Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Can thiệp cho một trường hợp trẻ 7 tuổi có rối loạn lo âu phân ly​....

Tài liệu Can thiệp cho một trường hợp trẻ 7 tuổi có rối loạn lo âu phân ly​.

.PDF
111
30
66

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ------------------------------------------ MAI KHÁNH LINH CAN THIỆP CHO MỘT TRƢỜNG HỢP TRẺ 7 TUỔI CÓ RỐI LOẠN LO ÂU PHÂN LY LUẬN VĂN THẠC SĨ TÂM LÝ HỌC Hà Nội -2020 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ------------------------------------------ MAI KHÁNH LINH CAN THIỆP CHO MỘT TRƢỜNG HỢP TRẺ 7 TUỔI CÓ RỐI LOẠN LO ÂU PHÂN LY Chuyên ngành: Tâm lý học lâm sàng ứng dụng Mã số: Thí Điểm LUẬN VĂN THẠC SĨ TÂM LÝ HỌC Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. TRẦN THÀNH NAM Hà Nội -2020 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự hướng dẫn của PGS. TS. Trần Thành Nam. Các kết quả nêu trong luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Những số liệu, trích dẫn trong luận văn đảm bảo tính trung thực, tin cậy và chính xác. Hà Nội, ngày 10 tháng 03 năm 2020 Học viên Mai Khánh Linh LỜI CẢM ƠN Với tình cảm chân thành và lòng biết ơn sâu sắc, cho phép tôi gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới: Trường Đại học khoa học xã hội và nhân văn, các thầy cô trong khoa Tâm lý học - các giảng viên đã tận tình giảng dạy và tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn. Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến người hướng dẫn luận văn PGS.TS Trần Thành Nam– giảng viên đã truyền cảm hứng về thái độ, đạo đức hành nghề cho tôi và cũng là người đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ, động viên tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn. Cảm ơn những người bạn - đồng nghiệp đã cùng tôi trao đổi và về chuyên môn. Cảm ơn gia đình đã động viên, khích lệ và giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu khoa học, cảm ơn thân chủ của tôi đã đồng ý để tôi đưa quá trình làm việc vào trong luận văn. Mặc dù đã cố gắng rất nhiều, nhưng luận văn không tránh khỏi những thiếu sót; tác giả rất mong nhận được sự thông cảm, chỉ dẫn, giúp đỡ và đóng góp ý kiến của các nhà khoa học, của quý thầy cô và các bạn đồng nghiệp. Xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày 10 tháng 03 năm 2020 Học viên Mai Khánh Linh MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................1 1. Lý do chọn ca lâm sàng. ..........................................................................................1 2. Nhiệm vụ nghiên cứu. .............................................................................................2 3. Khách thể nghiên cứu:.............................................................................................2 4. Nhiệm vụ nghiên cứu: .............................................................................................2 5. Khách thể nghiên cứu :............................................................................................2 6. Phương pháp nghiên cứu.........................................................................................3 CHƢƠNG 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ LO ÂU PHÂN LY Ở TRẺ EM .....................................................................................................................................5 1.1. Điểm luận một số nghiên cứu về lo âu phân ly ở trẻ em .....................................5 1.1.1 . Các hướng nghiên cứu về tỉ lệ dịch tễ, biểu hiện và nguyên nhân của lo âu phân ly. ........................................................................................................................5 1.1.2. Các nghiên cứu về đánh giá và can thiệp lo âu phân ly ở trẻ em. ....................8 1.2. Khái niệm cơ bản ...............................................................................................21 1.2.1. Rối loạn lo âu: .................................................................................................21 1.2.2 Khái niệm về rối loạn lo âu phân ly .................................................................21 1.2.3 Rối loạn lo âu phân ly theo các tiếp cận lý thuyết tâm lý. ..............................21 1.2.4. Các tiêu chuẩn chẩn đoán lo âu phân ly ........................................................28 1.2.5. Đặc điểm của trẻ mắc lo âu phân ly. ..............................................................32 1.3. Phương pháp can thiệp rối loạn lo âu phân ly. ...................................................38 CHƢƠNG 2: CAN THIỆP CHO MỘT TRƢỜNG HỢP TRẺ 7 TUỔI CÓ RỐI LOẠN LO ÂU PHÂN LY .......................................................................................41 2.1 Thông tin chung về thân chủ ...............................................................................41 2.1.1. Thông tin về hành chính ..................................................................................41 2.1.2. Những lý do thăm khám ..................................................................................41 2.1.3. Hoàn cảnh gặp gỡ. ..........................................................................................41 2.1.4. Ấn tượng chung về thân chủ ............................................................................42 2.2. Các vấn đề đạo đức và hạn chế trong nghiên cứu ..............................................42 2.2.1. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu ...................................................................42 2.2.2. Hạn chế trong nghiên cứu ...............................................................................42 2.3. Đánh giá ............................................................................................................43 2.3.1. Mô tả ca...........................................................................................................43 2.3.2. Đánh giá vấn đề sơ bộ.....................................................................................45 2.3.3. Kết luận chung của chẩn đoán. .......................................................................49 2.3.4. Cá nhân hóa định hình trường hợp. ...............................................................49 2.4. Lập kế hoạch can thiệp .......................................................................................53 2.4.1.Xác định mục tiêu .............................................................................................53 2.4.2.Kế hoạch can thiệp ...........................................................................................53 2.5. Thực hiện can thiệp ............................................................................................54 2.6. Đánh giá hiệu quả can thiệp ...............................................................................78 2.6.1. Cách thức đánh giá và các công cụ lâm sàng sử dụng để đánh giá ...............80 2.6.2. Kết quả đánh giá sau can thiệp và điều trị rối loạn lo âu phân ly. ................80 2.7. Kết thúc ca và theo dõi sau can thiệp .................................................................81 2.7.1. Tình trạng hiện thời của thân chủ ...................................................................81 2.7.2. Kế hoạch theo dõi sau trị liệu .........................................................................81 2.8. Bàn luận chung ...................................................................................................81 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .........................................................................83 TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................85 DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 1: Kết quả thang đánh giá các vấn đề tâm lý và phát triển của trẻ em Việt Nam ( CBCL) Bảng 2: Kết quả thang đánh giá Lo âu SPENCE ( SCAS). DANH MỤC HÌNH ẢNH ĐÍNH KÈM Tranh 1: Vẽ tranh bữa cơm gia đình Tranh 2: Vẽ tranh lớp học của em DANH MỤC VIẾT TẮT SAD : Rối loạn lo âu phân ly CBCL : Thang đánh giá các vấn đề tâm lý và phát triển của trẻ em Việt Nam. SCAS: Thang đánh giá lo âu Spence CBT: Trị liệu nhận thức hành vi Nh: Tên mẹ trẻ ( đã được thay đổi) Kh.H: tên trẻ (đã được thay đổi) Kh.V: tên chị gái ( đã được thay đổi) H: Tên em con chú của trẻ ( đã được thay đổi). HT: tên bạn trẻ (đã được thay đổi) NTL: nhà tâm lý PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn ca lâm sàng. Theo các nghiên cứu dịch tễ học trong xã hội khoảng từ 2-5% trong mẫu dân số chung và 29-45% trong mẫu dân số lâm sàng mắc rối loạn lo âu phân ly. Nếu không được hỗ trợ kịp thời sẽ có 1/3 trẻ có rối loạn lo âu phân ly sẽ có chẩn đoán thêm là rối loạn lo âu toàn thể, trong giai đoạn phát triển sau này, 1/3 trong số đó có thể phát triển thành rối loạn trầm cảm. Có từ 1 – 3% trẻ trong độ tuổi đến trường từ chối đi học trong mỗi năm học, khoảng 8% học sinh từ chối đi học ở một thời điểm nào đó trong suốt quãng đời đi học và đây là nguyên nhân thường gặp thứ 3 gây cho trẻ thất bại trong học tập, chiếm 5% các lý do đến khám với bác sĩ tâm thần, nhà tâm lý. Có khoảng 1/3 trẻ có giai đoạn đã từng từ chối đi học sẽ có thêm 1 giai đoạn nữa có thể diễn biến sang trầm cảm, một số nghiên cứu ghi nhận từ chối đi học hay gặp ở nữ hơn, một số còn lại cho là tỉ lệ nam , nữ là ngang nhau, đỉnh tuổi khởi phát là 6 – 7 tuổi, 10 – 11 tuổi và 14 – 15 tuổi, tương ứng với các thời điểm chuyển tiếp giữa các cấp học, thay đổi trường , rối loạn lo âu phân ly trẻ có thể gặp ở mọi thành phần kinh tế – xã hội khác nhau [1]. Theo nghiên cứu có hơn 50% trẻ từ chối đi học có các rối loạn hành vi khác và 75% trẻ từ chối đi học có rối loạn lo âu thường gặp là lo âu phân ly ở các học sinh tiểu học và ám ảnh sợ khoảng trống, hoặc ám ảnh sợ xã hội ở trẻ lớn và trẻ càng lớn càng nhiều khả năng bị trầm cảm. Như vậy, nếu không được kịp thời phát hiện và hỗ trợ trẻ rối loạn lo âu phân ly sẽ có nhưng diễn biến trầm trọng hơn ảnh hưởng rất lớn đến quá trình học tập, nhận thức, hành vi, và phát triển tâm lý sau này [2]. Trong quá trình thực tập tại cơ sở Viện Nhi Trung ương, tôi đã làm việc với một trường hợp học sinh tiểu học từ chối đi học, trẻ lăn ra nhà, ôm chân, khóc, nhập viện trong tình trạng bồn chồn lo âu, cả đêm không ngủ, trở lên bám mẹ, các câu chuyện em kể không rõ ràng, rất lộn xộn, khí sắc nhợt nhạt, mệt mỏi, rất dễ khóc, hỏi chuyện trẻ không nói, nhắc lại cảm giác sợ đi học rất nhiều, tay nắm chặt rất hồi hộp. Trẻ được khám và chẩn đoán bởi bác sĩ tâm thần cần điều trị và hỗ trợ tâm lý sau khi nhập viện và uống thuốc- gia đình trẻ mong muốn được hỗ trợ trị liệu tâm lý 1 cho con mình, nhận được sự đồng ý của gia đình nên tôi đã tiến hành hỗ trợ tâm lý dưới sự cho phép của nhà tâm lý giám sát tại cơ sở thực tập để tiếp nhận ca. 2. Nhiệm vụ nghiên cứu. Nghiên cứu được tiến hành với mục tiêu thu thập thông tin, phân tích trường hợp, lên kế hoạch và tiến hành can thiệp hỗ trợ tâm lý cho trường hợp học sinh mắc rối loạn lo âu phân ly, từ đó đề xuất một số kiến nghị trong can thiệp và trị liệu tâm lý phù hợp với đặc điểm của trẻ. - Xây dựng cơ sở lý luận cho đề tài: xác định tổng quan nghiên cứu vấn đề rối loạn lo âu phân ly, làm rõ các khái niệm công cụ, các lý thuyết được sử dụng để định hình trường hợp, các phương pháp trị liệu cho trường hợp cụ thể. - Nghiên cứu thực tiễn: trường hợp trẻ có rối loạn lo âu phân ly, đánh giá, chẩn đoán, phân tích chân dung lâm sàng, lên kế hoạch và tiến hành trị liệu tâm lý, đánh giá hiệu quả can thiệp tâm lý. - Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến vấn đề của trẻ. - Đề xuất và kiến nghị, liên quan đến quá trình trị liệu trẻ có rối loạn lo âu phân ly với trường hợp cụ thể. 3. Khách thể nghiên cứu: Một trường hợp trẻ 7 tuổi có rối loạn lo âu phân ly. 4. Nhiệm vụ nghiên cứu: - Xây dựng cơ sở lý luận cho đề tài: xác định tổng quan nghiên cứu vấn đề rối loạn lo âu phân ly, làm rõ các khái niệm công cụ, các lý thuyết được sử dụng để định hình trường hợp, các phương pháp trị liệu cho trường hợp cụ thể. - Nghiên cứu thực tiễn: trường hợp trẻ có rối loạn lo âu phân ly, đánh giá, chẩn đoán, phân tích chân dung lâm sàng, lên kế hoạch và tiến hành trị liệu tâm lý, đánh giá hiệu quả can thiệp tâm lý. - Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến vấn đề của trẻ. - Đề xuất và kiến nghị, liên quan đến quá trình trị liệu trẻ có rối loạn lo âu phân ly với trường hợp cụ thể. 5. Khách thể nghiên cứu : Một học sinh 7 tuổi mắc rối loạn lo âu phân ly. 2 6. Phƣơng pháp nghiên cứu - Đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau đây: Phương pháp nghiên cứu tài liệu Phương pháp này giúp chúng tôi có thêm nhiều cơ sở để tiến hành nghiên cứu đề tài. Qua đây, chúng tôi biết được rằng, những nghiên cứu đi trước đã làm được những gì, nghiên cứu của chúng tôi góp phần củng cố luận điểm nào, bổ sung luận điểm nào. Những tài liệu mà chúng tôi sử dụng đề viết tổng quan cho đề nghiên cứu được tham khảo từ các tạp chí khoa học, từ luận văn, luận án tiến sĩ, cũng như trên các trang web tâm lý học uy tín bằng tiếng Anh, tiếng việt. Phương pháp quan sát lâm sàng. Trong nghiên cứu này, phương pháp quan sát lâm sàng được thực hiện với mục đích quan sát những hành vi, biểu hiện về cảm xúc của thân chủ thông qua gương mặt và tư thế ngồi trong các phiên trị liệu từ đó đưa ra những bằng chứng cho thân chủ biết về sự tiến triển của thân chủ sau những phiên làm việc. Phương pháp hỏi chuyện lâm sàng. Hỏi chuyện lâm sàng hay phỏng vấn lâm sàng đây là một trong những phương pháp chủ đạo trong khi thực hiện nghiên cứu này. Mục đích của việc sử dụng phương pháp này trong nghiên cứu này nhằm đánh giá nhận thức, cảm xúc, hành vi cũng như các đặc điểm nhân cách của thân chủ, phân tích và sắp xếp chúng vào một hiện tượng tâm lý hoặc tâm bệnh lý nào đó với các tiêu chí như loại hình, mức độ… Việc sử dụng phương pháp này trong nghiên cứu này không chỉ nhằm lắng nghe những than phiền của thân chủ về vấn đề của thân chủ mà còn làm rõ những động cơ tiềm ẩn và các cơ chế tâm lý bên trong của thân chủ, cũng như trợ giúp tâm lý “khẩn cấp” cho thân chủ trong những trường hợp cần thiết. Phương pháp nghiên cứu trường hợp: Phương pháp này giúp chúng tôi nghiên cứu một cách tích cực, toàn diện về một trường hợp cụ thể. Thông qua sự phát triển về thể chất, sự phát triển về tâm lý và sự phát triển các mối quan hệ xã hội qua từng giai đoạn, từ đó chúng tôi có thể phân tích, lý giải phục vụ cho quá trình nghiên cứu. 3 Phương pháp trắc nghiệm/ thang đo: Phương pháp này giúp chúng tôi đánh giá tìm hiểu vấn đề của thân chủ một khía cạnh định lượng rõ ràng. Thông qua các đánh giá chúng tôi xác định được vấn đề của thân chủ, từ đó đưa ra hướng chẩn đoán cho vấn đề. 4 CHƢƠNG 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ LO ÂU PHÂN LY Ở TRẺ EM 1.1. Điểm luận một số nghiên cứu về lo âu phân ly ở trẻ em 1.1.1 . Các hướng nghiên cứu về tỉ lệ dịch tễ, biểu hiện và nguyên nhân của lo âu phân ly. Theo Hiệp hội Tâm thần Hoa Kỳ, Rối loạn lo âu phân ly (SAD) là một biểu lộ quá mức của nỗi sợ hãi và đau khổ khi phải đối mặt với tình huống tách ra khỏi gia đình hoặc từ một nhân vật cụ thể có gắn bó tình cảm. Sự lo lắng thể hiện quá mức này được phân loại là sự phát triển không bình thường theo mức độ phát triển và tuổi tác dự kiến của trẻ. Mức độ nghiêm trọng của các triệu chứng dao động từ sự lo lắng phỏng đoán đến lo lắng toàn diện về sự tách biệt. SAD có thể gây ra những tác động tiêu cực đáng kể trong các lĩnh vực hoạt động xã hội và tình cảm, cuộc sống gia đình và sức khỏe thể chất của cá nhân bị rối loạn. Thời gian của vấn đề này phải tồn tại ít nhất bốn tuần và phải có mặt trước khi một đứa trẻ 18 tuổi được chẩn đoán là SAD ở trẻ em, nhưng bây giờ SAD có thể được chẩn đoán ở người lớn với thời gian kéo dài 6 tháng theo quy định bởi DSM-5[7]. Một dấu hiệu quan trọng để thiết lập sự khác biệt giữa SAD và các lo âu tâm lý hoặc rối loạn tâm lý khác là xem xét nơi mà sự sợ hãi tách biệt của cá nhân đó bắt nguồn từ đâu; điều này có thể được thực hiện bằng cách hỏi “những gì họ sợ sẽ xảy ra trong một sự tách biệt với người khác có vai trò quan trọng của họ”. Điều nổi bật về SAD là những hành vi tránh né hiện diện bên trong một cá nhân. Các cá nhân thường biểu lộ sự đau khổ quá mức biểu hiện bằng cách khóc, lặp đi lặp lại các phàn nàn về các triệu chứng thể chất (ví dụ: đau bụng, nhức đầu…), tránh (chẳng hạn, từ chối đi học, ngủ một mình, bị bỏ lại một mình trong nhà, tham gia vào các sự kiện xã hội, đi làm…) và tham gia vào các hành vi an toàn (ví dụ, các cuộc gọi thường xuyên đến hoặc từ những người quan trọng, và hoặc người chăm sóc chính). Số liệu từ các cuộc điều tra sức khỏe tâm thần thế giới của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) cho thấy tỷ lệ tồn tại của rối loạn lo âu phân ly khá cao tới 4,8% ở các quốc gia, với gần một nửa trong đó tồn tại sau 18 tuổi . Báo cáo dữ liệu lâm sàng tỷ lệ, rối loạn lo âu phân ly phổ biến từ 20% đến 40%, cho thấy tỷ lệ đi kèm cao với hầu hết các rối loạn lo âu. Các dữ liệu dịch tễ 5 học có sẵn, trên thực tế chỉ ra rằng tỷ lệ tồn tại của rối loạn lo âu phân ly trong người lớn nói chung dao động từ 4,8 đến 6,6%. Rối loạn lo âu là một trong những dạng tâm lý phổ biến nhất ở thanh thiếu niên, với ước tính tỷ lệ phổ biến từ 5% đến 25% trên toàn thế giới ( Boyd, Kostanski, Gullone, Ollendick, & Shek, 2000 [1] ; Costello, Mustillo, Erklani, Keeler, & Angold, 2003[2] ; Essau, Conradt, & Petermann, 2000 [3]; Roza, Hofstra, van der Ende, & Verhulst, 2003[4] ; Wittchen, Nelson, & Lachner, 1998[5] ). Trong số này, rối loạn lo âu phân ly (SAD) là rối loạn lo âu thời thơ ấu được chẩn đoán thường gặp nhất, chiếm khoảng 50% số lượt giới thiệu điều trị rối loạn lo âu về sức khỏe tâm thần ( Bell-Dolan, 1995 ; Cartwright-Hatton, McNicol, & Doubleday, 2006 )[6]. Thời kỳ đầu phát triển, kinh nghiệm về sự lo lắng chia tách mẹ và người thân trong gia đình của trẻ nhỏ là một hiện tượng bình thường thường giảm dần khi trẻ trưởng thành. Chẩn đoán SAD chỉ được chỉ định khi trẻ gặp khó khăn trong quá trình chia ly không phù hợp với độ tuổi và trình độ phát triển của trẻ ( APA, 2000 )[7]. Nghiên cứu cho thấy rằng 4,1% trẻ em sẽ biểu hiện mức độ lo âu phân ly lâm sàng và khoảng một phần ba các trường hợp thời thơ ấu này (36,1%) vẫn tồn tại đến tuổi trưởng thành nếu không được điều trị ( Shear, Jin, Ruscio, Walters, & Kessler, 2006 )[8]. Rối loạn lo âu phân ly phổ biến hơn ở phụ nữ so với nam giới, ở những người từ 18 đến 59 tuổi, và chưa kết hôn và trước đây đã kết hôn (so với người hiện đang kết hôn hoặc sống chung). Tình trạng rối loạn lo âu ở trẻ em thường phổ biến hơn ở trẻ em gái với tỷ lệ gần như gấp đôi so với tỷ lệ được báo cáo ở trẻ em trai. Một nghiên cứu ước tính rằng 50% trẻ 8 tuổi đã có các triệu chứng SAD không gây suy giảm đáng kể. Một số nhà điều tra cho rằng SAD ở Mỹ có thể phổ biến hơn ở phụ nữ, người Mỹ gốc Phi và các gia đình có tình trạng kinh tế xã hội thấp. Hầu hết các lý thuyết hiện nay đều cho thấy sự lo âu về sự phân ly phát triển từ sự tương tác giữa các yếu tố sinh học và môi trường. Các yếu tố nguy cơ đối với rối loạn lo âu phân ly –(SAD) có thể bao gồm một lỗ hổng di truyền để trải nghiệm 6 sự lo âu cũng như các lỗ hổng cơ bản và sinh học (Goldsmith & Gottesman, 1981)[9]. Tuy nhiên, nghiên cứu cho thấy rằng SAD có thể bị ảnh hưởng đáng kể bởi các yếu tố môi trường, nhiều hơn so với các rối loạn lo âu về thời thơ ấu khác (Eley, 2001)[10]. Trong Nghiên cứu Phát triển Hành vi Vị thành niên Virginia, các triệu chứng lo âu được đánh giá thông qua báo cáo về trẻ em và phụ huynh trong 1412 cặp sinh đôi cùng tuổi từ 8–16 tuổi. Kết quả cho thấy sự khác biệt về SAD do trẻ báo cáo là do cả hai yếu tố môi trường chia sẻ và không chia sẻ mà không có ảnh hưởng di truyền đáng kể (Topolski và cộng sự, 1997)[11]. Tuy nhiên, trong một nghiên cứu tương tự bao gồm 2043 cặp sinh đôi cùng giới tính tuổi từ 3–18, kết quả cho thấy cả ảnh hưởng chung và môi trường di truyền đối với SAD (Feigon, Waldman, Levy, & Hay, 1997) [12]. Kết hợp với nhau, những phát hiện này cho thấy các yếu tố môi trường có thể đóng một vai trò quan trọng trong sự phát triển của SAD (Vasey & Dadds, 2001) [13]. Một yếu tố môi trường thường được bắt nguồn trong sự phát triển của sự lo âu thời thơ ấu (do hành vi nuôi dạy con cái). Tình yêu thương ấm áp của cha mẹ thấp và hành vi nuôi dạy con cái không khuyến khích sự tự chủ có liên quan đến sự phát triển của sự lo âu và những khó khăn khác của tuổi thơ ( Ginsburg, Siqueland, Masia-Warner, & Hedtke, 2004)[14]. Nghiên cứu trong tâm lý học phát triển và lý thuyết gắn bó đã liên tục phát hiện ra rằng các kiểu gắn bó không an toàn hoặc lo âu cũng là yếu tố nguy cơ cho các dạng rối loạn cảm xúc và tâm lý, bao gồm: trầm cảm, lo lắng và các vấn đề hành vi (Foote, Eyberg, & Schuhmann, 1998; Sroufe, 2005; Westen, Nakash, Thomas, & Bradley, 2006)[15]. Ngoài ra, nghiên cứu cho thấy rằng sự kiểm soát đóng một vai trò là nguyên nhân (kinh nghiệm thời thơ ấu về việc bị kiểm soát thúc đẩy hoặc giảm bớt cảm giác sợ bị kiểm soát bởi môi trường bên ngoài của một người). Điều đó có thể là một yếu tố nguy cơ cho sự phát triển của lo âu (Chorpita & Barlow, 1998)[16]. Các hành vi nuôi dạy con cái kiểm soát quá mức và sự quá mức này cũng là trung tâm của sự tiến triển và duy trì những rối loạn lo âu của tuổi thơ. Hơn nữa, sự can thiệp theo kiểu kiểm soát của cha mẹ dường như là một yếu tố nguy cơ cụ thể 7 đối với trẻ em bị chẩn đoán rối loạn lo âu (Wood, 2006)[17]. Trong bối cảnh này, việc nuôi dạy con cái theo kiểu xâm lấn được đặc trưng bởi sự điều chỉnh không cân xứng về cảm xúc và hành vi của trẻ cũng như việc cho phép sự tự chủ nơi trẻ. Sự kiểm soát của cha mẹ thường được thể hiện bằng cách hỗ trợ quá mức trong các hoạt động hàng ngày của trẻ, chẳng hạn như mặc quần áo hoặc thói quen đi ngủ, do đó ngăn trẻ tham gia và nắm vững các hành vi và hoạt động phù hợp với lứa tuổi. Những hành vi xâm lấn của cha mẹ, nhằm giảm thiểu hoặc ngăn ngừa sự khám phá của trẻ, thay vào đó có thể khuyến khích sự phụ thuộc của trẻ vào cha mẹ, do đó ảnh hưởng đến nhận thức của trẻ về sự thành thạo trong môi trường của chúng (xem Wood, McLeod, Sigman, Hwang, & Chu, 2003)[18]. Như vậy, với các nghiên cứu trên, chúng tôi nhận thấy rối loạn lo âu phân ly trẻ gái thường mắc nhiều hơn trẻ trai, rối loạn lo âu phân ly ( SAD) do cả yếu tố do môi trường và cả yếu sinh học. Trong đó, cách tương tác, kiểm soát, hỗ trợ từ cha mẹ với trẻ trong quá trình nuôi dạy ảnh hưởng đến sự phát triển của rối loạn lo âu phân ly ở trẻ. 1.1.2. Các nghiên cứu về đánh giá và can thiệp lo âu phân ly ở trẻ em. Nghiên cứu về đánh giá cho trẻ có rối loạn lo âu phân ly. Phần lớn các công cụ đánh giá lo âu ở trẻ nhỏ được phát triển và áp dụng với trẻ trong độ tuổi đến trường, khiến các rối loạn lo âu của trẻ nhỏ hơn dưới 6 tuổi chưa được khám phá ( Angold & Egger, 2004 ) [19]. Sự ít ỏi của các công cụ chẩn đoán phù hợp với trẻ nhỏ đã cản trở sự hiểu biết của chúng ta về nguyên nhân và quy luật phát triển của tâm lý học sớm, cũng như tác động của can thiệp lâm sàng sớm ( Egger & Angold, 2006 )[20]. Cho rằng các triệu chứng SAD thường khởi phát trước 6 tuổi và các triệu chứng như vậy ở thời thơ ấu có liên quan đến tâm lý phát triển sau này, việc xác định và điều trị SAD sớm là rất quan trọng. Trong những năm gần đây, các nhà nghiên cứu đã cố gắng phát triển các tiêu chí chẩn đoán và tài liệu đánh giá cho trẻ em ở độ tuổi mẫu giáo (13 trẻ em và vị thành niên (CAPA), nhưng được điều chỉnh về hình thức và nội dung để phù hợp với trẻ nhỏ. PAPA là cuộc phỏng vấn tâm lý có cấu trúc phù hợp phát triển đầu tiên để đánh giá các yếu tố tâm lý, gia đình và cộng đồng, cũng như khả năng phục hồi 8 và các yếu tố bảo vệ, trong cả mẫu cộng đồng và lâm sàng của trẻ mẫu giáo khi còn nhỏ. Hy vọng rằng, PAPA sẽ góp phần phát triển một hệ thống phân loại tâm thần đáng tin cậy cho trẻ nhỏ. Nghiên cứu đã tìm thấy PAPA là một biện pháp hợp lý đáng tin cậy về các rối loạn DSM-IV trong thời thơ ấu. Cụ thể, độ tin cậy chẩn đoán (kappa) dao động từ 0,36 đến 0,79, trong khi các thử nghiệm tương quan thử nghiệm lại với điểm số của thang điểm hội chứng DSM-IV dao động từ 0,56 đến 0,89. Đối với SAD của PAPA, độ tin cậy chẩn đoán là 0,5 và tương quan nội bộ kiểm tra thử lại là 0,63. Không có sự khác biệt đáng kể về độ tin cậy được tìm thấy theo độ tuổi, giới tính hoặc chủng tộc (Egger và cộng sự, 2006 )[22]. Phƣơng pháp tự báo cáo. Mặc dù các biện pháp phỏng vấn chẩn đoán thường được coi là tiêu chuẩn chất lượng tốt, để đánh giá chính xác và kỹ lưỡng các tiêu chí DSM-IV cho SAD, các cuộc phỏng vấn này thường kéo dài, tốn kém và đòi hỏi một số mức độ đào tạo chuyên môn. Khi thời gian và nguồn lực hạn chế hơn, các biện pháp tự báo cáo cũng có thể được thu thập từ phụ huynh và trẻ em trong đánh giá SAD, miễn là trẻ có kỹ năng đọc, viết để trả lời hiệu quả các câu hỏi đó. Các biện pháp sau đây đã được chứng minh là hữu ích trong việc đánh giá và điều trị tiếp theo cho trẻ em với rối loạn lo âu và rối loạn lo âu phân ly, mặc dù chúng không nên được sử dụng riêng rẽ để đánh giá chẩn đoán SAD. Các biện pháp tự báo cáo với cả phiên bản cha mẹ và con Thang đo lo âu đa chiều ( Multidimensional Anxiety Scale for Childen) ( MASC; March, Parker, Sullivan, Stallings,& Cibbers, 1997) [23] gồm 39 câu hỏi, theo kinh nghiệm có nguồn gốc, đa chiều biện pháp tự báo cáo được thiết kế để đánh giá một loạt các triệu chứng lo âu. Các tiêu chí nhỏ trong thang MASC bao gồm Căng thẳng / không ngừng nghỉ, Somatic / Tự trị, tổng số triệu chứng thực thể, Chủ nghĩa hoàn hảo, đối phó lo âu, né tránh hoàn toàn, xấu hổ/ Từ chối, mức độ sợ hãi, tổng lo âu / hoảng loạn và tổng điểm MASC. Một phiên bản rút gọn hơn gồm 10 câu hỏi (MASC-10) cũng được sử dụng. Khả năng của MASC để đánh giá một loạt các triệu chứng lo âu đặc biệt hữu ích do mức độ hiệu lực cao giữa trẻ em và thanh thiếu niên mắc SAD, GAD, OCD và các rối loạn lo âu khác (xem Curry, March, & 9 Hervey, 2004) [24].Thang MASC có hỗ trợ thực nghiệm đáng kể chứng minh tính hợp lệ và độ tin cậy cũng như cấu trúc nhân tố của nó ( March et al., 1997 ; March et al., 1999 ) [25]. Độ tin cậy kiểm tra lại trong ba tháng đã được tìm thấy là đạt yêu cầu đến mức tuyệt vời, với tất cả các mối tương quan giữa các lớp trên 0,5. Thống nhất nội bộ cũng được tìm thấy là chấp nhận được. Phiên bản gốc của MASC cũng tồn tại và thường được sử dụng cho mục đích nghiên cứu. Tuy nhiên, các thuộc tính tâm lý của phiên bản gốc này vẫn đang được khám phá. Thang đánh giá lo âu phân ly cha mẹ và con (Separation Anxiety Assessment Scale, Parent and Child Versions) gồm 34 mục (SAAS-C / P; Eisen & Schaefer, 2007 ) [26] đo lường các mức độ cụ thể của SAD thời thơ ấu dựa trên các tiêu chuẩn chẩn đoán DSM-IV cũng như các triệu chứng lo âu liên quan. SAAS bao gồm bốn khía cạnh triệu chứng: Sợ một mình, Sợ bị bỏ rơi, Sợ bị bệnh về thể chất và lo lắng về các sự kiện tai họa. Ngoài ra, SAAS chứa một phạm vi tần xuất của các sự kiện tai họa, cũng như một chỉ số tín hiệu an toàn. Dữ liệu sơ bộ, hỗ trợ cấu trúc yếu tố, độ tin cậy, tính hợp lệ và hiệu quả lâm sàng của biện pháp này ( Hahn, Hajinlian, Eisen, Winder, & Pincus, 2003 ; Hajinlian et al., 2003 ; Hajinlian, Mesnik, & Eisen, 2005 )[27]. Thang đánh giá lo âu SPENCE ( The Spence Children’s Anxiety Scale) ( SCAS, Spence, 1997) [28] đánh giá lo âu tự báo cáo phiên bản phụ huynh và trẻ em. Thang đo đo lường một loạt các triệu chứng lo âu, có một yếu tố / thang đo cụ thể đánh giá các triệu chứng lo âu phân ly và cung cấp thông tin về các triệu chứng rối loạn lo âu khác. Các tiểu thang đo SCAS bao gồm: lo âu phân ly, rối loạn hoảng loạn, ám sợ xã hội , ám ảnh cưỡng bức và sợ tổn thương thể chất. 6 tiểu thang đo của SCAS đã được thiết lập bằng phân tích nhân tố xác nhận ( Spence, 1997 ; Spence,1998 ) [29]. Tổng điểm thống nhất nội bộ các tiểu thang đo của thang đo là 0,92 đã được tìm thấy trong các nghiên cứu trong khi đó tính nhất quán bên trong của phạm vi nhỏ các thang đo trong các khoảng từ 0,62 đến 0,74 (Muris, Merckelbach, Ollendick, King, & Bogie, 2002 ; Muris, Schmidt, & Merckelbach, 2000 ; Spence, 1998 ; Spence, Barrett & Turner, 2003 ) [30]. Các thử nghiệm kiểm tra thử lại trong ba và sáu tháng lần lượt là 0,5 và 0,63 đã được báo cáo cho tổng số 10 điểm ( Spence, 1998 ; Spence at el., 2003 [31]. Một phiên bản mầm non của SCAS cũng có sẵn. Thang đo lo âu của trường mầm non ( Spence, Rapee, McDonald, & Ingram, 2001 ) [31] dựa vào báo cáo của phụ huynh về các triệu chứng lo âu với dữ liệu quy chuẩn có sẵn cho trẻ em từ hai đến sáu tuổi. Trong khi biện pháp này đang được phát triển, thông tin có hiệu lực hứa hẹn đã được thiết lập bằng cách sử dụng phân tích nhân tố xác nhận (Spence và cộng sự, 2001 )[32]. Thang đo màn hình cảm xúc cho trẻ có rối loạn lo âu và cảm xúc (The Screen for Child Anxiety Related Emotional Disorders-Revised) (Scared-R; Muris, Merckelbach, Schmidt, & Mayer, 1999)[33] là một bảng câu hỏi tự báo cáo cho trẻ em từ bảy tuổi. Một phiên bản dành cho cha mẹ của biện pháp này cũng tồn tại. SCARED-R chứa 66 mục đo tất cả các rối loạn lo âu DSM-IV xảy ra ở trẻ em và thanh thiếu niên, bao gồm 8 mục đánh giá SAD cụ thể. Trong một mẫu thanh thiếu niên được đề cập lâm sàng, hầu hết các thang đo của SCARED-R đều đáng tin cậy về tính nhất quán bên trong, và cronbach's alpha là 0,72 cho phiên bản con và 0,81 cho phiên bản gốc đã được tìm thấy cho tiểu thang đo mục SAD. Hơn nữa, thỏa thuận giữa cha mẹ và con cái là hợp lý, với các mối tương quan là 0,69 cho tổng số điểm và 0,62 cho tiểu cảnh SAD được báo cáo. Hiệu lực hội tụ và phân biệt đối xử cũng được thiết lập, vì tổng điểm SCARED-R có liên quan đáng kể đến các vấn đề nội bộ của CBCL nhưng không phải với các vấn đề bên ngoài (Muris, Dreessen, Bogels, Weckx, & van Melick, 2004 )[34]. Biện pháp tự báo cáo bổ sung Khi giải quyết lo âu phân ly, đánh giá chính xác các hành vi tránh né có thể rất quan trọng đối với việc điều trị hành vi nhận thức tiếp theo. Các hệ thống phân cấp Sợ hãi và tránh né (The Fear and Avoidance Hierarchy) (FAH), thường được sử dụng trong nhiều phương pháp tiếp cận hành vi nhận thức trong điều trị chứng lo âu, vận hành đã xác định chủ động các tình huống gây lo lắng hàng đầu trong top 10 của trẻ em, FAH là một thước đo tiến trình điều trị. Tùy thuộc vào độ tuổi của trẻ, FAH có thể được hoàn thành bởi cha mẹ hoặc cha mẹ và con cùng nhau. Mỗi tình huống hoặc vật phẩm gây lo lắng được liệt kê bởi đứa trẻ được xếp hạng riêng về mức độ sợ hãi và mức độ tránh theo thang điểm từ 0 (không hoàn toàn) đến 8 (cực 11
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan