. Thể căng trương lực (F20.2)
Bệnh thường xuất hiện cấp tính, giai đoạn đầu biểu hiện thay đổi tính tình, ít
nói, ít hoạt động. Sau đó xuất hiện các triệu chứng kích động dữ dội có tính chất
xung động, định hình, bối rối, hoạt động không có mục đích, không chịu ảnh
hưởng của các kích thích bên ngoài và về sau chuyển dần sang bất động, sững
sờ, tăng trương lực, cứng như gỗ, không nói, không ăn, phủ định chống đối.
Các dáng điệu và tư thế không tự nhiên có thể duy trì trong một thời gian dài
như triệu chứng gối không khí, uốn sáp, tạo hình hoặc vâng lời tự động hoặc phủ
định.
Hội chứng căng trương lực có thể là một trạng thái ý thức giống như mê
mộng với những ảo giác sinh động.
Các triệu chứng âm tính xuất hiện sớm và trầm trọng hơn so với thể hoang
tưởng.
4.4. Tâm thần phân liệt thể không biệt định (F20.3)
Thể này bao gồm các trạng thái đáp ứng những tiêu chuẩn chung của bệnh
tâm thần phân liệt nhưng không tương ứng với bất cứ thể nào mô tả ở trên.
Bệnh cảnh biểu hiện đồng thời với các nhóm triệu chứng mà không có một
nhóm nào đặc trưng cho một chẩn đoán nào chiếm ưu thế rõ rệt.
4.5. Tâm thần phân liệt thể trầm cảm sau phân liệt (F20.4)
Trạng thái trầm cảm kéo dài xuất hiện sau một quá trính phân liệt, đồng thời
một số triệu chứng phân liệt vẫn còn tồn tại nhưng không chiếm ưu thế trong
bệnh cảnh lâm sàng. Các triệu chứng phân liệt có thể dương tính hoặc âm tính
nhưng thường là các triệu chứng âm tính nhiều hơn.
8
“Liệu pháp chăm sóc - Điều trị - quản lý bệnh nhân tâm thần phân liệt”
Hội chứng trầm cảm không trầm trọng và mở rộng đến mức đáp ứng một
giai đoạn trầm cảm nặng trong rối loạn cảm xúc. Nhiều trường hợp khó xác định
trạng thái trầm cảm do bệnh với trầm cảm do các thuốc neuroleptic.
Trạng thái trầm cảm sau phân liệt thường đáp ứng rất kém với các thuốc
chống trầm cảm và kèm theo nhiều nguy cơ tự sát.
4.6. Tâm thần phân liệt thể di chứng (F20.5)
Thể này là một giai đoạn mạn tính trong tiến triển của bệnh tâm thần phân
liệt. Các triệu chứng dương tính ở giai đoạn toàn phát gồm một hay nhiều thời
kỳ, thường mất đi hay mờ nhạt đi, không ảnh hưởng đến cảm xúc và hành vi của
người bệnh nữa.
Các triệu chứng âm tính nổi bật: hoạt động kém, cảm xúc cùn mòn, bị động
trong cuộc sống, thiếu sáng kiến, ngôn ngữ nghèo nàn, kém chăm sóc bản thân
và hoạt động xã hội nhưng không có trạng thái mất trí.
4.7. Tâm thần phân liệt thể đơn thuần (F20.6)
Bệnh bắt đầu bằng các triệu chứng âm tính như giảm sút dần khả năng học
tập và công tác, không thích ứng với các yếu tố của xã hội, cảm xúc cùn mòn, ý
chí giảm sút dần.
Các triệu chứng âm tính ngày càng sâu sắc, tiếp xúc xã hội ngày càng nghèo
nàn. Người bệnh trở thành người sống lang thang, thu mình lại, không làm được
việc gì, sống không có mục đích.
Các triệu chứng dương tính như hoang tưởng và ảo giác không rõ ràng. Các
biểu hiện loạn tâm thần không rõ như những thể thanh xuân, hoang tưởng và
căng trương lực.
9
“Liệu pháp chăm sóc - Điều trị - quản lý bệnh nhân tâm thần phân liệt”
5. Tiêu chuẩn chẩn đoán tâm thần phân liệt theo ICD – 10 năm 1992
a. Tư duy vang thành tiếng, tư duy bị áp đặt hay bị đánh cắp và tư duy bị
phát thanh.
b. Các hoang tưởng bị kiểm tra, bị chi phối hay bị động, có liên quan rõ rệt
với vận động thân thể hay các chi hoặc có liên quan với những ý nghĩ, hành vi
hay cảm giác đặc biệt, tri giác hoang tưởng.
c. Các ảo thanh bình phẩm thường xuyên về hành vi của bệnh nhân, hay thảo
luận với nhau về bệnh nhân hoặc các loại ảo thanh khác xuất hiện từ một bộ
phận nào đó của cơ thể.
d. Các hoang tưởng dai dẳng khác không thích hợp về mặt văn hoá và hoàn
toàn không thể có được như tính đồng nhất về tôn giáo hay chính trị hoặc những
khả năng và quyền siêu lực siêu nhiên. (ví dụ: bệnh nhân cho rằng mìmh có khả
năng tiếp xúc với người ngoài hành tinh, có khả năng làm thay đổi thời tiết...).
e. Ảo giác dai dẳng, có khi kèm theo hoang tưởng thoáng qua hay chưa hoàn
chỉnh, không có nội dung cảm xúc rõ ràng hoặc kèm theo ý tưởng quá dai dẳng
hoặc xuất hiện hàng ngày trong nhiều tuần hay nhiều tháng.
f. Tư duy gián đoạn, hay thêm từ khi nói, ngôn ngữ không liên quan, không
thích hợp và ngôn ngữ bịa đặt.
g. Tác phong căng trương lực như kích động, giữ nguyên dáng, uốn sáp, phủ
định, sững sờ.
h. Các triệu chứng âm tính như vô cảm rõ rệt, ngôn ngữ nghèo nàn, các đáp
ứng cảm xúc cùn mòn, học tập kém, lao động giảm sút.
i. Biến đổi thường xuyên và có ý nghĩa về chất lượng toàn diện của tập tính
cá nhân như mất những sở thích cũ, lười nhác, mải mê suy nghĩ về bản thân và
cách ly xã hội.
- Yêu cầu chẩn đoán bệnh tâm thần phân liệt theo ICD – 10:
10
“Liệu pháp chăm sóc - Điều trị - quản lý bệnh nhân tâm thần phân liệt”
+ Phải có ít nhất một triệu chứng rõ ràng hoặc phải có hai triệu chứng hay
nhiều hơn nữa nếu các triệu chứng ít rõ ràng thuộc các nhóm từ a đến d.
+ Nếu là các nhóm từ e đến i thì phải có ít nhất là hai nhóm triệu chứng.
+ Thời gian của các triệu chứng trên phải tồn tại ít nhất một tháng hay lâu
hơn.
+ Không được chẩn đoán tâm thần phân liệt nếu có các triệu chứng trầm
cảm hay hưng cảm mở rộng xuất hiện trước các triệu chứng nói trên.
+ Không được chẩn đoán tâm thần phân liệt khi có bệnh não rõ rệt hoặc
bệnh nhân đang ở trong trạng thái nhiễm độc ma túy.
+ Không được chẩn đoán tâm thần phân liệt khi có bệnh động kinh và có các
bệnh tổn thương thực thể ở não.
11
“Liệu pháp chăm sóc - Điều trị - quản lý bệnh nhân tâm thần phân liệt”
6. Tiến triển
Theo ICD – 10 (1992), để đánh giá tiến triển cần phải có thời gian theo dõi
tối thiểu là một năm. Có bảy kiểu tiến triển như sau:
- Tiến triển liên tục.
- Từng giai đoạn thiếu sót tăng dần.
- Từng giai đoạn với thiếu sót ổn định.
- Từng giai đoạn với sự thuyên giảm.
- Thuyên giảm không hoàn toàn.
- Thuyên giảm hoàn toàn.
- Các kiểu tiến triển khác và có thời kỳ theo dõi dưới một năm.
7. Tiên lượng
Những đặc điểm quan trọng để tiên lượng tốt trong bệnh tâm thần phân liệt
- Nữ giới: Ở nữ giới, tuổi khởi phát bệnh muộn hơn và phát triển tốt hơn các
khả năng ứng phó.
- Bệnh khởi phát muộn.
- Trước khi bị bệnh: trí tuệ cao, sức khỏe thể chất tốt, nhân cách ổn định.
- Trong bệnh cảnh lâm sàng có nhiều triệu chứng giống với rối loạn khí sắc.
- Không có suy giảm hoặc suy giảm không đáng kể nhận thức, không có
hoặc có không đáng kể các triệu chứng âm tính.
- Bệnh khởi phát đột ngột, đáp ứng điều trị.
- Được điều trị sớm, khoảng thời gian từ khi khởi phát đến khi bắt đầu được
điều trị càng kéo dài thì tiên lượng càng xấu.
- Hợp tác trong quá trình điều trị.
- Không dùng ma túy.
12
“Liệu pháp chăm sóc - Điều trị - quản lý bệnh nhân tâm thần phân liệt”
8. Điều trị
Đây là bệnh phải điều trị lâu dài, điều trị tấn công tại bệnh viện và điều trị
duy trì tại gia đình, kết hợp dùng thuốc với liệu pháp lao động và tái thích ứng
xã hội.
* Nguyên tắc điều trị
- Điều trị triệu chứng là chủ yếu.
- Cần phối hợp nhiều liệu pháp điều trị (hoá dược liệu pháp, tâm lý liệu
pháp, liệu pháp lao động và tái thích ứng xã hội v.v...).
- Phát hiện sớm, can thiệp sớm, điều trị tích cực cơn loạn thần đầu tiên, tiếp
tục điều trị duy trì, quản lý và phục hồi chức năng cho bệnh nhân tại gia đình và
cộng đồng
- Phối hợp chặt chẽ giữa thầy thuốc, gia đình và cộng đồng trong việc chăm
sóc bệnh nhân, phát hiện kịp thời các yếu tố thúc đẩy bệnh tái phát, tác động tâm
lý tốt với bệnh nhân...
Chăm sóc bệnh nhân lâu dài, đảm bảo cơ thể khoẻ mạnh.
8.1 Liệu pháp tâm lý
Tiếp xúc với người bệnh với thái độ thông cảm, nâng đỡ, không mặc cảm,
không coi thường hay tránh né, khiếp sợ bệnh nhân.
- Giải quyết những nhu cầu và những mâu thuẫn của người bệnh tại gia đình
và cộng đồng.
- Giúp đỡ gia đình và người bệnh trong điều trị cơn cấp tính của bệnh tâm
thần phân liệt.
- Tổ chức sinh hoạt nhóm gia đình bệnh nhân để biết cách quản lý, cho bệnh
nhân uống thuốc, chăm sóc người bệnh, phát hiện sớm dấu hiệu tái phát để can
thiệp sớm.
- Sử dụng liệu pháp hành vi để phòng ngừa các rối loạn chức năng.
- Liệu pháp tâm lý hỗ trợ để giúp đỡ bệnh nhân trong cuộc sống hàng ngày.
13
“Liệu pháp chăm sóc - Điều trị - quản lý bệnh nhân tâm thần phân liệt”
- Tổ chức hệ thống cửa mở trong bệnh viện tránh giam giữ đến mức tối đa,
tổ chức bệnh viện ban ngày tại cộng đồng.
8.2. Liệu pháp lao động và tái thích ứng xã hội
- Nhằm phục hồi lại các chức năng lao động và nghề nghiệp mà bệnh nhân
đã mất đi trong khi bị bệnh.
- Hướng dẫn bệnh nhân hoạt động ở mức độ mà khả năng của họ cho phép
đạt được để xây dựng lòng tin. Từng bước nâng cao mức độ hoạt động theo khả
năng cao nhất mà họ không cảm thấy căng thẳng.
- Phục hồi chức năng nghề nghiệp.
- Tái hoà nhập vào gia đình và cộng đồng.
8.3. Liệu pháp hoá dược
Liệu pháp hoá dược là liệu pháp thông dụng nhất và có hiệu lực nhất trong
điều trị các trạng thái loạn thần cấp và chống lại xu hướng mạn tính hoá và tái
phát của bệnh, dựa trên nguyên tắc: chọn thuốc phù hợp với triệu chứng lâm
sàng, dùng thuốc thích hợp với từng trạng thái cơ thể, chú ý phụ nữ có thai,
người già, người cho con bú, hạn chế tối đa sự kết hợp nhiều thuốc an thần cùng
một lúc. Theo dõi chặt chẽ, phát hiện kịp thời các tác dụng phụ, biến chứng,
bệnh cơ thể và tình trạng nhiễm độc.
* Nguyên tắc sử dụng các thuốc chống loạn thần:
- Chỉ định phù hợp và loại trừ các trường hợp chống chỉ định.
- Lựa chọn đúng thuốc, đúng liều cho từng người bệnh và từng thể bệnh.
- Chia liều thích hợp trong ngày, tốc độ tăng liều nhanh hay chậm tùy thuộc
từng người bệnh.
- Kiểm tra các thông số sinh lý của bệnh nhân, theo dõi và xử trí các tác
dụng không mong muốn của thuốc.
- Giảm liều từ từ, phối hợp điều trị duy trì bằng thuốc với giáo dục cho gia
đình biết quản lý thuốc và cho bệnh nhân uống thuốc đều hàng ngày.
14
“Liệu pháp chăm sóc - Điều trị - quản lý bệnh nhân tâm thần phân liệt”
- Các thuốc an thần kinh điển hình thường được sử dụng là:
Thuốc
Liều trung bình
Aminazin
:
50 – 600 mg/ngày.
Tisercin
:
24 – 600mg/ngày.
Haloperidol :
2 – 20mg/ngày.
Melleril
25 – 100mg/ngày.
:
- Các thuốc an thần kinh không điển hình thường được sử dụng là:
Thuốc
Liều trung bình
Solian:
50 – 200mg/ngày
Clozapin
75 – 125mg/ngày.
Risperidone
1 – 6 mg/ngày.
Olanzapin
5 – 20 mg/ngày.
- Kết hợp các thuốc hướng thần khác để làm giảm lo âu, trầm cảm:
Thuốc
Seduxen
Liều trung bình
:
5 – 20 mg/ngày.
Promethazin:
50 – 100 mg/ngày.
Amitriptylin :
25 – 50 mg/ngày
8.4 Liệu pháp sốc điện
- Chỉ định: bệnh nhân trong tình trạng trầm cảm nặng có ý tưởng và hành vi
tự sát, các trạng thái căng trương lực sững sờ, không chịu ăn, kích động, hoang
tưởng, ảo giác điều trị lâu ngày kháng thuốc.
- Cần khám lâm sàng và cận lâm sàng thận trọng để loại trừ các trường hợp
chống chỉ định.
9. Chăm sóc bệnh nhân
9.1. Nhận định chăm sóc
- Giai đoạn cấp tính: tùy thể lâm sàng mà có các triệu chứng khác nhau,
người bệnh hưng phấn tâm lý, kích động, căng trương lực bất động, tự kỷ, thiếu
hoà hợp, trầm cảm có hoang tưởng bị tội dẫn tới hành vi tự sát. Ở giai đoạn này
15
“Liệu pháp chăm sóc - Điều trị - quản lý bệnh nhân tâm thần phân liệt”
thông thường bệnh nhân phủ định bệnh không chấp nhận điều trị và tìm cách
trốn viện.
- Giai đoạn thuyên giảm: các triệu chứng lâm sàng trên không còn điển hình
nữa, bệnh nhân có thể tiếp xúc được, tác phong hài hoà hơn nhưng vẫn chưa
hoàn toàn ổn định, đôi khi vẫn có những biểu hiện kỳ dị khó hiểu, nói chung ở
giai đoạn này bệnh nhân ăn được, ngủ được, ý thức được bệnh của mình và tự
giác uống thuốc.
- Giai đoạn ổn định: các triệu chứng ở giai đoạn cấp giảm nhiều, bệnh nhân
ý thức được bệnh của mình, tiếp xúc tốt, sinh hoạt trở lại gần như bình thường,
một số bệnh nhân trở lại làm việc như cũ tuy vẫn phải uống thuốc duy trì.
Một số bệnh nhân mạn tính điều trị tuy ổn định nhưng không làm được việc
như cũ, sống phụ thuộc vào gia đình, đôi khi có biểu hiện bất thường về tính
cách nhưng nếu duy trì uống thuốc đều thì lại ổn định.
Một số bệnh nhân bị bệnh lâu năm hoặc không được điều trị chu đáo dẫn
đến giai đoạn cuối là sa sút trí tuệ, sống cuộc sống bản năng.
9.2. Chẩn đoán chăm sóc
- Bệnh nhân có hội chứng hoang tưởng, ảo giác (Hội chứng Paranoid).
- Bệnh nhân có hội chứng hưng cảm (nói nhiều hay đi lại nhiều).
- Bệnh nhân kích động làm ồn ào bệnh phòng.
- Bệnh nhân căng trương lực, không chịu ăn.
- Bệnh nhân tự kỷ thiếu hòa nhập.
- Bệnh nhân co hội chứng trầm cảm.
- Người bệnh không tự chăm sóc được bản thân.
- Người bệnh có nguy cơ gặp nguy hiểm.
- Người bệnh nguy cơ thiếu hụt dinh dưỡng.
- Người bệnh không dùng thuốc theo chỉ dẫn.
- Người bệnh có nguy cơ gây nguy hiểm cho người xung quanh.
16
“Liệu pháp chăm sóc - Điều trị - quản lý bệnh nhân tâm thần phân liệt”
- Người bệnh có ý tưởng và hành vi tự sát.
9.3. Lập kế hoạch chăm sóc
- Theo dõi đánh giá các triệu chứng để phân loại bệnh nhân, từ đó có kế
hoạch chăm sóc cụ thể, những bệnh nhân kích động mạnh phải cho nằm buồng
riêng với chế độ chăm sóc đặc biệt, trong phòng bệnh chỉ trang bị những dụng
cụ thật cần thiết cho sinh hoạt như giường nằm, chiếu, chăn màn, những bệnh
nhân đã ổn định cho nằm buồng chung, chăm sóc bệnh nhân về vệ sinh, ăn uống,
trang phục, giúp đỡ bệnh nhân tái thích ứng với xã hội, thực hiện đúng, kịp thời
y lệnh, chuẩn bị thuốc, máy sốc điện và các phương tiện cấp cứu.
- Theo dõi diễn biến của bệnh, các biến chứng khi dùng thuốc.
9.4. Thực hiện kế hoạch chăm sóc
9.4.1.Bệnh nhân có hội chứng hoang tưởng, ảo giác
- Theo dõi sát các hoang tưởng ảo giác, báo cáo bác sĩ để có hướng xử trí kịp
thời, làm cho bệnh nhân mất dần các hoang tưởng ảo giác.
Thực hiện đầy đủ y lệnh của bác sĩ như cho bệnh nhân uống thuốc, tiêm
thuốc.
- Chú ý đến các bệnh nhân không chịu ăn do hoang tưởng ảo giác chi phối,
cho ăn qua sonde mũi - dạ dày hay qua đường truyền tĩnh mạch.
9.4.2. Bệnh nhân có hội chứng hưng cảm (nói nhiều hay đi lại)
- Thực hiện thuốc theo y lệnh.
- Giải thích hợp lý làm cho bệnh nhân tin tưởng và nghe lời.
- Hướng dẫn bệnh nhân vào những việc lao động, vui chơi giải trí để bệnh
nhân đỡ nói nhiều và bớt đi lại.
9.4.3. Bệnh nhân kích động làm ồn ào bệnh phòng
- Thực hiện y lệnh của bác sĩ, chú ý theo dõi huyết áp, mạch, nhiệt độ sau
khi tiêm để đề phòng tai biến của thuốc.
17
- Xem thêm -