Đăng ký Đăng nhập

Tài liệu Cấu trúc nst và đb nst

.PDF
23
711
84

Mô tả:

CHUYÊN ĐỀ ÔN THI THPT CĐ ĐH MÔN SINH HỌC CÂU LẠC BỘ LUYỆN THI LONG BIÊN – TÀI LIỆU ÔN THI ĐẠI HỌC https://www.facebook.com/doanthithanhhuong.1993 TÀI LIỆU ÔN THI THPT QUỐC GIA 2018 MÔN SINH HỌC CẤU TRÚC NST VÀ ĐỘT BIẾN NST. Giáo viên : Doãn Thị Thanh Hương ( 0988.163.160 ) Group thảo luận bài tập: https://www.facebook.com/groups/caulacboluyenthilongbien/ I. Hình thái và cấu trúc NST. 1. Hình thái NST. - Ở sinh vật nhân thực : + NST chỉ có thể quan sát thấy chúng dưới kính hiển vi quang học, đặc biệt nhìn rõ ở kì giữa nguyên phân khi chúng đã co xoắn cực đại. + Hình dạng và kích thước đặc trưng cho loài. + NST ở kì giữa của nguyên phân mỗi NST gồm 2 cromatit gắn với nhau ở tâm động . Mỗi cromatit chứa 1 phân tử ADN. + NST ở tế bào không phân chia có cấu trúc đơn . Mỗi NST tương ứng với 1 cromatit của NST ở kì giữa. - Mỗi NST điển hình đều chứa các trình tự nucleotit đặc biệt được gọi là tâm động và các trình tự nucleotit ở hai đầu cùng của NST được gọi là đầu mút và trình tự khởi đầu nhân đôi AND. +Tâm động: là vị trí liên kết với thoi phân bào giúp NST có thể di chuyển về các cực của tế bào trong quá trình phân bào. Tùy vị trí của tâm động mà hình thái NST có thể khác nhau. +Vùng đầu mút: có tác dụng bảo vệ các NST cũng như làm các NST không dính vào với nhau . + Các trình tự khởi đầu nhân đôi AND: là những điểm mà ở đó AND bắt đầu nhân đôi. - Mỗi loài có bộ NST đặc trưng: Các loài khác nhau có thể có số lượng, hình thái, cấu trúc NST khác nhau. Ở phần lớn các loài sinh vật lưỡng bội, bộ NST trong tế bào cơ thể thường tồn tại thành từng cặp tương đồng giống nhau về hình thái và kích thước cũng như trình tự các gen (bộ NST lưỡng bội, 2n). CÂU LẠC BỘ LUYỆN THI LONG BIÊN: SỐ 1 – NGÕ 12 – THẠCH BÀN – LONG BIÊN – HÀ NỘI SĐT: 0164.588.5193 – 0988.163.160 CÂU LẠC BỘ LUYỆN THI LONG BIÊN – TÀI LIỆU ÔN THI ĐẠI HỌC https://www.facebook.com/doanthithanhhuong.1993 - Người ta thường chia NST thành hai loại: NST thường và NST giới tính. CÂU LẠC BỘ LUYỆN THI LONG BIÊN: SỐ 1 – NGÕ 12 – THẠCH BÀN – LONG BIÊN – HÀ NỘI SĐT: 0164.588.5193 – 0988.163.160 CÂU LẠC BỘ LUYỆN THI LONG BIÊN – TÀI LIỆU ÔN THI ĐẠI HỌC https://www.facebook.com/doanthithanhhuong.1993 2. Cấu trúc hiển vi của NST. - AND liên kết với protein histon tạo nên cấu trúc NST. - Mỗi NST chứa 1 phân tử AND có thể dài gấp hàng nghìn lần so với đường kính của nhân tế bào. Mỗi tế bào nhân thực thường chứa nhiều NST. NST có thể gọn vào trong nhân tế bào và dễ di chuyển trong quá trình phân chia tế bào là do các NST liên kết với các protein và co xoắn lại ở các mức độ khác nhau . - Ví dụ: Một bộ NST đơn bội của người gồm 23 phân tử AND dài tổng cộng khoảng 1m. Mỗi nhân tế bào cơ thể người chứa tổng cộng khoảng 2m AND được gói gọn trong nhân có d = 0,006mm. Vậy AND làm sao được gói gọn trong nhân và có thể dễ dàng biểu hiện khi cần. Cách cấu trúc của NST: - AND liên kết với protein histon được quấn quanh bởi 1.3/4 vòng xoắn AND (khoảng 146 cặp nucleotit). + Mức xoắn 1: chuỗi nucleoxom (sợi cơ bản, d = 11nm) + Mức xoắn 2: Sợi chất nhiễm sắc, d= 30nm) + Mức xoắn 3: ( siêu xoắn, d = 300nm). + Cromatit : d = 700nm. II. Đột biến cấu trúc NST. - ĐB cấu trúc NST là những biến đổi trong cấu trúc NST. Những đột biến này là những sắp xếp lại những khối gen trên và giữa các NST, do vậy có thể làm thay đổi hình dạng và cấu trúc NST. - Các tác nhân vật lí như tia phóng xạ, hóa chất độc hại ….. tác nhân sinh học như virut có thể gây đột biến cấu trúc NST. - Người ta chia đột biến cấu trúc NST thành các dạng: mất đoạn, lặp đoạn, đảo đoạn và chuyển đoạn. 1. Mất đoạn: - Định nghĩa: Mất đoạn là dạng đột biến làm mất đi một đoạn nào đó của NST - Nguyên nhân- cơ chế: + Trao đổi chéo không cân. CÂU LẠC BỘ LUYỆN THI LONG BIÊN: SỐ 1 – NGÕ 12 – THẠCH BÀN – LONG BIÊN – HÀ NỘI SĐT: 0164.588.5193 – 0988.163.160 CÂU LẠC BỘ LUYỆN THI LONG BIÊN – TÀI LIỆU ÔN THI ĐẠI HỌC https://www.facebook.com/doanthithanhhuong.1993 + Một đoạn bị đứt do tác nhân vật lí, sinh học. Nếu đoạn mất không mang tâm động sẽ không di chuyển về tế bào con trong quá trình phân bào nên sẽ bị mất. - Hậu quả: + Mất đoạn phụ thuộc chiều dài của đoạn NST bị mất. Nếu đoạn bị mất chỉ là một phần của gen thì gen sẽ bị mất chức năng giống như đột biến điểm còn nếu đoạn bị mất chứa nhiều gen thì tế bào sẽ có kiểu hình bất thường thậm chí sẽ gây chết cho thể đột biến do làm mất cân bằng gen nên thường gây chết đối với thể đột biến. Ví dụ: ở người mất một phần vai ngắn NST số 5 gây nên hội chứng tiếng mèo kêu. Mất đoạn bất kỳ trên NST số 21 gây bệnh ung thư máu. + Hậu quả của đột biến mất đoạn NST cũng khác nhau giữa động vật và thực vật. Ở động vật, trong quá trình phát sinh giao tử đực nếu xảy ra đột biến mất đoạn thì các tinh trùng mang NST mất đoạn vẫn có khả năng sống sót và vẫn có thể tham gia thụ tinh. Ở thực vật, hạt phấn chứa chứa NST bị mất đoạn thường bị hỏng và không có khả năng thụ tinh. Lí do là vì sản phẩm của quá trình giảm phân là hạt phấn sẽ còn tiếp tục phân chia nguyên phân nên dẫn đến nhiều loại protein khác nhau nên việc mất nhiều gen sẽ ảnh hưởng đến sức sống và khả năng phân chia cũng như nảy mầm của hạt phấn. + Các cá thể đột biến mất đoạn đồng hợp tử thường bị chết, những cá thể mất đoạn dị hợp tử (có một NST bình thường và một NST tương đồng bị mất đoạn) cũng có thể bị chết do mất cân bằng gen hoặc do các gen lặn trên NST bình thường được biểu hiện khi trên đoạn NST tương ứng trên NST chứa gen trội đã bị mất. - Dấu hiệu nhận biết: + Mất đoạn NST cũng có thể phát hiện sự bắt đôi bất thường (tạo vòng) của các NST trong quá trình giảm phân ở cá thể mất đoạn dị hợp tử. + Đột biến mất đoạn NST có thể được phát hiện thông qua hiện tượng được gọi là giả trội. Đó là trường hợp đoạn bị mất chứa các gen trội nên các alen lặn tương ứng trên NST tương đồng sẽ được biểu hiện ra kiểu hình. - Ứng dụng: + Người ta có thể gây mất đoạn nhỏ để loại khỏi NST những gen không mong muốn ở một số giống cây trồng. + Đột biến mất đoạn NST cũng có thể được dùng để xác định vị trí gen trên NST (lập bản đồ gen- bản đồ tế bào). 