LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay, ngành công nghiệp dầu khí đang là một ngành công nghiệp
mũi nhọn trong công cuộc công nghiệp hoá, hiện đai hoá đất nước. Tập Đoàn
Dầu Khí Việt Nam ngày càng phát triển không chỉ trong nước mà còn vươn xa
tới thị trường quốc tế trong công tác thăm dò – khai thác dầu khí.
Trong công tác khoan tổ hợp, thiết bị đóng vai trò quan trọng, làm tăng
hiệu quả thi công, rút ngắn thời gian thi công đảm bảo độ chính xác cao. Trong
tổ hợp thiết bị bị khoan thì cột cần khoan đóng vai trò không thể thiếu trong công
tác khoan dầu khí cũng như khoan thăm dò địa chất. Qua thời gian học tập và
thực tế tại các Xí nghiệp liên doanh Dầu khí Vietsovpetro để tìm hiểu rõ thêm về
cấu tạo chức năng cũng như sự cố hỏng hóc và biện pháp cứu chữa sự cố, em đã
lựa chọn đề tài: “ Cấu tạo, chức năng của cột cần khoan và kiểm toán cột cần
giếng khoan 7003 giàn nhẹ BK 7 mỏ Bạch Hổ ”.
Kết cấu đồ án gồm có 4 chương:
Chương I: Giới thiệu về tổ hợp thiết bị khoan.
Chương II: Chức năng và cấu tạo các bộ phận của cột cần khoan.
Chương III: Kiểm toán cột cần khoan giếng khoan 7003 giàn nhẹ BK.
Chương IV: Các sự cố trong khoan và biện pháp khắc phục.
Đồ án hoàn thành dưới sự hướng dẫn tận tình của thầy Lê Đức Vinh và
các thầy cô trong bộ môn Thiết bị Dầu khí.
Do kiến thức còn hạn chế, thời gian tìm hiểu thực tế chưa nhiều nên đề tài
không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được những ý kiến đóng
góp của các thầy giáo và các bạn đồng nghiệp
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong bộ môn Thiết bị dầu
khí, các bạn cùng lớp và đặc biệt là thầy Lê Đức Vinh đã giúp đỡ, hướng dẫn và
tạo điều kiện cho em hoàn thành bản đồ án này.
Hà nội, tháng 4 năm 2011
Sinh viên:
Nguyễn Hồng Bá
Trường: Đại học Mỏ Địa Chất
Đồ án tốt nghiệp 2011
CHƯƠNG I
GIỚI THIỆU VỀ TỔ HỢP THIẾT BỊ KHOAN
Tổ hợp thiết bị khoan là tổ hợp bao gồm các thiết bị và các cơ cấu máy
dùng để thực hiện chu trình công nghệ khoan theo một phương pháp khoan nào
đó.
* Các yếu tố ảnh hưởng tới thiết bị khoan
- Cấu tạo, chủng loại thiết bị, nguyên lý thông số kỹ thuật.
- Điều kiện thi công giếng khoan:
* Chiều sâu giếng khoan (2000m ÷ 9000m).
* Đường kính giếng khoan (700mm ÷ 168mm).
* Địa bàn khoan (đồng bằng, núi, biển).
- Thời gian hoạt động thiết bị và máy móc.
- Cấu trúc giếng khoan: kết cấu của giếng khoan được gia công bằng hệ
thống ống chống, nó đặc trưng cho số lượng, cột ống, đường kính, từng loại ống,
chiều sâu từng loại ống, đường kính khoan và một số thông số khác như góc
nghiêng.
* Yêu cầu kỹ thuật đối với tổ hợp thiết bị khoan
- Có khả năng truyền công suất tới đáy để phá huỷ đất đá hiệu quả cao.
- Đảm bảo khả năng rửa sạch đáy giếng khoan.
- Đảm bảo công suất cần thiết và khả năng sử dụng công suất cao.
- Mức độ cơ khí hoá, tự động hoá một số quá trình khoan.
- Khả năng tháo rỡ, vận chuyển dễ.
- Đảm bảo độ bền độ tin cậy các chi tiết.
1. Cơ sở phân loại tổ hợp thiết bị khoan
1.1. Thiết kế:
- Mục đích và điều kiện thi công giếng khoan.
- Dạng giếng khoan và cấu trúc của giếng khoan.
- Công nghệ và phương pháp khoan.
- Điều kiện địa chất (đất đá, địa tầng cần được khảo sát)
- Chế độ nhiệt và áp suất giếng khoan.
- Nguồn cung cấp năng lượng cho thiết bị hoạt động.
Để sử dụng công suất của thiết bị cho hợp lý ta phân thiết bị khoan tương ứng
với địa hình. Một thiết bị khoan không thể áp dụng hết các yêu cầu cho các giếng
khoan khác nhau.
Sinh viên: Nguyễn Hồng Bá
-2-
Lớp: Thiết bị Dầu khí K51
Trường: Đại học Mỏ Địa Chất
Đồ án tốt nghiệp 2011
1.2. Thông số của tổ hợp thiết bị khoan
Thông số cơ bản đặc trưng khả năng sử dụng thiết bị khoan là.
- Công suất thiết bị (N)
- Số tốc độ quay: (n)
- Mômen quay: (M)
Thông số cơ bản đặc trưng về cấu tạo thiết bị khoan.
- Điều kiện sử dụng thiết bị.
- Kích thước thiết bị và trọng lượng thiết bị.
Nhiều cơ cấu thiết bị được đặc trưng với nhiều yếu tố khác nhau và giá trị
khác nhau.
Thông số chính đặc trưng cho chất lượng sử dụng và phải đáp ứng yêu cầu
sử dụng thiết bị để khoan giếng khoan có chiều sâu và cấu trúc giếng khoan.Đặc
trưng cho bản thân nó và không phụ thuộc vào điều kiện khách quan.
* Sức nâng:
Bộ phận chính là cơ cấu nâng thả phụ thuộc vào trọng lượng:
Qm = q.α.L
Khi thả giếng khoan do có lực đẩy acsimet:
Qm = q.α.L.(1- γt/γd).
* Công suất dẫn động:
Công suất nâng:
Nn =
Qm .Vm
102. r .
Công suất khoan:
Nk = N 1 + N 2 + N 3
Trong đó:
N1: Công suất quay trơn cột cần khoan.
N2: Công suất phá huỷ đất đá.
N3: Công suất thắng lực ma sát.
n: Tốc độ vòng quay.
λ: Hệ số quá tải của động cơ.
r : Hệ số ròng rọc.
Qm: Lực ma sát với thành giếng khoan
Sự phân loại các thiết bị khoan trước tiên dựa vào khả năng khoan sâu tối đa.
- Thiết bị nhẹ: 1.500 ÷ 2.000m.
- Thiết bị trung bình: 3.500m.
- Thiết bị nặng: 6.000m.
- Thiết bị siêu nặng: 8.000 ÷ 10.000m.
Sinh viên: Nguyễn Hồng Bá
-3-
Lớp: Thiết bị Dầu khí K51
Trường: Đại học Mỏ Địa Chất
Đồ án tốt nghiệp 2011
Các tính năng khoan sâu này được thể hiện bằng tải trọng ở móc nâng, kể cả
khối lượng bộ khoan cụ và các cột ống chống. Khi tính đến định mức thời gian
giành cho các thao tác kéo thả, người ta có thể đánh giá công suất tối đa của tời
khoan. Chính vì vậy mà khi chọn một thiết bị khoan, người ta chỉ quan tâm đến
công suất của tời.
1.3. Các thiết bị trong tổ hợp thiết bị khoan
1.3.1. Tháp khoan 4 chân
Đây là dạng tháp khoan cổ nhất có nguồn gốc từ tháp khoan bằng gỗ. Nó có
dạng hình chóp nhọn mà 4 chân của nó được đặt lên đỉnh hình vuông, diện tích
này sẽ là sàn làm việc.
Thực tế hầu như không còn loại tháp 4 chân dùng cho thiết bị khoan trên đất
liền vì việc tháo lắp mất nhiều thời gian, nguy hiểm vì vậy không kinh tế. Ngược
lại, các thiết bị khoan di động sử dụng kỹ thuật lắp rắp này vì nó kinh tế và rất
thích hợp với điều kiện khoan biển. Trong điều kiện này, không cần phải tháo dỡ
tháp khoan khi thay đổi vị trí khoan vì chính toàn bộ giàn khoan di chuyển.
Ưu điểm của tháp 4 chân là rất ổn
định, chắc chắn khi làm việc. Tuy
nhiên cũng có những nhược điểm
Là sàn làm việc dưới đất chật hẹp,
bị vướng. Việc dựng và hạ tháp
khó khăn tốn kém và nguy hiểm vì
phải lắp ráp ở trên cao.
Hình1.1 Các loại tháp 4 chân
Thông số kỹ thuật của 2 loại tháp khoan 4 chân của hãng DRECO.
* Tháp khoan động
Chiều cao
Đáy
Sàn trên
160ft ( hành trình hữu ích của móc)
40ft
18ft
Cửa hình chữ V
60ft
Tải trọng tối đa móc
1.000.000lb
a.Với 60% bộ khoan được dựng trong tháp, các điều kiện sử dụng trở
thành.
800.000lb tải trọng ở móc
3 độ lắc dọc, chu kỳ 7s
Gió 50 hải lý/giờ
8ft nhồi, chu kỳ 8s
Sinh viên: Nguyễn Hồng Bá
-4-
Lớp: Thiết bị Dầu khí K51
Trường: Đại học Mỏ Địa Chất
Đồ án tốt nghiệp 2011
10 độ lắc ngang, chu kỳ 10s
4 dây neo, mỗi dây 24 tấn
Thiết bị di chuyển ở tốc độ cực đại.
b. Chờ thời tiết và số cần dựng trong tháp tối đa.
250.000lb tải trọng ở móc ( các thiết bị được neo vào sàn)
Gió 70 hải lý/ giờ
15 độ lắc ngang chu kỳ 10s
4 độ lắc dọc chu kỳ 7s
6ft nhồi, chu kỳ 8s
4 dây neo, mỗi dây 24 tấn
c. Điều kiện giới hạn cuối cùng:
250.000lb tải trọng ở móc
Gió 100 hải lý/ giờ
30 độ lắc ngang, chu kỳ 10s
6 độ lắc dọc chu kỳ 7s
7ft nhồi, chu kỳ 8s
* Tháp tiêu chuẩn ( giàn khoan tự nâng)
Chiều cao
147ft
Đáy
30ft
Đỉnh
8ft
Cửa hình chữ V
34ft
a.Khoan:
1.000.000lb tải trọng tĩnh ở móc
Không có cần dựng trong tháp
Gió 85 hải lý/giờ
b. Điều kiện giới hạn cuối cùng:
Gió 115 hải lý/giờ
Không có cần dựng
c. Chống ống:
700.000lb tải trọng móc
Gió 85 hải lý/giờ
Số cần dựng tối đa.
d. Trên rơmóc:
250.000lb tải trọng ở móc
Lắc ngang 20 độ, chu kỳ 10s
Sinh viên: Nguyễn Hồng Bá
-5-
Lớp: Thiết bị Dầu khí K51
Trường: Đại học Mỏ Địa Chất
Đồ án tốt nghiệp 2011
1.3.2. Tháp chữ A
Tháp có dạng kết cấu chữ A rất gọn. Điểm đặc biệt nó được nối khớp với
đáy, điều này cho phép tháo lắp theo phương ngang, sau đó dựng đứng nhờ tời
khoan và dây cáp dựng riêng. Tháp khoan này hoàn toàn thích hợp các thiết bị
khoan trên đất liền đòi hỏi tính di động cao. Cầu treo có dạng chìa ra và việc
dựng cần được thực hiện trên sàn độc lập của cấu trúc tháp. Đặc điểm kỹ thuật
cũng giống tháp 4 chân.
- Tải trọng cực đại ở móc, kể cả bộ puli
- Chiều cao tự do trong tháp.
- Rộng ở đáy tháp
- Sức cản gió trong điều kiện có hoặc không có cần dựng.
Khả năng của chúng tương tự khả năng của tháp 4 chân.
+ Cách chọn tháp khoan:
Trong quá trình làm việc có 2 loại tải trọng lên tháp: Tải trọng thẳng đứng
tác dụng lên móc nâng của cột cần khoan, hay ống chống và tải trọng theo
phương nằm ngang của cần dựng và của gió. Các tải trọng này được tính toán
phải nhỏ hơn tải trọng làm việc của tháp (xem đặc tính kỹ thuật). Chính vì vậy
khi chọn tháp để thi công một giếng khoan cụ thể ta phải tính được tải trọng tối
đa của cột cần hay cột ống chống tác dụng lên móc nâng
Qmax = Q (1 -
1
) . K.
Trong đó: Q- Trọng lượng của bộ khoan cụ hoặc ống chống tác dụng lên
móc nâng trong điều kiện không khí.
K - Là hệ số kẹt mút (K = 1,3)
1, - Trọng lượng riêng của dung dịch và của thép
Ngoài ra còn căn cứ vào chiều sâu giếng khoan được thi công để chọn
chiều cao của tháp (liên quan đến chiều dài cần dựng), kích thước sàn làm việc
trên mặt và trên cao.
1.4. Cơ học hệ thống nâng thả
1.4.1. Hệ thống ròng rọc cáp khoan
A. Nhánh cáp chết
Cáp khoan được néo một đầu trên puli có rãnh đặc biệt cho phép đo sức
căng ở đầu dây cáp này và đồng thời giúp đưa vào hệ thống một đoạn cáp mới để
có thể dịch chuyển các điểm bị mòn trên puli của hệ ròng rọc cố định hoặc hệ
ròng rọc động. Quy trình kéo sợi này cho phép kéo dài tuổi thọ của cáp.
Sinh viên: Nguyễn Hồng Bá
-6-
Lớp: Thiết bị Dầu khí K51
Trường: Đại học Mỏ Địa Chất
Đồ án tốt nghiệp 2011
B. Hệ ròng rọc cố định
Đây là một hệ các puli mà trên đó dây cáp đi qua. Nó được lắp lên sàn trên
cao của tháp khoan. Tải trọng đặt lên hệ ròng rọc cố định cũng như lên tháp
khoan lớn hơn tải trọng ở móc.Thực tế hệ ròng rọc là một hệ thống có hai nhánh
cáp: nhánh cáp chết và nhánh cáp làm việc nối với tời
C. Hệ ròng rọc động và móc nâng
Nó thường được coi là một bộ phận hoàn chỉnh, nghĩa là hệ thống các puli
và móc được lắp gọn. Móc có bộ phận giảm xóc để hạn chế va đập mỗi khi có tải
trọng và dễ dàng tháo lắp các đầu nối. Hai càng của thiết bị nâng được treo vào 2
tai bên cạnh.
D. Cáp khoan
Cáp của thiết bị khoan có lõi kim loại, trên đó người ta bện 6 dảnh làm bằng
các sợi thép. Thông thường sợi xoắn của cách sợi thép ở các dảnh ngược với
chiều xoắn của các dảnh trên lõi cáp khoan. Chính điều này làm cho cáp cứng
hơn nhưng cũng phần nào giúp chống xoay.
E. Nhánh cáp làm việc
Đây chính là đầu mút của cáp cuộn tang tời.
1.4.2. Tời khoan
* Công dụng
Đây là bộ phận chủ yếu của thiết bị khoan vì chính công suất của tời đặc
trưng cho thiết bị khoan và chỉ rõ chiều sâu tối đa có thể khoan được.
Tời khoan dùng để kéo thả cột cần khoan, ống chống tháo vặn cần, treo cột
cần khi khoan. Trong một số trường hợp tời khoan còn dùng để truyền động cho
Roto. Tời còn được dùng để di chuyển các vật nặng phục vị cho công tác dựng
hạ tháp và công tác phụ trợ khác.
Sinh viên: Nguyễn Hồng Bá
-7-
Lớp: Thiết bị Dầu khí K51
Trường: Đại học Mỏ Địa Chất
Đồ án tốt nghiệp 2011
* Các bộ phận cơ khí chính của tời khoan.
- Tang tời được cắt rãnh mà cáp sẽ được cuộn trên đó, các má tang tời gồm
các vành mà trên đó có lắp các đai phanh cho phép giám sát việc hả tại trọng treo
ở móc. Hệ thống phanh rất an toàn này không có khả năng hấp thụ nhiều năng
lượng sản sinh khi hạ cột ống chống ở độ sâu lớn.Tất cả các tời được trang bị bộ
hãm tải trọng lắp trên trục của tang tời.
- Hộp tốc độ lắp phía sau tời cho phép thợ khoan chọn hai tới ba tỷ số
truyền vận tốc. Hai tỷ số truyền là đủ khi dùng động cơ điện mà việc điều chỉnh
hoàn toàn kiểm soát được. Hai trục song song liên hệ với nhau bằng bằng các
cặp bánh răng gắn xích. Có bao nhiêu cặp bánh răng là có bấy nhiêu tỷ số truyền
tốc độ. Mỗi bánh răng trong từng cặp có thể quay tự do xung quanh trục nếu như
hệ thống ghép bằng vấu (khớp cam) được nhả ra. Chọn cài một vận tốc, đó là
dịch chuyển hệ thống vấu để nó chẹn sự quay của bánh đối với trục: khi đó việc
quay trục thứ cấp sẽ được thực hiện với vận tốc tương ứng với tỷ số giảm đã
chọn. Trục thứ cấp cũng làm quay tang tời nhờ hai cặp bánh răng và xích nằm
hai phía của vỏ hộp tốc độ.
Sinh viên: Nguyễn Hồng Bá
-8-
Lớp: Thiết bị Dầu khí K51
Trường: Đại học Mỏ Địa Chất
Đồ án tốt nghiệp 2011
Hình 1.3 Sơ đồ truyền động của 1 loại tời khoan
1.4.3. Hệ thống phanh của tời
* Phanh cơ khí.
+ Công dụng: Dùng để dừng hoàn toàn khi kéo thả bộ dụng cụ khoan hay
ống chống. Treo dụng cụ và để thả tiến độ từ từ trong khi khoan.
+ Sơ đồ cấu tạo và nguyên lý làm việc.
1
3
2
9
4
6
7
8
5
Hình 1.4 Hệ thống phanh
Sinh viên: Nguyễn Hồng Bá
-9-
Lớp: Thiết bị Dầu khí K51
Trường: Đại học Mỏ Địa Chất
Đồ án tốt nghiệp 2011
Chú thích:
1: Đai hãm má phanh
6: Trục khuỷu
2: Tang tời
3: Tay phanh tời
7: Thanh đòn bẩy
8: Lò xo
4: Van phân phối
9: Xi lanh khí động
5: Ống dẫn khí
Khi tay phanh (3) quay theo chiều kim đồng hồ làm cho trục khuỷu (6)
chuyển động quay xuống làm cho má phanh (1) ép chặt vào Puly của tang tời
khiến tang tời đứng yên. Để hỗ trợ cho lựu phanh người ta liên kết tay phanh (3)
với thanh giằng làm nhiệm vụ mở van tiết lưu (4) để cho khí nén đi vào đường
ống (5) tác dụng lên phía trên của xilanh khí động (9) Pittông di chuyển xuống
phía dưới làm tăng thêm lực quay của trục khuỷu (6) và má phanh càng ép chặt
vào Puly của tời. Khi cần giảm lựu phanh ta chỉ việc để tay gạt (3) quay ngược
ngược chiều kim đồng hồ, dưới tác dụng đẩy của lò xo (8) băng phanh sẽ tách
khỏi Puly của tời cũng như khí nén ở phía trên xilanh (9) sẽ bị đẩy ngược trở lại
qua van tiết lưu (4).
* Phanh thuỷ lực.
+ Công dụng
Bộ hãm thuỷ lực lắp trên trục nâng để điều chỉnh tốc độ thả dụng cụ và hỗ
trợ cho phanh chính (phanh cơ khí). Đặc điểm của phanh thuỷ lực là hoạt động
rất hiệu quả, độ tin cậy cao, ít phải bảo dưỡng nhưng có nhược điểm cơ bản là
hãm được ít ở tốc đột thấp và rất khó hiệu chỉnh. Chính vì vậy nó chỉ được lắp
đặt trong các thiết bị khoan có tải trọng làm việc trên 50 tấn.
+ Cấu tạo và nguyên lý hoạt động.
8
6
1
2
7
10
11
4
5
3
9
Hình 1.5 Bộ hãm thuỷ động
Sinh viên: Nguyễn Hồng Bá
- 10 -
Lớp: Thiết bị Dầu khí K51
Trường: Đại học Mỏ Địa Chất
Đồ án tốt nghiệp 2011
Chú thích:
1: Thành bộ hãm
2: Cánh stato
6: Cánh Roto
7,8: Đường thoát nước
3: Roto
9: Đường cấp nước
4: Trục tời
5: Khớp nối
10: Khoá nước
11: Bình chất lỏng
Khi thả cột cần hay ống chống. Do tải trọng cột cần và ống lớn nên vận tốc
thả cũng lớn vì thế phanh thuỷ lực sẽ hỗ trợ cho phanh chính. Các cánh cong
Roto (6) hướng về phía ngược với cánh cong stato (2) và phải bố trí sao cho khi
kéo lên các cánh Roto không chịu lực cản của chất lỏng mà cánh stato hướng
vào. Ngược lại khi thả xuống thì cánh Rôto sẽ phải chịu một mômen phản do
chất lỏng tạo nên. Tuỳ theo vận tốc thả ( trọng lượng cần ống ) người ta thay đổi
mực chất lỏng trong bình (11) bằng các khóa nước (10). Trong khi phanh làm
việc, chuyển động của Roto quay sẽ biến thành nhiệt và nước trong bộ hãm sẽ
nhanh chóng bị hâm nóng lên. Nước sẽ được làm nguội trong bình làm mát có
tuần hoàn kín giữa bộ hãm và bình.
+ Phanh điện từ.
Để khắc phục những hạn chế của phanh thuỷ lực thì ở thiết bị khoan nặng
người ta sử dụng phanh điện từ. Cấu tạo của phanh điện từ có một Rôto và một
bộ phận cố định cung cấp từ trường có thể điều chỉnh bằng cơ cấu điều khiển.
Rôto ( Gắn vào trục nâng) cắt các đường sức của từ trường.
Lực điện từ cảm ứng trong Roto sẽ chống lại chuyển động quay. Dòng xoáy sinh
ra trong Roto làm toả nhiệt do hiệu ứng phun và nhiệt lượng này được tản ra nhờ
hệ thống nước tuần hoàn làm mát. Giá trị của mô men phanh có quan hệ với
cường độ của từ trường được tạo ra trong các cuộn dây. Vì thế loại phanh này
được sử dụng rất linh hoạt.
1.4.4. Các dụng cụ trên sàn khoan
Được chia làm hai loại:
- Những dụng cụ dùng để nâng, thả.
- Những dụng cụ dùng để vặn.
Các dụng cụ nâng thả: quang treo dùng để móc 2 càng đỡ thiết bị nâng thả.
Mỗi loại thiết bị nâng thả phù hợp với một loại kích thước danh nghĩa của cần
khoan. Để nâng thả cần nặng, thường sử dụng các đầu nặng của thiết bị nâng mà
người ta vặn lên ren của cần nặng và phần trên của nó có cùng kích thước với
Sinh viên: Nguyễn Hồng Bá
- 11 -
Lớp: Thiết bị Dầu khí K51
Trường: Đại học Mỏ Địa Chất
Đồ án tốt nghiệp 2011
các cần khoan để không phải thay đổi loại thiết bị nâng. Để treo bộ khoan cụ lên
bàn roto, người ta sử dụng chấu chèn đặt trong các ống lót hình côn trong bàn
roto. Đối với cần nặng trơn, người ta tăng độ an toàn bằng cách bắt vòng kẹp
phía trên các chấu chèn.
Các dụng cụ vặn: muốn tác động ngẫu lực xiết chặt hoặc tháo ra vẫn
thường dùng khóa có nhiều má kẹp (vam). Khóa được giữa bằng cáp hoặc xích
tại điểm cố định. Còn một khoá khác thì được nối với một ụ máy quay được nhờ
tời khoan truyền tải. Lực kéo của tời đó tạo ra mômen lên ống nhờ cánh tay đòn
tương ứng với chiều dài của khoá.
Đối với tất cả các thiết bị khoan biển cũng như các thiết bị nặng trên đất
liền, người ta trang bị trên sàn khoan những rôbốt để vặn và hãm bằng thuỷ lực,
có thể thao tác được trong lỗ nhỏ.Các thiết bị này di chuyển trên đường ray để
tháo bàn roto khi cần thiết.
1.5. Các thiết bị xoay
1.5.1. Bàn Rôto
* Chức năng và các đặc điểm của bàn quay Roto
Bộ phận cơ khí này rất đơn giản và rất ít phải bảo dưỡng, điều này rất hấp
dẫn với điều kiện khoan. Ổ lăn chính phải chịu tải trọng cực đại ở trạng thái tĩnh
hoặc ở vận tốc quay chậm. Thực tế khi khoan ( 50vòng/phút) khối lượng của bộ
khoan cụ được treo ở móc. Việc bảo dưỡng bàn Rôto nhằm kiểm tra mức và chất
lượng nhớt trong hệ thống bôi trơn. Kích thước danh nghĩa được đặc trưng bằng
đường kính lỗ bàn Rôto trong đó đặt ống lỗ vuông để treo bộ khoan cụ nhờ các
chấu chèn (slips) và làm quay đầu vuông dẫn động khi khoan. Kích thước lỗ này
có thể là: 17 1/2, 20 1/2, 27 1/2, 37 1/2, và 49 1/2.
Bàn rôto quay được nhờ bánh răng và xích hoặc từ tời khoan(thay đổi tỷ số
truyền vận tốc nhờ hộp số) hoặc bằng độc cơ điện độc lập với sự truyền tải của
tời trong các thiết bị nặng.
Sinh viên: Nguyễn Hồng Bá
- 12 -
Lớp: Thiết bị Dầu khí K51
Trường: Đại học Mỏ Địa Chất
Đồ án tốt nghiệp 2011
* Cấu tạo và nguyên lý làm việc
Hình 1.6 Bàn Rôto
1: Trục chủ động
7: Đầu vuông dẫn động
2: Gioăng làm kín
8: Miếng chèn chính
3: Bánh răng nón
4: Ổ lăn chính
9: Gioăng làm kín dung dịch
10: Ổ lăn tự lựa
5: Ổ lăn bánh răng nhỏ
11: Các te
6 Ống lót hình nón
Truyền động từ tời khoan hoặc từ động cơ qua hộp giảm tốc đến trục dẫn
(1). Thông qua cặp bánh răng nón (3) đã truyền chuyển động quay cho bàn
Roto(7). Như vậy là đã biến chuyển động quay nằm ngang của trục dẫn (1) thành
chuyển động quay theo chiều thẳng đứng của bàn Roto(7). Cần chủ đạo có tiết
diện vuông phù hợp với lỗ của bàn Roto (7) Cũng chuyển động quay theo và
thông qua cột cần khoan quay choòng trên đáy lỗ khoan.
1.5.2. Cần chủ đạo
1.5.2.1. Cần chủ đạo
Với tiết diện vuông hoặc lục giác, cần chủ đạo quay nhờ bàn rôto và khối
vuông dẫn động lắp xung quanh chiều dài thường dùng của nó. Khối vuông dẫn
động này gồm 4 trục lăn nằm ngang có hình dạng thích hợp để truyền ngẫu lực
cho cần và và do vậy mà truyền cho bộ khoan cụ lắp dưới nó. Toàn bộ có thể
trượt dọc. Đối với cần chủ đạo có chiều dài tổng cộng là 40ft hoặc 54ft thì chiều
dài làm việc tuơng ứng của nó là 37ft và 5ft.
Do nguyên nhân an toàn đối với hiện tượng phun bên trong bộ khoan cụ,
người ta lắp các van cần chủ đạo.
Hai van này hoạt động nhờ 1/4 vòng bằng khóa đặt sẵn trên sàn khoan. Van
dưới cần có kích thước sao cho nó có thể thả xuống giếng khi khoan.
Sinh viên: Nguyễn Hồng Bá
- 13 -
Lớp: Thiết bị Dầu khí K51
Trường: Đại học Mỏ Địa Chất
Đồ án tốt nghiệp 2011
1.5.2.2. Đầu nối chống mòn
Sau khi khoan hết chiều dài làm việc của cần chủ đạo, phải tiếp thêm cần
khoan. Muốn vậy, phải cần tháo cần chủ đạo, sau đó vặn nó lại vào bộ khoan cụ.
Thao tác này phải làm thường xuyên, dễ hao mòn và hỏng ren cần chủ đạo. Do
đó trong thực tế, người ta thường thay bằng một đầu nối rẻ tiền hơn để chống
mòn ren cần chủ đạo. Đầu nối này quay bên trong thiết bị đối áp BOP và để
chống mòn lỗ trong của chúng, người ta thường lắp một vòng bảo vệ bằng cao su
quanh đường kính ngoài.
1.5.2.3. Đầu xoay thuỷ lực
Đây là bộ phận có quai treo và móc nâng. Nó được thiết kế để chịu đồng
thời tải trọng và tốc độ quay cực đại của bộ khoan cụ. Mặt khác, một gioăng
xoay cho phép bơm dung dịch khoan dưới áp suất nhờ ống mềm nối với ống cổ
ngỗng của đầu xoay thủy lực.
Cần lưu ý rằng tất cả đầu nối phía trên tiết diện làm việc của cần chủ đạo
phải có ren trái để trống nới lỏng ren do bàn rôto quay về bên phải.
1: Đầu nối
2: Thân
3: Mũ ốc
4: Bạc lót
5: Đệm chắn đầu
6 Vỏ
7 Ổ bị đỡ
8: Ổ bi chặn
9: Vòng tựa
10: Ổ bị đũa chặn
11:Chốt
12: Đệm chắn đầy
trên
13: Đệm chắn nước
14: Ống cao áp
15: Quang treo
Sinh viên: Nguyễn Hồng Bá
- 14 -
Lớp: Thiết bị Dầu khí K51
Trường: Đại học Mỏ Địa Chất
Đồ án tốt nghiệp 2011
Hình 1.7 Cấu tạo đầu xa nhích
1.5.2.4. Đầu quay (Top drive)
Thiết bị này ngoài việc thực hiện các chức năng như đầu xoay thuỷ lực
thông thường còn truyền động lên trục quay. Động cơ này có thể giống với động
cơ của bàn rôto độc lập, Có nghĩa là động cơ điện một chiều hoặc động cơ thuỷ
lực. Loại động cơ ít phổ biến vì cần lắp đặt thêm một thiết bị có công suất thuỷ
lực đặc biệt.
Hình 1.8 Cụm đầu quay di động
Sinh viên: Nguyễn Hồng Bá
- 15 -
Lớp: Thiết bị Dầu khí K51
Trường: Đại học Mỏ Địa Chất
Đồ án tốt nghiệp 2011
* Sơ đồ cấu tạo và nguyên lý làm việc của đầu quay di động
Hình 1.9 Cấu tạo đầu quay di động
Thiết bị này thường được sử dụng trong các hoạt động khai thác giếng
khoan tốn kém vì có các ưu điểm sau.
- Không phải dùng cần chủ đạo.
- Thao tác lắp với bộ khoan cụ làm việc ở mọi độ cao.
- Có thể tiếp cần dựng.
- Làm quay bộ khoan cụ khi nâng và tuần hoàn dung dịch.
- Lấy lõi khoan dài.
- Không cần tháo rời bộ khoan cụ giữa hai giếng khoan khai thác khi việc
dịch chuyển thiết bị khoan có thể thực hiện với tháp khoan đứng và cần dựng
trong tháp.
- Có khả năng tác động ngẫu lực tĩnh trong thời gian không xác định.
- Phải lắp đặt một hệ thống dẫn hướng trong tháp để làm mất mômen cản.
- Phải gia cố kết cấu do có lực xoắn phụ.
- Phải có các ống mềm hoặc cáp tải điện phụ trong tháp khoan.
- Tăng đáng kể khối lượng ở trên cao.
-Tăng giá thành thiết bị và nhất là phải bảo dưỡng cẩn thận hơn nhiều so với
hệ thống bàn rôto và cần chủ đạo.
Sinh viên: Nguyễn Hồng Bá
- 16 -
Lớp: Thiết bị Dầu khí K51
Trường: Đại học Mỏ Địa Chất
Đồ án tốt nghiệp 2011
1.6. Thiết bị bơm dung dịch
Đây là các máy bơm pittông. Chuyển động tịnh tiến qua lại của các pittong
và các cần là do cơ cấu thanh truyền và trục khuỷu. Các bơm theo nguyên lý thể
tích này cung cấp lưu lượng phụ thuộc trực tiếp vào thể tích làm việc của xilanh
bơm và chế độ quay của trục khuỷu. Muốn điều chỉnh lưu lượng thợ khoan tính
số chu trình trong một phút bằng số hành trình của máy bơm trong một phút.
Trong khoan dầu khí thường sử dụng các loại bơm piston, đó là máy bơm 2
xilanh nằm ngang tác dụng kép hoặc máy bơm 3 xi lanh nằm ngang tác dụng
đơn.
Yêu cầu đối với bơm khoan là: Bơm được dung dịch có độ nhớt cao, trọng
lượng riêng lớn và chứa các pha rắn mài mòn như cát, chất làm nặng v.v... Đồng
thời có được lưu lượng và áp suất làm việc cao đảm bảo thắng được sức cản thuỷ
lực khi tuần hoàn. Máy bơm bền chắc, hệ số tin tưởng cao, lắp đặt và vận hành
đơn giản.
+ Sơ đồ nguyên lý làm việc của bơm 2 xilanh tác dụng kép.
1: Píton
2: Xi lanh
3,4:Van hút
13
14
1
2
5,6 : Van đẩy
5
7: Cần piston
8: Con trượt
3
9: Thanh truyền
10: Tay quay
11: Ống hút
12: Bể dung dịch
13: Bình điều hoà
14: Khoá nước
6
8
10
11
4
9
12
Hình 1.10 Sơ đồ động học của bơm piston
Nguyên lý làm việc của máy bơm là: Chuyển động từ động cơ qua hộp
giảm tốc được truyền tới bánh đà, qua cơ cấu tay quay thanh truyền 10, 9 đã biến
chuyển động quay của bánh đà thành chuyển động tịnh tiến nằm ngang của
piston trong xi lanh.
Giả sử piston chuyển động từ trái sang phải thì van hút 3 mở ra van đẩy 5
Sinh viên: Nguyễn Hồng Bá
- 17 -
Lớp: Thiết bị Dầu khí K51
Trường: Đại học Mỏ Địa Chất
Đồ án tốt nghiệp 2011
đóng lại, trong khi ở bên phải thì van 4 đóng lại và van 6 được mở ra, dung dịch
qua van 6 được đẩy ra ngoài. Nếu piston chuyển động từ phải qua trái thì quá
trình xảy ra ngược lại. Như vậy trong một hành trình của piston xảy ra 2 lần hút
và 2 lần xả gọi là tác dụng kép.
Lưu lượng của máy bơm trong 1s được tính như sau:
m (2F - f) . L . n
Q=
.K
l/s
60
F - Diện tích tiết diện của xi lanh
F - Diện tích tiết diện của cần piston (ty bơm)
L - Bước piston
n - Số hành trình của piston
m - Số xi lanh
K - Hệ số hút đầy (Phụ thuộc vào sự hao mòn của van, piston và xi
lanh).
1.7. Thiết bị động lực dùng cho công tác khoan.
Thiết bị động lực là toàn bộ hệ thống để biến điện năng hoặc năng lượng
của nhiên liệu thành cơ năng và hệ thống điều khiển cơ năng. Công suất của thiết
bị động lực chủ yếu dùng để quay cột cần khi khoan, dùng cho máy bơm để thực
hiện công việc tuần hoàn nước rửa, dùng cho công việc nâng thả cột cần khoan,
ống chống.
Yêu cầu cơ bản đối với thiết bị động lực là phải có đường “đặc tính mềm”
Nghĩa là có khả năng tự động hoặc có điều khiển thích ứng một cách nhanh
chóng với sự thay đổi của phụ tải, bảo đảm sử dụng công suất động cơ một cách
tốt nhất.
“Đặc tính mềm” được đặc trưng bởi hệ số chịu tải k và khoảng điều chỉnh
tốc độ R. Hệ số k còn thể hiện ở khả năng quá tải.
Mmax
k=
Mđ.Km
Mmax - Mô men quay lớn nhất củ động cơ làm việc ở chế độ ổn định.
Mđ.M - Mô men quay định mức.
nmax
Khả năng điều chỉnh tốc độ R =
nmin
Nmax - Số vòng quay lớn nhất.
Nmin - Số vòng quay nhỏ nhất
Động cơ điện 1 chiều và động cơ đốt trong có bộ truyền thuỷ lực sẽ có
được “đặc tính mềm cao”. Nghĩa là có hệ số chịu tải và khoảng điều chỉnh tốc độ
Sinh viên: Nguyễn Hồng Bá
- 18 -
Lớp: Thiết bị Dầu khí K51
Trường: Đại học Mỏ Địa Chất
Đồ án tốt nghiệp 2011
tốt.
Ngoài đặc tính cơ bản trên, yêu cầu động cơ chạy tời và Roto phải có là:
- Mômen khởi động cao (để thắng quán tính của cột cần khoan và lực ma
sát với thành lỗ khoan).
- Khởi động êm: Vì nếu gia tốc lớn thì ứng suất động trong cột cần sẽ lớn
và như thế có thể gây ra sự cố.
- Có thể đảo chiều quay dễ dàng.
- Khả năng quá tải cao.
Yêu cầu chung: Động cơ phải có cấu tạo đơn giản, làm việc chắc chắn, có
thể dừng lại ngay khi cần thiết, an toàn cháy nổ và kinh tế.
Động cơ cho máy bơm: Không cần đảo chiều quay, không cần mô men
khởi động lớn, còn các yếu tố khác cũng giống như động cơ chạy tời và Roto.
Sau đây là tóm tắt bảng phân bố thiết bị động lực trang bị trong một thiết
bị khoan hoạt động.
Bảng 1. Bảng phân bố thiết bị động lực
Chiều sâu
đạt tới (m)
Tải trọng ở
móc nâng (t)
Công suất
ở tời (Kw)
Công suất ở
các máy
bơm (Kw)
Công suất
tổng cộng
(Kw)
60009000
400600
1500
20002600
30003750
40006000
300400
18002000
22503000
30004000
200300
1100
750
11001800
18502250
9003000
100170
300525
7501100
11001850
Hiện nay trong trang bị thiết bị động lực hiện đại có hai loại chủ yếu là:
Động cơ đốt trong (diezel) và động cơ điện. Mỗi loại đều có ưu và nhược điểm
nhất định.
+ Động cơ Diezel có ưu điểm là hoạt động độc lập, xa nguồn điện lưới
quốc gia, tiêu hao nhiên liệu thấp. Song nhược điểm cơ bản là: Không đảo được
chiều quay (phải lắp thêm bộ phận đảo chiều), không cho phép quá tải trên 20%.
+ Thiết bị động lực dùng điện xoay chiều (động cơ điện xoay chiều) có ưu
điểm cơ bản là lắp đặt và vận hành đơn giản chắc chắn và kinh tế. Thích hợp cho
vùng khoan khai thác tập trung có mạng lưới điện quốc gia chạy qua.
Sinh viên: Nguyễn Hồng Bá
- 19 -
Lớp: Thiết bị Dầu khí K51
Trường: Đại học Mỏ Địa Chất
Đồ án tốt nghiệp 2011
CHƯƠNG II
CHỨC NĂNG VÀ CẤU TẠO CÁC BỘ PHẬN CỦA CỘT CẦN KHOAN
Cột cần khoan một kích thước được hình thành từ các ống khoan cùng một
loại ống đường kính ngoài; nhiều kích thước được hình thành từ các loại ống
đường kính ngoài khác nhau; nhiều đoạn hình thành từ các đoạn ống có cùng
một nhóm độ bền, một đường kính ngoài có cùng chiều dày thành ống và có
cùng cấu trúc ren nối.
2.1. Chức năng:
Là khâu nối giữa dụng cụ đáy và thiết bị trên mặt,thực hiện các nhiệm vụ.
+ Truyền chuyển động quay cho choòng khoan trong khoan Roto hoặc đầu
quay di động.
+ Dẫn nước rửa cho động cơ tuabin làm việc trong khoan tuabin.
+ Dẫn nước rửa làm sạch mùn, làm mát dụng cụ đáy trong quá trình tuần
hoàn.
+ Truyền tải trọng, kéo thả dụng cụ khoan.
+ Thực hiện các công tác phụ trợ khác như vỉa, cứu chữa sự cố...
* Thành phần cột cần khoan:
Cột cần khoan gồm có các bộ phận:
- Cần chủ đạo
- Cần khoan
- Za mốc cần khoan
- Cần nặng
- Đầu nối chuyển tiếp
- Định tâm
2.2. Cấu tạo các bộ phận của cột cần khoan
2.2.1. Cần chủ đạo
Là khâu nối giữa cần khoan và đầu thuỷ lực. cần chủ đạo tạo lên một môi
trường trung gian nhận chuyển động quay từ bàn Roto truyền cho choòng qua
một cột cần khoan. Để nhận được chuyển động quay này, cần chủ đạo phải có
hình dáng bên ngoài được cấu tạo đặc biệt. Cần chủ đạo có tiết diện hình vuông,
hình sáu cạnh và hình tám cạnh.
Cần chủ đạo thường có các đường kính quy ước: 65; 80; 112; 140; 155 (mm)
Chiều dài cần chủ đạo thường cỡ 12 ÷ 14 m; (40 ÷ 54ft)
Sinh viên: Nguyễn Hồng Bá
- 20 -
Lớp: Thiết bị Dầu khí K51
- Xem thêm -