BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH
TRẦN THỊ KIM OANH
CẤU TRÚC VỐN MỤC TIÊU TẠI CÁC
CÔNG TY CỔ PHẦN VIỆT NAM
TRONG THỜI KỲ SUY THOÁI
KINH TẾ THẾ GIỚI
TÓM TẮT
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH
TRẦN THỊ KIM OANH
CẤU TRÚC VỐN MỤC TIÊU TẠI CÁC
CÔNG TY CỔ PHẦN VIỆT NAM TRONG
THỜI KỲ SUY THOÁI KINH TẾ THẾ GIỚI
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
Chuyên Ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã Số: 62 34 02 01
TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2017
i
DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC LIÊN QUAN ĐÃ CÔNG BỐ
DANH MỤC CÁC BÀI BÁO CÔNG BỐ
1. Trần Thị Kim Oanh, Vũ Minh Hà, Đinh Thị Thu Hà và Hoàng Thị
Phương Anh (2017), ‘Ảnh hưởng của sự cạnh tranh lên sự truyền dẫn
của chính sách tiền tệ thông qua kênh cho vay ngân hàng ở Việt Nam’,
Tạp chí Ngân hàng, 16, 11-17.
2. Nguyen Ngoc Thach, Mai Binh Duong, Tran Thi Kim Oanh, “Effects
of Corruption on Economic Growth - Empirical Study of Asia
Countries”, Imperial Journal of Interdisciplinary Research, 3(7)/2017,
791-804.
3. Trần Thị Kim Oanh và Nguyễn Ngọc Thạch (2017), ‘Xác định cấu
trúc vốn mục tiêu của các doanh nghiệp Việt Nam - Tiếp cận bằng mô
hình hồi quy ngưỡng (PTR)’, Tạp chí Khoa học và Đào tạo Ngân hàng,
180, 43-51.
4. Trần Thị Kim Oanh và Hoàng Thị Phương Anh (2017), ‘Cấu trúc
vốn và hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp ngành công nghiệp chế
biến Việt Nam’, Tạp chí Công nghệ Ngân hàng, 132, 44-56.
5. Trần Thị Kim Oanh và Nguyễn Ngọc Thạch (2017), ‘Mối quan hệ
giữa cấu trúc vốn và các yếu tố kinh tế vĩ mô tại các doanh nghiệp Việt
Nam: Tiếp cận bằng mô hình véc tơ tự hồi quy trên dữ liệu bảng
(PVAR)’, Tạp chí Kinh tế & Phát triển, 235(II), 84-95.
6. Trần Thị Kim Oanh (2017), ‘Cấu trúc vốn và hiệu quả hoạt động của
doanh nghiệp Việt Nam: Tiếp cận bằng hồi quy phân vị’, Tạp chí Kinh tế
& Phát triển, 235, 60-70.
7. Trần Thị Kim Oanh (2017), ‘Tác động của nợ nước ngoài đến tăng
trưởng kinh tế của cấc quốc gia khu vực Đông Nam Á’, Tạp chí Khoa
học Thương mại, 101, 1-3.
8. Trần Thị Kim Oanh, Lâm Ánh Nguyệt, Hoàng Thị Phương Anh và
Lương Công Tuấn Hải (2016), ‘Hiệu quả các kênh truyền dẫn chính
sách tiền tệ ở Việt Nam’, Tạp chí Ngân hàng, 23, 7-15.
9. Ly Hoang Anh and Tran Thi Kim Oanh (2016), ‘Capital structure and
firm performance in Viet Nam: A quantile regression appoach’, Modern
indeologies in economics and govrenamce & the application for Viet
Nam after joining AEC and TPP, Sep 30/2016, 223-244.
10. Nguyen Ngoc Thach and Tran Thi Kim Oanh, ‘Planning target capital
structure in joint – Stock machine companies in Viet Nam prior to
ii
ASEAN economic community and trans – pacific partnership’, Modern
indeologies in economics and govrenamce & the application for Viet Nam
after joining AEC and TPP, Sep 30/2016, 276-299.
11.Trần Thị Kim Oanh (2016), ‘Ứng dụng đường cong Laffer xác định
ngưỡng nợ nước ngoài - góc nhìn từ các nước khu vực Đông Nam Á’,
Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế, 09(406), 82-89.
12.Trần Thị Kim Oanh (2016), ‘Tác động của chính sách thuế đến hoạch
định cấu trúc vốn của các CTCP niêm yết ở Việt Nam’, Tạp chí Công
nghệ Ngân hàng, 2, 18-20.
13. Nguyễn Ngọc Thạch và Trần Thị Kim Oanh (2015), ‘Nợ nước ngoài và
tăng trưởng kinh tế - Góc nhìn từ các nước khu vực Đông Nam Á’, Tạp chí
Ngân hàng, 3+4/2, 150-160.
14.Nguyễn Ngọc Thạch và Trần Thị Kim Oanh (2015), ‘Các nhân tố tác
động đến cấu trúc vốn của các CTCP niêm yết trên thị trường chứng
khoán tại Việt Nam’, Tạp chí Công nghệ Ngân hàng, 117, 46 – 53.
15.Trần Thị Kim Oanh (2014), ‘Giải pháp phát triển thị trường mua bán
nợ ở Việt Nam hiện nay’, Tạp Chí Kinh tế & Dự báo, 578.
16.Trần Thị Kim Oanh (2014), ‘Phát triển tín dụng nhà ở cho người có
thu nhập trung bình và thấp tại các Ngân hàng thương mại Việt Nam’,
Tạp Chí Kinh tế & Dự báo, 574, 53-56.
DANH MỤC CÁC ĐỀ TÀI THAM GIA
17.Đề tài ‘Mối quan hệ giữa chính sách tài khóa và chính sách an toàn vĩ
mô trong việc ổn định tài chính tại Việt Nam’, 2017, Ngân hàng Nhà
nước, Thành viên.
18.Đề tài ‘Tác động của giá dầu thế giới đến chính sách tiền tệ tại Việt
Nam’, 2017, Cấp Trường ĐH Ngân hàng, Thành viên.
19.Đề tài ‘Tính sẵn sàng của doanh nghiệp nhỏ và vừa trong việc hấp
thụ tri thức để thích nghi với quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế Thành
Phố Hồ Chí Minh’, 2016, Cấp Thành phố, Thành viên.
20. Đề tài ‘Tác động của chính sách thuế thu nhập đến hoạch định cấu trúc
tài chính của các công ty cổ phần tại Việt Nam’, 2015, Cấp Trường ĐH
Ngân hàng, Thành viên.
21.Đề tài ‘Giải pháp đổi mới thể chế kinh tế ở Việt Nam’, 2015, Cấp
Trường ĐH Ngân hàng, Thành viên.
22. Đề tài ‘Tác động của tự do hóa tài chính đến hiệu quả hoạt động
NHTM Việt Nam’, 2015, Cấp Trường ĐH Ngân hàng, Thành viên.
1
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
1.1.1. Bối cảnh nghiên cứu trong nước và quốc tế
Suy thoái kinh tế thế giới (2007-2010) bắt đầu từ khủng hoảng thị
trường tín dụng (TTTD) tại Mỹ, sau đó lan rộng trên phạm vi toàn cầu
đã gây ra những ảnh hưởng nghiêm trọng đến sự phát triển kinh tế - xã
hội của nhiều quốc gia, chu kỳ kinh tế thế giới chuyển từ pha hưng thịnh
sang pha suy thoái (Wessel, 2010).
Việt Nam, một nền kinh tế đang phát triển quy mô nhỏ, tham gia
ngày càng sâu và rộng vào hệ thống kinh tế thế giới. Vì vậy, suy thoái
kinh tế thế giới kéo dài đã gây những khó khăn cho nền kinh tế Việt
Nam - tăng trưởng kinh tế của Việt Nam chậm lại, vốn đầu tư nước
ngoài giảm dần, tình trạng thâm hụt cán cân thương mại trở nên nghiêm
trọng, TTTC suy giảm, lạm phát tăng liên tục, rủi ro tài chính tăng cao.
Điều này đã làm cho tình hình sản xuất, kinh doanh của các doanh
nghiệp trong nước trì trệ, dễ dẫn đến việc phá sản, giải thể (VCCI,
2014). Nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng này là do các doanh
nghiệp Việt Nam chủ yếu là doanh nghiệp vừa và nhỏ, có quy mô kinh
doanh, vốn đầu tư thấp, cơ cấu tài chính chưa phù hợp, hiệu quả đầu tư
chưa cao, khả năng thanh toán và cạnh tranh thấp. Vì vậy, phạm vi
nghiên cứu của luận án tập trung vào nguyên nhân này, cụ thể là liên
quan đến việc xác định ngưỡng cấu trúc vốn (CTV) mục tiêu và các yếu
tố tác động đến việc lựa chọn CTV của các doanh nghiệp Việt Nam khi
nền kinh tế thế giới ở pha suy thoái và so sánh với pha phục hồi. Từ đó,
luận án gợi ý chính sách để các doanh nghiệp Việt Nam điều chỉnh việc
lựa chọn CTV của mình nhằm đạt được ngưỡng CTV mục tiêu, nâng
cao hiệu quả hoạt động và tăng giá trị doanh nghiệp.
1.1.2. Tổng quan các nghiên cứu liên quan và khoảng trống
khoa học
Trong những thập kỷ qua, đã có nhiều công trình nghiên cứu về
CTV được công bố. Nhìn chung, các nghiên cứu tập trung chủ yếu vào
một số vấn đề quan trọng. Việc lựa chọn CTV của doanh nghiệp chịu sự
tác động của các yếu tố vi mô (Ramzivà Tarazi, 2013; Amjad và ctg,
2012; Hunjra và ctg, 2014). Trong khi Booth và ctg (2001), Chen (2003),
Kayo và Kimura (2011), Joeveer (2013) phân tích ảnh hưởng kết hợp của
2
các yếu tố kinh tế vi mô và những điều kiện kinh tế vĩ mô đến việc lựa
chọn CTV. Gần đây, một số công trình trong nước và nước ngoài nghiên
cứu tác động của việc lựa chọn CTV đến giá trị công ty hoặc xác định
ngưỡng CTV mục tiêu của doanh nghiệp được thực hiện bởi Ahmad và
Abdullah (2012), Wang và Zhu (2014), Võ Hồng Đức và Võ Tường Luân
(2014), Quang và Xin (2015), Nguyễn Thành Cường (2015).
Từ thập niên 1970, trong bối cảnh suy thoái kinh tế diễn ra với tần
suất cao, cường độ mạnh và diễn biến phức tạp mà gây ra những hậu quả
nặng nề đối với các quốc gia và toàn thế giới, xuất hiện một số nghiên
cứu gắn phân tích CTV với bối cảnh các cuộc khủng hoảng kinh tế 19971998 hay 2008-2009. Tuy nhiên, số lượng công trình có tính hệ thống và
giá trị khoa học cao chưa nhiều. Trong số các công trình có giá trị ở nước
ngoài, có thể kể đến Davis và Stone (2004), Ariff và ctg (2008), Fosberg
(2013), Alves và Francisco (2015), Altunok và Oduncu (2014), Iqbal và
Kume (2014). Còn tại Việt Nam, chỉ có Truong Hong Trinh và Nguyen
Phuong Thao (2015) đề cập đến vấn đề này. Tuy nhiên, hầu hết các
nghiên cứu nêu trên tập trung vào vấn đề xác định các yếu tố tác động
đến CTV, trong đó sử dụng biến giả khủng hoảng kinh tế để phân tích sự
chênh lệch giữa CTV trung bình của thời kỳ khủng hoảng kinh tế so với
các thời kỳ trước và sau khủng hoảng. Nhưng các công trình này lại chưa
làm rõ các quy luật nền tảng của lý thuyết CTV trong bối cảnh chu kỳ
kinh tế - thời kỳ suy thoái cũng như phục hồi kinh tế, các doanh nghiệp
nên điều chỉnh CTV như thế nào và xác định ngưỡng CTV mục tiêu bao
nhiêu để thích ứng với điều kiện môi trường có nhiều biến động. Đây là
khoảng trống khoa học trong nghiên cứu về CTV của các doanh nghiệp.
Do đó, tác giả sử dụng mô hình hồi quy ngưỡng (PTR) để xác định CTV
mục tiêu trong các thời kỳ suy thoái và thời kỳ phục hồi kinh tế thế giới.
Mặt khác, về khía cạnh phương pháp luận, hầu hết các nghiên cứu
trước đây và hiện nay sử dụng các phương pháp ước lượng như Pooled
OLS, FEM, FGLS, GMM để nghiên cứu các vấn đề liên quan đến việc
lựa chọn CTV. Các phương pháp này được sử dụng để phân tích tác động
một chiều từ các yếu tố kinh tế vi mô và vĩ mô đến việc lựa chọn CTV,
trong khi chưa giải thích được các cú sốc kinh tế vĩ mô tác động như thế
nào đến hành vi điều chỉnh CTV của doanh nghiệp và độ dài thời gian
của các tác động này. Mặc khác, theo lý thuyết kinh tế CTV và lý thuyết
chu kỳ kinh tế cho thấy, tồn tại mối quan hệ hai chiều giữa các biến kinh tế
3
vĩ mô và việc lựa chọn CTV của doanh nghiệp. Mối quan hệ này chưa
được các công trình trước đây, đặc biệt ở Việt Nam nghiên cứu một cách
đầy đủ. Đây là khoảng trống về phương pháp luận.
Chính những lý do về mặt lý luận và thực tiễn nêu trên cho thấy
tính cấp thiết khi nghiên cứu về CTV mục tiêu của các doanh nghiệp
Việt Nam gắn với bối cảnh suy thoái kinh tế thế giới. Ngoài ra, để tăng
giá trị khoa học của kết quả nghiên cứu, luận án xem xét vấn đề này
trong thời kỳ kinh tế thế giới phục hồi vì trong thời kỳ này, nhiều doanh
nghiệp Việt Nam vẫn tiềm ẩn rủi ro tài chính. Đây chính là lý do tác giả
lựa chọn đề tài: “Cấu trúc vốn mục tiêu tại các công ty cổ phần Việt
Nam trong thời kỳ suy thoái kinh tế thế giới”.
1.2. MỤC TIÊU VÀ CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Luận án đặt ra các mục tiêu cụ thể như sau:
+ Nghiên cứu mối quan hệ giữa các yếu tố kinh tế vĩ mô và việc lựa
chọn CTV của các CTCP niêm yết tại Việt Nam trong bối cảnh suy
thoái kinh tế thế giới và so sánh với thời kỳ phục hồi.
+ Nghiên cứu tác động của yếu tố kinh tế vi mô đến việc lựa chọn
CTV của các CTCP niêm yết tại Việt Nam trong bối cảnh suy thoái kinh
tế thế giới và so sánh với thời kỳ phục hồi.
+ Phân tích sự khác biệt trong việc lựa chọn CTV của các CTCP
niêm yết tại Việt Nam giữa thời kỳ suy thoái và thời kỳ phục hồi kinh tế
thế giới.
+ Xác định ngưỡng CTV mục tiêu của các CTCP niêm yết tại Việt
Nam trong thời kỳ suy thoái và thời kỳ phục hồi kinh tế thế giới.
1.2.2. Câu hỏi nghiên cứu
(1) Tồn tại mối quan hệ hai chiều giữa các biến kinh tế vĩ mô và việc
lựa chọn CTV của các CTCP niêm yết tại Việt Nam trong bối cảnh suy
thoái kinh tế thế giới hay không? Chiều hướng và mức tác động như thế
nào? So sánh các mối quan hệ trong thời kỳ này với các mối quan hệ trong
thời kỳ kinh tế thế giới phục hồi?
(2) Các biến kinh tế vi mô nào thực sự tác động đến việc lựa chọn
CTV của các CTCP niêm yết tại Việt Nam trong bối cảnh suy thoái kinh tế
4
thế giới ? So sánh các tác động trong thời kỳ này với các tác động trong thời
kỳ kinh tế thế giới phục hồi?
(3) Sự khác biệt như thế nào trong việc lựa chọn CTV của nhà quản
trị tại các CTCP niêm yết tại Việt Nam giữa thời kỳ suy thoái và thời kỳ
phục hồi kinh tế thế giới?
(4) Tồn tại ngưỡng CTV mục tiêu tại các CTCP niêm yết tại Việt
Nam trong các thời kỳ suy thoái và phục hồi kinh tế thế giới hay không?
Ngưỡng CTV mục tiêu trong hai thời kỳ này là bao nhiêu?