2. Lặp đoạn. - Định nghĩa: lặp đoạn là dạng đột biến làm cho một đoạn nào đó của NST có thể lặp lại một hay nhiều lần. - Nguyên nhân – cơ chế: do trao đổi chéo không cân của các cromatit của cặp tương đồng. CÂU LẠC BỘ LUYỆN THI LONG BIÊN: SỐ 1 – NGÕ 12 – THẠCH BÀN – LONG BIÊN – HÀ NỘI SĐT: 0164.588.5193 – 0988.163.160 CÂU LẠC BỘ LUYỆN THI LONG BIÊN – TÀI LIỆU ÔN THI ĐẠI HỌC https://www.facebook.com/doanthithanhhuong.1993 - Hậu quả: + Lặp đoạn dẫn đến làm tăng số lượng gen trên NST. Việc gia tăng một số gen trên NST làm mất cân bằng gen trong hệ gen nên có thể gây nên hậu quả có hại cho thể đột biến. + Tuy nhiên, trong một số trường hợp, việc tăng số lượng gen làm tăng số lượng sản phẩm của gen nên cũng có thể được ứng dụng trong thực tế. Ví dụ: ở đại mạch có đột biến lặp đoạn làm tăng hoạt tính của enzim amilaza, rất có ý nghĩa trong công nghiệp sản xuất bia. - Ý nghĩa: Nhìn chung, lặp đoạn không gây hậu quả nghiêm trọng như mất đoạn. Mặt khác, lặp đoạn NST dẫn đến lặp gen tạo điều kiện cho đột biến gen, tạo nên các gen mới trong quá trình tiến hóa. - Nhận biết: lặp đoạn dị hợp tử qua tạo vòng thắt giữa NST lặp đoạn với NST tương đồng của nó. 3. Đảo đoạn. - Định nghĩa: Đảo đoạn là dạng đột biến làm cho một đoạn NST nào đó đứt ra rồi đảo ngược 1800 và nối lại. - Cơ chế đảo đoạn: - Hậu quả: + Đột biến đảo đoạn là làm thay đổi trình tự phân bố các gen trên NST. Do thay đổi vị trí gen trên NST nên sự hoạt động của gen có thể bị thay đổi làm cho một gen nào đó đang hoạt động nay chuyển đến vị trí mới có thể không hoạt động (vùng nguyên nhiễm sắc chuyển sang vùng dị nhiễm sắc) hoặc làm tăng giảm mức độ hoạt động (vùng dị nhiễm sắc chuyển sang vùng nguyên nhiễm sắc. Do vậy, đột biến đảo đoạn NST có thể gây hại cho thể đột biến. + Một số thể đột biến mang NST bị đảo đoạn có thể bị giảm khả năng sinh sản . - Nhận biết: Trong giảm phân có tạo vòng nút đảo đoạn. - Ý nghĩa: Sự sắp xếp lại các gen do đảo đoạn góp phần tạo ra nguồn nguyên liệu cho quá trình tiến hóa. Ví dụ, ở nhiều loài muỗi, quá trình đảo đoạn được lặp đi lặp lại trên các NST đã góp phần tạo nên loài mới. 4.Chuyển đoạn. - Định nghĩa: Chuyển đoạn là dạng đột biến dẫn đến sự trao đổi đoạn trong một NST hoặc giữa các NST không tương đồng. - Cơ chế: CÂU LẠC BỘ LUYỆN THI LONG BIÊN: SỐ 1 – NGÕ 12 – THẠCH BÀN – LONG BIÊN – HÀ NỘI SĐT: 0164.588.5193 – 0988.163.160 CÂU LẠC BỘ LUYỆN THI LONG BIÊN – TÀI LIỆU ÔN THI ĐẠI HỌC https://www.facebook.com/doanthithanhhuong.1993 - Đặc điểm: + Trong đột biến chuyển đoạn, một số gen trên NST này được chuyển sang NST khác dẫn đến làm thay đổi nhóm gen liên kết. + Ngoài chuyển đoạn tương hỗ còn chuyển đoạn Robetson – hai NST trao đổi nguyên vẹn hai vai NST cho nhau . Chuyển đoạn Robetson thường làm thay đổi số lượng NST. - Hậu quả: + Các chuyển đoạn lớn thường gây chết hoặc hội chứng bệnh. + Các thể đột biến mang chuyển đoạn NST thường bị giảm khả năng sinh sản ( bán bất thụ). - Ví dụ : + Ở người, đột biến chuyển đoạn không cân giữa NST số 22 với NST số 9 tạo nên NST 22 ngắn hơn bình thường gây nên bệnh ung thư máu ác tính. + 5% Hội chứng Down do sự chuyển đoạn giữa NST 21 với 1 NST bất kỳ mà thường là NST 14, kết hợp với sự phân ly bất thường hợp tử mang 2 NST 21 bình thường và 1NST chuyển đoạn (21+14) sẽ phát triển thành người bị Down . - Ý nghĩa: + Đột biến chuyển đoạn có vai trò quan trọng trong quá trình hình thành loài mới. Do thể đột biến mang chuyển đoạn bị giảm khả năng sinh sản nên người ta có thể sử dụng các dòng côn trùng mang chuyển làm công cụ phòng trừ sâu hại bằng liệu pháp di truyền. + Chuyển đoạn NST cũng được các nhà di truyền học dùng để lập bản đồ gen (xác định vị trí gen trên NST). - Dấu hiệu nhận biết: Các NST tham gia vào chuyển đoạn ở cá thể chuyển đoạn dị hợp tử bắt đôi với nhau tạo nên cấu trúc hình chữ thập. CÂU LẠC BỘ LUYỆN THI LONG BIÊN: SỐ 1 – NGÕ 12 – THẠCH BÀN – LONG BIÊN – HÀ NỘI SĐT: 0164.588.5193 – 0988.163.160 CÂU LẠC BỘ LUYỆN THI LONG BIÊN – TÀI LIỆU ÔN THI ĐẠI HỌC https://www.facebook.com/doanthithanhhuong.1993 ĐỘT BIẾN SỐ LƯỢNG NHIỄM SẮC THỂ Đột biến số lượng NST là đột biến làm thay đổi số lượng NST trong tế bào. Sự thay đổi số lượng NST có thể có nhiều loại: đột biến lệch bội (dị bội) và đột biến đa bội. I. Đột biến lệch bội . 1. Khái niệm và phân loại. - Đột biến lệch bội là đột biến làm thay đổi số lượng NST ở một hay một số cặp tương đồng. - Ở sinh vật lưỡng bội, đột biến lệch bội thường có các dạng chính + Thể lưỡng bội bình thường 2n. + Thể không: 2n -2. + Thể một 2n-1. + Thể một kép: 2n-1-1. + Thể ba: 2n+1. + Thể bốn: 2n+2. + Thể bốn kép: 2n+2+2. 2. Cơ chế phát sinh. - Đột biến lệch bội xảy ra do rối loạn phân bào làm cho một hoặc một số cặp NST tương đồng không phân li. - Sự không phân li của một hay một số cặp NST trong giảm phân tạo ra các giao tử thừa hay thiếu một vài NST. - Các giao tử này kết hợp với giao tử bình thường sẽ tạo ra các thể lệch bội . Sự không phân li có thể xảy ra ở các cặp NST thường hay NST giới tính. - Lệch bội cũng có thể xảy ra trong nguyên phân ở các tế bào sinh dưỡng 2n làm cho một phần cơ thể mang đột biến lệch bội và hình thành thể khảm. CÂU LẠC BỘ LUYỆN THI LONG BIÊN: SỐ 1 – NGÕ 12 – THẠCH BÀN – LONG BIÊN – HÀ NỘI SĐT: 0164.588.5193 – 0988.163.160 CÂU LẠC BỘ LUYỆN THI LONG BIÊN – TÀI LIỆU ÔN THI ĐẠI HỌC https://www.facebook.com/doanthithanhhuong.1993 3. Hậu quả. - Sự tăng hay giảm số lượng của một hay vài cặp NST một cách khác thường đã làm mất cân bằng của toàn hệ gen nên các lệch bội thường không sống được hoặc giảm sức sống, giảm khả năng sinh sản tùy loài. - Đột biến dị bội ở người và nhiều loài động vật thường hay chết ( trong đó thể một nhiễm hay chết hơn thể tam nhiễm), trong đó các loài thực vật tỏ ra chống chịu tốt hơn với các đột biến dị bội) - Ở người, trong số các ca xảy thai tự nhiên có bất thường NST thì tỉ lệ thai thể ba là 53,7%, thể một là 15,3%..... Điều đó chứng tỏ đa số lệch bội gây chết từ giai đoạn sớm . Nếu sống được đến khi sinh đều mắc bệnh hiểm nghèo như hội chứng Đao (ba NST số 21), hội chứng Tocno (chỉ có một NST giới tính X) ….. + Hội chứng Đao: có 3 NST 21 (tần số 0,15% ở trẻ sơ sinh): bị nhiều dị tật tuổi thọ chỉ 17 tuổi và chỉ khoảng 8% sống qua tuổi 40. Các nhà khoa học cho rằng việc quá trình giảm phân I (tiếp hợp và hình thành các bắt chéo giữa các NS tử trong cặp tương đồng) tồn tại quá lâu ở người mẹ lớn tuổi nên có xác suất cao để xảy ra sự không phân li của NST trong giảm phân I. Hội chứng Đao có thể xuất hiện do chuyển đoạn và trường hợp này di truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác. + Hội chứng Tocno (OX): không có khả năng sinh sản, tầm vóc thấp và bị nhiều dị tật khác. + Hội chứng Claiphenter (XXY): đàn ông có thân hình cao gầy, không có khả năng sinh sản, chỉ số IQ thấp hơn bình thường , ngoài ra họ còn có một số thiên về hướng nữ như vú phát triển, lông mu mọc theo kiểu nữ, ít râu…. + Thể ba kiểu XYY: nam giới, hung hãn hơn bình thường – NST tội phạm, có khả năng sinh sản bình thường vì NST X chỉ bắt đôi với một NST Y trong quá trình giảm phân còn NST Y còn lại không bắt đôi và không truyền lại cho tinh trùng. Vì vậy người XYY tạo ra các tinh trùng mang X hoặc mang Y mà không mang XY hoặc YY. + Thể tam nhiễm kiểu XXX : nữ giới có khả năng sinh sản bình thường và thể tam nhiễm này không được di truyền vì trong quá trình giảm phân chỉ có hai NST X bắt đôi với nhau còn NST X còn lại thì không và do vậy không bao giờ tạo ra trứng có XX. - Ở thực vật cũng đã gặp các lệch bội, đặc biệt ở chi Cà và chi Lúa. Ví dụ: ở cà độc dược đã phát hiện được lệch bội ở cả 12 cặp NST tương đồng cho các dạng quả khác nhau về hình dạng, kích thước cũng như sự phát triển các gai. - Đột biến dị bội hay bị chết thậm chí nhiều hơn thể đa bội do thể dị bội gây mất cân bằng gen ở các cơ thể đơn bội, lưỡng bội hay đa bội thì tỉ lệ các gen trên NST này so với các gen trên NST khác là 1:1, còn đột biến thể dị bội thì lệch hẳn đi. Ví dụ: gen A trên NST số 1; gen B trên NST số 3. Ở cơ thể lưỡng bội là AA :BB = 1:1; Ở cơ thể tam nhiễm là AA : BBB = 1:1,5. - Khi số lượng của một gen trong tế bào tăng lên thì lượng sản phẩm của gen đó trong tế bào cũng thường tăng lên ở mức độ tăng lên tương ứng số lượng bản sao của gen vì thế gây nên hiệu ứng liều lượng gen. - Khi sản phẩm của một số gen trong tế bào tăng lên quá mức bình thường sẽ gây nên hàng loạt các rối loạn về sinh lí, hóa sinh trong tế bào và trong cơ thể dẫn đến xuất hiện các hội chứng bệnh khác nhau thậm chí gây chết. - Để tránh hiện tượng hiệu ứng liều lượng gen đối với các gen đối với các gen trên NST X ở các loài động vật có cơ chế xác định giới tính kiểu XX – XY, quá trình tiến hóa đã duy trì cơ chế được gọi là bù trừ liều lượng CÂU LẠC BỘ LUYỆN THI LONG BIÊN: SỐ 1 – NGÕ 12 – THẠCH BÀN – LONG BIÊN – HÀ NỘI SĐT: 0164.588.5193 – 0988.163.160 CÂU LẠC BỘ LUYỆN THI LONG BIÊN – TÀI LIỆU ÔN THI ĐẠI HỌC https://www.facebook.com/doanthithanhhuong.1993 gen (do một trong hai NST X của cơ thể cái bị bất hoạt) để cho sản phẩm của các gen trên NST X ở hai giới là như nhau. - Trên cặp XY trong đó Y hầu như chỉ có các gen quy định các tính trạng khác ngoại trừ một số rất ít các gen quy định sự hình thành tinh hoàn và phát triển tinh trùng. Ngược lại trên NST X vẫn chứa nhiều gen quy định các protein tối quan trọng cho sự trao đổi chất của tế bào cũng như của cả cơ thể. Vì thế, ở các con cơ thể cái nếu cả hai NST hoạt động thì sản phẩm của các gen trên X ở con cái sẽ cao gấp hai lần so với ở cơ thể đực. - Thể một hay đơn bội gây chết là do gen lặn có cơ hội được biểu hiện. 4. Ý nghĩa. Đột biến lệch bội cũng cung cấp nguyên liệu cho quá trình tiến hóa. Trong thực tế chọn giống có thể sử dụng lệch bội để xác định vị trí gen trên NST. II. Đột biến đa bội. 1. Khái niệm và cơ chế phát sinh thể tự đa bội. - Đột biến đa bội là dạng đột biến làm tăng một số nguyên lần bộ NST đơn bội của loài và lớn hơn 2n. Cơ thể sinh vật mang bộ NST bất thường như 3n,5n, 6n, 7n, 8n….được gọi là thể đa bội. + 3n, 5n, 7n,…. gọi là các thể đa bội lẻ. + 4n,6n,8n….. gọi là thể đa bội chẵn. - Thể tự đa bội có thể được phát sinh bằng một số cơ chế sau: + Thể tự tam bội 3n: tạo thành do kết hợp các giao tử đơn bội n với giao tử lưỡng bội 2n do rối loạn phân bào hoặc lai cơ thể 2n với cơ thể 4n. + Thể tự tứ bội 4n: tạo thành do kết hợp giao tử lưỡng bội 2n với nhau. + Trong lần nguyên phân đầu tiên của hợp tử, nếu tất cả các NST không phân li thì cũng tạo nên thể tứ bội. + Trong nguyên phân xảy ra nhân đôi nhưng không phân li ở đỉnh sinh trưởng tạo nên cành tứ bội trên cây lưỡng bội. 2. Khái niệm và cơ chế phát sinh thể dị đa bội. - Dị đa bội là hiện tượng làm tăng số bộ NST đơn bội của hai loài khác nhau trong một tế bào. - Loại đột biến này chỉ được phát sinh ở các con lai khác loài. - Các loài thực vật có họ hàng thân thuộc đôi khi có thể giao phấn với nhau cho ra con lai có sức sống nhưng bất thụ. - Nếu ở con lai xảy ra đột biến đa bội làm tăng gấp đôi số lượng cả 2 bộ NST của hai loài khác nhau thì sẽ tạo ra thể dị đa bội. Loài AA x loài BB → con lai AB bất thụ → đa bội hóa AABB: thể dị đa bội hữu thụ (thể song nhị bội). CÂU LẠC BỘ LUYỆN THI LONG BIÊN: SỐ 1 – NGÕ 12 – THẠCH BÀN – LONG BIÊN – HÀ NỘI SĐT: 0164.588.5193 – 0988.163.160 CÂU LẠC BỘ LUYỆN THI LONG BIÊN – TÀI LIỆU ÔN THI ĐẠI HỌC https://www.facebook.com/doanthithanhhuong.1993 - Thể dị đa bội được tạo ra có thể phát triển và hữu thụ như dạng bình thường 2n. Hiện tượng lai xa kèm theo đa bội hóa như vậy có vai trò rất quan trọng trong quá trình tiến hóa hình thành loài mới ở nhiều loài thực vật có hoa. - Nhà khoa học Kapetrenco đã lai cải củ có 2n = 18R với cải bắp 2n = 18B. Con lại F1 có 18NST (9R + 9B) bất thụ do bộ NST không tương đồng. Sau đó, ông đã may mắn nhận được thể dị đa bội ( song nhị bội hữu thụ) có bộ NST 18R +18B. 3. Hậu quả và vai trò của đột biến đa bội. - Tế bào đa bội có số lượng AND tăng gấp bội nên quá trình sinh tổng hợp các chất hữu cơ xảy ra mạnh mẽ. Vì vậy, thể đa bội có tế bào to, cơ quan sinh dưỡng lớn, phát triển khỏe, chống chịu tốt. - Các thể tự đa bội lẻ (3n, 5n,…) hầu như không có khả năng sinh giao tử bình thường. Những giống cây ăn quả không hạt như nho, dưa hấu,… thường là tự đa bội lẻ và không có hạt. - Hiện tượng đa bội khá phổ biến ở thực vật trong khi ở động vật là tương đối hiếm. - Đột biến đa bội đóng vai trò quan trọng trong quá trình tiến hóa vì nó góp phần hình thành nên loài mới, chủ yếu là các loài thực vật có hoa. CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM CƠ SỞ VẬT CHẤT(NST) Câu 3(ĐH12): Khi nói về nhiễm sắc thể giới tính ở người, phát biểu nào sau đây là đúng? A. Trên vùng không tương đồng của nhiễm sắc thể giới tính X và Y, các gen tồn tại thành từng cặp. B. Trên vùng tương đồng của nhiễm sắc thể giới tính, gen nằm trên nhiễm sắc thể X không có alen tương ứng trên nhiễm sắc thể Y. C. Trên vùng tương đồng của nhiễm sắc thể giới tính X và Y, gen tồn tại thành từng cặp alen. D. Trên vùng không tương đồng của nhiễm sắc thể giới tính X và Y đều không mang gen. Câu 10(ĐH10): Phát biểu nào sau đây về nhiễm sắc thể giới tính là đúng? A. Nhiễm sắc thể giới tính chỉ tồn tại trong tế bào sinh dục, không tồn tại trong tế bào xôma. B. Ở tất cả các loài động vật, nhiễm sắc thể giới tính chỉ gồm một cặp tương đồng, giống nhau giữa giới đực và giới cái. C. Ở tất cả các loài động vật, cá thể cái có cặp nhiễm sắc thể giới tính XX, cá thể đực có cặp nhiễm sắc thể giới tính XY. D. Trên nhiễm sắc thể giới tính, ngoài các gen quy định tính đực, cái còn có các gen quy định các tính trạng thường. Câu 19(CĐ10): Thành phần chủ yếu của nhiễm sắc thể ở sinh vật nhân thực gồm A. ADN mạch kép và prôtêin loại histôn. B. ADN mạch đơn và prôtêin loại histôn. C. ARN mạch đơn và prôtêin loại histôn. D. ARN mạch kép và prôtêin loại histôn. CÂU LẠC BỘ LUYỆN THI LONG BIÊN: SỐ 1 – NGÕ 12 – THẠCH BÀN – LONG BIÊN – HÀ NỘI SĐT: 0164.588.5193 – 0988.163.160 CÂU LẠC BỘ LUYỆN THI LONG BIÊN – TÀI LIỆU ÔN THI ĐẠI HỌC https://www.facebook.com/doanthithanhhuong.1993 Câu 45 * (ĐH09): Ở sinh vật nhân thực, vùng đầu mút của nhiễm sắc thể A. có tác dụng bảo vệ các nhiễm sắc thể cũng như làm cho các nhiễm sắc thể không dính vào nhau. B. là vị trí duy nhất có thể xảy ra trao đổi chéo trong giảm phân. C. là những điểm mà tại đó phân tử ADN bắt đầu được nhân đôi. D. là vị trí liên kết với thoi phân bào giúp nhiễm sắc thể di chuyển về các cực của tế bào. Câu 55 *(CĐ08): Nhiễm sắc thể ở sinh vật nhân chuẩn được cấu tạo từ chất nhiễm sắc có thành phần chủ yếu gồm A. ADN và prôtêin loại histon. B. lipit và pôlisaccarit. C. ARN và prôtêin loại histon. D. ARN và pôlipeptit. Câu 1(Đề minh họa của BGD.15). Trong các phát biểu sau, có bao nhiêu phát biểu đúng về nhiễm sắc thể giới tính ở động vật? (1) Nhiễm sắc thể giới tính chỉ tồn tại trong tế bào sinh dục, không tồn tại trong tế bào xôma. (2) Trên nhiễm sắc thể giới tính, ngoài các gen quy định tính đực, cái còn có các gen quy định các tính trạng thường. (3) Ở tất cả các loài động vật, cá thể cái có cặp nhiễm sắc thể giới tính XX, cá thể đực có cặp nhiễm sắc thể giới tính XY. (4) Ở tất cả các loài động vật, nhiễm sắc thể giới tính chỉ gồm một cặp tương đồng, giống nhau giữa giới đực và giới cái. A. 1. B. 2. C . 3. D. 4. Câu 47(ĐH 13): Trong các mức cấu trúc siêu hiển vi của nhiễm sắc thể điển hình ở sinh vật nhân thực, sợi cơ bản và sợi nhiễm sắc có đường kính lần lượt là A. 11 nm và 30 nm. B. 30 nm và 300 nm. C. 11 nm và 300 nm. D. 30 nm và 11 nm. PHƯƠNG ÁN THỰC HÀNH. Câu 5.(Đề minh họa của BGD.15). Khi làm tiêu bản tạm thời để quan sát nhiễm sắc thể dưới kính hiển vi, cần sử dụng oocxêin axêtic để: A. nhuộm màu các nhiễm sắc thể. B. các nhiễm sắc thể tung ra và không chồng lấp nhau. C. cố định các nhiễm sắc thể và giữ cho chúng không dính vào nhau. D. các nhiễm sắc thể co ngắn và hiện rõ hơn. Câu 2(ĐH 14): Trong các phát biểu sau, có bao nhiêu phát biểu đúng khi nói về nhiễm sắc thể giới tính ở động vật? (1) Nhiễm sắc thể giới tính chỉ có ở tế bào sinh dục. (2) Nhiễm sắc thể giới tính chỉ chứa các gen quy định tính trạng giới tính. (3) Hợp tử mang cặp nhiễm sắc thể giới tính XY bao giờ cũng phát triển thành cơ thể đực. (4) Nhiễm sắc thể giới tính có thể bị đột biến về cấu trúc và số lượng. A. 1. B. 2. C. 4. D. 3. CÂU LẠC BỘ LUYỆN THI LONG BIÊN: SỐ 1 – NGÕ 12 – THẠCH BÀN – LONG BIÊN – HÀ NỘI SĐT: 0164.588.5193 – 0988.163.160 CÂU LẠC BỘ LUYỆN THI LONG BIÊN – TÀI LIỆU ÔN THI ĐẠI HỌC https://www.facebook.com/doanthithanhhuong.1993 Câu 5: Trong các mức cấu trúc siêu hiển vi của nhiễm sắc thể điển hình ở sinh vật nhân thực, mức cấu trúc nào sau đây có đường kính 11 nm? A. Vùng xếp cuộn (siêu xoắn). B. Sợi nhiễm sắc (sợi chất nhiễm sắc). C. Crômatit. D. Sợi cơ bản. ĐỘT BIẾN CẤU TRÚC NST 1. MẤT ĐOẠN Câu 39(CĐ11): Loại đột biến nhiễm sắc thể nào sau đây làm thay đổi số lượng gen trên một nhiễm sắc thể? A. Đột biến lệch bội. B. Đột biến đảo đoạn. C. Đột biến mất đoạn. D. Đột biến đa bội. Câu 19 (ĐH08): Trong chọn giống, để loại bỏ một gen có hại ra khỏi nhóm gen liên kết người ta thường gây đột biến A. lặp đoạn lớn nhiễm sắc thể. B. mất đoạn nhỏ nhiễm sắc thể. C. lặp đoạn nhỏ nhiễm sắc thể. D. đảo đoạn nhiễm sắc thể. Câu 36(CĐ08): Một nhiễm sắc thể bị đột biến có kích thước ngắn hơn so với nhiễm sắc thể bình thường. Dạng đột biến tạo nên nhiễm sắc thể bất thường này có thể là dạng nào trong số các dạng đột biến sau? A. Đảo đoạn nhiễm sắc thể. B. Mất đoạn nhiễm sắc thể. C. Lặp đoạn nhiễm sắc thể. D. Chuyển đoạn trong một nhiễm sắc thể. Câu 21(CĐ07): Dạng đột biến cấu trúc nhiễm sắc thể (NST) gây hậu quả nghiêm trọng nhất cho cơ thể là A. mất một đoạn lớn NST. B. lặp đoạn NST. C. đảo đoạn NST. D. chuyển đoạn nhỏ NST. 2. LẶP ĐOẠN Câu 57**(CĐ12): Khi nghiên cứu một dòng đột biến của một loài côn trùng được tạo ra từ phòng thí nghiệm, người ta thấy trên nhiễm sắc thể số 2 có số lượng gen tăng lên so với dạng bình thường. Dạng đột biến nào sau đây có thể là nguyên nhân gây ra sự thay đổi trên? A. Chuyển đoạn trong một nhiễm sắc thể. B. Lặp đoạn. C. Đảo đoạn. D. Mất đoạn. Câu 41 *(ĐH08): Một nhiễm sắc thể có các đoạn khác nhau sắp xếp theo trình tự ABCDEG HKM đã bị đột biến. Nhiễm sắc thể đột biến có trình tự ABCDCDEG HKM. Dạng đột biến này A. thường làm xuất hiện nhiều gen mới trong quần thể. B. thường gây chết cho cơ thể mang nhiễm sắc thể đột biến. C. thường làm thay đổi số nhóm gen liên kết của loài. D. thường làm tăng hoặc giảm cường độ biểu hiện của tính trạng. Câu 1(ĐH12):Sự trao đổi chéo không cân giữa hai crômatit khác nguồn trong cặp nhiễm sắc thể kép tương đồng xảy ra ở kì đầu của giảm phân I có thể làm phát sinh các loại đột biến nào sau đây? A. Lặp đoạn và chuyển đoạn nhiễm sắc thể. B. Lặp đoạn và đảo đoạn nhiễm sắc thể. C. Mất đoạn và đảo đoạn nhiễm sắc thể. D. Mất đoạn và lặp đoạn nhiễm sắc thể. z z CÂU LẠC BỘ LUYỆN THI LONG BIÊN: SỐ 1 – NGÕ 12 – THẠCH BÀN – LONG BIÊN – HÀ NỘI SĐT: 0164.588.5193 – 0988.163.160 CÂU LẠC BỘ LUYỆN THI LONG BIÊN – TÀI LIỆU ÔN THI ĐẠI HỌC https://www.facebook.com/doanthithanhhuong.1993 Câu 9(CĐ08):ruồi giấm, đột biến lặp đoạn trên nhiễm sắc thể giới tính X có thể làm biến đổi kiểu hình từ A. mắt lồi thành mắt dẹt. B. mắt trắng thành mắt đỏ. C. mắt đỏ thành mắt trắng. D. mắt dẹt thành mắt lồi. Câu 8(ĐH07): Sự trao đổi chéo không cân giữa 2 cromatit khác nguồn gốc trong một cặp nhiễm sắc thể tương đồng có thể làm xuất hiện dạng đột biến A. chuyển đoạn và mất đoạn. B. đảo đoạn và lặp đoạn. C. chuyển đoạn tương hỗ. D. lặp đoạn và mất đoạn. 3. ĐẢO ĐOẠN -CHUYỂN ĐOẠN Câu 17(CĐ12): Ở một loài thực vật, trên nhiễm sắc thể số 1 có trình tự các gen như sau: ABCDEGHIK. Do đột biến nên trình tự các gen trên nhiễm sắc thể này là ABHGEDCIK. Đột biến này thuộc dạng A. đảo đoạn nhiễm sắc thể. B. lặp đoạn nhiễm sắc thể. C. mất đoạn nhiễm sắc thể. D. chuyển đoạn giữa hai nhiễm sắc thể. Câu 26(ĐH11): Ở một loài động vật, người ta đã phát hiện 4 nòi có trình tự các gen trên nhiễm sắc thể số III như sau: Nòi 1: ABCDEFGHI; nòi 2: HEFBAGCDI; nòi 3: ABFEDCGHI; nòi 4: ABFEHGCDI. Cho biết nòi 1 là nòi gốc, mỗi nòi còn lại được phát sinh do một đột biến đảo đoạn. Trình tự đúng của sự phát sinh các nòi trên là A. 1 → 3 → 2 → 4. B. 1 → 3 → 4 → 2. C. 1 → 4 → 2 → 3. D. 1 → 2 → 4 → 3. Câu 14(CĐ11): Mô tả nào sau đây đúng với cơ chế gây đột biến đảo đoạn nhiễm sắc thể? A. Hai cặp nhiễm sắc thể tương đồng khác nhau trao đổi cho nhau những đoạn không tương đồng. B. Các đoạn không tương đồng của cặp nhiễm sắc thể tương đồng đứt ra và trao đổi đoạn cho nhau. C. Một đoạn nhiễm sắc thể nào đó đứt ra rồi đảo ngược 180o và nối lại. D. Một đoạn của nhiễm sắc thể nào đó đứt ra rồi gắn vào nhiễm sắc thể của cặp tương đồng khác. Câu 43 *(CĐ09): Ở một loài động vật, người ta phát hiện nhiễm sắc thể số II có các gen phân bố theo trình tự khác nhau do kết quả của đột biến đảo đoạn là: (1) ABCDEFG (2) ABCFEDG (3) ABFCEDG (4) ABFCDEG Giả sử nhiễm sắc thể số (3) là nhiễm sắc thể gốc. Trình tự phát sinh đảo đoạn là A. (1) ← (3) → (4) → (1). B. (1) ← (2) ← (3) → (4). C. (3) → (1) → (4) → (1). D. (2) → (1) → (3) → ( 4). Câu 3(CĐ09): Khi nói về đột biến đảo đoạn nhiễm sắc thể, phát biểu nào sau đây là sai? A. Sự sắp xếp lại các gen do đảo đoạn góp phần tạo ra nguồn nguyên liệu cho quá trình tiến hoá. B. Một số thể đột biến mang nhiễm sắc thể bị đảo đoạn có thể giảm khả năng sinh sản. C. Đoạn nhiễm sắc thể bị đảo luôn nằm ở đầu mút hay giữa nhiễm sắc thể và không mang tâm động D. Đảo đoạn nhiễm sắc thể làm thay đổi trình tự phân bố các