CẤU TRÚC HÀNH ĐỘNG CẦU KHIẾN
TRONG GIAO TIẾP CỦA NGƯỜI NAM BỘ
The imperative structures used
in the conversations of Southemers
Ths. Nguyễn Văn Đồng
1. Đặt vấn đề
1.1. Hành động cầu khiến được xem là hành động cơ bản của lời nói, là đối
tượng thu hút được sự quan tâm, nghiên cứu của nhiều nhà ngôn ngữ học. Khi
nghiên cứu về hành động này, các nhà nghiên cứu ngôn ngữ học truyền thống như:
tác giả Hoàng Trọng Phiến [9, tr.288], Diệp Quang Ban [2, tr.235], Nguyễn Kim
Thản, Hữu Quỳnh, Lê Xuân Thại … gọi là câu cầu khiến. Tuy nhiên, trong xu
hướng phát triển của ngôn ngữ học hiện nay, với sự tiếp cận theo một hướng mới xem xét ngôn ngữ trong hoạt động lời nói, thuật ngữ cầu khiến được gọi là hành
động cầu khiến. Theo hướng tiếp cận này, tác giả Đỗ Thị Kim Liên xem hành động
cầu khiến là hành động ở lời [8, tr.74], Tác giả Lê Đình Tường lại gọi là hành vi cầu
khiến [12, tr.36]. Ở tham luận này, chúng tôi hiểu hành động cầu khiến là hành
động ngôn ngữ ở lời mà người nói muốn người nghe thực hiện một hành động cụ
thể nào đó, hoặc cho phép mình được thực hiện một hành động nào đó.
1.2. Khi bàn về vấn đề nhận diện hành động cầu khiến, đã có nhiều nhà
nghiên cứu quan tâm và bàn nhiều nhưng vẫn chưa có sự thống nhất cao. Ở tham
luận này, chúng tôi dựu vào bốn tiêu chí, đó là: nội dung mệnh đề; điều kiện chuẩn
bị; điều kiện chân thành và điều kiện căn bản, làm căn cứ nhận diện hành động cầu
khiến trong giao tiếp của người Nam Bộ, loại hành động mà hiệu lực ở lời thống
nhất với dấu hiệu hình thức đặt trong sự tương tác với hành động từ chối.
1.3. Tìm hiểu cấu trúc hành động cầu khiến trong giao tiếp của người Nam
Bộ, tham luận của chúng tôi dựa vào khái niệm về cấu trúc của Xtêppanov [13,
tr.430], Kasevich [7, tr.27]; từ điển giải thích thuật ngữ ngôn ngữ học [13, tr.175] và
từ điển tiếng Việt [10, tr175] để làm căn cứ. Tuy nhiên, để đảm bảo giới hạn về
dung lương của một bài tham luận, ở bài viết này chúng tôi mới chỉ miêu tả những
thành tố tham gia trực tiếp cấu tạo các dạng cấu trúc của hành động cầu khiến trực
tiếp trong giao tiếp của người Nam Bộ đồng thời dẫn ra một số dạng cấu trức cơ bản
để minh họa.
1
2. Miêu tả các thành tố trong mô hình cấu trúc hành động cầu khiến trực tiếp
của người Nam Bộ
Khi khảo sát các cặp thoại giao tiếp có chứa hành động cầu khiến của người
Nam Bộ, chúng tôi thấy hành động cầu khiến của họ được tạo nên bởi các thành tố
sau:
- Chủ thể cầu khiến ngôi thứ nhất (kí hiệu N 1) và chủ thể tiếp nhận nội dung
cầu khiến ngôi thứ 2 (ký hiệu N2)
- Vị từ hoặc vị từ kết hợp bổ ngữ bổ ngữ (ký hiệu là Vt hoặc Vt+BN)
- Động từ ngữ vi có ý nghĩa cầu khiến (ký hiệu là Đck)
- Tình thái từ cuối cấu trúc cầu khiến (ký hiệu TTck)
- Phụ từ chuyển tải ý nghĩa cầu khiến (ký hiệu P)
- Phụ từ đứng trước cấu trúc chuyển tải cảm xúc cầu khiến (ký hiệu là P bc)
2.1 Từ xưng hô chỉ chủ thể cầu khiến và chủ thể tiếp nhận nội dung cầu
khiến
Từ xưng hô còn được gọi là xưng gọi hoặc hô gọi. Trong hoạt động giao tiếp
của người Việt, xưng hô có một lớp từ phong phú và đa dạng. Theo tác giả Nguyễn
Văn Khang, trong tiếng Việt có khoảng 13 kiểu xưng hô là: xưng hô bằng tên; xưng
hô bằng họ; xưng hô bằng tên đệm + tên; xưng ho bằng các đại từ nhân xưng; xưng
hô bằng các đại từ than tộc; dùng các từ khác làm từ xưng hô; xưng hô bằng một
trong các chức danh; xưng hô bằng tên của người thân thuộc (chồng, vợ, con); xưng
hô bằng kết hợp khác nhau; xưng hô bằng sự khuyết vắng từ xưng hô [6, tr.205 –
206]. Dựa vào 13 kiểu xung hô của tác giả Nguyễn Văn Khang đưa ra, chúng tôi
thấy trong giao tiếp của người Nam Bộ xưng hô bằng các đại từ thân tộc chiếm tỉ lệ
nhiều hơn cả.
Xét về vị trí của các từ xưng hô trong cấu trúc của một hành động cầu khiến,
chúng tối thấy xuất hiện các trường hợp sau:
- Từ xưng hô là ngôi thứ nhất đứng đầu phát ngôn cầu khiến có ý nghĩa là
chủ thể cầu khiến, đồng thời cũng là chủ thể tiếp nhận thực hiện hành động cầu
khiến.
(1)
Má chở cơn đi học nghen.
(2)
Ngoại lấy cơm con ăn với
(3)
Tao qua nhà mày chơi nghe!
- Từ xưng hô là ngôi thứ hai số ít đứng đầu có ý nghĩa là chủ thể tiếp nhận
hành động cầu khiến.
(4)
Con Mén lấy cái áo mưa cho má coi.
2
(5)
Bà ra đồng mần với tui heng.
- Từ xưng hô ngôi thứ hai đứng ở cuối phát ngôn cầu khiến vừa thực hiện chủ
thể tiếp nhận, vừa có ý nghĩa tình thái tạo sự gần gũi, thân mật.
(6)
Mua đường, mua gì không em trai, đường đi, mua giùm ký nghe em
(7)
(8)
Rửa chén cho chị đi cưng.
Chiều chở em đi học cho mẹ nghe con.
trai.
- Trong mô hình cấu trúc cầu khiến có động từ ngữ vi, từ xung hô thường
xuất hiện theo cặp đứng trước và sau động từ ngữ vi, trong quan hệ ngữ pháp là chủ
ngự và vị ngữ.
(9)
(10)
Con mời má vào ăn cơm đi, cơm chín rồi đó.
Tôi khuyên anh về sớm đi.
Qua khảo sát chúng tôi thấy, cấu trúc hành động cầu khiến trong giao tiếp của
người Nam Bộ được tạo nên bởi một vốn từ xưng hô rất đa dạng, thuộc các nhóm:
nhóm thân tộc, nhóm danh từ riêng, nhóm chức danh …Song phổ biến nhất vẫn là
nhóm thân tộc, nhóm danh từ riêng và nhóm đại từ với các từ phổ biến như:
- Chủ thể cầu khiến gồm: ông, bà, ba, má, mẹ, anh (anh hai, anh ba ….), chị
(chị hai ..), chú (chú tư, chú năm…), bác (bác ba, bác bảy ..), thím, em, con, tao,
cưng, chúng ta, tui …
- Chủ thể tiếp nhận: ông, bà, ba, má, mẹ, anh (anh hai, anh ba …), chị (chị
hai, chị ba, ..), chú (chú tư, chú năm…), bác (bác ba, bác bảy ..) em, Chế (chị) em,
em trai, cưng, út (út nắm, …), dì (dì tư, dì tám…), cậu (cậu tư, cậu ba), con, tao,
cưng, chúng ta, tui,em, mày, …
Cách sử dụng các từ xưng hô rất đa dạng. Ví dụ như từ ba và cưng trong các
trường hợp sau:
(11)
(12)
(13)
(14)
Con không đi nữa nha ba.
Thôi đi ba!
Chủ nhật này cưng chở em đi chơi nghe.
Cưng mưa khô giùm chị nghe.
Từ ba trong phát ngôn (11) được dùng với nghĩa nuôi dưỡng, sinh thành, còn
từba trong (12) dùng cho đối tường đồng lứa có khi thân thiện hoặc suồng sã, cũng
có khi tỏ thái đọ không tôn trọng.Từ cưng trong phát ngôn (13) là dùng chỉ người
3
lớn tuổi hơn hoặc vị thế cao hơn với sắc thái thân thiện, yêu đương, còn từ cưng
trong phát ngôn (14) là để chỉ chủ thể tiếp nhận ít tuổi hoặc vị thế thấp hơn.
2.2 Vị từ hay cụm vị từ với chức năng tạo hành động cầu khiến
Ngôn ngữ Nam Bộ nói riêng và tiếng Việt nói chung, khi biểu hiện hành động
cầu khiến người ta luôn lấy vị từ làm tiêu điểm cho cấu trúc. Bởi, vị từ là những
động từ, tính từ có chức năng làm vị ngữ. Mà nội dung của hành động cầu khiến là
làm thay đổi trạng thái, tính chất hoặc muốn thực hiện, không thực hiện một quá
trình, hành động nào đó. Nhưng khôngphải hành động cầu khiến nào cũng tập trung
vào vị từ, có những trường hợp hành động cầu khiến biểu hiện trên bề mặt danh từ
kết hợp với ngữ điệu.Tuy nhiên trong giao tiếp của người Nam Bộ hành động cầu
khiến tập trung trên bề mặt danh từ kết hợp với ngữ điệu là rất ít gặp.
Nói như vậy, không phải tất cả các vị từ đều được xem là vị từ cấu tạo hành
động cầu khiến. Ở tham luận này, chúng tôi chỉ xem những vị từ chỉ hoạt động tính
chất trạng thái thuộc về con ngườinhư: lấy, đi, đứng, nhậu, ăn, uống, học, chạy,
nhảy… hoặc những từ chỉ hoạt động, tính chất, trạng thái mà con người có thể làm
thay đổi, điều chỉnh được như: im lặng, chú ý, cẩn thận, nhanh, chậm …được xem
là vị từ cấu tạo hành động cầu khiến.
(15) Con Mén qua nhà chú ba gọi chị hai về cho má coi.
(16) Đụ má, mày ở đâu qua nhà tao nhậu coi.
(17) Chiều anh ba qua tui chơi nghe!
(18) Chú tư cẩn thận giùm tui nghe, đồ dễ vở đấy!
Sỡ dĩ chúng tôi chỉ xem những vị từ trên là vị từ cấu tạo hành động cầu khiến.
Vì hành động cầu khiến hay từ chối là hành động thuộc về con người, chỉ có con
người mới có khản năng nhận thức và thực hiện hành động đó, hoặc từ chối. Vì thế,
có những vị từ trên bề mặt vẫn là cấu trúc cầu khiến nhưng chúng tôi không xếp vào
hành động cầu khiến, vì nó không thuộc hành động, tính chất, trạng thái của con
người như: Chảy, hửng, hót, nở trong các trường hợp:
(19) Hãy hửng nắng đi ông mặt trời.
(20) Hót đi chim!
Ở những trường hợp như (19) (20) chúng tôi không xếp vào nhóm vị từ thuộc
hành động cầu khiến.
Trong 2400 cặp thoại có chứa hành động cầu khiến khảo sát được trong giao
tiếp của người Nam Bộ, thì có đến 1897 lượt vị từ thuộc từ loại là động từ xuất hiện.
Như vậy xét về vị từ cấu tạo hành động cầu khiến trong giao tiếp của người Nam
Bộ cũng không có nhiều khác biệt so với vùng miền khác.
4
2.3. Từ tình thái thể hiện các mức độ cầu khiến cuối phát ngôn
Cầu khiến vốn là một hành động mang tính áp đặt, vì vậy bản chất của hành
động này là không lịch sự, dễ làm mất lòng người khác. Đây là hành động mà người
nói muốn người nghe thực hiện nguyện vọng, yêu cầu của mình hay một thay đổi
nào đó theo đích của người nói. Để giảm bớt tính áp đặt khi thực hiện hành động
cầu khiến có rất nhiều cách thức, song người Nam Bộ lại chọn cho mình cách sử
dụng các tình thái từ mang đặc trưng của vùng Na Bộ đứng cuối phát ngôn. Các từ
tình thái thường được người Nam Bộ sử dụng nhiều khi thực hiện hành động cầu
khiến như: đi, nha, coi, nghe, nghen, heng, coi, ... Ví dụ:
(21)Hôm nay nước kém (nước rút) con ở nhà phụ má gói bánh bán đừng
đi đặt lú (lờ, lừ) nghe!
(22)Mày quởn (rảnh) phơi mấy cái chén cho ráo nước giùm má coi.
(23)Mày về cho tao quá giang với heng.
(24)Vậy mày làm mình ơn. Ai hỏi mày nói thằng bảy tật dẫn vợ con bỏ xứ
đi rồi hen.
(25)Sáng chở đồ qua công ty cho chị nghen.
(26) Má cho con đi giăng lưới với anh hai đi.
Với 2400 hành động cầu khiến khảo sát được trong giao tiếp của người Nam
Bộ, chúng tôi thấy có đến 28 từ tình tái xuất hiện cuối cấu trúc được thể hiện qua
bảng tổng hợp sau:
Bảng 1: Bảng thống kê số lướng sự và tỉ lệ các tình thái từ cuối cấu trúc
ST
T
Từ tình
thái cuối
phát
ngôn
Ví dụ điển hình
Tần số
xuất
hiện/lượt
1
2
3
4
5
6
7
8
9
Đi
Nha
Coi
Với
Nhé
Nghe
Kìa
Ơi
Hen
Anh hai đi chơi với em đi.
Mơi (mai) em rỗi dẫn anh đi mua đồ nha.
Mày về tao quá giang coi.
Anh cho e quá giang vơi.
Cho mình quá giang về nhé!
Chiều bà qua nhà tui chơi nghe
Má nói anh về nhà kìa.
Đừng giỡn nữa anh hai ơi.
Vậy mày làm mình ơn, ai hỏi mày nói
300
200
190
52
52
30
16
16
14
5
Tỷ lệ
% (Số
lượng
từ trên
tổng
số từ
tình
thái)
31
20.7
19.7
5.4
5.4
3.1
1.7
1.7
1.4
thằng Bảy tật dẫn vợ con bỏ xứ đi rồi hen.
Mơi má nấu cơm cho nhà con với heng.
Đi xuống truông câu cá với tía nghen!
Mơi (mai) anh hai với em đi dạo Sài Gòn
ha.
Chú tư uống nước đi nè.
Ba! Chúng con mới về, con biếu ba trái
cây nè. Ba ăn đi ạ!
10
11
Heng
Nghen
12
Ha
13
Nè
14
Ạ
15
28
Đi kìa
16
Cái
17
18
19
20
21
Xem
Chứ
Á
Cái coi
Mà
22
Nào
23
Cái xem
24
Đấy
25
26
Chứ
Ha
27
Tí
28
Đi chứ
Mày quởn (rảnh) nấu cái nồi nước cho tao
cái.
Anh đo, anh chọn mấy cái xem.
Vào ăn cơm chứ?
Thím và thằng hai đừng sớ ai hết á!
Mần ơn kiu (kêu) giùm tao xe đò cái coi.
Tui biểu bà làm thì bà cứ làm mà.
Con đi gọi chú tư qua nhà mình ăn cơm
nào.
Mày mần tao bài này cái xem.
Chiều nay hai đứa ở nhà đi giăng câu vói
ba đấy.
Chiều bà lên tui chứ?
Chiều chú tư qua nhà tui nhậu vui ha.
Mày qua tiếp chú tay quẳng cai lưới lên
nhà giùm tí.
Con út ra phụ má đi chứ.
14
12
1.4
1.2
10
1.0
8
0.8
8
0.8
Đi học đi
kìa!
7
6
0.6
6
4
4
4
4
0.6
0.4
0.4
0.4
0.4
3
0.3
3
0.3
2
0.2
2
2
0.2
0.2
2
0.2
2
0.2
Như vậy, qua quan sát vốn tư liệu khảo sát được, chúng tôi thấy từ tình thái
được sử dụng trong hành động của người Nam Bộ là rất đa dạng.2400 cặp thoại có
chứa hành động cầu khiến thì có đến 966 cặp thoại xuất hiện từ tình thái cuối phát
ngôn. Các từ tình thái xuất hiện nhiều nhất là: đi xuất hiện 300 lượt (31%); nha xuất
hiện 200 lượt (0.7%), coi xuất hiện 190 lần (19.7%) …. Ngoài những từ toàn dân,
người Nam Bộ luôn chú ý đến việc lựa chọn, sử dụng các từ địa phương mang sắc
thái riêng như: heng, nghen, nghe … Bên cạnh những từ tình cuối thái phát ngôn
còn có những từ tình thái đứng sau chủ thể cầu khiến như: đi má, nha má, đi cưng,
nghe cưng, nghe em, nghe chị … Loại này xuất hiện 653 lần trong tổng số 2400 cặp
thoại có hành động cầu khiến.Ngoài ra, người Nam Bộ còn sử dụng các từ hô gọi
“cưng” cuối phát ngôn vói chức năng như một từ tình thái, nhằm tạo nét nghĩa thân
thiện, giảm nhẹ tính áp đặt.
6
0.8
2.4. Phụ từ biểu thị cảm xúc đứng trước cấu trúc cầu khiến
Sử dụng cụm từ biểu cảm: đụ má, mèn ơi hay mèn đéc ơi trước khi thực
hiện hành động cầu khiến nhằm gây sự chú ý hoặc thể hiện tầm quan trọng của sự
việc. Ví dụ
(27) Mèn đéc ơi, thức dậy coi, mặt trời lên đến đỉnh đầu rồi kìa.
(28) Mèn ơi, Má đã biểu là đừng có đi chơi với thằng con nhà chú ba rồi.
(29) Mèn ơi! Quởn (rảnh) mày ra ghe phụ má coi.
(30) Đụ má, mày qua nhà tao nhậu coi.
Những cụm từ như đụ má, mèn ơi, hay mèn đéc ơi thường đứng đầu câu, nó
làm cho lời cầu khiến ngân dài, chậm rãi, thể hiện sác thái không hài lòng, tức giận
nhưng lại làm giảm sự căng thẳng tạo nên sắc thái giận ở mức độ thương yêu. Đồng
thời những cụm từ biểu cảm này còn làm cho nội dung sự việc sắp nói có điểm nhấn
và làm cho tính chất sự việc trở nên quan trọng hơn, tạo nên được sự cuốn hút, chú
ý ở đối phương.
2.5 Các phụ từ thể hiện ý nghĩa cầu khiến đứng trước trước vị từ
Khảo sát hành động cầu khiến trong giao tiếp của người Nam bộ, chúng tôi
thấy có sự xuất hiện của các phụ hãy, đừng, chớ. Trong cấu trúc hành động cầu
khiến chúng tôi khảo sát được các phụ từ này xuất hiện không nhiều và thường
đứng trước các vị từ. Xét về mặt ngữ pháp, chúng tôi thấy các phụ từ không có
chức năng làm thành tố chính trong cụm từ, nó đi kèm với thực từ, giữ chức năng
tạo dạng thức ngữ pháp cho thực từ mà nó đi kèm.
Trong 2400 cặp thoại chứa hành động cầu khiến khảo sát được, các phụ từ
xuất hiện với tần số như sau:
Hãy xuất hiện 8 lần và có tính thực hiện ý nghĩa yêu cầu, có tính chất như
như ra lệnh.ví dụ:
(31) Anh hãy chờ trời hết mưa rồi đi.
Đừng xuất hiện 15 lần, biệu thí ý nghĩa ngăn cản, cấm đoán hoặc khuyên bảo
của người nói đối với người nghe.ví dụ:
(32)
(33)
Nay con đừng có lấy xe của ba đi nghe.
Chú chớ nói vậy mà thương thím nó.
Chớ xuất hiện 4 lần, chủ yếu biểu thị ý khuyên bảo.ví dụ
(34)
Con chớ nghe tụi nó xúi bậy nghe con.
2.6. Động từ ngữ vi có ý nghĩa cầu khiến
Hành động cầu khiến có các động từ ngữ vi được sử dụng đúng với hiệu lực
7
ngữvi: cấm, mời, xin, yêu cầu, đề nghị, xinphép, ra lệnh, khuyên, cho (cho phép),
can, bảo, cầu, buộc (bắt buộc).Theo Trần Kim Phượng, tiếng Việt có 20 động từ
ngữ vi có ý nghĩa cầu khiến: bảo, bắt, bắt buộc, buộc, can, cầu, cấm, cho, cho
phép,chúc, đề nghị, khuyên, lạy, mời, nhờ, ra lệnh, van, van xin, xin phép, yêu cầu
[ca da0, tr.34]. Theo Chu Thị Thuỷ An, có 13 động từ ngữ vi cầu khiến: cấm, cho,
cho phép, đề nghị, khuyên, lạy, mời, nhờ, ra lệnh, van, van xin, xin phép, yêu cầu
[1, tr.138]. Theo Đào Thanh Lan có 15 vị từ ngôn hành cầu khiến: ra lệnh, đề nghị,
cầu, cấm, khuyên, xin, nhờ, xin phép, cho phép, mời, van, yêu cầu, chúc, lạy [ca
dao6, tr.67]
Dựa vào số lượng động từ ngữ vi cầu khiến của các tác giả nêu trên, trong
2400 cặp thoại có hành động cầu khiến khảo sát được trong giao tiếp của người
Nam Bộ chúng tôi thấy xuất hiện các động từ ngữ vi mang ý nghĩa cầu khiến là :
cấm, cho, cho phép, khuyên, nhờ, mời, bảo. Ví dụ :
(35) Má cấm con bắt nạt em nha.
(36) Anh hai cho em tiền đi.
(37) Thầy cho phép con nghỉ học nha.
(38) Tôi khuyên anh uống ít thôi nghe.
Chúng tôi chỉ xếp các động từ nêu trên là đồng từ ngữ vi khi nó thỏa mạn
được ba điều kiện: thứ nhất, người phát ngôn chứa động từ ngữ vi phải là ngôi thứ
nhất số ít; thứ 2, người tiếp nhận hành vi ở lời là ngôi thứ 2; thứ 3, nó phải thuộc
động từ hiện tại. Căn cứ vào ba điều kiện đó chúng tôi thấy có sự xuất hiện như sau:
Cấm xuất hiện 7 lần trong tổng số 2400 câu chứa hành động cầu khiến. Ví
dụ:
(39) Má cấm thằng hai đưa em ra sông nghe!
Mời xuất hiện 31 lần. Ví dụ:
(40) Con mời chú tư vào nhà uống nước.
Cho và cho phép xuất xuất hiện 28 lần.Ví dụ:
(41) Chiều má cho con sang nhà goại (ngoại) ăn cơm nha má?
(42) Má cho phép con và anh hai đi cùng với hen.
Bảo xuất hiện 21 lần .Ví dụ:
(43) Má bảo con không được ra rạch đó nghe.
Khuyên xuất hiện 6 lần. Ví dụ:
(44) Tui khuyên chú ba uống ít thôi, về thím nó la cho coi.
3. Các dạng mô hình cấu trúc cầu khiến
Để phân chia các dạng mô hình cấu trúc hành động cầu khiến trong giao tiếp
của người Nam Bộ, chúng tôi căn cứ vào ba tiêu chí sau:
8
- Căn cứ vào sự xuất hiện của động từ ngữ vi mang ý cầu khiến.
- Căn cứ vào số lượng các thành tố tham gia cấu tạo hành động cầu khiến trực
tiếp.
- Căn cứ vào sự kết hợp giữa các thành tố.
Lấy ba tiêu chí trên làm cơ sở, với 2400 cặp thoại có chứa hành động cầu
khiến khảo sát được trong giao tiếp của người Nam Bộ, chúng tôi thấy xuất hiện hai
kiểu mô hình cấu trúc là: Kiểu mô hình cấu trúc có động từ ngữ vi (hay còn gọi là
mô hình cấu trúc cầu khiến tường minh và chúng tôi ký hiệu là H Đck1); kiểu hành
động cầu khiến không có sự tham gia của động từ ngữ vi (hay còn gọi là mô hình
cấu trúc nguyên cấp và chúngtôi ký hiệu là HĐck2).
3.1. Mô hình cấu trúc tường minh
Trong hoạt động giao tiếp của người Nam Bộ, với nguồn tư liệu chúng tôi
thu thập được thì mô hình cầu kiến tường minh thường xuất hiện với các mô hình
cấu trúc sau:
a) Mô hình cấu trúc 2 thành tố
Dạng 1: Đck – TTcct
(45) Cấm nghe!
Dạng 2: Đck – N2
(46)
Mời em.
Dạng 3: N1 - Đck
(47) Má cấm!
Ở mô hình cấu trúc, dạng có hai thành tố xuất hiện không nhiều trong hành
động cầu khiến của người Nam Bộ, nó thường gắn liền với ngữ cảnh cụ thể.Ở dạng
này có cấu trúc phổ biến gồm động từ ngữ vi có ý nghĩa cầu khiến, tình thái từ cuối
phát ngôn, chủ thể cầu khiến hoặc chủ thể tiếp nhận.
b) Mô hình cấu trúc 3 thành tố, có cấu trúc dạng:
Đck – VT (Vt + ĐN) – TTcct
(48) Xin quá giang đoạn coi.
c) Mô hình cấu trúc 4 thành tố:
Dạng 1: N1 – Đck – N2 – Vt (Vt + ĐN)
(49) Ba cấm con kết giao với tụi nó.
Dạng 2:N2 – Đck – Vt (Vt+ĐN) – N1.
(50) Con mời chứ tư qua cho má.
9
Ở dạng mô hình cấu trúc bốn thành tố thường chỉ có sự thang gia của chủ thể
cầu khiến, chủ thể tiếp nhận và vị từ hoặc cụm vị từ, không có sự tham gia của phụ
từ hoặc tình thái từ cuối cấu trúc.
d) Mô hình cấu trúc 5 thành tố có dạng: N1 – Đck – N2 – Vt(Vt + ĐN) – TTcct.
(51) Tui mời vợ chồng bà qua nhà ăn cơm nghe.
Ở mô hình cấu trúc dạng năm thành tố có thể xem là dạng cấu trúc đầy đủ
của mô hình cầu khiến tường minh.Tuy nhiên, trong giao tiếp của người Nam Bộ thì
cầu khiến tường mình không có sự xuất hiện của phụ từ có ý nghiac cầu khiến và
cấu trúc này xuất hiện không nhiều so với cấu trúc nguyên cấp.
3.2. Mô hình cấu trúc nguyên cấp.
Mô hình cấu trúc cầu kiến nguyên cấp, là cấu trúc cầu khiến không có động từ
ngữ vi tham gia vào hành động cầu khiến gồm:
a) Loại có cấu trúc hai thành tố:
Dạng 1: Vt (Vt+BN) - NĐ
(52) Lẹ lên!
Mô hình cấu trúc dạng này thường dùng trong trường hợp cầu khiến mạnh, và
nó thường mang tinh áp đặt cao.
Dạng 2: Vt (Vt+BN) - TTcct
(53) Quá giang với nghe.
Mô hình dạng 2, loại 2 thành tố có vị từ hoặc cụm vị từ kết hợp với từ tình
thái cuối phát ngôn tạo nên sự gần gủi và làm giảm đi tính cầu khiến, làm tăng tính
nhờ vả, nài khẩn.
Dạng 3: N2 – Vt(Vt + BN)
(54) Cưng lại đây.
Mô hình cấu trúc dạng 3, có hai thành tố gồm chủ thể tiếp nhận ngôi thứ 2 số
ít và vị từ hoặc cụm vị từ.Đây là mô hình thường thể hiện được mối quan hệ liên
nhân của vai giao tiếp và tính cầu khiến không cao.
Dạng 4: P - Vt(Vt + BN)
(55) Đừng nói vậy.
Mô hình cấu trúc dạng 4, loại hai thành tồ gồm phụ từ chuyển tải ý nghĩa cầu
khiến đứng trước vị từ kết hợp với vị từ hoặc cụm vị từ.Hành động cầu khiến loại
này thường biểu thị ý ngăn cản, yêu cầu hoặc khuyên bảo.
10
Như vậy, loại mô hình cấu trúc 2 thành tố là loại được tĩnh lược tối giản nhất
và cũng ít được sử dụng trong giao tiếp của người Nam Bộ.
b) Loại có cấu trúc có 3 thành tố
Dạng 1: N2 - P - TTcct
(56) Em về đi nghen.
Có thể nói, mô hình cấu trúc dạng 1, loại 3 thành tố tương đối phổ biến trong
giao tiếp của người Nam Bộ. Ở dạng này xuất hiện chủ thể tiếp nhận cầu khiến với
từ xưng hô ngôi thứ 2, phụ từ chuyển tải ý nghĩa và tình thái từ đứng cuối phát ngôn
góp phần tạo sự gần gũi, thân thiện khi thực hiện hành động cầu khiến.
Dạng 2: N2 – Vt (Vt+BN) - TTcct
(57) Chị hai ăn cơm trước đi nghen!
Ở dạng 2, loại 3 thành tố có sự xuất hiện của chủ thể tiếp nhận ngôi thứ 2 đứng
đầu, vị từ (cụm vị từ) và tình thái từ cuối cấu trúc. Ở mô hình cấu trúc này, vừa tạo
được mối quan hệ liên nhân, vừa thể hiện sự nhẹ nhàng, thân thiện trong cầu khiến
nhờ tình thái từ đứng cuối.
Dạng 3: N2 - P – Vt (Vt+BN)
(58) Mày đừng la lớn ở đây.
Dạng 3, loại 3 thành tố này có sự xuất hiện của chủ thể tiếp nhận đứng đầu,
phụ từ chuyển tải ý nghĩa cầu khiến và vị từ hoặc cụm vị từ. Ở loại này trong giao
tiếp của người Nam Bộ xuất hiện không nhiều, và thường được sử dụng với mục
đích yêu cầu, khuyên bảo, nhắc nhở.
Dạng 4: N2 – P - TTcct
(59) Anh đừng đến nghen!
Dạng 4, loại 3 thành tố này có sự xuất hiện của chủ thể tiếp nhận ngôi thứ hai
số ít, phụ từ nà tình thái từ.So sánh với các vùng miền khác, chúng tôi thấy đay là
dạng cấu trúc mang nét đặc trưng của người Nam Bộ, nó vừa tạo sự cầu khiến
mạnh, nhưng cũng rất nhẹ nhàng nhờ tình thái cuối cấu trúc.
Dạng 5: P – Vt (Vt + ĐN) - TTcct
(60) Đừng ăn cơm trước kẻng nghe.
Mô hình dạng 5, loại 3 thành tố có phụ từ chuyển tải ý nghĩa cầu khiến đứng
đầu cấu trúc, vị từ hoặc cụm vị từ và tình thái từ đứng cuối phát ngôn. Ở dạng này
11
người Nam Bộ thường dùng để thực hiện hành động cầu khiến nghiên về khuyên
bảo, nhắc nhở, can ngăn một hành đông nào đó.
Dạng 6: N2 - Vt (Vt + ĐN) - TTcct
(61) Anh hai nhớ về sớm nghen.
Mô hình cấu trúc dạng 6, loại ba thành tố có từ xưng hô ngôi thứ nhất chỉ
chủ thể tiếp nhận đứng trước, vị từ hoặc cụm vị từ và tình thái từ đứng cuối phát
ngôn tạo nên hành động cầu khiến nhẹ nhàng, than thiện với mục đích khuyên ngăn,
nhắc nhở.
Dạng 7: N1 - Vt (Vt+ĐN) - TTcct
(62) Ba lấy cơm cho ăn nghe!
Mô hình cấu trúc dạng 7, loại 3 thành tố gồm từ hô ngôi thứ nhất số ít đứng
đầu cấu trúc, vị từ hoặc cụm vị từ và tình thái từ đứng cuối cấu trúc.Trong giao tiếp
của người Nam Bộ loại này xuất hiện khi chủ thể cầu khiến cũng là chủ thể thực
hiện hành động cầu khiến.
c. Mô hình cấu trúc dạng 4 thành tố
Dạng 1: N2 – P – Vt (Vt + BN) – TTcct
(63) Con đừng la em nghe!
Mô hình cấu trúc dạng 1, loại 4 thành tố gồm có ngôi thứ hai số ít đứng
trước, phụ từ chuyển tại ý nghĩa cầu khiến, vị từ hoặc cụm vị từ và tình thái từ cuối
phát ngôn.Dạng cấu trúc này xuất hiện tương đối phổ biến trong giao tiếp của người
Nam Bộ.
Dạng 2: N2 – P – N1 – TTcct
(64)
Mày chở tao coi.
Ở dạng 2, loại 4 thành tố thường có sự xuất hiện của chủ thể tiếp nhận ngôi
thứ 2 đứng trước phụ từ, ngôi thứ 2 vad ….
Dạng 3: N2 – P – N1 – Vt (Vt + ĐN)
(65) Anh hai chở em đi học.
d. Loại cấu trúc 5 thành tố
12
Loại mô hình cấu trúc năm thành tố là loại xuất hiện các từ: đụ má, mèn ơi,
mèn đéc ơi … đứng trước hành động cầu khiến nhằm bộc lộ cảm xú của chủ thể cầu
khiến.
Dạng 1: Pbc – N2 – p – N1 – Vt (Vt +BN) – TTcct
(66) Mèn ơi, mày lại tao chỉ cho mà làm ăn nè.
Dạng 2: Pbc – N1 – p – N2 – Vt(Vt +BN) – TTcct
(67) Đụ má, tao cấm mày rối nghen.
Ở loại này, chúng tôi cho các từ như mèn ơi, mèn đéc ơi, đụ má… là thành tố
cấu tạo hành động cầu khiến và cho nó là phụ từ biểu cảm. Bởi lẽ khi thực hiện
hành động cầu khiến, người Nam Bộ thường dùng nó với một vai trò không thể
thiếu để bộc lộ trạng thái cảm xúc, nét tính cách bộc trực, suồng sã của mình.
4. Kết luận
Vấn đề đặt ra của bài viết là cấu trúc hành động cầu khiến trong giao tiếp của
người Nam Bộ. Ở tham luận này, ngoài các khái niệm liên quan của các nhà nghiên
cứu đi trước, chúng tôi chủ yếu dựa vào các nguồn tư liệu ghi âm được từ thực tế
điều tra điền dã về các cặp thoại cầu khiến – từ chối trong giao tiếp của người Nam
Bộ ở các tỉnh Nam Bộ để làm cơ sở. Tuy nhiên, ở bài viết chúng tôi chỉ mới đi vào
miêu tả các thành tố cấu tạo và đưa ra một số mô hình cấu tạo minh họa.
Bài viết đã nêu ra được một số kết quả như sau:
- Với nguồn tư liệu khảo sát được, chúng tôi thấy có 5 thành tố tham gia cấu
tạo hành động cầu khiến là: Chủ thể càu khiến; Vị từ hoặc vị từ kết hợp bổ ngữ;
Động từ ngữ vi có ý nghĩa cầu khiến; Tình thái từ cuối cấu trúc cầu khiến; Phụ từ
chuyển tải ú nghĩa cầu khiến; phụ từ đứng trước chuyển tải chuyển tải cảm xúc cầu
khiến. Ở tham luận này chúng tôi không đưa ngữ điệu vào thành tố cấu tạo hành
động cầu khiến, bởi lẽ trong lời nói đó là thành tố không dễ xác định. Mặt khác,
chung tôi lại cho các từ như Mèn ơi, mèn đéc ơi … là phụ từ chuyển tải cảm xúc
đứng đầu, có vai trò như một yếu tố cấu tạo hành động cầu khiến của người Nam
Bộ.
- Từ các thành tố, chúng tôi thấy hành động cầu khiến trong giao tiếp của
người Nam Bộ cũng có hai mô hình cấu trúc như những vùng miền khác là: Mô
hình cấu trúc cầu khiến nguyên cấp và mô hình cấu trúc cầu khiến tường minh. Từ
hai mô hình tổng quát đó, dựa vào các yếu tố tham gia cấu tạo, chúng tôi lại chia ra
các dạng. Từ các dạng, chúng tôi thấy ở mô hình cấu trúc nguyên cấp có sự đa dạng
hơn.
- Khi khảo sát việc thực hiện hành động cầu khiến – hành động mang tính áp
đặt cao. Chúng tôi thấy, người Nam Bộ đã chọn cho mình cách dùng từ, cấu trức
13
riêng để bộc lộ nét tính cách Nam Bộ khoáng đạt, bộc trực, chuộng sự giản dị, ăn
ngay nói thẳng, nói những điều họ muốn nói mà không vòng vo tam quốc bằng việc
kết hợp các phụ từ chuyển tải ý nghĩa biểu cảm đứng trước và tình thái từ đúng sau
cấu trúc.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.
Chu Thị Thủy An (2002), Câu cầu khiến tiếng Việt, Luận án Tiến sĩ
Ngữ văn, Hà Nội.
2.
Diệp Quang Ban (1992), Ngữ pháp tiếng Việt (tâp 2), Nxb Giáo dục,
Hà Nội.
3.
Đỗ Hữu Châu (2009), Đại Cương ngôn ngữ học (tập 2: Ngữ dụng
học), Nxb Giáo dục, Hà nội.
4.
Đỗ Hữu Châu (2003), Cơ sở ngữ dụng học, Nxb Đại học Sư phạm Hà
Nội.
5.
Nguyễn Đức Dân (1998), Ngữ dụng học (tập 1), Nxb Giáo dục Hà
Nội.
6.
Nguyễn Văn Khang (1999), Ngôn ngữ học xã hội – những vấn đề cơ
bản, Nxb Khoa học xã hội.
7.
Lưu Quý Khương (2003), “Nghiên cứu hành vi lời nói từ chối giao
tiếp lời mời trong tiếng Anh và tiếng Việt”, T/C Khoa hoc và Công nghệ, Đại
học Đà Nãng số 2.
8.
Đỗ Thị Kim Liên (2005), Ngữ dụng học, Nxb Đại học Quốc gia Hà
Nội.
9.
Hoàng Trọng Phiến (1980), Ngữ pháp tiếng Việt – câu, Nxb ĐH và
THCN.
10.
Hoàng Phê (Chủ biên) (2009), Từ điển tiếng Việt, Nxb Đà Nẵng.
11.
Huỳnh Công Tín (2009), Từ điển từ ngữ Nam Bộ, Nxb Chính trị Quốc
Gia.
12.
Lê Đình Tường (2002), Các yếu tố ngữ nghĩa của phát ngôn cầu
khiến đích thực – Trên các tư liệu tiếng Nga và tiếng Việt, Luận án Tiến sĩ,
Đại học Vinh.
13.
Nguyễn Như Ý (chủ biên) (1998), Từ điển giải thích thuật ngữ ngôn
ngữ học, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
THÔNG TIN VỀ BÁO CÁO VIÊN:
14
Họ và tên: Ths – NCS Nguyễn Văn Đồng, Trường Đại học vinh.
Địa chỉ liên hệ: Số 3 – 5 Huỳnh Thị Phụng, Phường 4, Quận 8, TP HCM
Địa chỉ mail:
[email protected]
Điện thoại: 0969. 971.804 hoặc 0945.669.323
15