ĐẶT VẤN ĐỀ
Ung thư cổ tử cung là loại bệnh mà các tế bào ác tính phát sinh và phát triển
tại cổ tử cung. Cổ tử cung là phần phía dưới của tử cung thông với âm đạo. Ung thư
cổ tử cung xảy ra khi các tế bào bất thường ở cổ tử cung phát triển ngoài sự kiểm
soát.
Ung thư cổ tử cung (UT CTC) là loại ung thư thường gặp ở phụ nữ, chiếm
khoảng 12% của tất cả các ung thư ở nữ giới. Tuổi trung bình phụ nữ bị ung thư
CTC xâm lấn là 48-52 tuổi. [8]
Tỷ lệ mắc bệnh UT CTC thay đổi nhiều theo yếu tố địa lý. Theo thống kê của
Pháp và Mỹ có 17 ca/ 100.000 dân, ở châu Mỹ La Tinh và châu Phi có từ 30 – 75
ca/100.000 dân. Tỷ lệ tử vong của UT CTC ở các nước công nghiệp phát triển đứng
hàng thứ 6, như ở Pháp hàng năm có khoảng 2000 ca tử vong. [2]
Tại Việt nam: thống kê của bệnh viện K Hà nội cho thấy UT CTC tại Miền
Bắc đứng thứ 3 trong các ung thư ở phụ nữ với 7,7 trường hợp mắc mới mỗi
năm/100.000 dân[1].Tại thành phố Hồ Chí Minh, theo thống kê của trung tâm ung
bướu thành phố Hồ Chí Minh, UT CTC là ung thư hay gặp nhất ở phụ nữ với tỷ lệ
35 trường hợp mắc mới mỗi năm /100.000 dân. [3][6]
Điều trị bệnh nhân ung thư CTC theo nhiều phương pháp: xạ trị- phẫu thuậthóa chất, mỗi phương pháp có những chăm sóc khác nhau. Để chăm sóc được bệnh
nhân tốt người điều dưỡng phải hiểu rõ và nắm bắt kịp thời các diễn biến của người
bệnh đưa ra các kế hoạch chăm sóc phù hợp với người bệnh. Từ những vấn đề này
tôi tiến hành làm chuyên đề về chăm sóc đối với bệnh nhân UT CTC được điều trị
ở 2 phương pháp xạ trị và phẫu thuật với mục tiêu:
1. Tìm hiểu về bệnh ung thư cổ tử cung và phương pháp điều trị.
2. Lập kế hoạch chăm sóc cho người bệnh xạ trị và điều trị phẫu thuật bệnh
ung thư CTC.
1
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1. GIẢI PHẪU
CTC là một khối mô hình nón cụt, đáy là phần tiếp giáp với eo tử cung, còn
đầu trúc vào trong âm đạo.
Hình 1 : Tử cung và phần phụ
Như vậy, phía trước phần trên âm đạo là phía dưới sau bàng quang, 2 bên là
đáy dây chằng rộng (parametre) có niệu quản và bó mạch thần kinh đi qua, phía sau
là lá phúc mạc vén lên phủ trực tràng tạo thành túi cùng Douglas. Phần tiếp theo là
đường bám (rộng khoảng 1/3 – 1/2 cm) của đỉnh âm đạo theo hình vòng cung,
chếch từ 1/3 dưới ở phía trước và lên 2/3 ra phía sau. Cuối cùng, phần mỏm mè là
đỉnh hình nón có lỗ thông ở giữa (lỗ ngoài CTC ) nằm gọn trong âm đạo, hơi chếch
2
Thang Long University
Library
xuống dưới và ra phía sau nên túi cùng trước ngắn hơn túi cùng sau và ngược lại,
môi trước CTC lại dài hơn môi sau, còn 2 cùng đồ bên nằm ở 2 bên sườn mỏm mè.
Ống CTC là một khoang ảo dài 2,5 – 3cm, giới hạn phía trên bởi lỗ trong và
phía dưới bởi lỗ ngoài. Mặt trong ống cổ có các nếp lượn sóng ngang theo hướng
chếch sang phải vòng từ phía trước, và phía sau lại chếch sang trái, nó như một
hình gân lá xuất phát từ 1 đường gờ nổi rõ theo chiều dọc ống CTC.
2. CẤU TRÚC MÔ HỌC
CTC được cấu tạo bởi các bó sợi cơ và rất giàu sợi tạo keo (collagen). Biểu
mô lợp CTC ở ống cổ là loại trụ cao chế nhầy, qua ranh giới tiếp giáp ra phía ngoài
là biểu mô vẩy đa tầng không sừng hóa.
Biểu mô ống CTC: Trong ống CTC có nhiều ống tròn xuyên xuống hạ niêm
và chia nhánh. Lợp lên bề mặt cũng như trong lòng ống tuyến là tế bào hình khối
trụ cao chế nhầy, nhân hình tròn, mịn và đều nhau, chất chế nhầy nằm ở cực ngọn
tế bào giàu nước và một số muối khoáng. Phía dưới màng đáy, biểu mô có các ổ tế
bào hình bầu dục, nhân mịn, nguyên sinh chất hẹp gọi là tế bào dự trữ (Reserve
Cell).
Biểu mô cổ ngoài CTC: phủ lên toàn bộ bề mặt CTC, các túi cùng và âm
đạo là biểu mô lát gai có 5 lớp
Đặc điểm chính của cấu trúc biểu mô vẩy (tính từ đáy đến lớp bề mặt) là:
- Kích thước tế bào to dần và nhân nhỏ dần.
- Độ ưu màu thuốc nhuộm bazơ (màu xanh) giảm dần.
- Xuất hiện glycogen ở lớp trung gian và tăng lên rõ rệt ở các lớp bề mặt
(ứng dụng làm tets Iốt – nghiệm pháp Schiller).
3. YẾU TỐ NGUY CƠ MẮC UNG THƯ CTC
3.1. Nguyên nhân trực tiếp: [5 ]
Gây nên bệnh ung thư cổ tử cung liên quan đến nguy cơ mắc bệnh như:
nhiễm virut Herpet typ II (HSV2) và virut u nhú ở người(HPV) đặc biệt là virut
HPV16 và HPV 18.
3.2 Các yếu tố nguy cơ khác
Ung thư CTC là ung thư được gây ra bởi nhiều yếu tố phối hợp, ngoài yếu tố
chủ yếu nhiễm HPV, người ta còn kể đến các yếu tố nguy cơ khác như: quan hệ
3
tình dục với nhiều bạn tình, liên quan đến số lần chửa đẻ, nhiễm trùng, tác động của
tinh dịch, trạng thái suy giảm miễn dịch, hút thuốc lá, dinh dưỡng.
4. ĐÁNH GIÁ GIAI ĐOẠN UNG THƯ CTC
Đánh giá giai đoạn để có phác đồ điều trị chuẩn
Phân loại giai đoạn ung thư CTC của hiệp hội sản phụ khoa quốc tế (FIGO
– 1995) và phân loại TNM của tổ chức y tế thế giới (UICC – 1988)
Bảng 1.1:
TNM
FIGO
Tổn thương
Tx
Không đánh giá được u nguyên phát
T0
Không có bằng chứng về khối u nguyên phát
Tis
0
Ung thư tại chỗ
T1
I
Ung thư khu trú tại CTC
T1A
I1A
Ung thư xâm lấn tiền lâm sàng
T1A1
IA1
Xâm nhập dưới lớp màng đáy ≤ 3mm,rộng ≤ 7mm
T1A2
IA2
Xâm nhập dưới lớp màng đáy ≤ 5mm, rộng ≤ 7mm
T1B
IB
Tổn thương khu trú ở CTC chưa lan đến các túi cùng
T1B1
IB1
Đường kính lớn nhất của tổn thương ≤ 4cm
T1B2
IB2
Đường kính lớn nhất của tổn thương > 4cm
T2
II
T2A
IIA
Chưa xâm lấn parametre
T2B
IIB
Xâm lấn parametre
T3
III
T3A
IIIA
T3B
IIIB
T4
IVA
Ung thư xâm lấn quá CTC nhưng chưa lan đến thành khung
xương chậu hay chưa tới 1/3 dưới âm đạo
Ung thư xâm lấn đến thành khung xương chậu hoặc tới 1/3
dưới âm đạo hoặc dẫn đến thận ứ nước
Ung thư xâm lấn đến 1/3 dưới âm đạo không lan đến thành
khung chậu
Ung thư xâm lấn đến thành khung chậu hoặc gây thận ứ nước
hoặc mất chức năng
Ung thư xâm lấn bàng quang, trực tràng hoặc lan ra ngoài
4
Thang Long University
Library
khung chậu
Di căn hạch vùng (hạch vùng bao gồm hạch quanh CTC, parametre,hạch hố bịt,
hạch chậu gốc, chậu trong, chậu ngoài, trước xương cùng, xương cùng).
Nx
Không đánh giá được di căn hạch vùng
N0
Không di căn hạch vùng
N1
Di căn hạch vùng
Di căn xa
Mx
Không đánh giá được di căn xa
M0
Không có di căn xa
M1
IVB
Di căn xa
Các phương pháp phân loại này chỉ áp dụng cho ung thư biểu mô tại CTC
và phải được khẳng định bằng xét nghiệm giải phẫu bệnh.
Hình 2 : Các tổn thương ung thư cổ tử cung với các giai đoạn
5
5. GIẢI PHẪU BỆNH
5.1 Đại thể
- Ung thư ở giai đoạn tại chỗ: không phát hiện được bằng mắt thường chỉ có
thể phát hiện qua soi CTC.
- Ung thư xâm lấn được biểu hiện bởi các thể sau: [4]
. Thể sùi: các nụ dễ rụng chảy máu, dễ nhiễm khuẩn- hình thái này thâm
nhiễm ít, lan tràn rộng
. Thể loét: tổn thương có bờ, lõm sâu xuống, bờ rắn, nền có nhiều nụ nhỏ,
nhiều mủ- hình thái này xâm nhiễm lan tràn các phần phụ, hệ bạch huyết, di căn
nhanh.
. Thể xâm nhiễm: ít gặp, ung thư ăn vào lớp đệm trong khi đó măt ngoài
CTC bình thường nhưng CTC thay đổi về thể tích loại này lan tràn di căn nhanh.
. Thể ống CTC: tổn thương nằm ở ống CTC thời gian đầu thường khó chẩn
đoán vì măt ngoài CTC hầu như không thay đổi trong khi đó ung thư khoét sâu vào
lớp đệm.
5.2 Vi thể
Áp dụng theo phân loại mô bệnh học ung thư cổ tử cung của WHO năm
2003 kèm theo mã bệnh ICD-0.
6 LÂM SÀNG VÀ CHẨN ĐOÁN
6.1 Triệu chứng lâm sàng
Các triệu chứng lâm sàng gắn liền với mức độ tiến triển của bệnh. [7]
- Giai đoạn tại chỗ, giai đoạn vi xâm nhập
+ Bệnh thường không có biểu hiện lâm sàng gì đặc biệt.
+ Chỉ có thể được chẩn đoán xác định bằng mô bệnh học.
- Giai đoạn ung thư xâm nhập
+ Triệu chứng đầu tiên đó là ra máu âm đạo bất thường: ra máu sau giao
hợp, ra máu sau mãn kinh.
+ Ra dịch nhầy âm đạo màu vàng, hoặc lẫn máu, có mùi hôi.
+ Khi ung thư lan rộng:
* Triệu chứng chèn ép: đau hông , đau thắt lưng, phù chi.
6
Thang Long University
Library
* Xâm lấn bàng quang: đái máu.
* Xâm lấn trực tràng: đi ngoài ra máu.
+ Triệu chứng toàn thân: mệt mỏi, gầy sút, thiếu máu.
6.2 Chẩn đoán xác định
6.2.1 Ung thư CTC tại chỗ và vi xâm lấn, dựa vào
+ Phiến đồ âm đạo, cổ tử cung.
+ Soi và sinh thiết cổ tử cung để chẩn đoán giải phẫu bệnh.
Nạo ống CTC: Nếu bệnh nhân có phiến đồ âm đạo bất thường, soi CTC không thấy
tổn thương, cần tìm tổn thương nghi ngờ trong ống CTC bằng nạo ống CTC.
+ Khoét chóp CTC: Xét nghiệm mô bệnh học, phần bệnh phẩm khoét chóp
cho phép đánh giá mức độ xâm nhập mô đệm của CTC.
6.2.2 Ung thư cổ tử cung xâm nhập, dựa vào
+ Khám bằng mỏ vịt xác định:
* Hình ảnh tổn thương CTC: U thể sùi, u thể sùi loét, u thể loét, u thể thâm
nhiễm.
* Đánh giá kích thước u.
* Mức độ xâm lấn cùng đồ, âm đạo.
* Di căn âm đạo.
* Sinh thiết u chẩn đoán mô bệnh học.
+ Thăm âm đạo và trực tràng:
* Đánh giá xâm lấn nền dây chằng rộng (Parametre).
* Xác định xâm lấn cùng đồ, âm đạo.
* Xác định nhân di căn âm đạo.
* Xác định xâm lấn trực tràng.
+ Khám toàn thân: hệ thống hạch ngoại vi (hạch bẹn, hạch thượng đòn, hạch
cổ,
khám bụng phát hiện cổ chướng…
+ Các xét nghiệm thăm dò khác:
* Soi bàng quang để đánh giá xâm lấn bàng quang.
7
* Soi trực tràng để đánh giá xâm lấn trực tràng.
* Chụp UIV: xem niệu quản có bị đè ép.
* Chụp bạch mạch cho phép đánh giá tình trạng di căn hạch.
* Chụp X quang phổi.
* Chụp CT Scan hoặc MRI bụng và tiểu khung để đánh giá tình trạng di căn
hạch và mức độ xâm lấn tiểu khung.
* Xét nghiệm chất chỉ điểm khối u SCC-Ag (Squamous Cell Carcinoma
Angtigen) để tiên lượng bệnh, đánh giá kết quả điều trị và theo dõi tái phát
di căn sau điều trị.
6.3 Chẩn đoán tái phát di căn
Chẩn đoán tái phát UT CTC đặt ra khi bệnh có dấu hiệu phát triển trở lại sau
khi kết thúc các biện pháp điều trị và ổn định. Thường tái phát tại mỏm cụt âm đạo
và CTC, có thể phát hiện tái phát qua khám định kỳ hay khi bệnh nhân có các biểu
hiện lâm sàng như:
-
Triệu chứng ra máu bất thường âm đạo.
-
Bí đại tiểu tiện, hay ra máu khi đại tiểu tiện.
-
Đau hay kèm theo các dấu hiệu viêm nhiễmvùng hố chậu.
Chẩn đoán tái phát thông qua thăm khám lâm sàng và làm sinh thiết tại mỏm
cụt âm đạo hay CTC. Khi phát hiện tái phát qua thăm khám lâm sàng định kỳ, hay
khi có các biểu hiện lâm sàng, thì tổn thương ít khi còn khu trú tại chỗ và thường
kèm theo di căn hạch hay di căn xa.
Di căn trong UT CTC hay gặp là di căn hạch, gan, phổi, xương. Thường
phát hiện các di căn này thông qua các xét nghiệm cận lâm sàng như chụp XQ,
chụp CT_scanner, Chụp MRI. Hay khi có các triệu chứng lâm sàng như đau ngực,
khó thở, ho, đau và hạn chế vận động.[2]
7. ĐIỀU TRỊ
Chỉ định điều trị UT CTC phụ thuộc vào giai đoạn bệnh
7.1. Ung thư CTC giai đoạn tại chỗ
- Phụ nữ trẻ có nhu cầu sinh con: khoét chóp CTC, kiểm tra diện cắt.
8
Thang Long University
Library
- Các trường hợp khác: cắt tử cung toàn bộ
7.2. Ung thư CTC giai đoạn IA1
- Phụ nữ trẻ có nhu cầu sinh con: khoét chóp CTC, kiểm tra diện cắt.
+ Nếu không còn ung thư tại diện cắt : theo dõi.
+ Nếu còn tổn thương tại diện cắt: cắt tử cung toàn bộ.
- Các trường hợp khác: cắt tử cung toàn bộ.
7.3. Ung thư CTC giai đoạn IA2
- Bệnh nhân còn trẻ có nhu cầu sinh con: khoét chóp CTC và vét hạch chậu 2
bên. Kiểm tra mô bệnh học tại diện cắt và hạch chậu.
+ Không còn ung thư tại diện cắt và chưa di căn hạch: theo dõi.
+ Còn ung thư tại diện cắt : cắt tử cung toàn bộ.
+ Di căn hạch chậu: xạ trị hệ hạch chậu.
- Các trường hợp khác: cắt tử cung toàn bộ và vét hạch chậu hai bên.
Nếu xét nghiệm mô bệnh học có di căn hạch chậu: xạ trị tiểu khung sau mổ.
7.4. Ung thư giai đoạn IB – IIA
7.4.1 Phương pháp phẫu thuật
- Chỉ định:
+ Phụ nữ trẻ cần bảo tồn buồng trứng.
+ Kích thước u ≤ 2 cm.
- Phương pháp phẫu thuật: Wertheim
+ Cắt tử cung mở rộng ( cắt rộng Parametre ngoài niệu quản ).
+ Vét hạch chậu hai bên.
7.4.2 Phương pháp xạ trị kết hợp phẫu thuật: Áp dụng với u mọi kích
thước
- Xạ trị tiền phẫu:
+ U < 4 cm: xạ áp sát liều tại A 65- 70 Gy.
+ U ≥ 4 cm : xạ ngoài nhằm thu nhỏ u, liều toàn khung chậu 20-30 Gy.
+ Sau đó xạ áp, liều tại A 65-70 Gy.
- Phẫu thuật:
+ Được tiến hành sau nghỉ xạ trị 4 đến 6 tuần.
9
+ Phẫu thuật cắt tử cung mở rộng và vét hạch chậu 2 bên ( phẫu thuật
Wertheim- Meig typ I hoặc II: cắt Parametre phía trong hoặc tới niệu quản ).
- Xạ trị hậu phẫu:
+ Nếu diện cắt âm đạo, Parametre hoặc CTC còn ung thư: Xạ áp sát mỏm cụt
âm đạo, liều 25-30 Gy.
+ Có di căn hạch chậu: xạ ngoài nâng liều tại vùng chậu lên 50-55 Gy ( che
chì vùng tiểu khung ).
7.4.3 Phương pháp xạ trị triệt căn
- Tổng liều tại hệ hạch: 50-55 Gy
- Tổng liều tại điểm A: 80-85 Gy
7.5 Ung thư CTC giai đoạn IIB – III:
7.5.1 Phương pháp xạ trị triệt căn
- Xạ ngoài với liều 30-40 Gy.
+ U thu nhỏ thì xạ áp sát tổng liều điểm A 80-90 Gy.
+ Sau đó xạ ngoài bổ sung thêm 20-25 Gy, che chì vùng CTC, nâng liều tại
khung chậu lên 55-60 Gy.
+ Có thể xạ trị hạch chủ bụng liều 40-45 Gy.
7.5.2. Phương pháp hóa trị kết hợp xạ trị
- Hóa xạ trị đồng thời:
+ Thường truyền Cisplatin với liều 40 mg/m 2 da, tuần 1 lần, trong 5 tuần.
+ Kết hợp xạ trị ngoài vào khung chậu và xạ áp sát. Liều xạ toàn tiểu khung
50 Gy, áp sát nâng liều tại A lên 65 Gy.
- Hóa xạ trị xen kẽ.
+ Hóa trị liệu: thường dùng các phác đồ có 5 FU + Cisplatin.
+ Liều lượng:
* 5 FU 750 mg/m2 da/ngày 1-6.
* Cisplatin 75mg/m2 da ngày 1.
* Giữa các đợt nghỉ 21 ngày.
+ Sau hóa trị liệu 3 đến 4 đợt chuyển xạ trị.
+ Xạ toàn tiểu khung 50 Gy, áp sát nâng liều tại A lên 65 Gy.
10
Thang Long University
Library
+ Sau đó cân nhắc truyền thêm 2 đến 3 đợt hóa chất sau xạ trị.
7.6. Ung thư CTC giai đoạn IV
7.6.1 Ung thư xâm lấn bàng quang hoặc trực tràng
- Còn khả năng phẫu thuật:
+ Phẫu thuật vét đáy chậu trước.
+ Phẫu thuật vét đáy chậu sau.
+ Phẫu thuật vét đáy chậu toàn bộ.
+ Sau đó kết hợp hóa trị và xạ trị sau mổ.
- Không còn khả năng phẫu thuật: hóa trị kết hợp, liều được xác định trên từ
bệnh nhân cụ thể.
7.6.2 Ung thư di căn xa
Tùy thuộc vào từng bệnh nhân cụ thể mà có thể cân nhắc kết hợp hóa xạ trị
đồng thời hoặc chỉ điều trị nâng đỡ và chăm sóc triệu chứng đơn thuần.
8. PHÒNG BỆNH
8.1 Đối với cá nhân
- Quan hệ 1 vợ - 1 chồng
- Không quan hệ tình dục sớm
Hình 3: Dụng cụ tránh thai
- Đồng thời tránh lây nhiễm qua tình dục: bao cao su, màng ngăn âm đạo.
- Thường xuyên kiểm tra Pap ( tế bào tại cổ tử cung ): vào thời điểm khoảng 3
năm sau lần giao hợp đầu tiên, sau đó lặp lại mỗi năm 1 lần.. Bắt đầu từ tuổi 25,
11
nếu 3 lần xét nghiệm Pap liên tiếp đều bình thường thì có thể lặp lại 2 năm sau
đó.[4]
- Tuy nhiên, nên lặp lại mỗi năm trong những trường hợp sau:
+ Có nhiễm HPV
+ Có nhiễm HIV
+ Có nhận ghép tạng
+ Có hóa trị ( vì ung thư khác )
+ Có uống thuốc nhóm Steroid lâu ngày.
- Phụ nữ đã được cắt tử cung vì bệnh khác ( như u xơ tử cung ) nhưng còn để
lại cổ tử cung thì cũng cần được làm xét nghiệm Pap theo các hướng dẫn trên.
- Tiêm vacxin phòng HPV
Hình 4: Vacxin dự phòng
8.2. Đối với cộng đồng
Các chương trình giáo dục sức khỏe sinh sản lồng ghép với phòng bệnh ung
thư cổ tử cung, phòng chống AIDS và các bệnh lây truyền qua đường tình dục
khác.
12
Thang Long University
Library
CHƯƠNG 2
CHĂM SÓC
- Thông tin hành chính: họ và tên, tuổi, giới, nghề nghiệp, địa chỉ, ngày giờ
vào viện.
- Hỏi bệnh
- Lý do vào viện
- Tiền sử bệnh
- Khai thác tìm nguyên nhân, yếu tố nguy cơ
- Khám lâm sàng
- Cận lâm sàng: xét nghiệm máu, sinh hóa, Xquang phổi, điện tâm đồ….. chụp
CT-scanner.
1. VỚI BỆNH NHÂN ĐIỀU TRỊ TIA XẠ
1.1 Nhận định :
- Quan sát tình trạng da và niêm mạc:
+ Thay đổi màu da diện da vùng tia:
Tình trạng viêm da khô?
Tình trạng viêm da ướt?
+ Niêm mạc trong CTC và âm đạo?
+ Dịch trong âm đạo màu ?, mùi?
+ Số lượng nhiều hay ít?
- Theo dõi tình trạng viêm nhiễm, chảy máu tại CTC, tổ chức hoại tử(…màu
mủ, đục…).
13
s
Hình 5: Tổn thương CTC trong quá trình xạ trị
1.2. Chẩn đoán điều dưỡng
- Mất tính toàn vẹn của da liên quan đến sự không tuân thủ của người bệnh
với hướng dẫn chăm sóc.
→ kết quả mong đợi: người bệnh tuân thủ hướng dẫn của điều dưỡng.
- Nguy cơ viêm đường tiêu hóa liên quan đến người bệnh uống ít nước trước
khi tia.
→ kết quả mong đợi: người bệnh uống nhiều nước trước khi tia sẽ giảm nguy
cơ viêm đường tiêu hóa.
1.3 Lập kế hoạch chăm sóc
- Săn sóc tại chỗ :rửa phụ khoa hàng ngày, quan sát số lượng dịch trong âm
đạo xem dịch màu gì? Số lượng dịch, mùi?
+ Tổ chức hoại tử nhiều ( màu mủ, đục ) rửa 2lần/ ngày.
+ Đánh giá mức độ chảy máu nhiều → can thiệp bằng chèn mechce âm đạo
(căn dặn bệnh nhân nằm bất động tại giường bắt chéo chân).
- Theo dõi: săn sóc diện da vùng tia hàng ngày ( xạ trị tiểu khung ):
+ Viêm da khô ( bong tróc lớp da)
+ Viêm da ướt ( rỉ ẩm mặt da )
14
Thang Long University
Library
- Theo dõi độc tính cấp xảy ra ngay trong quá trình điều trị:
+ Hệ tiêu hóa: nếu bệnh nhân có buồn nôn, nôn,ỉa chảy, hội chứng viêm ruột
co thắt → báo bác sỹ, bù đủ nước, vệ sinh sạch sẽ sau khi tiêu chảy.
+ Hệ tiết niệu: đái buốt , đái rắt.
- Can thiệp y lệnh thuốc
- Đảm bảo dinh dưỡng
- Đảm bảo vệ sinh
- Giáo dục sức khỏe:
+ Luôn giữ khô, tránh nước và chất tẩy rửa vào diện da vùng tia.
+ Lau khô sau mỗi lần đi vệ sinh ( lau bằng vải mềm, không sử dụng khăn
ướt ).
+ Mặc quần áo mềm, rộng. tránh mặc quần áo chật gây cọ sát vùng tia.
+ Dùng bất cứ loại kem bôi da nào đều phải hỏi ý kiến của bác sỹ điều trị.
+ Tránh giao hợp trong thời gian điều trị .
1.4 Thực hiện kế hoạch chăm sóc
Săn sóc tại chỗ: rửa phụ khoa hàng ngày
- Nếu người bệnh có nhiều tổ chức hoại tử thì rửa 2lần/ ngày.
- Mức độ chảy máu nhiều can thiệp bằng chèn mechce âm đạo:
- Chăm sóc diện da vùng tia: đảm bảo luôn khô, tránh nước.
- Can thiệp y lệnh thuốc: Nếu xuất hiện viêm da thì sử dụng kem bôi (chuyên
dùng cho bệnh nhân điều trị xạ).
- Đảm bảo dinh dưỡng:
+ Cho bệnh nhân ăn thường xuyên các thức ăn tươi, tốt nhất là trong tất cả
các bữa ăn. Hạn chế ăn các đồ ăn uống có chất bảo quản. Hướng dẫn người nhà biết
cách cho bệnh nhân ăn đầy đủ các loại thức ăn đảm bảo dinh dưỡng đạt 2000 –
2500 Kcalo.
+ Tăng cường thêm các loại vitamin A,B,C… có trong hoa quả.
- Chế độ vệ sinh:
15
+ Chăm sóc da: thay váy áo, lau chùi cơ thể, bộ phận sinh dục, thay ga trải
giường 1lần/ngày hoặc khi cần thiết.
+ Vệ sinh răng miệng: 2lần/ngày đánh răng, xúc miệng bằng nước muối.
- Giáo dục sức khỏe:
+ Dặn người bệnh uống nhiều nước( nhất là những lúc chuẩn bị tia).
+ Ăn thức ăn ít chất xơ nếu có ỉa lỏng.
+ Giữ khô vùng tia (lau bằng vải màn, mềm, không sử dụng khăn ướt )
+ Mặc quần áo rộng, thoáng, chất thấm mồ hôi.
+ Không được dán băng dính vào vùng tia.
+ Dùng bất cứ loại kem bôi da nào đều phải hỏi ý kiến của bác sỹ điều trị.
+ Tránh giao hợp trong thời gian điều trị .
1.5 Lượng giá
- Đánh giá tình trạng viêm nhiễm trong CTC.
- Đánh giá diện da vùng tia ( viêm da khô, viêm da ướt ).
- Đánh giá tình trạng dinh dưỡng.
Hình 6: Hình ảnh lập trường chiếu xạ ngoài
16
Thang Long University
Library
Hình 7: Hình ảnh xạ ngoài
Hình 8 :Người bệnh điều trị xạ đặt nguồn trong tử cung
17
2. VỚI BỆNH NHÂN TRƯỚC MỔ
2.1. Nhận định
- Toàn trạng:
+ Tri giác: tiếp xúc, gọi hỏi
+ Dấu hiệu sinh tồn ( mạch, nhiệt độ, huyết áp )
+ Thể trạng ( béo, gầy, trung bình, cân nặng )
+ Tiền sử dị ứng thuốc, tiền sử các bệnh kèm theo.
+ Hệ tim mạch: huyết áp cao hay thấp?
+ Hệ hô hấp:
Tần số thở/ phút?
Kiểu thở(thở ngực, thở bụng )
+ Hệ tiêu hóa: ăn uống thế nào?
+ Hệ tiết niệu: có phù không, có tiểu buốt, tiểu đục không?
+ Hệ thần kinh: liệt, tê bì, vận động hết tầm các khớp?
+ Sinh dục, nội tiết: có gì đặc biệt?
+ Cơ xương khớp: đau mỏi cơ? khớp?
+ Hệ da: có mẩn ngứa, mụn nhọt, có lở loét?, bệnh ngoài da khác?
+ Vệ sinh: đầu tóc, móng tay, móng chân…?
- Tâm lý: người bệnh lo lắng về các thông tin cuộc mổ…
- Tham khảo hồ sơ bệnh án:
+ Chẩn đoán chuyên khoa: xét nghiệm giải phẫu bệnh lý, giai đoạn bệnh.
+ Chụp MRI, CT scanner
+ Các nghiệm cận lâm sàng: huyết học, sinh hóa, …. ( nằm trong giới hạn
bình thường ).
2.2 Chẩn đoán điều dưỡng
Một số chẩn đoán điều dưỡng có thể gặp ở bệnh nhân trước mổ UT CTC.
- Tâm lý lo lắng liên quan đến thiếu thông tin về cuộc mổ.
→ Kết quả mong đợi: Người bệnh bớt lo lắng khi đã được cung cấp các thông
18
Thang Long University
Library
tin liên quan đến cuộc mổ..
- Chuẩn bị đường tiêu hóa không tốt liên quan đến người bệnh không tuân thủ
pha đủ lượng nước theo hướng dẫn .
→ Kết quả mong đợi: Người bệnh tuân thủ theo hướng dẫn của nhân viên y tế .
2.3 Lập kế hoạch chăm sóc
- Chuẩn bị tâm lý: cung cấp thông tin cuộc mổ cho người bệnh và thân nhân
người bệnh.
- Đo dấu hiệu sinh tồn.
- Ký giấy cam đoan mổ
- Vệ sinh vùng mổ và bộ phận sinh dục.
- Hướng dẫn chế độ ăn trước mổ:
+ Ăn ít chất xơ trước 2 ngày phẫu thuật.
+ Chiều trước mổ ăn nhẹ, loãng.
+ Tối trước mổ nhịn ăn hoàn toàn (thường nhịn ăn tối thiểu 8 giờ trước mổ),
ngưng uống tối thiểu trước 4 giờ.
+ Sáng hôm sau thực hiện truyền dịch cho người bệnh.
- Can thiệp y lệnh:
+ Thụt tháo tối hôm trước mổ và thụt lại vào sáng hôm sau.
+ Hoặc hướng dẫn người bệnh uống thuốc làm sạch đường tiêu hóa vào
tối hôm trước mổ.
Chú ý: cần hỏi lại người bệnh lần cuối cùng đi ngoài có còn phân hay không,
nếu còn phân vẫn phải thụt lại.
Giáo dục sức khỏe:
- Dặn dò người bệnh tháo hết đồ trang sức, tháo răng giả nếu có.
- Tuân thủ chế độ ăn uống.
- Nếu lần cuối cùng đi ngoài còn phân thì báo lại với nhân viên y tế để thụt lại
đảm bảo cho cuộc mổ.
19
2.4 Thực hiện kế hoạch chăm sóc
Cần ghi rõ giờ thực hiện các hoạt động chăm sóc. Các hoạt động chăm sóc cần
được tiến hành theo thứ tự ưu tiên trong kế hoạch chăm sóc.
- Cung cấp thông tin cho người bệnh về phương pháp phẫu thuật, phương
pháp gây mê.[1]
- Đo dấu hiệu sinh tồn.
- Cho người bệnh ký giấy cam đoan mổ.
- Cạo lông bộ phận sinh dục, rửa âm đạo.
- Hướng dẫn người bệnh ăn ít thức ăn có chất xơ trước 2 ngày phẫu thuật.
Chiều trước hôm phẫu thuật ăn cháo, uống sữa. Tối nhịn ăn hoàn toàn đến sáng
hôm phẫu thuật.
- Can thiệp y lệnh.
+ Thực hiện thụt tháo vào tối hôm trước mổ và thụt lại vào sáng ngày hôm
sau.
+ Hoặc hướng dẫn người bệnh uống thuốc làm sạch đường tiêu hóa từ tối
hôm trước
- Giáo dục sức khoẻ:
+ Người bệnh tuân thủ về chế độ ăn trước mổ.
+Hướng dẫn uống thuốc theo y lệnh của bác sỹ.
+ Dặn người bệnh tháo hết đồ trang sức, và răng giả nếu có.
2.5 Lượng giá
- Bệnh nhân đỡ lo lắng khi được cung cấp thông tin về cuộc mổ.
- Tuân thủ theo lời dặn của nhân viên y tế về chế độ ăn trước mổ.
- Bệnh nhân được chuẩn bị sạch sẽ đường tiêu hóa.
20
Thang Long University
Library
- Xem thêm -