1.3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận án xác định CTV mục tiêu của các CTCP niêm yết tại Việt
Nam trong thời kỳ suy thoái kinh tế thế giới (quý 1/2007-quý 4/2010)
và so sánh với thời kỳ kinh tế thế giới phục hồi (quý 1/2011-quý
2/2016). Ngoài ra, luận án còn nghiên cứu tác động của suy thoái kinh tế
thế giới và các yếu tố kinh tế vi mô đến việc lựa chọn CTV của các
CTCP niêm yết tại Việt Nam cũng như mối quan hệ giữa các yếu tố kinh
tế vĩ mô và việc lựa chọn CTV của các CTCP niêm yết tại Việt Nam
trong thời kỳ suy thoái và so sánh với thời kỳ phục hồi.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
Luận án sử dụng dữ liệu bảng cân bằng được thu thập có chọn lọc
từ các BCTC của 82 CTCP phi tài chính đã niêm yết trên hai Sàn Giao
dịch Chứng khoán HOSE và HNX. Sau đây gọi tắt là các doanh nghiệp
Việt Nam. Các doanh nghiệp này có đầy đủ BCTC, dữ liệu từ quý
1/2007 đến quý 2/2016 (82x38 = 3.116 quan sát) và hoạt động liên tục
trong thời gian nghiên cứu. Các BCTC này đã được công bố trên trang
web của CTCP Chứng khoán Sài Gòn. Nguồn dữ liệu kinh tế vĩ mô
được tác giả thu thập từ các trang web của IMF, ADB,
AsianBondsOnline và NHNN.
1.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Luận án sử dụng các cách tiếp cận hệ thống và phương pháp luận
duy vật biện chứng. Trong khuôn khổ các phương pháp luận này, các
phương pháp thống kê mô tả, phân tích, tổng hợp, so sánh, diễn dịch và
quy nạp được sử dụng xuyên suốt toàn bộ nội dung của luận án.
Ngoài ra, tác giả sử dụng phương pháp định lượng hồi quy dữ liệu
bảng cân bằng để giải quyết các câu hỏi sau:
Đối với các câu hỏi (1), (2) và (3), luận án sử dụng mô hình véctơ
tự hồi quy cho số liệu hỗn hợp – PVAR.
5
Đối với câu hỏi (4), luận án sử dụng mô hình hồi quy ngưỡng của
Hansen (1999) cho dữ liệu bảng .
1.5. NHỮNG ĐIỂM MỚI VÀ ĐÓNG GÓP CỦA LUẬN ÁN
1.5.1. Về mặt lý luận
Thứ nhất, hệ thống hóa những lý thuyết về CTV và CTV mục tiêu,
phân tích ưu điểm và nhược điểm của từng lý thuyết, khả năng vận dụng
để nghiên cứu CTV tại các doanh nghiệp Việt Nam.
Thứ hai, trên cơ sở cách tiếp cận kết hợp các lý thuyết về CTV và
các lý thuyết chu kỳ kinh tế, tác giả phân tích hành vi điều chỉnh CTV mục
tiêu của doanh nghiệp và mối quan hệ giữa việc lựa chọn CTV của doanh
nghiệp với thời kỳ suy thoái thông qua các biến kinh tế vĩ mô và tác động
của các biến kinh tế vi mô.
Thứ ba, kết quả nghiên cứu cung cấp bằng chứng thực nghiệm bổ
sung thêm cho Lý thuyết TOT động rằng: (i) doanh nghiệp khó đạt CTV
mục tiêu ngay lập tức mà phải qua một quá trình điều chỉnh theo từng
thời kỳ, thời điểm cụ thể; (ii) CTV mục tiêu không cố định mà thay đổi
theo những bối cảnh kinh tế khác nhau, trong thời kỳ suy thoái, các
doanh nghiệp có mức CTV mục tiêu thấp hơn hơn so với thời kỳ phục
hồi; (iii) trong thời kỳ suy thoái, đối với các doanh nghiệp có khả năng tài
chính tương đối yếu thường điều chỉnh CTV theo hướng tăng nhanh nợ
vay hơn so với thời kỳ phục hồi để đảm bảo khả năng thanh toán và bổ
sung nguồn vốn thiếu hụt tạm thời.
Thứ tư, kết quả nghiên cứu cũng cung cấp bằng chứng chứng minh
tồn tại mối quan hệ qua lại giữa việc lựa chọn CTV của doanh nghiệp và
các biến kinh tế vĩ mô khi xem xét với trong bối cảnh của chu kỳ kinh tế
cũng như có sự gắn kết giữa các lý thuyết về CTV và lý thuyết chu kỳ
kinh tế.
1.5.2. Về mặt thực tiễn
Thứ nhất, những kết quả nghiên cứu và gợi ý chính sách của luận
án không những có ý nghĩa thực tiễn đối với các doanh nghiệp Việt Nam
trong thời kỳ suy thoái kinh tế thế giới (2007-2010) mà còn có ý nghĩa
trong việc định hướng và dự báo cho những cuộc suy thoái kinh tế của
thế giới cũng như của Việt Nam xảy ra trong tương lai.
6
Thứ hai, các doanh nghiệp Việt Nam huy động chủ yếu nguồn vốn
ngắn hạn (NVNH) từ bên ngoài mà chưa quan tâm đúng mức đến việc sử
dụng nguồn vốn dài hạn (NVDH) như TTCK, TTTP trong hoạt động đầu
tư. Điều này chứng tỏ, vốn huy động tại các doanh nghiệp Việt Nam chưa
đa dạng, cần chủ động tiếp cận nhiều nguồn vốn huy động với chi phí sử
dụng vốn thấp và có tính ổn định cao.
Thứ ba, trong ngắn hạn, khả năng thanh toán của các doanh nghiệp
Việt Nam vẫn đảm bảo, tuy nhiên tiềm ẩn nguy cơ mất cân đối tài chính
tại một số bộ phận doanh nghiệp. Các doanh nghiệp Việt Nam cần cơ cấu
lại các khoản nợ và thanh lý bớt tài sản dài hạn (TSDH).
Thứ tư, trong thời kỳ suy thoái, các nhà quản trị của doanh nghiệp
Việt Nam thận trọng hơn đối với diễn biến kinh tế vĩ mô, tuy nhiên, khi
nền kinh tế phục hồi thì các nhà quản trị lại không quan tâm đúng mức.
Do đó, để đạt được CTV mục tiêu nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động thì
việc lựa chọn nguồn vốn của doanh nghiệp phải gắn chặt với điều kiện
kinh tế vĩ mô, tính chu kỳ kinh tế.
Thứ năm, kết quả nghiên cứu chứng minh rằng suy thoái kinh tế và
khả năng sinh lời có tác động nghịch chiều đến việc lựa chọn CTV của
các doanh nghiệp Việt Nam. Ngược lại, cơ cấu tài sản có tác động thuận
chiều đến việc lựa chọn CTV. Riêng trong thời kỳ suy thoái, doanh
nghiệp cần kiểm soát thêm vấn đề quy mô, tốc độ tăng trưởng và khả
năng thanh toán của doanh nghiệp. Ngược lại, khi nền kinh tế bắt đầu
phục hồi, doanh nghiệp cần mở rộng quy mô, tăng trưởng và khả năng
thanh toán. Bên cạnh đó, trong thời kỳ này, doanh nghiệp cần tính toán lại
các khoản thu nhập chịu thuế nhằm tiết kiệm số tiền thuế phải nộp, góp
phần tăng vốn kinh doanh.
Thứ sáu, bằng việc sử dụng mô hình hồi quy ngưỡng tác giả xác định
ngưỡng CTV mục tiêu của các doanh nghiệp Việt Nam trong thời kỳ suy
thoái là 54,39%. Ngưỡng CTV mục tiêu của các doanh nghiệp Việt Nam
trong thời kỳ phục hồi là 59,66%.
1.6. KẾT CẤU CỦA LUẬN ÁN
Để đạt được các mục tiêu nghiên cứu, luận án được cấu trúc thành
năm chương:
Chương 1: Giới thiệu.
7
Chương 2: Cơ sở lý luận về mối quan hệ giữa cấu trúc vốn mục tiêu
và suy thoái kinh tế.
Chương 3: Mô hình và phương pháp nghiên cứu.
Chương 4: Thực trạng cấu trúc vốn và kết quả xác định cấu trúc
vốn mục tiêu tại các doanh nghiệp Việt Nam trong thời kỳ suy thoái
kinh tế thế giới.
Chương 5: Kết luận và gợi ý chính sách để các doanh nghiệp
Việt Nam đạt được cấu trúc vốn mục tiêu trong thời kỳ suy thoái kinh
tế thế giới.
CHƯƠNG 2:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MỐI QUAN HỆ GIỮA CẤU TRÚC VỐN
MỤC TIÊU VÀ SUY THOÁI KINH TẾ
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CẤU TRÚC VỐN MỤC TIÊU VÀ SUY
THOÁI KINH TẾ
2.1.1. Cơ sở lý luận về cấu trúc vốn mục tiêu
2.1.1.1. Khái niệm cấu trúc vốn
Trong phạm vi nghiên cứu, luận án cũng sử dụng khái niệm CTV
theo Mcguigan và ctg (2006), Brealey và ctg (2008), Brigham và
Houston (2009). CTV là sự kết hợp giữa VCSH và nợ phải trả (bao gồm
NNH và NDH) mà một doanh nghiệp sử dụng để tài trợ cho các hoạt
động của mình.
2.1.1.2. Cấu trúc vốn mục tiêu
Trong phạm vi nghiên cứu luận án thống nhất theo quan điểm của
Brigham và Houston (2009), việc xác định CTV tối ưu là điều không dễ
dàng, do đó, các doanh nghiệp thường xác định một con số hoặc khoảng
CTV mục tiêu và xem như đây là CTV tối ưu mà doanh nghiệp cần phải
thiết lập nhằm tăng giá trị doanh nghiệp. Như vậy, CTV mục tiêu là việc
kết hợp giữa nợ vay, vốn cổ phần ưu đãi và cổ phần phổ thông mà doanh
nghiệp có kế hoạch để huy động khi cần thiết nhằm nâng cao hiệu quả
hoạt động và tăng giá trị doanh nghiệp.
2.1.1.3. Hệ thống các chỉ tiêu đo lường cấu trúc vốn
8
2.1.1.4. Các lý thuyết và quan điểm khoa học về cấu trúc vốn, cấu trúc
vốn mục tiêu
Luận án hệ thống hóa các lý thuyết về CTV, CTV mục tiêu và trên
cơ sở đó, giới thiệu tổng quan các lý thuyết được áp dụng trong luận án.
Lý thuyết MM;
- Lý thuyết Trật tự phân hạng (POT);
- Lý thuyết Đánh đổi (TOT);
- Lý thuyết Chi phí đại diện;
- Lý thuyết Tín hiệu;
- Lý thuyết Định điểm thị trường.
Các lý thuyết nêu trên có những quan điểm khác nhau, tuy nhiên
chúng không thay thế mà bổ sung nhau, góp phần giải thích rõ hơn quyết
định lựa chọn nguồn tài trợ của nhà quản trị.
-
2.1.2. Cơ sở lý luận về chu kỳ kinh tế và suy thoái kinh tế
2.1.2.1. Khái niệm chu kỳ kinh tế và suy thoái kinh tế
Theo Samuelson và Nordhalls (2007) cho rằng, chu kỳ kinh tế là sự
biến động của GDP thực theo trình tự ba pha lần lượt là suy thoái, phục
hồi và hưng thịnh (Hình 2.1). Trong đó, pha suy thoái là sự suy giảm của
tổng sản phẩm quốc nội (GDP) thực trong thời gian hai hoặc hơn hai quý
liên tiếp (tốc độ tăng trưởng kinh tế âm liên tục trong hai quý).
Nền kinh tế
Hình 2.1. Chu kỳ kinh tế
Suy thoái
Phục hồi Hưng Thịnh
Đỉnh
Thu hẹp
Đáy
Mở rộng
Thời gian
Nguồn: Samuelson và Nordhalls (2007).
9
2.1.2.2. Các lý thuyết về chu kỳ kinh tế
Lý thuyết chu kỳ kinh tế có ba pha là suy thoái, phục hồi và hưng
thịnh. Khởi đầu của chu kỳ kinh tế là pha phục hồi tăng trưởng (đường
dốc đi lên được trình bày Hình 2.2) là sự tác động thuận chiều bởi các cú
sốc ngoại sinh như công nghệ, tiền lương, giá cả, CSTK, CSTT, … đến
sự ổn định của các chỉ số tài chính và kinh tế vĩ mô. Từ đó, càng củng
cố niềm tin và kỳ vọng của người dân (bao gồm doanh nghiệp) một cách
thái quá vào tương lai, nền kinh tế sẽ tiếp tục phát triển, hưng thịnh hơn
nữa - pha hưng thịnh. Tuy nhiên, do niềm tin thái quá đó sẽ dẫn đến các
hành vi sai lầm và sau đó dẫn đến một cuộc suy thoái kinh tế toàn diện pha suy thoái (đường dốc đi xuống được trình bày Hình 2.2).
Hình 2.2. Hệ thống các mô hình chu kỳ kinh tế
Nguồn: Detzer và Herr (2014).
2.1.3. Mối quan hệ giữa suy thoái kinh tế và cấu trúc vốn mục tiêu
Mối quan hệ giữa suy thoái kinh tế và việc lựa chọn CTV của doanh
nghiệp được nghiên cứu thông qua các biến kinh tế vĩ mô, chủ yếu qua ba
kênh tăng trưởng GDP, kênh thị trường tài sản (TTCK, TTT BĐS và TT
ngoại hối), kênh thị trường nợ (TTTT và TTTP). Tuy nhiên, trong phạm
vi luận án, tác giả tập trung phân tích sự tác động này thông qua tăng
trưởng GDP và TTTC là TTCK, TTTP và TTTD: (i) mối quan hệ giữa
tăng trưởng kinh tế và việc lựa chọn CTV của doanh nghiệp; (ii) mối
10
quan hệ giữa TTCK và việc lựa chọn CTV của doanh nghiệp; (iii) mối
quan hệ giữa TTTD, TTTP và việc lựa chọn CTV của doanh nghiệp.
2.2. CÁC NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM LIÊN QUAN
2.2.1. Các nghiên cứu thực nghiệm về tác động của suy thoái
kinh tế đến việc lựa chọn cấu trúc vốn
Thứ nhất, việc lựa chọn CTV của doanh nghiệp chịu tác động của
các yếu tố vi mô (Ross, 1977; Titman và Wessels, 1988; Chen và ctg,
1997; Chen, 2003; Ramzivà Tarazi, 2013; Amjad và ctg, 2012; Hunjra và
ctg, 2014).
Thứ hai, các nghiên cứu của Rajan và Jingales (1995), Wald
(1999), Booth và ctg (2001), Deesomsak và ctg (2004), Jong và ctg
(2008), Antoniou và ctg (2008), Sbeiti (2010), Nor và ctg (2011), Oztekin
(2013), Khanna và ctg (2015) phân tích tác động kết hợp của các yếu tố
kinh tế vi mô và vĩ mô đối với việc lựa chọn CTV của doanh nghiệp.
Thứ ba, nhiều công trình nghiên cứu tác động của các yếu tố đặc
trưng doanh nghiệp, đặc trưng ngành nghề đến việc lựa chọn CTV như
Clayton (2009), Kayo và Kimura (2011), Andani và Al-hassan (2012),
Kayo và Kimura (2011), Jong và ctg (2008).
Thứ tư, trong những thập niên vừa qua, suy thoái kinh tế diễn ra
với tần suất cao, cường độ mạnh và phức tạp gây ra những hậu quả nặng
nề đối với nhiều quốc gia. Nhưng còn ít các công trình phân tích việc lựa
chọn CTV của doanh nghiệp trong bối cảnh khủng hoảng kinh tế (19971998) và khủng hoảng tài chính (2008-2009), một số công trình nổi bật
như Fosberg (2013), Alves và Francisco (2015), Iqbal và Kume (2014),
Rehman và Rehman (2014), Proenca và ctg (2014), … và tại Việt Nam
hiện nay chỉ có chỉ có công trình của Truong Hong Trinh và Nguyen
Thao Phuong (2015).
11
Bảng 2.4. Tổng hợp các công trình theo các biến độc lập và phương
pháp nghiên cứu
Các biến độc
Tác
Tác giả nghiên cứu
lập
động
1. Các yếu tố tác động đến CTV
Antoniou
và
ctg
(2002),
Độ trễ của biến
Tongkong và ctg (2013), Gygax
độc lập nợ trên
+
và ctg (2013), Khanna và ctg
TTS
(2015).
Jong và ctg (2008), Nor và ctg
Điều kiện TTTP
+
(2011), Masoud (2014).
Điều kiện
Jong và ctg (2008), Alves và
TTCK/Độ trễ
Francisco (2015), Khanna và ctg
của TTCK
(2015).
Lãi suất cho vay
Nor và ctg (2011), Haron và
bình quân
Ibrahim (2012).
Allayannis và ctg(2002), Zerriaa
+
và Noubbigh (2015).
Tăng trưởng
GDP/Độ trễ của
Ariff (2008), Khanna và ctg
tăng trưởng
(2015), Zhang và Mirza (2015).
GDP
Jong và ctg (2008), Zhang và
+ Mirza (2015), Khanna và ctg
(2015),
Tỷ lệ lạm
Tongkong và ctg (2013), Khanna
phát/Độ trễ của
+ và ctg (2015), Zhang và Mirza
tỷ lệ lạm phát
(2015), Pepur và ctg (2016).
Masoud (2014), Khanna và ctg
(2015), Zhang và Mirza (2015).
Antoniou và ctg(2008), Nor và
Cơ cấu tài sản
+ ctg (2011), Ariff (2008), Zhang
và Mirza (2015).
Nor và ctg (2011), Proenca và ctg
(2014), Zhang và Mirza (2015),
Zhang và Mirza (2015), Balios và
ctg (2016), Truong Hong Trinh
và Nguyen Thao Phuong (2015).
Phương
pháp
GMM,
PVECM
OLS, SURE,
GMM
FEM, SURE,
PVECM
GMM
TOBIT,GMM
OLS, GMM,
PVECM
OLS, SURE,
PVECM.
OLS, GMM,
PVECM
OLS, GMM,
PVECM.
OLS, GMM,
OLS, GMM
12
Khả năng thanh
toán
+
Quy mô công ty
-
+
Tốc độ tăng
trưởng
+
Rủi ro kinh
doanh
-
Khả năng sinh
lời
-
+
Thuế TNDN
+
Khủng hoảng
kinh tế
+
Sbeiti (2010), Nor và ctg (2011),
Proenca và ctg (2014), Zhang và
Mirza (2015).
Proenca và ctg (2014), Zhang và
Mirza (2015).
Proenca và ctg (2014), Zhang và
Mirza (2015).
Ariff (2008), Proenca và ctg
(2014), Balios và ctg (2016),
Truong Hong Trinh và Nguyen
Thao Phuong (2015).
Nor và ctg (2011), Alves và
Francisco (2015), Proenca và ctg
(2014).
Proença và ctg (2014), Zhang và
Mirza (2015), Balios và ctg
(2016).
Proença và ctg (2014), Zhang và
Mirza (2015), Balios và ctg
(2016).
Deesomask và ctg (2004), Nor và
ctg (2011), Proenca và ctg
(2014), Zhang và Mirza (2015),
Balios và ctg (2016), Truong
Hong Trinh và Nguyen Thao
Phuong (2015).
Antoniou và ctg(2008), Ariff
(2008), Fosberg (2013), Rehman
và Rehman (2014), Iqbal và
Kume (2014), Zhang và Mirza
(2015).
Booth và ctg (2001), Jong và ctg
(2008), Afza và ctg (2011),
Nguyễn Thành Cường (2015),
Zhang và Mirza (2015).
Fosberg (2013), Alves và
Francisco (2015), Iqbal và Kume
(2014), Rehman và Rehman
(2014), Proenca và ctg (2014)
OLS, GMM
OLS
OLS
OLS, FGLS,
GMM
FEM, GMM
OLS, FGLS
OLS, FGLS
OLS, FEM,
FGLS
OLS, FEM,
GMM
OLS, FEM,
SURE
OLS, FEM
13
Zarebski và Dimovski (2012),
OLS
Rehman và Rehman (2014)
2. Xác định CTV mục tiêu
Lin (2007), Nieh và ctg (2008),
Cheng và ctg (2010), Lin và
Tồn tại CTV
PTR, hồi quy
Chang (2011), Babalola (2012),
mục tiêu
phi tuyến
Wang và Zhu (2014), Nguyễn
Thành Cường (2014)
-
Ghi chú: (+) tác động thuận chiều, (-) tác động nghịch chiều.
Nguồn: Tác giả tổng hợp.
Bảng 2.5. Tổng hợp các nghiên cứu về CTV mục tiêu gắn liền với
bối cảnh suy thoái kinh tế hay khủng hoảng kinh tế
Tác giả
Quốc gia
Ariff (2008)
Châu Á
Thái Lan,
Deesomsak và Malaysia,
ctg (2004)
Singapore,
Úc
Doanh
nghiệp
Thời
gian
nghiên
cứu
Khủng
hoảng
182
19862001
19971998
1.527
19932001
19971998
20052010
20072010
11,209
20002011
20002001
20072008
20102011
POT, TOT
động, chi phí
đại diện, định
điểm
thị
trường.
1,748
20062011
20072010
POT, TOT
động, chi phí
đại diện, định
Fosberg (2013) Mỹ
Alves
Francisco
(2015)
và
Châu Âu
Iqbal và Kume Anh, Pháp,
(2014)
Đức
Lý thuyết áp
dụng
CTV tối ưu,
MM,
TOT
động.
POT, TOT,
chi phí đại
diện, tín hiệu,
định điểm thị
trường, dòng
tiền.
POT, TOT,
định điểm thị
trường.
14
điểm
trường.
Balios và ctg
Hy Lạp
(2016)
Voutsinas và
Nhật Bản
Werner (2011)
Proença và ctg Bồ
(2014)
Nha
Dimovski
(2012)
thị
Zhang
và Trung
Mirza (2015)
Quốc
Truong Hong
Trinh
và
Việt Nam
Nguyen Thao
Phuong (2015)
Altunok
và Thổ
Nhĩ
Oduncu (2014) Kỳ
12,857
20072010
2008
20062009
2008
897
Úc
20092012
19801990
Ngành
BĐS
Đào
20092012
19802007
20032012
20072010
265
20062013
2008
MM, POT,
TOT, chi phí
đại điện.
250
20042009
2007
POT,
động.
8,052
1,537
POT, TOT
MM, POT,
TOT.
POT, TOT,
dòng tiền tự
do
POT, TOT
động,
định
điểm
thị
trường.
POT, TOT
động,
định
điểm
thị
trường.
TOT
Nguồn: Tác giả tổng hợp.
2.2.2. Các nghiên cứu thực nghiệm về xác định cấu trúc vốn mục tiêu
2.2.3. Thảo luận các nghiên cứu trước
2.3. KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Chương 2, luận án trình bày cơ sở lý luận về mối quan hệ giữa
CTV mục tiêu và suy thoái kinh tế. Ngoài ra, tác giả hệ thống lại các
công trình nghiên cứu có liên quan nhằm phát hiện ra khoảng trống khoa
học trong nghiên cứu.
15
CHƯƠNG 3:
MÔ HÌNH VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU
3.2. MÔ HÌNH CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN VIỆC LỰA
CHỌN CẤU TRÚC VỐN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT
NAM TRONG THỜI KỲ SUY THOÁI KINH TẾ THẾ GIỚI
3.2.1. Mô hình và phương pháp nghiên cứu
3.2.1.1. Mô hình nghiên cứu
Mô hình PVAR trong thời kỳ suy thoái (1a) và thời kỳ phục hồi
(1b) với độ trễ k có dạng như sau:
𝒀 𝒊𝒕 = µ 𝟎 + 𝑨 𝟏 𝒀 𝒊𝒕−𝟏 + 𝑨 𝟐 𝒀 𝒊𝒕−𝟐 +…+𝑨 𝒌 𝒀 𝒊𝒕−𝒌 +𝛃 𝐱 𝐗 𝐢𝐭 + 𝒆 𝒊𝒕
(1a, 1b)
Mô hình PVAR để phân tích sự khác biệt giữa việc lựa chọn CTV
trong thời kỳ suy thoái (quý 1/2007-quý 4/2010) và thời kỳ phục hồi
(quý 1/2011-quý 2/2016), hay là phân tích tác động của suy thoái kinh tế
thế giới đến việc lựa chọn CTV (1c), với độ trễ k được viết như sau:
𝒀 𝒊𝒕 = µ 𝟎 + 𝑨 𝟏 𝒀 𝒊𝒕−𝟏 + 𝑨 𝟐 𝒀 𝒊𝒕−𝟐 +…+𝑨 𝒌 𝒀 𝒊𝒕−𝒌 +𝛃 𝐱 𝐗 𝐢𝐭 + 𝐃 + 𝒆 𝒊𝒕 (1c)
3.2.1.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận án sử dụng mô hình véctơ tự hồi quy cho số liệu hỗn hợp
(PVAR) dựa trên cơ sở các ứng dụng của GMM được Love và Zicchino
(2006) giới thiệu.
3.2.2. Giả thuyết nghiên cứu
Trên cơ sở hệ thống hóa các lý thuyết về CTV, CTV mục tiêu, lý
thuyết chu kỳ kinh tế và các nghiên cứu thực nghiệm về việc lựa chọn
CTV tại một số nước có môi trường kinh doanh. Luận án xây dựng các
giả thuyết nghiên cứu về tác động của suy thoái kinh tế, các yếu tố vi mô
và mối quan hệ giữa các yếu tố kinh tế vĩ mô đến việc lựa chọn CTV
trong mô hình 1a, 1b và 1c như sau:
Bảng 3.1. Các biến tác động đến việc lựa chọn CTV trong mô hình
Biến độc lập
Độ trễ của
biến phụ
thuộc
Ký hiệu
TDRit-1
Kỳ
vọng
+
Lý thuyết
Tác giả
Antoniou (2008), Ariff
(2008), Sbeiti (2010),
Nor và ctg (2011),
Khanna và ctg (2015).
16
Độ trễ của
tốc độ trưởng
kinh tế thực
Ariff (2008), Khanna và
ctg (2015).
TOT, chi
phí đại
diện
Jong và ctg (2008),
Khanna và ctg (2015).
+
TOT
-
Định điểm
thị trường
-
POT, TOT
+
MM
-
Định điểm
thị trường
BOND it-1
+
TOT, chi
phí đại
điện
TANG it
+
TOT, POT
-
Chi phí đại
diện
-
POT, chi
phí đại
điện
+
Độ trễ của lãi
suất cho vay
bình quân
POT
+
Độ trễ của tỷ
lệ lạm phát
-
TOT
-
POT
GDP it-1
INF it-1
RATE it-1
Độ trễ TTCK LN(VNI) it-1
Độ trễ TTTP
Cơ cấu tài
sản
Khả năng
thanh toán
Quy mô
công ty
LIQ it
SIZE it
Tongkong và ctg (2013),
Khanna và ctg (2015).
Masoud (2014), Khanna
và ctg (2015).
Antoniou (2008), Nor và
ctg (2011), Haron và
Ibrahim (2012).
Allayannis
và
ctg
(2002),
Zerriaa
và
Noubbigh (2015).
Jong và
ctg(2008),
Alves và Francisco
(2015), Khanna và ctg
(2015).
Jong và ctg (2008), Nor
và ctg (2011), Masoud
(2014).
Antoniou (2008), Nor và
ctg (2011), Ariff (2008).
Nor và ctg (2011),
Zhang và Mirza (2015),
Balios và ctg (2016),
Truong Hong Trinh và
Nguyen Thao Phuong
(2015).
Sbeiti (2010), Nor và
ctg (2011).
Proença và ctg (2014),
Zhang và Mirza (2015).
Proença và ctg (2014),
Zhang và Mirza (2015).
- Xem thêm -