gen trên nhiễm sắc thể, vì vậy hoạt động của gen có thể bị thay đổi. CÂU LẠC BỘ LUYỆN THI LONG BIÊN: SỐ 1 – NGÕ 12 – THẠCH BÀN – LONG BIÊN – HÀ NỘI SĐT: 0164.588.5193 – 0988.163.160 CÂU LẠC BỘ LUYỆN THI LONG BIÊN – TÀI LIỆU ÔN THI ĐẠI HỌC https://www.facebook.com/doanthithanhhuong.1993 Câu 1(ĐH07): Loại đột biến cấu trúc nhiễm sắc thể ít gây hậu quả nghiêm trọng cho cơ thể là: A. đảo đoạn. B. chuyển đoạn lớn và đảo đoạn. C. lặp đoạn và mất đoạn lớn. D. mất đoạn lớn. Câu 11 (ĐH08):Sơ đồ sau minh họa cho các dạng đột biến cấu trúc nhiễm sắc thể nào? (1): ABCD EFGH → ABGFE DCH z z (2): ABCD EFGH → AD EFGBCH z z A. (1): đảo đoạn chứa tâm động; (2): chuyển đoạn trong một nhiễm sắc thể. B. (1): chuyển đoạn chứa tâm động; (2): đảo đoạn chứa tâm động. C. (1): chuyển đoạn không chứa tâm động, (2): chuyển đoạn trong một nhiễm sắc thể. D. (1): đảo đoạn chứa tâm động; (2): đảo đoạn không chứa tâm động. Câu 2. (Đề minh họa của BGD.15 ) Hình vẽ bên mô tả cơ chế phát sinh dạng đột biến nào sau đây ? A. Đảo đoạn nhiễm sắc thể. B. Chuyển đoạn trong một nhiễm sắc thể. C. Chuyển đoạn tương hỗ giữa các nhiễm sắc thể. D. Chuyển đoạn không tương hỗ giữa các nhiễm sắc thể. Câu 12(ĐH 14): Các phát biểu nào sau đây đúng với đột biến đảo đoạn nhiễm sắc thể? (1) Làm thay đổi trình tự phân bố gen trên nhiễm sắc thể. (2) Làm giảm hoặc tăng số lượng gen trên nhiễm sắc thể. (3) Làm thay đổi thành phần gen trong nhóm gen liên kết. (4) Có thể làm giảm khả năng sinh sản của thể đột biến. A. (2), (4). B. (1), (2). C. (2), (3). D. (1), (4). Câu 43(ĐH 14): Dạng đột biến cấu trúc nhiễm sắc thể nào sau đây có thể làm cho hai alen của một gen cùng nằm trên một nhiễm sắc thể đơn? A. Đảo đoạn. B. Chuyển đoạn trong một nhiễm sắc thể. C. Lặp đoạn. D. Mất đoạn. CÂU HỎI TỔNG HỢP ĐỘT BIẾN CẤU TRÚC NST. Câu 32(ĐH14) : Khi nói về đột biến cấu trúc nhiễm sắc thể, phát biểu nào sau đây đúng? A. Đột biến đảo đoạn làm cho gen từ nhóm liên kết này chuyển sang nhóm liên kết khác. B. Đột biến chuyển đoạn có thể không làm thay đổi số lượng và thành phần gen của một nhiễm sắc thể. C. Đột biến cấu trúc nhiễm sắc thể chỉ xảy ra ở nhiễm sắc thể thường mà không xảy ra ở nhiễm sắc thể giới tính. D. Đột biến mất đoạn không làm thay đổi số lượng gen trên nhiễm sắc thể. Câu 15(ĐH15): Loại đột biến nào sau đây thường không làm thay đổi số lượng và thành phần gen trên một nhiễm sắc thể? A. Lặp đoạn nhiễm sắc thể. B. Đảo đoạn nhiễm sắc thể. C. Mất đoạn nhiễm sắc thể. D. Chuyển đoạn giữa hai nhiễm sắc thể khác nhau. CÂU LẠC BỘ LUYỆN THI LONG BIÊN: SỐ 1 – NGÕ 12 – THẠCH BÀN – LONG BIÊN – HÀ NỘI SĐT: 0164.588.5193 – 0988.163.160 CÂU LẠC BỘ LUYỆN THI LONG BIÊN – TÀI LIỆU ÔN THI ĐẠI HỌC https://www.facebook.com/doanthithanhhuong.1993 THỂ DỊ BỘI Khái niệm Câu 54**(CĐ12): Ở một loài thực vật lưỡng bội (2n = 8), các cặp nhiễm sắc thể tương đồng được kí hiệu là Aa, Bb, Dd và Ee. Do đột biến lệch bội đã làm xuất hiện thể một. Thể một này có bộ nhiễm sắc thể nào trong các bộ nhiễm sắc thể sau đây? A. AaBbEe. B. AaBbDEe. C. AaBbDdEe. D. AaaBbDdEe. Câu 23(CĐ11): Giả sử ở một loài thực vật có bộ nhiễm sắc thể 2n = 6, các cặp nhiễm sắc thể tương đồng được kí hiệu là Aa, Bb và Dd. Trong các dạng đột biến lệch bội sau đây, dạng nào là thể một? A. AaaBb. B. AaBb. C. AaBbDdd. D. AaBbd. Câu 7(CĐ08): Ở một loài thực vật có bộ nhiễm sắc thể 2n = 14. Tế bào lá của loài thực vật này thuộc thể ba nhiễm sẽ có số nhiễm sắc thể là A. 21. B. 15. C. 13. D. 17. Câu 5(ĐH07): Ở một loài thực vật có bộ nhiễm sắc thể lưỡng bội 2n = 24, nếu có đột biến dị bội xảy ra thì số loại thể tam nhiễm đơn có thể được tạo ra tối đa trong quần thể của loài là A. 36. B. 12. C. 24. D. 48. Câu 36(CĐ07): Thể dị bội (thể lệch bội) là thể có A. tất cả các cặp NST tương đồng trong tất cả các tế bào sinh dưỡng của cơ thể đều tăng lên hoặc giảm đi. B. một số gen trong một số tế bào sinh dưỡng của cơ thể bị đột biến. C. số lượng nhiễm sắc thể (NST) ở một hoặc một số cặp NST tương đồng nào đó trong tất cả các tế bào sinh dưỡng của cơ thể tăng lên hoặc giảm đi. D. một số NST trong một số tế bào sinh dưỡng bị đột biến cấu trúc. Câu 47* (ĐH09): Một loài thực vật có bộ nhiễm sắc thể 2n = 14. Số loại thể một kép (2n-1-1) có thể có ở loài này là A. 14. B. 21. C. 7. D. 42. Câu 9. (Đề minh họa của BGD.15) Ở cà độc dược (2n = 24), người ta đã phát hiện được các dạng thể ba ở cả 12 cặp nhiễm sắc thể. Các thể ba này: A. có số lượng nhiễm sắc thể trong tế bào xôma khác nhau và có kiểu hình khác nhau. B. có số lượng nhiễm sắc thể trong tế bào xôma giống nhau và có kiểu hình giống nhau. C. có số lượng nhiễm sắc thể trong tế bào xôma khác nhau và có kiểu hình giống nhau. D. có số lượng nhiễm sắc thể trong tế bào xôma giống nhau và có kiểu hình khác nhau. Câu 45(ĐH13): Khi nói về đột biến lệch bội, phát biểu nào sau đây không đúng? A. Đột biến lệch bội chỉ xảy ra ở nhiễm sắc thể thường, không xảy ra ở nhiễm sắc thể giới tính. B. Đột biến lệch bội làm thay đổi số lượng ở một hoặc một số cặp nhiễm sắc thể. C. Đột biến lệch bội có thể phát sinh trong nguyên phân hoặc trong giảm phân. D. Đột biến lệch bội xảy ra do rối loạn phân bào làm cho một hoặc một số cặp nhiễm sắc thể không phân li. CÂU LẠC BỘ LUYỆN THI LONG BIÊN: SỐ 1 – NGÕ 12 – THẠCH BÀN – LONG BIÊN – HÀ NỘI SĐT: 0164.588.5193 – 0988.163.160 CÂU LẠC BỘ LUYỆN THI LONG BIÊN – TÀI LIỆU ÔN THI ĐẠI HỌC https://www.facebook.com/doanthithanhhuong.1993 CƠ CHẾ PHÁT SINH a. Không phân ly trong GPI a1. Không phân ly 1 cặp NST thường Câu 19(ĐH12): Một cá thể ở một loài động vật có bộ nhiễm sắc thể 2n = 12. Khi quan sát quá trình giảm phân của 2000 tế bào sinh tinh, người ta thấy 20 tế bào có cặp nhiễm sắc thể số 1 không phân li trong giảm phân I, các sự kiện khác trong giảm phân diễn ra bình thường; các tế bào còn lại giảm phân bình thường. Theo lí thuyết, trong tổng số giao tử được tạo thành từ quá trình trên thì số giao tử có 5 nhiễm sắc thể chiếm tỉ lệ A. 2%. B. 0,25%. C. 0,5%. D. 1%. Câu 5(CĐ12): Trong quá trình giảm phân của cơ thể đực có kiểu gen AaBb, ở một số tế bào, cặp nhiễm sắc thể mang cặp gen Aa không phân li trong giảm phân I, cặp nhiễm sắc thể mang cặp gen Bb phân li bình thường; giảm phân II diễn ra bình thường. Ở cơ thể cái có kiểu gen AABb, quá trình giảm phân diễn ra bình thường. Theo lí thuyết, phép lai: ♀AABb × ♂AaBb cho đời con có tối đa bao nhiêu loại kiểu gen? A. 12. B. 6. C. 8. D. 4. Câu 38(CĐ12): Một nhóm tế bào sinh tinh đều có kiểu gen AaXBY tiến hành giảm phân hình thành giao tử, trong đó ở một số tế bào, cặp nhiễm sắc thể mang cặp gen Aa không phân li trong giảm phân I, cặp nhiễm sắc thể giới tính phân li bình thường. Nếu giảm phân II diễn ra bình thường thì kết thúc quá trình này sẽ tạo ra số loại giao tử tối đa là A. 4. B. 8. C. 6. D. 7. Câu 19(ĐH10): Trong một tế bào sinh tinh, xét hai cặp nhiễm sắc thể được kí hiệu là Aa và Bb. Khi tế bào này giảm phân, cặp Aa phân li bình thường, cặp Bb không phân li trong giảm phân I, giảm phân II diễn ra bình thường. Các loại giao tử có thể được tạo ra từ quá trình giảm phân của tế bào trên là A. ABb và A hoặc aBb và a. B. ABB và abb hoặc AAB và aab. C. ABb và a hoặc aBb và A. D. Abb và B hoặc ABB và b. Câu 32(CĐ10): Ở một loài sinh vật, xét một tế bào sinh tinh có hai cặp nhiễm sắc thể kí hiệu là Aa và Bb. Khi tế bào này giảm phân hình thành giao tử, ở giảm phân I cặp Aa phân li bình thường, cặp Bb không phân li; giảm phân II diễn ra bình thường. Số loại giao tử có thể tạo ra từ tế bào sinh tinh trên là A. 6. B. 4. C. 8. D. 2. Câu 29(ĐH10): Ở một loài thực vật, alen B quy định hoa đỏ trội hoàn toàn so với alen b quy định hoa trắng. Trong một phép lai giữa cây hoa đỏ thuần chủng với cây hoa đỏ có kiểu gen Bb, ở đời con thu được phần lớn các cây hoa đỏ và một vài cây hoa trắng. Biết rằng sự biểu hiện màu sắc hoa không phụ thuộc vào điều kiện môi trường, không xảy ra đột biến gen và đột biến cấu trúc nhiễm sắc thể. Các cây hoa trắng này có thể là thể đột biến nào sau đây? A. Thể bốn. B. Thể một. C. Thể không. D. Thể ba. Câu 33(CĐ09): Lai hai cây cà tím có kiểu gen AaBB và Aabb với nhau. Biết rằng, cặp gen A,a nằm trên cặp nhiễm sắc thể số 2, cặp gen B,b nằm trên cặp nhiễm sắc thể số 6. Do xảy ra đột biến trong giảm phân nên đã tạo ra cây lai là thể ba ở cặp nhiễm sắc thể số 2. Các kiểu gen nào sau đây có thể là kiểu gen của thể ba được tạo ra từ phép lai trên? CÂU LẠC BỘ LUYỆN THI LONG BIÊN: SỐ 1 – NGÕ 12 – THẠCH BÀN – LONG BIÊN – HÀ NỘI SĐT: 0164.588.5193 – 0988.163.160 CÂU LẠC BỘ LUYỆN THI LONG BIÊN – TÀI LIỆU ÔN THI ĐẠI HỌC https://www.facebook.com/doanthithanhhuong.1993 A. AAaBb và AAAbb. B. AaaBb và AAAbb. C. Aaabb và AaaBB. D. AAaBb và AaaBb. Câu 16 (ĐH08): Khi các cá thể của một quần thể giao phối (quần thể lưỡng bội) tiến hành giảm phân hình thành giao tử đực và cái, ở một số tế bào sinh giao tử, một cặp nhiễm sắc thể thường không phân li trong giảm phân I, giảm phân II diễn ra bình thường. Sự giao phối tự do giữa các cá thể có thể tạo ra các kiểu tổ hợp về nhiễm sắc thể là: A. 2n; 2n-1; 2n+1; 2n-2; 2n+2. B. 2n+1; 2n-1-1-1; 2n. C. 2n-2; 2n; 2n+2+1. D. 2n+1; 2n-2-2; 2n; 2n+2. Câu 48* (CĐ10): Cà độc dược có bộ nhiễm sắc thể 2n = 24. Trong quá trình giảm phân hình thành giao tử cái, cặp nhiễm sắc thể số 1 không phân li, các cặp nhiễm sắc thể khác phân li bình thường. Trong quá trình giảm phân hình thành giao tử đực, cặp nhiễm sắc thể số 5 không phân li, các cặp nhiễm sắc thể khác phân li bình thường. Sự thụ tinh giữa giao tử đực và giao tử cái đều mang 11 nhiễm sắc thể được tạo ra từ quá trình trên sẽ tạo ra thể đột biến dạng A. thể một. B. thể không. C. thể ba. D. thể một kép. a2. Không phân ly cặp NST giới tính Câu 52**(CĐ11): Giả sử trong một tế bào sinh tinh có bộ nhiễm sắc thể được kí hiệu là 44A + XY. Khi tế bào này giảm phân các cặp nhiễm sắc thể thường phân li bình thường, cặp nhiễm sắc thể giới tính không phân li trong giảm phân I; giảm phân II diễn ra bình thường. Các loại giao tử có thể được tạo ra từ quá trình giảm phân của tế bào trên là A. 22A + XY và 22A. B. 22A và 22A + XX. C. 22A + XX và 22A + YY. D. 22A + X và 22A + YY. b. Không phân ly trong GPII Câu 23 (ĐH08): Mẹ có kiểu gen XAXa, bố có kiểu gen XAY, con gái có kiểu gen XAXaXa. Cho biết quá trình giảm phân ở bố và mẹ không xảy ra đột biến gen và đột biến cấu trúc nhiễm sắc thể. Kết luận nào sau đây về quá trình giảm phân ở bố và mẹ là đúng? A. Trong giảm phân II ở bố, nhiễm sắc thể giới tính không phân li. Ở mẹ giảm phân bình thường. B. Trong giảm phân I ở bố, nhiễm sắc thể giới tính không phân li. Ở mẹ giảm phân bình thường. C. Trong giảm phân II ở mẹ, nhiễm sắc thể giới tính không phân li. Ở bố giảm phân bình thường. D. Trong giảm phân I ở mẹ, nhiễm sắc thể giới tính không phân li. Ở bố giảm phân bình thường. Câu 40(ĐH07): Một cơ thể có tế bào chứa cặp nhiễm sắc thể giới tính XAXa. Trong quá trình giảm phân phát sinh giao tử, ở một số tế bào cặp nhiễm sắc thể này không phân li trong lần phân bào II. Các loại giao tử có thể được tạo ra từ cơ thể trên là: A. XAXA , XAXa, XA, Xa, O. B. XAXa , XaXa, XA, Xa, O. C. XAXA, XaXa , XA, Xa, O. D. XAXa, O, XA, XAXA. CÂU LẠC BỘ LUYỆN THI LONG BIÊN: SỐ 1 – NGÕ 12 – THẠCH BÀN – LONG BIÊN – HÀ NỘI SĐT: 0164.588.5193 – 0988.163.160 CÂU LẠC BỘ LUYỆN THI LONG BIÊN – TÀI LIỆU ÔN THI ĐẠI HỌC https://www.facebook.com/doanthithanhhuong.1993 c. Không phân ly trong nguyên phân Câu 41*(CĐ12): Một hợp tử lưỡng bội tiến hành nguyên phân, trong lần nguyên phân thứ ba, ở một tế bào có cặp nhiễm sắc thể số 1 không phân li, các cặp nhiễm sắc thể khác phân li bình thường, những lần nguyên phân tiếp theo diễn ra bình thường. Hợp tử này phát triển thành phôi, phôi này có bao nhiêu loại tế bào khác nhau về bộ nhiễm sắc thể? A. Một loại. B. Bốn loại. C. Hai loại. D. Ba loại. Câu 38(ĐH10): Trong một lần nguyên phân của một tế bào ở thể lưỡng bội, một nhiễm sắc thể của cặp số 3 và một nhiễm sắc thể của cặp số 6 không phân li, các nhiễm sắc thể khác phân li bình thường. Kết quả của quá trình này có thể tạo ra các tế bào con có bộ nhiễm sắc thể là A. 2n + 1 – 1 và 2n – 2 – 1 hoặc 2n + 2 + 1 và 2n – 1 + 1. B. 2n + 1 + 1 và 2n – 1 – 1 hoặc 2n + 1 – 1 và 2n – 1 + 1. C. 2n + 2 và 2n – 2 hoặc 2n + 2 + 1 và 2n – 2 – 1. D. 2n + 1 + 1 và 2n – 2 hoặc 2n + 2 và 2n – 1 – 1. Hậu quả. Câu 46* (ĐH10): Ở cà độc dược (2n = 24), người ta đã phát hiện được các dạng thể ba ở cả 12 cặp nhiễm sắc thể. Các thể ba này A . có số lượng nhiễm sắc thể trong tế bào xôma giống nhau và có kiểu hình khác nhau. B. có số lượng nhiễm sắc thể trong tế bào xôma giống nhau và có kiểu hình giống nhau. C. có số lượng nhiễm sắc thể trong tế bào xôma khác nhau và có kiểu hình giống nhau. D. có số lượng nhiễm sắc thể trong tế bào xôma khác nhau và có kiểu hình khác nhau. THỂ ĐA BỘI 1. Khái niệm Câu 35(ĐH11): Khi nói về thể dị đa bội, phát biểu nào sau đây không đúng? A. Thể dị đa bội có thể sinh trưởng, phát triển và sinh sản hữu tính bình thường. B. Thể dị đa bội được hình thành do lai xa kết hợp với đa bội hoá. C. Thể dị đa bội có vai trò quan trọng trong quá trình hình thành loài mới. D. Thể dị đa bội thường gặp ở động vật, ít gặp ở thực vật. Câu 29(ĐH09): Bằng phương pháp tế bào học, người ta xác định được trong các tế bào sinh dưỡng của một cây đều có 40 nhiễm sắc thể và khẳng định cây này là thể tứ bội (4n). Cơ sở khoa học của khẳng định trên là A. cây này sinh trưởng nhanh, phát triển mạnh và có khả năng chống chịu tốt. B. khi so sánh về hình dạng và kích thước của các nhiễm sắc thể trong tế bào, người ta thấy chúng tồn tại thành từng nhóm, mỗi nhóm gồm 4 nhiễm sắc thể giống nhau về hình dạng và kích thước. C. số nhiễm sắc thể trong tế bào là bội số của 4 nên bộ nhiễm sắc thể 1n = 10 và 4n = 40. D. các nhiễm sắc thể tồn tại thành cặp tương đồng gồm 2 chiếc có hình dạng, kích thước giống nhau. Câu 25 (ĐH08): Thể song nhị bội A. có tế bào mang hai bộ nhiễm sắc thể lưỡng bội của hai loài bố mẹ. B. có 2n nhiễm sắc thể trong tế bào. CÂU LẠC BỘ LUYỆN THI LONG BIÊN: SỐ 1 – NGÕ 12 – THẠCH BÀN – LONG BIÊN – HÀ NỘI SĐT: 0164.588.5193 – 0988.163.160 CÂU LẠC BỘ LUYỆN THI LONG BIÊN – TÀI LIỆU ÔN THI ĐẠI HỌC https://www.facebook.com/doanthithanhhuong.1993 C. chỉ sinh sản vô tính mà không có khả năng sinh sản hữu tính. D. chỉ biểu hiện các đặc điểm của một trong hai loài bố mẹ. Câu 26 (ĐH08): Thể đa bội lẻ A. có tế bào mang bộ nhiễm sắc thể 2n+1. B. có khả năng sinh sản hữu tính bình thường. C. có hàm lượng ADN nhiều gấp hai lần so với thể lưỡng bội. D. không có khả năng sinh sản hữu tính bình thường. Câu 18(CĐ08): Những cơ thể sinh vật mà bộ nhiễm sắc thể trong tế bào sinh dưỡng là một bội số của bộ đơn bội, lớn hơn 2n (3n hoặc 4n, 5n, ...) thuộc dạng nào trong các dạng đột biến sau đây? A. Thể đơn bội. B. Thể lưỡng bội. C. Thể lệch bội (dị bội). D. Thể đa bội. Câu 18(CĐ07): Tế bào sinh dưỡng của thể ngũ bội (5n) chứa bộ nhiễm sắc thể (NST), trong đó A. tất cả các cặp NST mà mỗi cặp đều có 5 chiếc. B. một cặp NST nào đó có 5 chiếc. C. một số cặp NST mà mỗi cặp đều có 5 chiếc. D. bộ NST lưỡng bội được tăng lên 5 lần. Câu 28(ĐH13): Một loài thực vật lưỡng bội có 12 nhóm gen liên kết. Giả sử có 6 thể đột biến của loài này được kí hiệu từ I đến VI có số lượng nhiễm sắc thể (NST) ở kì giữa trong mỗi tế bào sinh dưỡng như sau: Thể đột biến I II III IV V VI Số lượng NST trong tế bào sinh dưỡng 48 84 72 36 60 108 Cho biết số lượng nhiễm sắc thể trong tất cả các cặp ở mỗi tế bào của mỗi thể đột biến là bằng nhau. Trong các thể đột biến trên, các thể đột biến đa bội chẵn là: A. I, III, IV, V. B. II, VI. C. I, III. D. I, II, III, V. Câu 28(ĐH 15) : Một loài thực vật lưỡng bội có 6 nhóm gen liên kết. Do đột biến, ở một quần thể thuộc loài này đã xuất hiện hai thể đột biến khác nhau là thể một và thể tam bội. Số lượng nhiễm sắc thể có trong một tế bào sinh dưỡng của thể một và thể tam bội này lần lượt là A. 6 và 12. B. 11 và 18. C. 12 và 36. D. 6 và 13. 2. Cơ chế phát sinh Câu 18(CĐ11): Ở một loài thực vật, từ các dạng lưỡng bội người ta tạo ra các thể tứ bội có kiểu gen sau: (1) AAaa; (2) AAAa; (3) Aaaa; (4) aaaa. Trong điều kiện không phát sinh đột biến gen, những thể tứ bội có thể được tạo ra bằng cách đa bội hoá bộ nhiễm sắc thể trong lần nguyên phân đầu tiên của hợp tử lưỡng bội là A. (3) và (4). B. (1) và (3). C. (2) và (4). D. (1) và (4). Câu 31(CĐ08): Sự kết hợp giữa giao tử 2n với giao tử 2n của cùng một loài tạo ra hợp tử 4n. Hợp tử này có thể phát triển thành thể CÂU LẠC BỘ LUYỆN THI LONG BIÊN: SỐ 1 – NGÕ 12 – THẠCH BÀN – LONG BIÊN – HÀ NỘI SĐT: 0164.588.5193 – 0988.163.160
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan