BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
VIỆN CÔNG NGHỆ SINH HỌC – THỰC PHẨM
BÁO CÁO THỰC HÀNH
NÔNG SẢN
Bài 3:
CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT
MỨT ZAM MÃNG CẦU
GVHD: Th.S NGỤY LỆ HỒNG
LỚP: ĐHTP10B NHÓM: 3- TỔ 3 (CHIỀU T5)
SVTH: CAO THỊ KHÁNH HUYỀN
MSSV: 14079111
TP. Hồ Chí Minh, tháng 11 năm 2017
MỤC LỤC
I.
TỔNG QUAN NGUYÊN LIỆU .............................................................................. 2
1.1 Nguyên liệu chính: Mãng cầu xiêm ....................................................................... 2
1.2 Thành phần dinh dưỡng .......................................................................................... 3
II.
NỘI DUNG THỰC HÀNH .................................................................................. 4
2.1
Nguyên liệu ........................................................................................................ 4
2.2
Quy trình sản xuất mứt zam mãng cầu ................................................................ 4
2.3
Thuyết minh quy trình: ....................................................................................... 4
III.
TÍNH TOÁN ..................................................................................................... 9
3.1
Xử lý mãng cầu .................................................................................................. 9
3.2
Tính toán các công đoạn .................................................................................... 10
3.3
Tính giá thành.................................................................................................... 11
IV.
KẾT QUẢ-BÀN LUẬN ..................................................................................... 11
V. TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 13
1
I.
TỔNG QUAN NGUYÊN LIỆU
1.1 Nguyên liệu chính: Mãng cầu xiêm
Mãng cầu Xiêm, còn gọi là mãng cầu gai, na Xiêm, na gai (danh pháp hai phần: Annona
muricata) tùy theo vùng trồng, nó có thể có chiều cao từ 3 - 10m, rậm, lá màu đậm, không
lông, xanh quanh năm. Hoa màu xanh, mọc ở thân. Quả mãng cầu xiêm to và có gai mềm.
Thịt quả ngọt và hơi chua, hạt có màu nâu sậm. Cây mãng cầu xiêm là cây bản địa của
vùng Trung Mỹ như México, Cuba, vùng Caribe, và phía bắc của Nam Mỹ chủ yếu ở
Brasil, Colombia, Peru, Ecuador, và Venezuela. Cây cũng được trồng ở Mozambique,
Somalia, Uganda. Ngày nay nó cũng được trồng ở một số vùng ở Đông Nam Á, cũng như
ở một số đảo Thái Bình Dương.
-
Tên: Soursop, Guanabana, Graviola …
Tên khoa học: Annona muricata
Họ: Annonaceae
Nguồn gốc: Tropical America
Trong hơn 60 loài của giống Annona, họ Annonaceae, loài Annona muricata, mãng cầu
xiêm (A. muricata L.) là loại được trồng rộng rãi nhất, quả lớn và được bảo quản, chế biến
tốt.
Ở Việt Nam, mãng cầu xiêm trồng chủ yếu ở các tỉnh phía Nam, khá phổ biến ở ĐBSCL
và một phần Tây Nguyên (Gia Lai, Kontum), Miền Bắc chỉ trồng thử nghiệm, không phổ
biến. Mãng cầu xiêm cho trái quanh năm nhưng mùa chính là từ tháng 7 đến tháng 10.
Cây mãng cầu Xiêm sống ở những khu vực có độ ẩm cao và có mùa Đông không lạnh
lắm, nhiệt độ dưới 5 °C sẽ làm lá và các nhánh nhỏ hỏng và nhiệt độ dưới 3 °C thì cây có
thể chết. Cây mãng cầu xiêm được trồng làm cây ăn quả. Quả mãng cầu Xiêm lớn hơn
mãng cầu ta rất nhiều, có khi đến có thể nặng tới 6,8 kg (15 lb).
Quả hình oval, thuôn dài hoặc hình trái tim, thường có dạng xệ, uốn cong với nhiều
kích cỡ, khối lượng do sự phát triển không đều hay bị sâu bệnh. Quả có thể dài từ 15-30cm,
rộng khoảng 15cm, nặng 0,5 – 2 kg, có quả lên đến 5-6 kg, to nhất trong các loại mãng cầu.
Vỏ màu xanh lục sẫm khi còn non và có màu xanh vàng nhạt khi đã chín mềm, vỏ không
ăn được với nhiều gai mềm. Quả có cấu trúc phức hợp gồm nhiều quả nhỏ hạt đơn (múi)
liên kết với nhau. Lưng mỗi múi có 1 cái gai mềm cong nên có người gọi là mãng cầu gai.
Gai có thể rụng khi quả chín. Có thể chứa từ vài chục đến vài trăm hạt, hạt bẹt hình oval,
nhẵn đen và rất cứng. Hạt chứa 45% dầu không khô màu vàng có độc tính cao, vì vậy phải
loại bỏ hạt trong quá trình xử lí chế biến. Quả dễ rụng ra khỏi cuống khi đã chín. Phần thịt
2
quả màu trắng đục, mọng nước, thịt dai hơn mãng cầu ta, có xớ, gồm nhiều múi bao quanh
lõi ở giữa. Phần thịt chứa 80% nước, 1% protein, 18% cacbonhydrat.
1.2 Thành phần dinh dưỡng
Năng lượng
Bảng giá trị dinh dưỡng cho mỗi 100 g (3,5 oz)
276 kJ (66 kcal)
Cacbohydrat
16.84 g
Đường
13.54 g
Chất xơ thực phẩm
3.3 g
Chất béo
0.3 g
Chất đạm
1g
Vitamin
Thiamine (B1)
0.07 mg
(6%)
Riboflavin (B2)
0.05 mg
(4%)
Niacin (B3)
0.9 mg
(6%)
Pantothenic acid (B5)
0.253 mg
(5%)
Vitamin B6
0.059 mg
(5%)
Folate (B9)
14 μg
(4%)
Choline
7.6 mg
(2%)
Vitamin C
Chất khoáng
Canxi
20.6 mg
(25%)
14 mg
(1%)
Sắt
0.6 mg
(5%)
Magiê
21 mg
(6%)
Phốt pho
27 mg
(4%)
Kali
278 mg
(6%)
Kẽm
14 mg
(1%)
Tỷ lệ phần trăm xấp xỉ gần đúng sử dụng lượng hấp thụ thực phẩm tham
chiếu (US recommendations) cho người trưởng thành
Source: USDA Nutrient Database
3
II.
NỘI DUNG THỰC HÀNH
2.1 Nguyên liệu
- Mãng cầu xiêm: 1200g
- Đường: 450 g
- CaCl2: pha dung dịch 3%
- Giấy kiếng: 1m
2.2 Quy trình sản xuất mứt zam mãng cầu
Mãng cầu
xiêm
Ngâm CaCl2 3%
Sơ chế
T=20 phút
Cđ=65%
Ngâm syrup
Mq:Mđ=1:1, t=1.5 h
Citric 0.01%
Phối chế
Pectin 0.01%
Cô đặc
Làm nguội
Giấy kiếng
Bao gói
Bảo ôn
Dán nhãn
Sản phẩm
Hình 1.1: Sơ đồ quy trình sản suất mứt zam mãng cầu
2.3 Thuyết minh quy trình:
Nguyên liệu
4
Mãng cầu không hư thối, dập nát.
Mãng cầu mua về không quá xanh, chín đều.
Không dính bẩn và tạp chất.
Mãng cầu gai mềm, khoảng cách giữa các gai rộng, chọn loại có mắt to, thì múi
mới to, mềm để thịt mãng cầu có độ dai, thơm hơn.
Hình 1.2: Mãng cầu xiêm
Sơ chế
Mãng cầu lột bỏ lớp vỏ có gai bên ngoài ra, nhẹ nhàng rửa lại với nước để loại bỏ những
mảnh vỏ nhỏ bám vào và bụi bám vào, đồng thời làm cho mãng cầu bớt chua. Tiếp đó tách
mãng cầu thành từng múi nhỏ và loại bỏ hết hạt.
Sau đó pha dung dịch CaCl2 3% ướp hỗn hợp mãng cầu trong 20 phút. Sau 20 phút vớt ra
rửa sạch 2 lần, làm ráo.
Hình 1.3: Lột vỏ, bỏ hạt, xé múi mãng cầu
5
Hình 1.5: Rửa sạch với nước
Hình 1.4: Ngâm CaCl2
Ngâm syrup
Mục đích: giúp nguyên liệu có cùng một nồng độ.
Ta tiến hành pha nước đường theo tỷ lệ Mq:Mđ=1:1, lấy nước đường 650Bx, ngâm trong
1.5 giờ.
Phối chế
Hỗn hợp mãng cầu sau khi ngâm syrup được phối chế với 0.01% pectin và 0.01% acid
citric theo quy định.
Acid citric tác dụng tạo vị và chống hồi đường
Pectin tác dụng tạo nhớt cho hỗn hợp.
Cô đặc
Mục đích: - Tăng nồng độ chất khô trong sản phẩm, làm tăng độ sinh năng lượng của thực
phẩm.
- Kéo dài thời gian bảo quản (vì hạn chế vi sinh vật phát triển do ít nước, áp suất thẩm thấu
cao. Khi cô đặc, dung môi bay hơi, nồng độ chất hòa tan tăng dần, nhiệt độ sôi, độ nhớt,
khối lượng riêng tăng, nhưng hệ số truyền nhiệt giảm, hàm lượng không khí còn lại trong
gian bào và hòa tan trong sản phẩm cũng giảm.
- Tạo giá trị cảm quan cho sản phẩm.
Tiến hành:
Trước khi cô đặc thì ta bổ sung lượng nước bằng lượng nước đường để tránh bị cháy trong
khi cô đặc. Sau thì cho vào chảo để sên. Đun sôi mãng cầu thì vặn lửa nhỏ lại, để lửa cháy
riu riu, thỉnh thoảng dùng đũa đảo đều chảo.
6
Đợi tới khi nước hơi cạn thì dùng vá thường dùng vừa đảo, vừa vét đáy chảo để mảng cầu
được nhuyễn và không bị khê, dính vào đáy chảo. Đảo đến khi mãng cầu chuyển sang sền
sệt đặc sánh lại thành khối dẻo trong suốt thì nhắc xuống khỏi bếp.
Hình 1.6: Cô đặc mãng cầu
Làm nguội
Sau khi cô đặc xong, thì tiến hành làm nguội ở nhiệt độ thường.
Bao gói
Mục đích: tránh cho sản phẩm tiếp xúc với môi trường bên ngoài, tăng giá trị cảm quan,
dễ dàng vận chuyển và bảo quản.
Ta dùng giấy kiếng bọc cắt dài chừng 10cm rộng 5cm, rồi cuốn từng chút mứt mãng cầu
xiêm, sau đó dùng tay xoắn hai đầu lại cho giống hình viên kẹo là xong.
Hình 1.7: Bao gói mãng cầu
7
Bảo ôn
Mục đích:
-
Để tất cả các vật chất được ổn định ở trạng thái cân bằng
-
Giúp hài hòa mùi vị của sản phẩm.
-
Giúp phát hiện ra các hư hỏng ở sản phẩm (nếu có).
Ta tiến hành quá trình bảo ôn sản phẩm ở điều kiện nhiệt độ thường trong thời gian 7 ngày
sau đó sản phẩm được đem đi đánh giá.
Hình 1.8: Mứt zam mãng cầu
Dán nhãn
8
Hình 1.9: Nhãn bao bì mứt zam mãng cầu
Sản phẩm
Hình 1.10: Sản phẩm mứt zam mãng cầu
III. TÍNH TOÁN
3.1 Xử lý mãng cầu
9
Bảng 3.1. Kết quả khối lượng qua các công đoạn
STT Công Đoạn
Khối Lượng (g)
Hiệu suất thu hồi
(%)
1
Nguyên liệu – quả dứa
1200g
100%
2
Sau sơ chế
1000g
83.34
3
Ngâm CaCl2 – làm ráo
650g
65%
Hiệu suất thu hồi nguyên liệu khá cao.
3.2 Tính toán các công đoạn
Khâu ngâm CaCl2
Pha 2l CaCl2 3% từ CaCl2.2H2O
M CaCl2.2H2O = 147
M CaCl2 = 111
Mct=
2000
100
𝑥3 = 60𝑔 CaCl2 khan
Vậy khối lượng CaCl2 cân là:
Mcân=
60𝑥147
111
= 78.46 𝑔
MH20 = Mq-Mct=2000-60=1940g
Khâu ngâm Syrup
Ta có: mq:mđ=1:1
Cđ=65%, mq=650 g
Khối lượng chất tan đường tinh khiết là
Mct=
𝐶đ𝑥 𝑀đ
65𝑥650
100
100
=
= 422.5 𝑔
Do đường sử dụng là đường tinh luyện có độ tinh khiết 99.8% nên:
m cân=mct.
100
𝑝
= 422.5x
100
99.8
= 423.34 𝑔
MH2O= Mđ-Mct= 650-422.5= 227.5 g
Vậy cần 423.34 g đường với 227.5g nước để pha thành dung dịch nước đường có nồng độ
65%.
10
Giai đoạn phối chế
Acid citric 0.01% = 0.01x1350= 0.135g
Pectin 0.01% = 0.01 x1350 = 0.135g
Cân 0.135 g acid citric và 0.135 g pectin cho vào hỗn hợp sau ngâm syrup.
3.3 Tính giá thành
Bảng 3.2. Giá thành sản phẩm
Lượng sử dụng
STT Giá nguyên liệu
Giá thành sản phẩm
cầu: 1.2kg 50.000vnđ
1
Mãng
40000vnđ/1kg
2
Đường: 18000vnđ/1kg
3
Giấy kiếng: 5000vnđ/ 1m 5000vnđ
1m
423.35g 7620vnđ
GTSP = Giá nguyên vật
liệu x2.5
Nước trong tính toán+ =
Nước: 18000vnđ/20lit
nước rửa = 4lit (50000+7620+5000+3600
3600vnđ
+15892+101.25
+94.5+500)
x2.5
=
CaCl2.2H2O
: 79.46g 15892vnđ
207019vnđ
200000vnđ/1kg
4
5
6
Pectin: 750000vnđ/1kg
7
Acid
700000vnđ/1kg
8
Nhãn
IV.
-
0.135g 101.25vnđ
citric 0.135g 94.5vnđ
500vnđ
KẾT QUẢ-BÀN LUẬN
Sau 7 ngày bảo ôn:
Độ Brix của mứt =700Bx
Nhận xét :
Bảng 4.1. Bảng đánh giá cảm quan sản phẩm
11
Sản phẩm
Mứt zam mãng cầu
Chỉ tiêu
Màu
Màu trắng hơi sẫm màu
Mùi
Mùi thơm đặc trưng của mãng cầu, mùi ngọt của đường
Vị
Vị ngọt vừa của đường hòa với vị ngọt của mãng cầu,
chua ít
Dẻo, trong suốt, tạo thành khối dẻo, khi ăn giòn.
Trạng thái
Ưu điểm sản phẩm:
- Không bi hư hỏng hay bị biến màu, biến mùi trong quá trình bảo ôn.
- Độ ngọt vừa phải, dễ ăn, có mùi thơm đặc trưng của mãng cầu.
Nhược điểm
- Sản phẩm mứt zam mãng cầu có màu không đồng đều do đảo không đều tay làm cho mứt
bị sẫm ít và do nhiệt độ không ổn định, thời gian cô đặc hơi lâu. Hiện tượng xẫm màu còn
do phản ứng caramel xảy ra khi cô đặc trong thời gian lâu.
- Mứt ít chua do độ chín của nguyên liệu chưa đạt.
- Các chất thơm và các chất hữu cơ dễ bay hơi sẽ bốc theo hơi nước làm giảm hương vị
của sản phẩm.
- Pectin bị phân hủy nên giảm tính tạo nhớt trong nấu mứt.
- Hàm lượng vitamin trong sản phẩm giảm do tác dụng của nhiệt độ cao.
- Giá thành sản phẩm khá cao do sản xuất quy mô PTN.
- Mứt khi ăn bị dính nhớt tay khá nhiều, gây cảm giác khó chịu.
-
Cách khắc phục
Giảm thời gian cô đặc
Chọn nguyên liệu có độ chín nhất định.
Bổ dung lượng nhỏ acid citric để tạo đọ chua cho sản phẩm cũng như chống hồi
đường tốt hơn.
Dùng thiết bị cô đặc chân không
12
V.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
- https://vi.wikipedia.org/wiki/M%C3%A3ng_c%E1%BA%A7u_Xi%C3%AAm
13
- Xem thêm -