Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Cặp thoại chứa hành động cầu khiến từ chối trong giao tiếp của người nam bộ tt...

Tài liệu Cặp thoại chứa hành động cầu khiến từ chối trong giao tiếp của người nam bộ tt

.DOC
27
95
141

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH NGUYỄN VĂN ĐỒNG CẶP THOẠI CHỨA HÀNH ĐỘNG CẦU KHIẾN - TỪ CHỐI TRONG GIAO TIẾP CỦA NGƯỜI NAM BỘ Chuyên ngành: Ngôn ngữ Việt Nam Mã số: 92.22.01.02 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGỮ VĂN NGHỆ AN – 2018 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài 1.1. Hội thoại là đối tượng nghiên cứu của một số ngành khoa học, trong đó có ngữ dụng học. Trong hội thoại, sự tương tác giữa cặp thoại luôn diễn ra một cách chặt chẽ. Mục đích của mỗi cặp thoại, xét cho cùng là hướng tới hiệu quả giao tiếp cao nhất mà người nói muốn đạt được. Điều này đúng với các cặp thoại chứa bất cứ hành động ngôn ngữ nào. Dùng ngôn ngữ tác động đến đối thể và muốn được đáp ứng một cách tối đa là nhu cầu của mọi cá nhân thể hiện trong hoạt động giao tiếp. Do vậy, trong số các hành động ngôn ngữ mà con người sử dụng, hành động cầu khiến xuất hiện khá thường xuyên, giữ vai trò quan trọng. Trước một hành động cầu khiến được người đối thoại đưa ra, sẽ có nhiều khả năng đáp lại, trong đó có hành động từ chối. Nghĩa là, không phải lời cầu khiến nào cũng được người tham gia cuộc thoại đáp ứng một cách đầy đủ. Mặt khác, từ chối cũng có nhiều cách thức khác nhau, với những biểu hiện hết sức phong phú, tùy vào nhân vật, hoàn cảnh, văn hóa ứng xử, nội dung, mục đích giao tiếp. Như vậy, tương tác giữa hành động cầu khiến và hành động từ chối trong hai cặp thoại đối ứng là một vấn đề rất đáng được tìm hiểu thấu đáo. 1.2. Trong Việt ngữ học từ trước đến nay, đã có nhiều công trình nghiên cứu về câu cầu khiến, hành động cầu khiến, hành động từ chối cũng như nhiều hành động ngôn ngữ khác. Nhờ vận dụng lý thuyết ngữ dụng học mà các tác giả đã có những kiến giải sâu sắc và thỏa đáng về cấu trúc, ngữ nghĩa, cách thức sử dụng, biểu hiện văn hóa của nhân vật giao tiếp qua việc thực hiện các hành động ngôn ngữ ấy. Tuy nhiên, phần lớn các công trình nghiên cứu chỉ quan tâm xét các hành động nêu trên trong sự tồn tại đơn lẻ, biệt lập của chúng. Như vậy, thêm một lý do để ta thấy sự cần thiết phải khảo sát, phân tích hành động cầu khiến - ơừ chối trong thế tương tác giữa hai cặp thoại. 1.3. Ngữ dụng học cho phép ta thấu hiểu hơn về ngôn ngữ trong hành chức, đồng thời qua hành chức, nhận ra những yếu tố văn hóa, cách ứng xử của con người không phải con người chung chung, mà là con người thuộc một vùng miền cụ thể. Trong thực tế, người Việt ở một vùng miền nào đó, khi giao tiếp với nhau không phải dùng một thứ tiếng Việt toàn dân như một thứ ngôn ngữ văn hóa chung, mà sẽ nói thứ ngôn ngữ mang màu sắc địa phương. Cũng là hành động cầu khiến - từ chối, nhưng người ở vùng phương ngữ này có cách thức thể hiện không hoàn toàn giống với vùng phương ngữ khác. Ở đây, ta sẽ thấy sự tác động hai chiều rất biện chứng: cách thức giao tiếp của con người góp phần tạo nên bản sắc văn hóa vùng miền, đồng thời, chính văn hóa vùng miền lại chi phối sâu sắc cách thức giao tiếp của con người 2 trong từng trường hợp cụ thể. Chính điều này dẫn đến hệ quả: hành động cầu khiến từ chối của người giao tiếp bao giờ cũng diễn ra dưới áp lực vô hình của một thiết chế văn hóa, ngược lại, qua cách cầu khiến - từ chối, chúng ta cũng nhận thấy sự hiển thị của những biểu hiện văn hóa. 1.4. Trong bức tranh Việt ngữ, phương ngữ Nam Bộ có một vị trí riêng, màu sắc riêng không thể lẫn lộn. Màu sắc riêng đó thể hiện qua các yếu tố ngữ âm, hệ thống từ vựng, cú pháp, cách thức nói năng, văn hóa ứng xử trong giao tiếp. Có thể nói, khảo sát bất cứ khía cạnh nào, ta cũng có thể nhận ra những nét đặc thù đó. Đã từng có nhiều công trình nghiên cứu các bình diện của phương ngữ Nam Bộ rất có giá trị, và nhờ vậy, bản sắc văn hóa của con người ở đây ngày càng được nhận thức rõ nét hơn. Trong tình hình ấy, đặt vấn đề nghiên cứu cặp thoại chứa hành động cầu khiến - từ chối trong giao tiếp của người Nam Bộ, chúng tôi không chỉ nhằm làm sáng tỏ những khía cạnh của đối tượng ở bình diện ngôn ngữ học, mà còn muốn từ đó, nhận diện thêm một số nét văn hóa, nhất là cách thức thể hiện lịch sự trong giao tiếp của con người ở vùng đất này. Xuất phát từ những lí do trên, chúng tôi chọn đề tài: Cặp thoại chứa hành động cầu khiến - từ chối trong giao tiếp của người Nam Bộ để nghiên cứu. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu Đề tài Cặp thoại chứa hành động cầu khiến - từ chối trong giao tiếp của người Nam Bộ có mục đích: làm sáng tỏ về cách ứng xử trong giao tiếp của người Nam Bộ khi thực hiện hành động cầu khiến - từ chối. Đồng thời qua đề tài này góp phần làm rõ lí thuyết hành động ngôn ngữ - cụ thể là hành động cầu khiến - từ chối phù hợp với phương châm hội thoại và nét riêng của người Nam Bộ khi thực hiện hành động này. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Thực hiện đề tài này, chúng tôi đặt ra các nhiệm vụ cơ bản như sau: - Giới thuyết một số vấn đề lý thuyết ngôn ngữ học thuộc phạm vi nghiên cứu của đề tài. - Phân tích miêu tả các mô hình cấu tạo và ngữ nghĩa của cặp thoại chứa hành động cầu khiến - từ chối trong giao tiếp của người Nam Bộ. - Qua cặp thoại cầu khiến - từ chối chúng tôi rút ra chiến lược lịch sự trong giao tiếp của người Nam Bộ khi thực hiện hành động cầu khiến - từ chối. 3. Đối tượng nghiên cứu và nguồn ngữ liệu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận án là cặp thoại chứa hành động cầu khiến - từ chối trong giao tiếp của người Nam Bộ, ở các mối quan hệ: quan hệ thân tộc: vợ - 3 chồng, cha mẹ - con cái, ông bà - cháu chắt,…; quan hệ xã hội: người mua - người bán, bạn bè thân - sơ, đồng nghiệp - đồng nghiệp: thầy (cô) - học sinh. Về độ tuổi của đối tượng khảo sát, chúng tôi giới hạn từ 18 tuổi trở lên là người bản địa hoặc sinh ra và lớn lên trên vùng đất Nam Bộ. Các cặp thoại được khảo sát trong thời gian thực hiên luận án. 3.2. Nguồn ngữ liệu Nguồn ngữ liệu được sử dụng trong luận án là ngôn ngữ giao tiếp hàng ngày của người dân Nam Bộ thuộc 13 tỉnh thành Tây Nam Bộ (khu vực đồng bằng Sông Cửu Long, người Nam Bộ gọi tắt là miền tây) và Đông Nam Bộ gồm 4/6 tỉnh thành là Thành phố Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Bình Phước và Tây Ninh. Trên tổng số 17 tỉnh thành ở Tây Nam Bộ và Đông Nam Bộ, bằng cách thức ghi âm, ghi chép trực tiếp trong suốt thời gian thực hiện đề tài này, chúng tôi thu được 2400 cặp thoại tương tác cầu khiến - từ chối. 4. Phương pháp, thủ pháp nghiên cứu Thực hiện đề tài này, chúng tôi chủ yếu sử dụng các phương pháp và thủ pháp sau: Phương pháp điều tra, điền dã hội thoại; Phương pháp phân tích diễn ngôn; Phương pháp phân tích cấu tạo cặp thoại; Phương pháp phân tích cấu tạo ngữ nghĩa cặp thoại; Thủ pháp so sánh; Thủ pháp hệ thống hóa, mô hình hóa. 5. Đóng góp của luận án Luận án là công trình đầu tiên nghiên cứu hành động cầu khiến - từ chối và sự tương tác giữa chúng trong giao tiếp của người Nam Bộ. Các kết quả nghiên cứu góp phần làm nổi bật đặc trưng vùng miền qua việc sử dụng cặp thoại cầu khiến - từ chối trong giao tiếp. 6. Cấu trúc của luận án Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Phụ lục và Tài liệu tham khảo, nội dung Luận án được triển khai thành 4 chương: Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý thuyết của đề tài Chướng 2: Cấu tạo cặp thoại chứa hành động cầu khiến - từ chối trong giao tiếp của người Nam Bộ Chương 3: Ngữ nghĩa của cặp thoại cầu khiến - từ chối trong giao tiếp của người Nam Bộ Chương 4: Chiến lược lịch sự trong giao tiếp của người Nam Bộ qua hành động cầu khiến - từ chối 4 Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ THUYẾT CỦA ĐỀ TÀI 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu phát ngôn cầu khiến và phát ngôn từ chối 1.1.1. Tình hình nghiên cứu phát ngôn cầu khiến Điểm lại lịch sử nghiên cứu câu, phát ngôn cầu khiến trong và ngoài nước, chúng tôi thấy có 3 hướng: hướng ghiên cứu của các nhà ngữ pháp truyền thống về câu cầu khiến; hướng nghiên cứu của các nhà ngữ pháp chức năng; hướng nghiên cứu của các nhà ngữ pháp dụng học. 1.1.2. Tình hình nghiên cứu phát ngôn từ chối Điểm qua các công trình nghiên cứu về hành động từ chối, chúng thôi thấy có hai hướng tiếp cận: 1) Xem xét hành động từ chối một cách độc lập; 2) Xem xét hành động từ chối trong quan hệ tương tác với hành động cầu khiến trong hội thoại. 1.2. Cơ sở lý thuyết 1.2.1. Khái quát về vấn đề giao tiếp Giao tiếp là hoạt động trao đổi thông tin giữa con người với con người trong xã hội mà phương tiện chủ yếu là ngôn ngữ; hoạt động đó có nội dung, có mục đích, gắn với một ngữ cảnh nhất định. 1.2.2. Lý thuyết hành động ngôn ngữ 1.2.2.1. Khái niêm ̣ hanh đ ̣ng ngđn ngư Ở Việt Nam, vấn đề lí thuyết hành động ngôn ngữ cũng đã thu hút sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu ngôn ngữ học. Hành động ngôn ngữ là một dạng hành động đặc biệt của con người, chỉ có ở con người. Hành động ngôn ngữ gắn liền với hành động nói năng của con người, là hành động mang tính xã hội. 1.2.2.2. Phân loại hanh ộng ngđn ngư J.R. Searle là người hoàn chỉnh cách phân loại hành động ở lời. Tác giả phân loại các hành vi tại lời thành 5 nhóm lớn. Trong đó hành động cầu khiến thuộc nhóm thứ hai, điều khiển. 1.2.2.3. Điều kiện sử dụng hanh ộng ngđn ngư Ở đây, chúng tôi dựa vào bốn điều kiện của Searle để làm cơ sở tìm hiểu hành động cầu khiến - từ chối trong giao tiếp của người Nam Bộ. 1.2.3. Khái quát về vấn đề hội thoại 1.2.3.1. Khái niệm hội thoại Hội thoại phải là hoạt động ngôn ngữ của ít nhất hai nhân vật trở lên, sử dụng phương tiện ngôn từ, được thể hiện bằng những lượt lời tương tác luân phiên, có nội 5 dung và mục đích nhất định, gắn với ngữ cảnh cụ thể. 1.2.3.2. Vận ộng hội thoại a. Sự trao lời Sự trao lời là vận động mà SP1 nói lượt lời của mình ra và hướng lượt lời của mình về phía Sp2 nhằm làm cho SP2 nhận biết được rằng lượt lời được nói ra đó là dành cho Sp2. b. Sự trao áp Một phát ngôn sẽ trở thành hội thoại chính thức khi người nghe (SP2) trao đáp lượt lời của người nói (Sp1), lúc đó, sẽ có sự lần lượt thay đổi vai nói - nghe giữa các nhân vật giao tiếp. c. Sự tương tác Trong hội thoại, các nhân vật hội thoại tương tác lẫn nhau, tác động đến cách ứng xử của từng vai trong hội thoại. 1.2.3.3. Các quy tắc hội thoại Bàn về quy tắc hội thoại, tác giả Orecchioni chia quy tắc hội thoại thành ba nhóm. Đỗ Thị Kim Liên đưa ra 6 quy tắc: Quy tắc thương lượng; Quy tắc luân phiên lượt lời; Quy tắc liên kết; Quy tắc tôn trọng thể diện người nghe; Quy tắc khiêm tốn về phía người nói và Quy tắc cộng tác. 1.2.4. Lý thuyết về hành động cầu khiến - từ chối 1.2.4.1. Khái niệm va iều kiện nhận diện hanh ộng cầu khiến a. Khái niệm hanh ộng cầu khiến a1. Quan iểm của các nha ngư dụng học Khái niệm hành động cầu khiến được các nhà ngữ dụng học quan tâm đến từ câu như: J. Searle, Jonh Lyons, George Yule, Nguyễn Thiện Giáp, Đỗ Thị Kim Liên, … a2. Quan iểm của tác giả luận án Hành động cầu khiến được thực hiện khi người nói (Sp1) đưa ra nội dung mệnh đề phản ánh nhu cầu, nguyện vọng muốn người nghe (Sp2) thực hiện việc gì đó, nhằm một đích nhất định (có lợi cho mình hoặc vai giao tiếp). Từ quan điểm đó, chúng tôi đi sâu phân tích hành động cầu khiến trong giao tiếp hàng ngày của người Nam Bộ. b. Điều kiện nhận diện hanh ộng cầu khiến b1. Nội dung mệnh ề: do Sp1 đưa ra hướng đến người nghe (Sp2) thực hiệnthường thể hiện theo mô hình mệnh đề: Sp2 - thực hiện hành động (C - V). b2. Quy tắc chuẩn bị: Sp1 nghĩ, cho, tin rằng Sp2 có khả năng thực hiện hành động: với nội dung nói ra trên bề mặt phát ngôn, trước khi nói, Sp1 (em) nghĩ rằng Sp2 (chị) làm được. b3. Quy tắc chân thanh: Sp1 chân thành, thực sự mong muốn Sp2 thực hiện. 6 b4. Quy tắc căn bản: Sp1 không nói ra thì chưa chắc Sp2 sẽ thực hiện. 1.2.4.2. Khái niệm va Điều kiện nhận diện hanh ộng từ chối trong quan hệ tương tác với hanh ộng cầu khiến a. Khái niệm hanh ộng từ chối Hành động từ chối là hành động đáp lời mà bản chất (đích) là không thực hiện hành động theo đề nghị của người nói. b. Điều kiện nhận diện hanh ộng từ chối a) Nội dung mệnh ề: bị ràng buộc bởi nội dung mệnh đề của hành động cầu khiến nhưng theo chiều phủ định. b) Điều kiện chuẩn bị: Sp2 có quan hệ thân cận, xã hội gần nào đó (thân tộc, bạn bè, thầy cô,…) trong một khoảng không gian - thời gian vừa phải để có thể thực hiện hành động cầu khiến của Sp1 (trừ trường hợp cầu khiến gián tiếp: Hãy sáng lên các vì sao! - không có câu trả lời). c) Điều kiện chân thanh: Sp2 (trở thành người đáp - Sp1) chân thành không muốn thực hiện hành động của sp1. d) Điều kiện căn bản: ràng buộc trách nhiệm giữa Sp1 và Sp2 (Sp2 làm mất lòng, mất thể diện của Sp1). 1.2.5. Các đơn vị hội thoại 1.2.5.1. Cuộc thoại (cuộc tương tác - conversation, interaction) Là đơn vị hội thoại bao trùm, lớn nhất, tính từ khi các nhân vật bắt đầu hội thoại cho đến khi kết thúc. 1.2.5.2. Đoạn thoại (sequence) Đoạn thoại là đơn vị do một hoặc một số cặp thoại liên kết tạo thành. 1.2.5.3. Tham thoại (participants) Tham thoại là đơn vị trực tiếp cấu thành cặp thoại. Tham thoại là đơn vị trùng với một lượt lời. Là phần đóng góp của từng nhân vật hội thoại vào một cặp thoại nhất định. 1.2.5.4. Cặp thoại (cặp trao áp - exchange) Cặp thoại là đơn vị lưỡng thoại tối thiểu nhưng chưa phải là đơn vị nhỏ nhất. 1.2.6. Khái quát về phương ngữ và phương ngữ Nam Bộ 1.2.6.1. Khái niệm phương ngữ Phương ngữ là tiếng nói riêng của một vùng lãnh thổ, một khu vực địa phương. Phương ngữ là biến thể của ngôn ngữ toàn dân, chúng có nét khác biệt so với ngôn ngữ toàn dân về các mặt ngữ âm, từ vựng - ngữ nghĩa, ngữ pháp và cách hành chức. 1.2.6.2. Phương ngữ Nam Bộ Cái riêng, sự khác biệt của phương ngữ Nam Bộ so với các vùng miền khác 7 được thể hiện trên cả ba phương diện: ngữ âm, từ vựng và ngữ pháp. 1.3. Tiểu kết chương 1 Qua nội dung trình bày ở chương 1, chúng tôi rút ra một số tiểu kết như sau: a. Về lịch sử nghiên cứu phát ngôn cầu khiến của các tác giả trong và ngoài nước, có thể chia làm ba hướng: hướng nghiên cứu của các nhà ngữ pháp truyền thống về câu cầu khiến, hướng nghiên cứu của các nhà ngữ pháp chức năng và hướng nghiên cứu hành động ngôn ngữ của các nhà ngữ dụng học. Theo hướng nghiên cứu hành động ngôn ngữ của các nhà ngữ dụng học, hiện đã có nhiều công trình trong và ngoài nước nghiên cứu về hành động cầu khiến và từ chối. Tuy nhiên, chưa có một công trình nào nghiên cứu hành động cầu khiến - từ chối trong giao tiếp của người Nam Bộ đặt trong sự tương tác. b. Về những khái niệm lí thuyết cơ bản liên quan đến đề tài, có thể nhận thấy: b1. Khái niệm hành động cầu khiến - từ chối trong tiếng Việt nói chung, trong hoạt động giao tiếp của người Nam Bộ nói riêng là khái niệm cốt lõi được chúng tôi đề cập đến, đây là loại hành động ngôn ngữ gắn liền với quá trình giao tiếp, thể hiện qua lời hội thoại của các nhân vật gắn với vai giao tiếp cụ thể. Vì thế, ở luận án này, chúng tôi trình bày những vấn đề giao tiếp có liên quan đến hội thoại và hành động ngôn ngữ b2. Hành động cầu khiến, cho đến nay, đã được các nhà nghiên cứu trong và ngoài nước quan tâm. Ở chương 1 này chúng tôi đã điểm lại một số quan niệm về cầu khiến của các nhà nghiên cứu đi trước và đề xuất các căn cứ để xác định hành động này. Hành động từ chối chỉ xuất hiện trong sự tương tác với hành động cầu khiến. Chính vì vậy, hiệu lực ở lời của hành động này là rất quan trọng. Từ đó, chúng tôi điểm lại các lý thuyết liên quan hành động từ chối cũng như tiêu chí nhận diện chúng. Về đặc điểm của phương ngữ, ngoài những điểm tương đồng với ngôn ngữ toàn dân, phương ngữ Nam Bộ còn có sự khác biệt ở các phương diện ngữ âm, từ vựng, ngữ pháp và trong sử dụng, cụ thể trong gioa tiếp, thể hiện qua cặp thoại cầu khiến - từ chối. Trong đó, điểm khác của phương ngữ Nam Bộ chúng tôi sẽ phân tích ở chương 2, chương 8 Chương 2 CẤU TẠO CẶP THOẠI CHỨA HÀNH ĐỘNG CẦU KHIẾN - TỪ CHỐI TRONG GIAO TIẾP CỦA NGƯỜI NAM BỘ 2.1. Khái niệm cấu tạo Chúng tôi sử dụng thuật ngữ cấu tạo với nghĩa các bộ phận sắp xếp, tổ chức thành đơn vị lớn hơn. 2.2. Cấu tạo của cặp thoại chứa hành động cầu khiến - từ chối trong giao tiếp của người Nam Bộ 2.2.1. Mô hình cấu tạo cặp thoại chứa hành động cầu khiến - từ chối trong giao tiếp của người Nam Bộ 2.2.1.1. Xác ịnh dạng cặp thoại chứa hanh ộng cầu khiến - từ chối trong giao tiếp của người Nam Bộ Căn cứ vào các thành tố tham gia cấu tạo tham thoại trao (cầu khiến) và tham thoại đáp (từ chối), chúng tôi quy về mô hình tổng quát của cặp thoại cầu khiến - từ chối như sau: Mô hình Tổng quá: A: Sp2 + Ngữ Đg + Sp1 + TTTT B: PPĐ + KCV 2.2.1.2. Mđ hình cấu tạo tham thoại trao chứa hanh ộng cầu khiến trong giao tiếp của người Nam Bộ. a. Mđ hình dạng ầy ủ Căn cứ vào sự xuất hiện của các thành tố tham gia cấu tạo, những tham thoại có đủ 4 thành tố, chúng tôi xếp vào nhóm tham thoại có cấu tạo đầy đủ. Ở dạng này chúng tôi thống kê được 1069 tham thoại, chiếm 44,54%. b. Mđ hình dạng tỉnh lược Tham thoại tỉnh lược là những tham thoại trên bề mặt cấu tạo ẩn ít nhất 1 trong 4 thành tố nòng cốt trong tham thoại đầy đủ. Ở mô hình tỉnh lược, chúng tôi bắt gặp các dạng cấu tạo sau: Tỉnh lược vai trao (Sp2); Tỉnh lược vai nhận (Sp2); Tỉnh lược TTTT cuối cấu tạo; Tỉnh lược cả vai trao Sp1 và vai nhận Sp2; Tỉnh lược cả vai nhận Sp2 và TTTT; Tỉnh lược vai trao Sp1 và Đg 2.2.1.3. Mđ hình cấu tạo tham thoại hồi áp chứa hanh ộng từ chối ặt trong sự tương tác với tham thoại trao chứa hanh ộng cầu khiến. Mô hình cấu tạo của tham thoại hồi đáp chứa hành động từ chối chỉ xuất hiện khi có hành động trao lời (hành động cầu khiến) và nó bị chi phối bởi hành động trao. Đặt trong sự tương tác với hành động trao, chúng tôi thấy tham thoại đáp có ba nhóm cấu tạo: tham thoại cấu tạo một thanh tố; tham thoại cấu tạo hai thanh tố; tham thoại cấu tạo ba thanh tố. 9 2.2.2. Miêu tả các thành tố cấu tạo cặp thoại chứa hành động cầu khiến - từ chối trong giao tiếp của người Nam Bộ 2.2.2.1. Các thành tố tham gia cấu tạo tham thoại trao chứa hành động cầu khiến a. Từ xưng hđ chỉ chủ thể cầu khiến Sp1 va ối thể tiếp nhận Sp2 Khảo sát 2400 tham thoại trao chứa hành động cầu khiến trong giao tiếp của người Nam Bộ, chúng tôi bắt gặp 41 từ và 18 tổ hợp từ, xuất hiện 4090 lần, thuộc trường nghĩa xưng hô chỉ chủ thể cầu khiến (Sp1) và đối thể tiếp nhận (Sp2). a1. Nhóm danh từ Tiểu nhóm danh từ thân tộc xuất hiện trong các tham thoại trao chứa hành động cầu khiến của người Nam Bộ, có 19 từ thuộc tiếng Việt toàn dân và 8 từ thuộc phương ngữ Nam Bộ. a2. Nhóm ại từ xưng hđ Có 14 đại từ, chia làm hai tiểu nhóm: tiểu nhóm đại từ trong tiếng Việt toàn dân có 4 từ, xuất hiện 554 lần, chiếm 64,12%; tiểu nhóm đại từ thuộc phương ngữ Nam có 8 từ, xuất hiện 310 lần, chiếm 35,88%.. a3. Nhóm tổ hợp từ xưng hđ Có 18 tổ hợp từ, xuất hiện 511 lần, chiếm 15,75 là những tổ hợp từ mang đặc trưng riêng của phương ngữ Nam Bộ. b. Từ ngư chỉ hanh ộng, trạng thái ma Sp1 muốn Sp2 thực hiện b1. Các ộng từ, tính từ chỉ hanh ộng, trạng thái do Sp2 thực hiện ứng ộc lập (Cao Xuân Hạo gọi chúng là vị từ) - Động từ chỉ hoạt động do Sp2 thực hiện mà người Nam Bộ sử dụng gồm có: i, ra, chỉ, de, ở lại, nói. Tính từ chỉ tính chất, trạng thái chuyển hoá thành động từ mà Sp2 có thể làm thay đổi, điều chỉnh được như: im lặng, nhanh, chậm, lẹ lên,… b2. Các ngư ộng từ chỉ hanh ộng do Sp2 thực hiện - Các ngữ động từ Sp2 thực hiện có phụ từ đứng trước: hãy, ừng, chớ - Các ngữ động từ do Sp2 thực hiện có trợ động từ đứng sau: giùm, giúp, cho - Các ngữ động từ do Sp2 thực hiện có thực từ đứng sau danh từ, cụm danh từ c. Tiểu từ tình thái thể hiện sắc thái cầu khiến cuối phát ngđn Chúng tôi bắt gặp 19 TTTT, xuất hiện cuối 1429 phát ngôn; trong đó, có 8 tiểu từ tình thái thuộc tiếng Việt toàn dân, 11 tiểu từ thuộc phương ngữ. 2.2.2.2. Miêu tả các thanh tố trong mđ hình cấu tạo tham thoại hồi áp chứa hanh ộng từ chối của người Nam Bộ Cấu tạo tham thoại trao chứa hành động từ chối trong giao tiếp của người Nam Bộ có 6 thành tố, bao gồm: Từ, cụm từ phủ ịnh ứng ầu phát ngđn; Kết cấu C - V 10 chứa nòng cốt phủ ịnh; Kết cấu C - V nêu lí do; Kết cấu C - V cầu khiến ngược lại; Kết cấu C - V nhằm hướng ẩy lùi thời gian thực hiện; Kết cấu C - V ẩy vai thực hiện hanh ộng cầu khiến sang người khác. Các thành tố đứng độc lập hoặc kết hợp với nhau tạo thành các tham thoại từ chối rra dạng. 2.4. Tiểu kết chương 2 Từ những vấn đề trình bày trên, chúng tôi rút ra một số kết luận cơ bản sau: a. Cấu tạo của tham thoại trao chứa hành động cầu khiến trong giao tiếp của người Nam Bộ đều ở dạng cầu khiến nguyên cấp, nghĩa là, không có sự xuất hiện của động từ ngữ vi mang ý nghĩa cầu khiến. Mô hình cấu tạo tham thoại trao chứa hành động cầu khiến có hai dạng cơ bản: dạng đầy đủ và dạng tỉnh lược; trong đó, dạng mô hình có cấu tạo tỉnh lược chiếm tỷ lệ cao hơn dạng đầy đủ. Điều này phù hợp với thói quen giao tiếp ngắn gọn, bộc trực, không vòng vo, kể cả khi thực hiện hành động cầu khiến - hành động đe doạ cao tới thể diện vai giao tiếp. b. Cấu tạo tham thoại trao chứa hành động cầu khiến có 4 thành tố: từ, tổ hợp từ xưng hô chỉ Sp1; từ, tổ hợp từ xưng hô chỉ Sp2; thành tố chỉ hành động trạng thái do Sp2 thực hiện và tiểu từ tình thái cuối phát ngôn. Trong đó, từ xưng hô là thành tố thể hiện rõ nhất về nét riêng của vùng đất và con người Nam Bộ là cách sử dụng thứ bậc để xưng hô như: chị hai, anh ba, tư, năm..., sử dụng các từ vay mượn từ người Hoa Triều Châu để làm từ xưng hô như: tía, hia, chế... Bên cạnh đó, có rất nhiều tiểu từ tình thái được sử dụng cuối các phát ngôn cầu khiến chỉ được sử dụng trong phương ngữ Nam Bộ như: nghe, nghen, hen, heng... Đó là các thành tố góp phần tạo nên dấu ấn, nét riêng của vùng đất và con người Nam Bộ. c. Ở tham thoại hồi đáp chứa hành động từ chối, có ba dạng cấu tạo cơ bản: dạng một thành tố (là một kết cấu C - V); dạng hai thành tố (là dạng có sự kết hợp giữa hai kết cấu C - V); và dạng đầy đủ ba thành tố (là dạng có sự kết hợp giữa ba kết cấu C - V). Trong đó, dạng có cấu tạo một thành tố (một kết cấu C - V) chiếm tỉ lệ nhiều nhất. d. Tham gia cấu tạo tham thoại từ chối có hai thành tố, gồm: từ, cụm từ phủ định đứng đầu phát ngôn; thành tố là một kết cấu C – V. Trong đó, thành tố là kết cấu C - V chiếm tỉ lệ nhiều hơn. Các thành tố có thể đứng độc lập hoặc kết hợp với nhau để thực hiện hành động từ chối trực tiếp và từ chối gián tiếp (những tham thoại có sự tham gia của từ, cụm từ phủ định hoặc kết cấu C - V chứa nòng cốt phủ định sẽ là tham thoại từ chối trực tiếp). 11 Chương 3 NGỮ NGHĨA CỦA CẶP THOẠI CHỨA HÀNH ĐỘNG CẦU KHIẾN - TỪ CHỐI TRONG GIAO TIẾP CỦA NGƯỜI NAM BỘ 3.1. Khái niệm ngữ nghĩa trong ngôn ngữ 3.1.1. Ý kiến của các tác giả đi trước Nghiên cứu về nghĩa trong ngôn ngữ, đến nay đã có nhiều tác giả trong và ngoài nước đề cập đến, như: John Lyons (2006), Dik Geeraerts (2010), H. Paul, Nguyễn Như Ý, Lê Quang Thiêm, … 3.1.2. Phân biệt nghĩa, ý nghĩa, ngữ nghĩa Nghĩa là cái trừu tượng tồn tại trong mọi cấp độ của ngôn ngữ. Ý nghĩa là mặt nội dung của từ được biểu thị qua vỏ vật chất của từ. Còn ngư nghĩa là toàn bộ nội dung của ngôn ngữ mà người nói hướng tới người nghe, gắn với các tầng chức năng. 3.2. Thống kê miêu tả ngữ nghĩa cặp thoại cầu khiến - từ chối trong giao tiếp của người Nam Bộ 3.2.1. Thống kê định lượng ngữ nghĩa cặp thoại cầu khiến - từ chối Dựa vào nghĩa xuất hiện thành trường (miền) và đích tác động đến người thực hiện (Sp2), chúng tôi chia ra 9 nhóm: khiến, cầu, rủ, vay mượn, xin, mệnh lệnh, nhắc nhở, mời, khuyên. Cùng với 9 nhóm thuộc hành động cầu khiến là các nhóm từ chối tương ứng. 3.2.2. Miêu tả các nhóm ngữ nghĩa trong cặp thoại cầu khiến - từ chối 3.2.2.1. Hanh ộng khiến va từ chối ặt trong sự tương tác a. Điều kiện để xếp vào hành động khiến là: 1) Vào thời điểm nói, Sp1 sai khiến Sp2 phải thực hiện hành động nào đó ngay. Nếu không thực hiện thì Sp2 sẽ nhận tổn thất về phía mình (bị trách móc, bị chê, bị phê bình, …). 2) Vị thế xã hội, gia tộc, tuổi tác của Sp1 cao hơn Sp2. b. Biểu hiện ngữ nghĩa cùa hành động khiến - Hành động khiến với nội dung buộc Sp2 phải dừng một hoạt động cụ thể nào đó nếu không sẽ ảnh hưởng xấu đến người khác. - Hành động khiến với nội dung buộc Sp2 thực hiện một hành động theo chỉ dẫn của Sp1. - Hành động khiến với nội dung buộc Sp2 trả lại cho Sp1 môt đồ vật nào đó thuộc quyền sở hữu của Sp1. - Hành động khiến có nội dung buộc Sp2 phải rời khỏi địa điểm hiện tại khi Sp1 cảm thấy mình bị làm phiền. - Hành động khiến sai khiến Sp2 thực hiện một hành động nào đó có lợi cho Sp1. 12 c. Ngữ nghĩa từ chối của nhóm hành động khiến đặt trong sự tương tác - Ngữ nghĩa của nhóm từ chối trực tiếp bao gồm năm tiểu nhóm: 1) Từ, cụm từ mang ý nghĩa phủ định đứng độc lập; 2) Từ, cụm từ mang ý nghĩa phủ định + nêu lí do; 3) Từ, cụm từ mang ý nghĩa phủ định + Trì hoãn; 4) Từ, cụm từ mang ý nghĩa phủ định + Cầu khiến ngược lại; 5) Từ, cụm từ mang ý nghĩa phủ định + Cầu khiến ngược lại + Nêu lí do. - Ngữ nghĩa của nhóm từ chối gián tiếp gồm tám tiểu nhóm: 1) Nêu lí do; 2) Trì hoãn; 3) Cầu khiến ngược lại; 4) Cầu khiến ngược lại + Nêu lí do; 5) Nêu lí do + Cầu khiến ngược lại; 6) Nêu lí do + Trì hoãn; 7) Trì hoãn + nêu lí do; 8)Nêu lí do + đẩy trách nhiệm sáng Sp3. 3.2.2.2. Hanh ộng cầu va từ chối ặt trong sự tương tác a. Điều kiện để xếp một cặp thoại vào nhóm có ngữ nghĩa cầu là: 1) Vào thời điểm nói, Sp1 mong muốn Sp2 thực hiện một hành động nào đó ngay mang lại lợi ích cho Sp1. Sp1 tin rằng Sp2 có khản năng thực hiện hành động đó. 2) Vị thế phát ngôn của Sp1 thường thấp hơn Sp2 hoặc yếu thế hơn ở một phương diện nào đó. b. Biểu hiện ngữ nghĩa của nhóm hành động cầu + Hành động cầu nhờ vả Sp2 làm một việc gì đó mà Sp1 không có khản năng thực hiện. + Hành động cầu nhờ vả Sp2 thực hiện một hành động nào đó có lợi cho Sp1. Chẳng hạn: c. Ngữ nghĩa từ chối của hành động cầu đặt trong sự tương tác. - Nhóm ngữ nghĩa từ chối trực tiếp có hai tiểu nhóm: 1) Từ chối trực tiếp kết hợp nêu lí do; 2) Từ chối trực tiếp kèm theo hanh ộng cầu khiến ngược va nêu lí do. - Nhóm ngữ nghĩa từ chối gián tiếp có bốn tiểu nhóm: 1) Từ chối gián tiếp bằng cách nêu lí do; 2) Từ chối gián tiếp bằng cách nêu lí do kết hợp với hanh ộng hứa hẹn; 3) Từ chối gián tiếp bằng cách nêu lí do kết hợp hanh ộng cầu khiến ngược lại; 4) Từ chối bằng hanh ộng trì hoan kết hợp nêu lí do. 3.2.2.3. Hanh ộng rủ va từ chối ặt trong sự tương tác a. Điều kiện để xếp một hành động vào nhóm hành động rủ là: 1) Vào thời điểm nói, Sp1 chân thành nghĩ rằng Sp2 mong muốn cùng Sp1 thực hiện hành động Sp1 đưa ra. 2) Sp1 nhận thấy Sp2 có khản năng thực hiện hành động Sp1 đưa ra. Tuy nhiên, Sp2 có thể thực hiện hoặc không thực hiện. 3) Vị thế giữa Sp1 và Sp2 là không có sự phân biệt. c. Ngữ nghĩa hành động từ chối của nhóm hành động rủ đặt trong sự tương Nhóm từ chối trực tiếp có hai tiểm nhóm: 1) Từ chối trực tiếp bằng các từ, cụm từ mang ý nghĩa phủ ịnh kết hợp với nêu lí do; 2) Từ chối trực tiếp bằng các từ, cụm từ 13 mang ý nghĩa phủ ịnh ứng ộc lập. 3.2.2.4. Hanh ộng vay mượn va từ chối ặt trong sự tương tác a. Điều kiện để xếp vào hành động vay mượn là: 1) Vào thời điểm nói, Sp1 nghĩ rằng Sp2 đang sử dụng những vật chất mà Sp1 cần. 2) Sp1 nhận thấy Sp2 có khả năng đáp ứng yêu cầu của Sp1 đưa ra. Tuy nhiên, Sp2 có thể đáp ứng hoặc không đáp ứng. 3) Vị thế của Sp2 thường cao hơn Sp1 về một phương diện nào đó. b. Biểu hiện ngữ nghĩa của nhóm hành động vay mượn - Vay mượn tiền bạc - Mượn các đồ vật trong cuộc sống sinh hoạt hàng ngày c. Ngữ nghĩa hành động từ chối của hành động vay mượn trong sự tương tác với hành động cầu khiến vay mượn. - Nhóm từ chối trực tiếp chỉ có một tiểu nhóm là: Từ chối trực tiếp bằng từ, cụm từ phủ định kết hợp nêu lí do hoặc ngược lại. - Nhóm từ chối gián tiếp có hai tiểu nhóm là: 1) Từ chối bằng cách nêu lí do đứng độc lập; 2) Từ chối bằng cách nêu lí do kết hợp cầu khiến ngược lại. 3.2.2.5. Hanh ộng xin va từ chối ặt trong sự tương tác a. Điều kiện để xếp vào hành động xin là: 1) Vào thời điểm nói, Sp1 nghĩ rằng Sp2 đang sở hữu những vật chất hoặc có khả năng quyết định một hành động nào đó mà Sp1 cần. 2) Sp2 có vị thế cao hơn Sp1 ở một phương diện nào đó. b. Biểu hiện ngữ nghĩa của nhóm hành động xin - Xin quá giang (đi nhờ xe). - Xin được làm hoặc cùng làm việc gì đó. - Xin tiền bạc hoặc xin một vật gì đó. c. Ngữ nghĩa hành động từ chối của nhóm hành động xin, đặt trong sự tương tác - Nhóm từ chối trực tiếp có hai tiểu nhóm, gồm: 1) Từ chối trực tiếp kết hợp nêu lí do; 2 Từ chối trực tiếp bằng các từ, cụm từ phủ ịnh ứng ộc lập. - Nhóm từ chối gián tiếp chỉ có tiểu nhóm: Từ chối bằng cách nêu lí do. 3.2.2.6. Hanh ộng mệnh lệnh va từ chối ặt trong sự tương tác a. Điều kiện để xếp vào hành động mệnh lệnh là: 1) Ngay khi đưa ra hành động mệnh lệnh, Sp1 hướng đến Sp2 buộc Sp2 phải thực hiện một hành động nào đó nhanh mà trước khi tiếp nhận mệnh lệnh của Sp1 thì Sp2 ở một trạng thái khác. 2) Vị thế xã hội, quyền uy của Sp1 (vào thời điểm nói) cao hơn Sp2. b. Biểu hiện ngữ nghĩa của nhóm hành động mệnh lệnh - Hành động mệnh lệnh thể hiện nội dung ra lệnh, sai khiến. 14 - Hành động mệnh lệnh thể hiện nội dung cấm đoán, ngăn cản không cho Sp2 thực hiện một hành động cụ thể nào đó. - Hành động mệnh lệnh bắt buộc người nghe thực hiện một hành động cụ thể nào đó. - Hành động mệnh lệnh thể hiện thái độ tức giận của Sp1 đối với Sp2. - Hành động mệnh lệnh Sp2 rời khỏi một vị trí cụ thể nào đó tại thời điểm nói. c. Ngữ nghĩa các tiểu nhóm từ chối của nhóm mệnh lệnh đặt trong sự tương tác - Nhóm ngữ nghĩa hành động từ chối trực tiếp có hai tiểu nhóm: 1) Từ chối trực tiếp kèm theo lời biện minh làm giảm mức độ căng thẳng; 2) Từ chối trực tiếp kết hợp chất vấn với nội dung thách thức tác động mạnh tới thể diện của nhân vật giao tiếp. - Nhóm ngữ nghĩa hành động từ chối gián tiếp có bảy tiểu nhóm: 1) Nêu một lí do bất kì không liên quan nội dung lời trao để gián tiếp không thực hiện mệnh lệnh; 2) Đưa ra một hành động xin để gián tiếp từ chối thực hiện mệnh lệnh; 3) Đưa ra một lời biện minh để gián tiếp từ chối hành động mệnh lệnh; 4) Đưa ra một lí do kèm theo lời hứa để gián tiếp từ chối hành động mệnh lệnh; 5) Hành động từ chối là một hành động trì hoãn; 6) Hành động từ chối là một mệnh lệnh ngược lại để tước bỏ mệnh lệnh của Sp1; 7) Hành động từ chối là một hành động thách thức. 3.2.2.7. Hanh ộng nhắc nhở va từ chối ặt trong sự tương tác a. Điều kiện để xếp vào hành động nhắc nhở là: 1) Sp1 cho rằng Sp2 có thể thực hiện một hành động nào đó do Sp1 nói ra, nếu Sp1 không nói thì Sp2 sẽ không thực hiện hoặc quên. 2) Việc Sp2 thực hiện hành động cụ thể đó sẽ có lợi cho Sp1 hoặc để xác lập mối quan hệ giữa Sp1 và Sp2. 3) Vị thế của Sp1 có thể cao hơn, thấp hơn hoặc ngang bằng. b. Biểu hiện ngữ nghĩa của nhóm hành động nhắc nhở Từ các cặp thoại có nội dung nhắc nhở mà chúng tôi bắt gặp trong quá trình điều tra điền dã, ngữ nghĩa thuộc nhóm hành động nhắc nhở có bốn tiểu nhóm: nhắc nhở Sp2 khắc sâu tình cảm với bạn bè, người thân trong tương lai; nhắc nhở Sp2 phải xem trọng nguyên tắc nói năng; nhắc nhở Sp2 thực hiện một sự việc nao ó trong tương lai; nhắc nhở thể hiện sự quan tâm của Sp1 danh cho Sp2. c. Ngữ nghĩa nhóm hành động từ chối của hành động nhắc nhở đặt trong sự tương tác. - Nhóm từ chối trực tiếp có hai tiểu nhóm: 1) Từ chối bằng cách sử dụng từ, cụm từ mang ý nghĩa phủ định kết hợp nêu lí do; 2) Từ chối bằng cách sử dụng từ, cụm từ mang ý nghĩa phủ định kêt hợp với trì hoãn. - Nhóm từ chối gián tiếp có bốn tiểu nhóm: 1) Từ chối bằng cách nêu lí do; 2) Từ chối bằng cách đưa ra nhận định chưa chắc chắn về điều mình sẽ làm kết hợp nêu 15 lí do; 3) Từ chối bằng một hành động hứa; 4) Từ chối bằng cách nếu lí do kết hợp với hành động hứa. 3.2.2.8. Hanh ộng mời va từ chối ặt trong sự tương tác. a. Điều kiện để xếp một cặp thoại vào nhóm hành động mời 1) Người nói (Sp1) ở vào thế chủ động, có khả năng quyết định về một sự việc gì đó. 2) Người nói (Sp1) đưa ra nội dung của lời là mời mọc, đưa người nghe (Sp2) vào tình huống thực hiện hành động yêu cầu đó. Tuy nhiên, người nghe (Sp2) có thể thực hiện hoặc không thực hiện. 3) Thái độ và sự phản ứng của người nghe: Người nghe cảm thấy vui lòng. b. Biểu hiện ngữ nghĩa của hành động mời Khảo sát hành động mời trong giao tiếp của người Nam Bộ, chúng tôi chỉ bắt gặp 93 cặp thoại chứa hành động mời, chiếm 3,88%, gồm: mời trong hoạt ộng mua bán giưa chợ diễn ra giưa người mua va người bán; mời ến nha chơi ể tạo mối quan hệ gắn kết; mời sử dụng ồ ắn thức uống. c. Hành động từ chối của hành động mời đặt trong sự tương tác - Ngữ nghĩa của nhóm từ chối trực tiếp bao gồm hai tiểu nhóm: 1) Từ chối bằng từ, cụm từ mang ý nghĩa phủ ịnh ứng ộc lập; 2) Từ chối bằng từ, cụm từ phủ ịnh kết hợp thanh phần nghĩa nêu lí do. - Ngữ nghĩa của nhóm từ chối gián tiếp gồm hai tiểu nhóm: 1) Từ chối bằng cách nêu lí do; 2) Từ chối bằng cách trì hoãn kết hợp với nêu lí do. 3.2.2.9. Hanh ộng khuyên va từ chối ặt trong sự tương tác a. Điều kiện để xếp vào hành động khuyên là: 1) Vào thời điểm nói, Sp1 chân thành nghĩ rằng nếu Sp2 thực hiện một hành động nào đó (được Sp1 nói ra) thì có lợi (tốt) cho Sp2. Tuy nhiên, Sp2 có thể thực hiện hoặc không thể thực hiện. 2) Vị thế Sp1 thường cao hơn Sp2 nhưng cũng có thể ngang bằng hoặc thấp hơn. b. Biểu hiện ngữ nghĩa của nhóm hành động khuyên Qua khảo sát, chúng tôi thấy ngữ nghĩa thuộc nhóm hành động khuyên có năm tiểu nhóm, gồm: 1) Thể hiện sự trấn an của người nói ối với người nghe; 2) Thể hiện sự ộng viên an ủi; 3) Mong muốn Sp2 ngừng thực hiện một hanh ộng nao ó ma Sp1 cho la khđng cần thiết; 4) Hướng ến ngăn cản Sp2 thực hiện một hanh ộng nao ó khđng có lợi cho Sp2; 5) Thể hiện sự quan tâm, ân cần của người nói ối với người nghe. c. Biểu hiện ngữ nghĩa hành động từ chối của hành động khuyên đặt trong sự tương tác. Đặt trong mối quan hệ tương tác với hành động khuyên, chúng tôi thấy ngữ nghĩa từ chối của hành động khuyên trong giao tiếp của người Nam Bộ có ba tiểu 16 nhóm: 1) Đưa ra lí do ể giải thích cho việc khđng thực hiện hanh ộng khuyên; 2) Đưa ra lời biện minh ể bác bỏ nội dung của hanh ộng khuyên; 3) Lặp lại một phần nội dung của lời khuyên ể trực tiếp phủ nhận việc thực hiện hanh ộng khuyên. 3.2.3. Đặc thù ngữ nghĩa cặp thoại cầu khiến của người Nam Bộ Qua 9 nhóm hành động nêu trên, chúng tôi thấy ngữ nghĩa cặp thoại cầu khiến - từ chối trong giao tiếp của người Nam Bộ có những nét riêng so với cầu khiến - từ chối trong tiếng Việt toàn dân và các vùng miền khác. 3.3. Sự tương tác ngữ nghĩa vai giao tiếp thể hiện quan hệ liên nhân giữa người cầu khiến và người từ chối 3.3.1. Quan hệ liên nhân theo vị thế giữa người cầu khiến và người từ chối Chúng tôi đã tìm hiểu 2400 cặp thoại chứa hành động cầu khiến - từ chối trong giao tiếp của người Nam Bộ trên hai trục quan hệ này. Trục ngang, chúng tôi xem xét trong mối quan hệ thân - sơ. Còn trục dọc, chúng tôi tìm hiểu ở những người có vị thế khác nhau về tuổi tác, vị thế xã hội, vị thế gia tộc. 3.3.2. Quan hệ liên nhân thể hiện qua cặp từ xưng hô Căn cứ vào sự xuất hiện của các ngôi giao tiếp trong mối quan hệ liên cá nhân này, chúng tôi thấy cặp thoại cầu khiến - từ chối của người Nam Bộ có bốn kiểu: Kiểu 1, có sự xuất hiện cả ngôi thứ nhất và ngôi thứ 2; Kiểu 2, khuyết ngôi thứ nhất; Kiểu 3, khuyết ngôi thứ 2; Kiểu 4, khuyết cả ngôi thứ nhất và ngôi thứ 2. 3.3.3. Quan hệ liên nhân thể hiện qua cách sử dụng hành động từ chối trực tiếp, gián tiếp Xem xét trên vị thế của vai giao tiếp, chúng tôi thu được kết quả như sau: Nhóm trên - dưới (Sp1 > Sp2) có tỷ lệ sử dụng hành động từ chối trực tiếp là 15.65%, từ chối gián tiếp là 84.35%; nhóm dưới - trên (Sp1 < Sp2) có tỷ lệ sử dụng hành động từ chối trực tiếp là 34.78%, từ chối gián tiêp là 65.22%; nhóm ngang hàng (Sp1 = Sp2) tỷ lệ sự dụng hành động từ chối trực tiếp 33.93%, từ chối gián tiếp 66.07%. 3.4. Tiểu kết chương 3 Từ những vấn đề đã trình bày, chúng tôi rút ra một số tiểu kết như sau: a. Ngữ nghĩa cặp thoại trao chứa hành động cầu khiến rất đa dạng, bao gồm những nội dung trong sinh hoạt gia đình, mua bán ngoài chợ, các hoạt động trong giáo dục nhà trường và đặc biệt là các hoạt động trên sông nước. Những nội dung này được thể hiện qua chín nhóm ngữ nghĩa cầu khiến, chúng tôi sắp xếp theo tỉ lệ từ cao xuống thấp bao gồm: khiến, cầu, rủ rê, vay mượn, xin, mệnh lệnh, nhắc nhở, mời, khuyên. Trong chín nhóm ngữ nghĩa nêu trên, nhóm ngữ nghĩa khiến chiếm tỉ lệ cao nhất. b. Về ngữ nghĩa của hành động từ chối đặt trong sự tương tác với hành động cầu khiến (tham thoại trao), và dựa vào cách thức từ chối, chúng tôi thấy hành động 17 từ chối của người Nam Bộ gồm hai tiểu nhóm: từ chối trực tiếp và từ chối gián tiếp. Trong đó người Nam Bộ chủ yếu sử dụng cách thức từ chối gián tiếp. Ở nhóm từ chối gián tiếp, tiểu nhóm từ chối bằng cách nêu lí do hoặc nêu lí do kết hợp trì hoãn, hứa,... được người Nam Bộ sử dụng nhiều hơn cả. Điều này có lí do để giảm sự đe dọa thể diện. c. Điểm khác biệt về mặt ngữ nghĩa trong hành động cầu khiến - từ chối của người Nam Bộ là không có sự xuất hiện các động từ ngữ vi khi thực hiện hành động này. Mặt khác, trong hành động cầu khiến, người Nam Bộ có thói quen sử dụng trợ động từ giùm, giúp đứng sau một động từ khác làm cho tính áp đặt trong hành động cầu khiến của người Nam Bộ được giảm nhẹ, làm giảm sự đe dọa thể diện của vai giao tiếp. d. Sự tương tác cặp thoại hành động cầu khiến - từ chối được xem xét dựa trên sự tương tác liên nhân thể hiện qua cặp từ xưng hô. Lấy vị thế và tuổi tác làm tiêu chí, chúng tôi xác lập thành ba nhóm: nhóm trên - dưới (người cầu khiến có vị thế cao hơn người từ chối), nhóm dưới - trên (người cầu khiến có vị thế thấp hơn người từ chối) và nhóm ngang hàng (người cầu khiến và người từ chối có vị thế ngang bằng nhau). Qua kết quả thống kê, chúng tôi thấy việc sử dụng từ xưng hô của các nhóm khác nhau, ở nhóm vai trao có vị thế cao hơn. Cũng dựa vào mối quan hệ liên nhân này, chúng tôi thấy, ở người Nam Bộ, điều khác biệt so với cầu khiến - từ chối trong tiếng Việt toàn dân là vai nhận có vị thế thấp hơn lại sử dụng hành động từ chối trực tiếp cao hơn nhóm ngược lại. 18 Chương 4 CHIẾN LƯỢC LỊCH SỰ TRONG GIAO TIẾP CỦA NGƯỜI NAM BỘ QUA CẶP THOẠI CHỨA HÀNH ĐỘNG CẦU KHIẾN - TỪ CHỐI 4.1. Tình hình nghiên cứu về lịch sự Cho đến nay, nghiên cứu lịch sự trong trong ngôn ngữ nói chung và lịch sự trong hành động cầu khiến - từ chối nói riêng đã được nhiều tác giả trong và ngoài nước quan tâm, nghiên cứu. 4.1.1. Ở nước ngoài Nghiên cứu về lịch sự ở nước ngoài phải kể đến các tác giả như: R. Lakoff (1973), G. Leech (1983) P. Brown (1978) & Levinson (1987),… 4.1.2. Ở Việt Nam Ở Việt Nam, vấn đề nghiên cứu về lịch sự trong ngôn ngữ nói chung, lịch sự trong hành động cầu khiến - từ chối nói riêng mới được bắt đầu nghiên cứu vào những năm 90, gồm: Đức Dân (1998) Đỗ Hữu Châu, Nguyễn Văn Độ,Vũ Thị Thanh Hương, … 4.2. Lịch sự trong hội thoại Trong hội thoại, cầu khiến và từ chối luôn gắn bó chặt chẽ với yếu tố lịch sự. Khi chúng ta mong muốn ai đó làm một việc gì và ngược lại, khi ta từ chối một đề nghị hay lời mời, lời khuyên của ai đó, chúng ta đang vi phạm đến thể diện của họ, lúc đó yếu tố lịch sự sẽ đóng vai trò thiết yếu trong việc duy trì cuộc thoại. 4.3. Vấn đề chiến lược lịch sự trong giao tiếp 4.3.1. Khái niệm chiến lược Có thể hiểu chiến lược giao tiếp là cách thức, là phương châm sử dụng phương tiện ngôn ngữ để đạt hiệu quả giao tiếp nhất định. 4.3.2. Chiến lược lịch sự a)Chiến lược lịch sự dương tính Chiến lược lịch sự dương tính (positive politeness strategy) hướng vào thể diện dương tính của người nghe, là hành động làm tăng một trong hai thể diện của người nghe. b) Chiến lược lịch sự âm tính Chiến lược lịch sự âm tính (negative politeness strategy) hướng vào thể diện âm tính, vào lãnh địa của người tiếp nhận. 4.3.3. Chiến lược lịch sự trong quan hệ với giảm lịch sự Tuỳ vào tình huống và mục đích giao tiếp, các bên tham gia hội thoại sẽ sử dụng chiến lược lịch sự hay giảm lịch sự. Cũng như lịch sự, giảm lịch sự phụ thuộc vào nhiều nhân tố trong và ngoài ngôn ngữ. 4.3.4. Những nhân tố chi phối chiến lược lịch sự 4.3.4.1. Văn hóa dân tộc Lịch sự là một khái niệm có liên quan mật thiết với yêu tố văn hóa. Một hành 19 động, cử chỉ, lời nói được cho là hành động lịch sự ở nền văn hóa này lại có thể được coi là bất lịch sự, thậm chí là “phỉ báng” ở một nền văn hóa khác. 4.3.4.2. Vai giao tiếp Vai giao tiếp là thuật ngữ dùng để biểu hiện vị thế xã hội của những người tham gia hội thoại. Có thể nói rằng tính lịch sự phụ thuộc rất nhiều vào vị thế xã hội (tuổi, giới tính, cương vị xã hội) của người nói và người nghe. 4.3.4.3. Tình huống giao tiếp Tình huống giao tiếp là một trong nhiều yếu tố chi phối đến tính lịch sự hoặc bất lịch sự của hành động cầu khiến và từ chối trong giáo tiếp. Là cơ sở để đánh giá tính lịch sự - bất lịch sự của một hành động ngôn ngữ, đặc biệt những hành động có tính áp đặt cao như hành động cầu khiến - từ chối. 4.3.4.4. Nội dung của lời Nội dung giao tiếp đã chi phối mức độ lịch sự của một phát ngôn, đặc biệt là phát ngôn cầu khiến. Vì vậy, để hành động cầu khiến có tính lịch sự, không đe dọa đến thể diện của vai gia tiếp đòi hỏi phải có những chiến lược phù hợp với nội dung và đối tượng cầu khiến. 4.3.5. Vai giao tiếp và cách sử dụng phương tiện lịch sự Từ xưng hô trong tiếng Việt không đơn thuần là hệ thống từ vựng, nó còn là phương tiện thể hiện tính lịch sự trong giao tiếp. Trong xưng hô, người Việt thường lựa chọn từ xưng hô theo phương châm “xưng khiêm, hđ tđn”. 4.4. Biểu hiện chiến lược lịch sự trong giao tiếp của người Nam Bộ qua cặp thoại cầu khiến - từ chối 4.4.1. Biểu hiện chiến lược lịch sự qua hành động cầu khiến của người Nam Bộ Để giữ gìn tính chất hài hoà trong quan hệ liên cá nhân, tránh đe doạ tới thể diện cho đối tác khi thực hiện hành động có tính đe doạ cao tới thể diện như cầu khiến, người Nam Bộ đã chọn sáu chiến lược cơ bản:1) Dùng các tiểu từ tình thái cuối phát ngđn cầu khiến; 2) Chiến lược lịch sự thể hiện qua việc sử dụng từ ngư xưng hđ; 3) Dùng các trợ ộng từ có nghĩa bổ trợ cho ộng từ cầu khiến; 4) Dùng thanh phần hđ gọi ứng ầu phát ngđn cầu khiến; 5) Dùng thanh phần cảm thán ứng ầu phát ngđn cầu khiến; 6) Dùng thanh phần nêu lí do ứng ầu phát ngđn cầu khiến. 4.4.1.1. Dùng tiểu từ tình thái cuối phát ngđn cầu khiến Trong các tham thoại chứa hành động cầu khiến, chúng tôi bắt gặp 19 tiểu từ tình thái được sử dụng cuối phát ngôn, thể hiện sắc thái thân mật, tạo sự mềm mỏng, nhẹ nhàng làm mềm hoá hành động cầu khiến từ đó tính áp đặt được giảm nhẹ. Đặc biệt, những tiểu từ mang đậm tính Nam Bộ thể hiện sự mộc mạc giản dị như coi, cái
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan