TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG
NGUYỄN THỊ KIM NHI
CẢI THIỆN GIỐNG HALOS 7-5 (TRẮNG) THEO
HƯỚNG CHỊU MẶN TỪ TỔ HỢP LAI
CTUS5 x HALOS 7-5 (TRẮNG)
LUẬN VĂN KỸ SƯ KHOA HỌC CÂY TRỒNG
CHUYÊN NGÀNH TRỒNG TRỌT
Cần Thơ, 2013
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG
NGUYỄN THỊ KIM NHI
CẢI THIỆN GIỐNG HALOS 7-5 (TRẮNG) THEO
HƯỚNG CHỊU MẶN TỪ TỔ HỢP LAI
CTUS5 x HALOS 7-5 (TRẮNG)
LUẬN VĂN KỸ SƯ KHOA HỌC CÂY TRỒNG
CHUYÊN NGÀNH TRỒNG TRỌT
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
PGS.TS. Võ Công Thành
Cần Thơ, 2013
Luận văn tốt nghiệp Kỹ sư ngành Khoa học cây trồng - Chuyên ngành Trồng
trọt với đề tài:
CẢI THIỆN GIỐNG HALOS 7-5 (TRẮNG)
THEO HƯỚNG CHỊU MẶN TỪ TỔ HỢP LAI
CTUS5 x HALOS 7-5 (TRẮNG)
Do sinh viên Nguyễn Thị Kim Nhi thực hiện.
Kính trình lên Hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp.
Cần Thơ, ngày ...….tháng…….năm 2013
Cán bộ hướng dẫn
PGs.Ts. Võ Công Thành
i
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN KHOA HỌC CÂY TRỒNG
Hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp đã chấp nhận luận văn tốt Kỹ sư ngành Khoa
học cây trồng – Chuyên ngành Trồng trọt với đề tài:
CẢI THIỆN GIỐNG HALOS 7-5 (TRẮNG)
THEO HƯỚNG CHỊU MẶN TỪ TỔ HỢP LAI
CTUS5 x HALOS 7-5 (TRẮNG)
Do sinh viên Nguyễn Thị Kim Nhi thực hiện và bảo vệ trước Hội Đồng.
Ý kiến của hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp ........................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
Luận văn tốt nghiệp được đánh giá: .......................................................................
Cần Thơ, ngày …tháng…..năm 2013
Hội Đồng
………….…………….
………………..……...
ii
……………..…………
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân được thực hiện dưới sự
hướng dẫn của PGS. TS. VÕ CÔNG THÀNH. Các số liệu, kết quả trình bày trong luận
văn tốt nghiệp là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình luận văn
nào trước đây.
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Kim Nhi
iii
QUÁ TRÌNH HỌC TẬP
I. LÝ LỊCH SƠ LƯỢC
Họ và tên: Nguyễn Thị Kim Nhi
Giới tính: Nữ
Ngày, tháng, năm sinh: 12/09/1992
Dân tộc: Kinh
Nơi sinh: Bình Mỹ - Châu Phú - An Giang
Địa chỉ thường trú: Ấp Bình Hưng I, Bình Mỹ, Châu Phú, An Giang
Điện thoại: 01677281600
Email:
[email protected]
II. QUÁ TRÌNH HỌC TẬP
1. Tiểu học:
Thời gian đào tạo: năm 1997 đến năm 2003
Trường: Tiểu học “B” Bình Mỹ
Địa chỉ: Bình Mỹ, Châu Phú, An Giang
2. Trung học cơ sở:
Thời gian đào tạo: năm 2003 đến năm 2007
Trường: Trung học cơ sở Bình Mỹ
Địa chỉ: Bình Mỹ, Châu Phú, An Giang
3. Trung học phổ thông:
Thời gian đào tạo: năm 2007 đến năm 2010
Trường: Trung học phổ thông Bình Mỹ
Địa chỉ: Bình Mỹ, Châu Phú, An Giang
Ngày….. tháng…..năm 2013
Người khai
Nguyễn Thị Kim Nhi
iv
CẢM TẠ
Kính dâng
Cha mẹ là hai đấng sinh thành đã sinh ra con và hết lòng yêu thương, dạy
dỗ, nuôi nấng và chăm lo cho con học hành đến nơi đến chốn.
Xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến
PGs.Ts. Võ Công Thành người thầy đã tận tình hướng dẫn tôi trong việc
nghiên cứu và hoàn thành Luận văn tốt nghiệp này.
Ks. Trần Thị Phương Thảo đã tận tình chỉ dẫn, giúp đỡ và tạo điều kiện cho
tôi hoàn thành luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn
Ts. Quan Thị Ái Liên, Ks nguyễn Thị Ngọc Hân, Ks Lê Trung Hiếu, Ks Lê
Trung Tín, Ktv. Đái Phương Mai, Ktv. Đặng Thị Ngọc Nhiên đã hướng dẫn
và giúp đỡ tôi trong việc phân tích mẫu trong phòng thí nghiệm.
Ktv. Võ Quang Trung, Ktv. Nguyễn Thành Tâm đã giúp đỡ tôi các công
việc ngoài nhà lưới.
Các bạn sinh viên Nguyễn Thị Xuân Đào, Lương Thị Minh Thanh, Nguyễn
Thị Khánh Trân cùng các anh chị sinh viên khóa 35 và các em sinh viên
khóa 37 tại phòng thí nghiệm Chọn giống và ứng dụng CNSH, Bộ môn Di
truyền Giống Nông Nghiệp, Khoa Nông nghiệp và SHƯD – ĐHCT đã giúp
đỡ tôi rất nhiều trong quá trình thực hiện Luận văn.
Tôi xin ghi nhớ những tình cảm thấm thiết của 67 sinh viên trong tập thể
lớp Trồng Trọt khóa 36 những người đã cùng tôi trải qua những năm tháng
vui buồn của thời sinh viên.
v
NGUYỄN THỊ KIM NHI, 2013. . “Cải thiện giống Halos 7-5 (trắng) theo hướng chịu
mặn từ tổ hợp CTUS5 X Halos 7-5 (trắng)”. Luận văn tốt nghiệp Kỹ sư Khoa học cây trồng
- Chuyên ngành Trồng trọt, Trường Đại học Cần Thơ.
Cán bộ hướng dẫn: PGs. Ts. Võ Công Thành. và Ks. Trần Thị Phương Thảo
TÓM LƯỢC
Gần đây diện tích đất nhiễm mặn ở Đồng bằng Sông Cửu Long ngày càng tăng cao
gây ảnh hưởng lớn đến năng suất của các giống lúa. Giải pháp đặt ra là tìm ra giống lúa
chịu mặn để canh tác.Dòng CTUS5 là giống lúa Sỏi đột biến đã phá quang kỳ, có khả năng
chịu mặn. Dòng Halos 7-5 (trắng) có nguồn gốc từ miền Bắc. Nhằm tăng cường khả năng
chịu mặn của CTUS5 nên việc chọn cha mẹ có nguồn gốc xa nhau về địa lí là cần thiết để
tạo ra những tổ hợp lai có khả năng chịu mặn phù hợp với tình hình biến đổi khí hậu hiện
nay.“Cải thiện giống Halos 7-5 (trắng) theo hướng chịu mặn từ tổ hợp CTUS5 X Halos
7-5 (trắng)”. Đề tài được thực hiện trong nhà lưới của Bộ môn Di truyền Giống Nông
nghiệp. Sau khi lai tạo, tiến hành lấy chỉ tiêu nông học, chỉ tiêu năng suất, chỉ tiêu phẩm
chất, điện di protein tổng số và cuối cùng là thử tính chịu mặn của các tổ hợp lai qua hai
thế hệ.Qua quá trình lai-chọn đã chọn được 3 dòng THL 14-04, THL 14-05, THL 14-06 có
khả năng chịu mặn ở giai đoạn mạ ở nồng độ 6-8‰. Trong đó, THL 14-06 là THL chịu
mặn tốt nhất ở nồng độ 6‰ ở cấp 3 và nồng độ 8‰ đạt được cấp 5 trong thanh đánh giá
cấp theo tiêu chuẩn IRRI. Tuy nhiên, phẩm chất của THL 14-06 còn ở mức trung bình.
vi
MỤC LỤC
Chương
Nội dung
TÓM LƯỢC
vi
MỤC LỤC
vii
DANH SÁCH BẢNG
x
DANH SÁCH HÌNH
xi
DANH SÁCH NHỮNG TỪ VIẾT TẮT
MỞ ĐẦU
1
Trang
xii
1
LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
2
1.1 NGUỒN GỐC CỦA CÂY LÚA
2
1.2 ĐẶC TÍNH THỰC VẬT CỦA CÂY LÚA
2
1.2.1 Rễ
2
1.2.2 Thân
2
1.2.3 Lá
2
1.2.4 Hạt
3
1.2.4.1 Vỏ trấu
3
1.2.4.2 Hạt gạo
3
1.3 PHƯƠNG PHÁP CẢI TIẾN GIỐNG LÚA
3
1.3.1 Chọn lọc dòng thuần
1.3.2 Chọn lọc hỗn hợp
1.3.3 Lai tạo
1.3.3.1 Lai đơn
1.3.3.2 Phương pháp gia hệ
3
3
3
4
4
1.4 MỘT SỐ ĐẶC TÍNH NÔNG HỌC CỦA CÂY LÚA
4
1.4.1 Chiều cao cây
4
1.4.2 Số bông trên bụi
4
1.4.3 Chiều dài bông
5
1.4.4 Trọng lượng 1.000 hạt
5
vii
1.4.5 Tỷ lệ hạt chắc
5
1.5 MỘT SỐ CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ PHẨM CHẤT HẠT GẠO
5
1.5.1 Nhiệt trở hồ
5
1.5.2 Độ bền thể gel
6
1.5.3 Hàm lượng amylose
6
1.5.4 Hàm lượng protein
7
1.6 ẢNH HƯỞNG CỦA ĐẤT MẶN ĐỐI VỚI CÂY TRỒNG
7
1.6.1 Ảnh hưởng của mặn đối với cây trồng
7
1.6.2 Ảnh hưởng bất lợi của mặn đối với cây lúa
9
1.7 TÍNH CHỐNG CHỊU MẶN CỦA CÂY LÚA
9
1.7.1 Ngưỡng chống chịu mặn
9
1.7.2 Cơ chế chống chịu mặn của cây lúa
10
1.8 MỘT SỐ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VỀ TÍNH CHỐNG CHỊU MẶN
11
CỦA CÂY LÚA Ở GIAI ĐOẠN MẠ
2
PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP
13
2.1 THỜI GIAN VÀ ĐỊA ĐIỂM
13
2.2 PHƯƠNG TIỆN
13
2.2.1 Vật liệu nghiên cứu
13
2.2.2 Thiết bị và hóa chất
13
2.3 PHƯƠNG PHÁP
13
2.3.1 Nội dung thực hiện
13
2.3.2 Phương pháp thực hiện
14
2.3.1.1 Chỉ tiêu nông học
14
2.3.1.2 Thành phần năng suất
15
2.3.1.3 Phương pháp phân loại chiều dài và hình dạng hạt gạo
15
(Khush and Paul, 1979)
2.3.1.1 Phương pháp xác định cấp trở hồ
16
viii
2.3.1.2 Phương pháp xác định độ bền thể gel
17
2.3.1.3 Phương pháp xác định hàm lượng amylose
18
2.3.1.4 Phương pháp xác định hàm lương protein
19
2.3.1.5 Phương pháp điện di protein SDS-PAGE
20
2.3.1.6 Đánh giá khả năng chịu mặn
21
3
23
KẾT QUẢ - THẢO LUẬN
3.1 THẾ HỆ F1 CỦA TỔ HỢP LAI CTUS5 x HALOS 7-5 (TRẮNG)
23
3.2 THẾ HỆ F2 CỦA TỔ HỢP LAI CTUS5 x HALOS 7-5 (TRẮNG)
25
3.2.1 Một số chỉ tiêu nông học và thành phần năng suất của cây F2 (hạt F3)
26
3.2.2 Phân tích chỉ tiêu phẩm chất cây F2
29
3.3 KIỂM TRA ĐỘ THUẦN BẰNG KỸ THUẬT ĐIỆN DI SDS-PAGE
31
3.4 KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG CHỊU MẶN CỦA CÁC
33
TỔ HỢP LAI THẾ HỆ F2 GIAI ĐOẠN MẠ
TRONG ĐIỀU KIỆN NHÀ LƯỚI
3.4.1 Diễn biến nồng độ của dung dịch
3.4.2 Đánh giá khả năng chịu mặn
33
34
4
36
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
4.1 KẾT LUẬN
36
4.2 ĐỀ NGHỊ
36
TÀI LIỆU THAM KHẢO
37
ix
DANH SÁCH BẢNG
Bảng
Tựa
Trang
1.1
Bảng đánh giá độ mặn dựa vào chỉ tiêu Cl- và tỷ lệ muối hòa tan
7
1.2
Thang đánh giá cho đặc tính độ dẫn điện của đất (Western
Agricultural Laboratories, 2002 (trích dẫn từ Ngô Ngọc Hưng, 2004)
8
2.1
Đặc tính nông học của cây cha mẹ
13
2.2
Phân nhóm thời gian sinh trưởng theo chỉ tiêu của IRRI (1988)
15
2.3
Phân loại chiều dài và hình dạng hạt gạo (Khush and Paul, 1979)
16
2.4
Bảng phân cấp độ độ trở hồ (IRRI, 1979)
16
2.5
Đánh giá độ trở hồ theo thang điểm của IRRI (1979)
17
2.6
Phân cấp độ bền thể gel theo thang đánh giá của IRRI (1996)
17
2.7
Hệ thống đánh giá chuẩn hàm lượng amylose cho lúa (IRRI, 1988)
19
2.8
Công thức pha dung dịch tạo một gel
20
2.9
Tiêu chuẩn đánh giá mức độ chống chịu mặn theo IRRI, 1997
22
3.1
Chiều cao cây, tổng số chồi, số chồi hữu hiệu và thời gian
23
sinh trưởng của các dòng (các dòng ở đều được trồng trong
điều kiện nhà lưới)
3.2
Trọng lượng 1000 hạt, chiều dài bông và tỷ lệ hạt chắc
24
3.3
Chiều cao cây, tổng số chồi, số chồi hữu hiệu và thời gian
26
sinh trưởng
3.4
3.5
Trọng lượng 1000 hạt, chiều dài bông và tỷ lệ hạt chắc
Phân loại chiều dài và hình dạng hạt gạo (Khush and Paul, 1979)
27
28
3.6
Độ trở hồ và độ bền thể gel của các dòng lúa của
29
3.7
Hàm lượng amylose và protein của các dòng lúa
30
3.8
3.9
Diễn biến nồng độ dung dịch từ ngày thứ nhất đến ngày thứ 7
Diễn biến nồng độ dung dịch từ ngày thứ 8 đến khi IR29 chết
(thay dung dịch lần thứ 2)
Đánh giá khả năng chịu mặn của THL
34
34
3.10
x
35
DANH SÁCH HÌNH
Hình
Tựa
Trang
3.1
Chiều dài và chiều rộng hạt gạo
28
3.2
Độ bền thể gel của hai THL
30
3.3
Độ trở hồ của một số THL của thế hệ F2
30
3.4
Phổ điện di protein tổng 4 THL ở thế hệ F2
32
3.5
Phổ điện di protein tổng 2 THL ở thế hệ F2
33
3.6
Thử mặn của các cá thể
35
xi
DANH SÁCH NHỮNG TỪ VIẾT TẮT
THL
IRRI
EC
NaCl
K, K+
Na, Na+
SO42CldS m-1
mS cm-1
ĐBSCL
NSKG
g
l
kg
mg
Tổ hợp lai
Viện Nghiên Cứu Lúa Gạo QuốcTế
Độ dẫn điện
Natri clorua hay sodium clorid
Kali
Natri
Sunfat
Clorua
Deci Siemens trên mỗi mét
Mili Siemens trên mỗi centimet
Đồng bằng Sông Cửu Long
Ngày sau khi gieo
Gam
lít
kí lô gam
mili gam
xii
MỞ ĐẦU
Lúa là một trong những cây lương thực chính của hơn một nửa dân số trên
thế giới (IRRI, 1994). Sản xuất lúa gạo chủ yếu tập trung ở các nước Châu Á. Với
điều kiện khí hậu nhiệt đới, Việt Nam cũng là cái nôi của nền văn minh lúa nước.
Trong đó, lúa là cây lương thực chủ yếu và là nguồn thu nhập chính của người dân.
Hiện nay, Việt Nam là một quốc gia có sản lượng lúa gạo xuất khẩu đứng hàng thứ
hai trên thế giới.
Đồng bằng Sông Cửu Long là vựa lúa của cả nước, sản lượng lúa hàng năm
không chỉ đáp ứng cho nhu cầu trong nước mà còn cung cấp cho thị trường xuất
khẩu. Do biến đổi khí hậu nên xảy ra sự xâm thực của nước mặn vào đất ruộng
khiến nông dân mất mùa. Theo báo Người Lao Động (ngày 25/03/2013) nước biển
xâm nhập mặn sâu ở Đồng bằng sông Cửu Long (có nơi xâm nhập sâu tới 40-50km,
nồng độ của nước mặn đo được có thời điểm quá 4‰, là ngưỡng ảnh hưởng trực
tiếp đến sinh trưởng của cây trồng, đến sản xuất nông nghiệp).
Giống Halos 7-5 (trắng) có nguồn gốc từ miền Bắc (giống sưu tập của trường
Đại Học Thái Nguyên) (Võ Công Thành, thông tin cá nhân). Nhằm tạo sự đa dạng
và phong phú nguồn giống và cải thiện khả năng chịu mặn để phù hợp với điều kiện
canh tác ở Đồng bằng Sông Cửu Long trước tình trạng xâm nhập mặn. Nên đề tài
“Cải thiện giống halos 7-5 (trắng) theo hướng chịu mặn từ tổ hợp lai CTUS5 X
Halos 7-5 (trắng)” được thực hiện nhằm mục tiêu: tạo ra những tổ hợp lai có khả
năng chịu mặn phù hợp với tình hình biến đổi khi hậu hiện nay.
1
CHƯƠNG 1
LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
1.9 NGUỒN GỐC CỦA CÂY LÚA
Lúa thuộc loài thực vật hòa thảo, có nhiều loài (khoảng 20 loài). Trong đó,
chỉ có 2 loài lúa trồng là Oryza sativa L. và Oryza glaberrima Steud (trong 2 loài
lúa trồng thì Oryza sativa L. chiếm đại bộ phận diện tích đất trồng lúa trên thế giới)
còn lại là các loài lúa hoang hằng niên và đa niên (Chang, 1976 theo De Datta,
1981).
Theo tài liệu của Nguyễn Ngọc Đệ (2008), đã đề cập: Makkey E. cho rằng
vết tích cây lúa cổ xưa nhất ở vùng Penjab Ấn Độ, có lẽ của các bộ lạc 2.000 năm
trước. Nhưng theo Chowdhury và Ghosh, những hạt thóc hóa thạch cổ nhất thế giới
được tìm thấy ở Hasthinapur-Ấn Độ với khoảng 2.500 năm tuổi. Một số nhà nghiên
cứu Việt Nam lại cho rằng nguồn gốc cây lúa ở miền Nam Việt Nam và
Campuchia.
1.10
ĐẶC TÍNH THỰC VẬT CỦA CÂY LÚA
1.10.1 Rễ
Rễ lúa thuộc loại rễ chùm, có chức năng giữ vững cây trong đất và hút nước,
dinh dưỡng để nuôi cây. Rễ lúa có hai loại: rễ mầm và rễ phụ. Khi hạt nảy mầm, rễ
xuất hiện đầu tiên là rễ mầm. Tiếp theo là các rễ khác mọc ra từ các đốt thân (rễ
phụ) và khi cây lúa có một lá thật thì cây lúa đã có 4-6 rễ mới. Càng về sau số lượng
rễ càng nhiều. Số lượng rễ nhiều hay ít tùy thuộc vào số mắt ở đốt thân. Bộ rễ lúa
thường có khoảng 500-800 rễ với tổng chiều dài 168m. Số rễ đạt tối đa ở giai đoạn
trước trổ bông và giảm khi vào thời kỳ chín (Đinh Thế Lộc, 2006).
1.10.2 Thân
Thân lúa gồm hai loại: thân giả và thân thật. Thân giả do bẹ lá kết hợp lại với
nhau. Thân thật được tạo nên bởi các đốt lóng kế tiếp nhau. Nó được hình thành kể
từ khi cây lúa phân hóa đốt và là kết quả của sự vươn dài của các đốt. Số đốt của
thân nhiều hay ít tùy giống và ít thay đổi do điều kiện của môi trường (Đinh Thế
Lộc, 2006).
1.10.3 Lá
Lúa là cây đơn tử diệp, gân lá song song. Có ba loại lá: lá bao mầm, lá không
hoàn toàn và lá thật. Một lá thật có các bộ phận: phiến lá, thìa lá, cổ lá, tai lá, bẹ lá
2
và ở một số giống còn có lông trên lá. Trong đó, phiến lá giữ vai trò quan trọng vì
đây là nơi diễn ra quá trình quang hợp. Hình dạng và màu sắc lá khác nhau tùy
giống. Lá ra sau cùng là lá đòng. Lá đòng có vai trò nuôi dưỡng bông lúa sau khi trổ
(Đinh Thế Lộc, 2006).
1.10.4 Hạt
Hạt là cơ quan sinh sản duy trì nòi giống. Hạt lúa gồm có hai phần: vỏ trấu
và hạt gạo.
1.10.4.1
Vỏ trấu
Vỏ trấu gồm có hai mảnh. Một mảnh to và một mảnh nhỏ ôm lấy nhau. Ở
gốc hai vỏ trấu gắn với nhau có mang hai tiểu dĩnh. Màu sắc vỏ trấu khác nhau tùy
giống. Phần vỏ này chiếm 20% trọng lượng hạt (Đinh Thế Lộc, 2006).
1.10.4.2
Hạt gạo
Hạt gạo gồm nội nhũ và phôi. Nội nhũ được bọc bởi một lớp vỏ cám. Màu
sắc vỏ cám khác nhau tùy giống. Bên ngoài còn được bọc bởi một lớp aleuron. Tùy
theo giống mà độ dày tầng aleuron khác nhau. Nội nhũ là nơi dự trữ dinh dưỡng
nuôi phôi. Phôi là nơi dự trữ chất dinh dưỡng và nảy mầm tạo cây mới khi gặp điều
kiện thuận lợi (Đinh Thế Lộc, 2006).
1.11
PHƯƠNG PHÁP CẢI TIẾN GIỐNG LÚA
Có nhiều phương pháp để cải tiến giống lúa. Tùy mục đích, cơ sở vật chất và
phương tiện có sẵn mà chúng ta quyết định sử dụng phương pháp nào để cải tiến
giống lúa.
1.11.1 Chọn lọc hỗn hợp
Chọn lọc hỗn hợp khác với chọn lọc dòng thuần là cá thể được chọn có cùng
một đặc trưng giống nhau được gom chung lại để tạo ra giống mới. Phương pháp
này đơn giản, dễ làm, nông dân được huấn luyện cũng có thể làm được (Nguyễn
Ngọc Đệ, 1998).
1.11.2 Lai tạo
Phương pháp này nhằm tạo ra những biến dị di truyền mới và tái tổ hợp
những kiểu gen mong muốn bằng cách lai giống nhân lai tạo. Các dòng lai sau đó
được cho tự thụ và chọn lọc theo nhiều kiểu khác nhau.
1.11.2.1
Lai đơn
Trong lai đơn chỉ có sự tham gia của một bố và một mẹ và phép lai chỉ tiến
hành một lần, phép lai đơn được sử dụng rộng rãi vì bố mẹ được nghiên cứu tỉ mỉ
thông qua các tính trạng. Người ta tiến hành lai giữa hai bố mẹ có tính trạng bổ
3
sung. Lai đơn có thể tiến hành trong loài (lai gần), nhưng cũng có thể thực hiện
phép lai khác loài phụ hoặc khác loài (lai xa). Nếu kí hiệu các dạng bố mẹ là A, B...
thì có thể biểu diễn lai đơn là A x B hoặc A/B, trong đó tên giống mẹ được viết
trước và tên giống bố được viết sau
Cây mẹ
A
1.11.2.2
x
Cây F1
Cây cha
B
Chọn lọc
Phương pháp gia hệ
Phương pháp này được sử dụng rộng rãi và thành công nhất trong cải tiến
giống lúa, nó đòi hỏi nhiều thời gian để có thể đánh giá thường xuyên các cá thể
ngoài đồng hoặc trong nhà kính từ vụ này sang vụ khác, nhằm có cơ sở vững chắc
khi quyết định loại bỏ những dòng không thích hợp và tập trung vào những dòng có
giá trị.
Ở phương pháp này mỗi dòng được trồng thành những hàng riêng biệt.Các
cá thể được chọn từmỗi dòng lại được trồng thành những hàng riêng biệt trong vụ
kế tiếp.Công việc này được tiếp tục khi sự phân ly trong quần thể không còn nữa.
1.12
MỘT SỐ ĐẶC TÍNH NÔNG HỌC CỦA CÂY LÚA
1.12.1 Chiều cao cây
Bùi Chí Bửu và ctv. (1992), kết luận rằng có ít nhất năm nhóm gen điều
khiển tính trạng chiều cao cây lúa. Chiều cao cây được kiểm soát bởi đa gen và chịu
ảnh hưởng của hoạt động cộng tính (Kailaimani and Sundaram, 1987). Jennings et
al., (1979) đã kết luận rằng đặc điểm thân rạ cũng là một trong những yếu tố quyết
định năng suất. Chiều cao cây được xem như lý tưởng về năng suất là từ 90-100cm
(Akita, 1989).
1.12.2 Số bông trên bụi
Nguyễn Đình Giao và ctv. (1997), cho rằng trong bốn yếu tố tạo thành năng
suất thì số bông trên buội là yếu tố quyết định nhất và sớm nhất. Nó có thể đóng
góp 74% năng suất. Khảo sát ở bộ giống lúa cao sản, Nguyễn Thị Lang (1994), cho
rằng tính trạng số bông trên buội mang tính trội rất cao. Số bông trên buội có quan
hệ nghịch với số hạt trên bông và trọng lượng hạt. Nên khi trồng với mật độ dày, số
bông trên một đơn vị diện tích sẽ tăng nhưng số hạt trên bông và trọng lượng hạt sẽ
giảm. Vì vậy, để nâng cao năng suất cây lúa cần có số bông trên m2 vừa phải, gia
tăng số hạt chắc trên một đơn vị diện tích là một biện pháp gia tăng năng suất tốt
hơn là gia tăng số bông trên m2 (Nguyễn Ngọc Đệ, 1998).
4
1.12.3 Chiều dài bông
Trương Thị Ngọc Sương (1991), chiều dài bông do đặc tính di truyền quyết
định nhưng cũng một phần ảnh hưởng của điều kiện môi trường nhất là điều kiện
dinh dưỡng trong giai đoạn đầu hình thành bông.
Theo Vũ Văn Liết và ctv. (2004), thì những giống cổ bông dài, hạt xếp khít,
tỷ lệ hạt lép thấp thì năng suất sẽ cao.
1.12.4 Trọng lượng 1.000 hạt
Nguyễn Đình Giao và ctv. (1997), đã kết luận rằng trọng lượng 1.000 hạt
chịu tác động mạnh của điều kiện môi trường. Khối lượng hạt do hai yếu tố cấu
thành, khối lượng vỏ trấu chiếm 20% và khối lượng hạt gạo chiếm 80%. Khối lượng
1.000 hạt của một giống giữ ổn định.
1.12.5 Tỷ lệ hạt chắc
Nguyễn Thạch Cân (1997) và Lê Thị Dự (2000), cho rằng hoạt động của gen
không cộng tính chiếm ưu thế trong sự điều khiển tính trạng số hạt chắc trên bông.
Ngoài ra, tỷ lệ hạt chắc tùy thuộc vào số hoa trên bông, đặc tính sinh lý của cây lúa
và chịu ảnh hưởng lớn của điều kiện ngoại cảnh. Thường số hoa trên bông quá
nhiều dẫn đến tỷ lệ hạt chắc thấp. Muốn có năng suất cao, tỷ lệ hạt chắc phải đạt
trên 80% (Nguyễn Ngọc Đệ, 1998).
1.13
MỘT SỐ CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ PHẨM CHẤT HẠT GẠO
1.13.1 Nhiệt trở hồ
Nhiệt trở hồ trung bình của tinh bột hạt gạo là tính trạng biểu thị nhiệt độ cần
thiết để gạo nấu thành cơm và không hoàn nguyên (Bùi Chí Bửu và Nguyễn Thị
Lang, 2000). Nhiệt trở hồ thường từ 55-750C và được chia làm ba nhóm chính:
-
Thấp : dưới 700C
-
Trung bình: 70-740C
-
Cao: trên 740C
Gạo có nhiệt trở hồ cao cần nhiều nước và thời gian để nấu hơn là gạo có
nhiệt trở hồ thấp hay trung bình. Nhiệt trở hồ phụ thuộc vào nhiệt độ không khí.
Nhiệt độ không khí cao sau khi trổ làm tăng nhiệt trở hồ (phẩm chất hạt giảm) và
nhiệt độ không khí thấp làm giảm nhiệt trở hồ (Jennings et al., 1979). Tính di truyền
của nhiệt trở hồ chưa được phân tích rõ. Theo Jennings et al. (1979), thì nhiệt trở hồ
được điều khiển bởi một hoặc hai gen.
5
1.13.2 Độ bền thể gel
Theo kết quả nghiên cứu của Jennings et al. (1979), thì lúa có hàm lượng
amylose thấp dưới 24% thường có thể gel mềm. Các giống có hàm lượng amylose
cao như nhau có thể khác nhau về độ bền thể gel. Có nhiều ý kiến khác nhau về quy
luật di truyền của độ bền thể gel. Chang and Li (1981), cho rằng độ bền thể gel do
một gen điều khiển. Nhưng Tang et al. (1991), lại cho rằng độ bền thể gel là do một
gen điều khiển nhưng có sự tương tác của một vài gen phụ.
1.13.3 Hàm lượng Amylose
Hàm lượng amylose là kết quả của kiểu gen và một vài thay đổi của môi
trường (Heu and Part, 1976). Hàm lượng amylose trong hạt gạo là một nguyên tố
quan trọng nhất ảnh hưởng đến phẩm chất của cơm, nó tương quan nghịch với độ
dẻo, độ mềm, độ bóng của cơm (Bao et al., 2001).
Hàm lượng amylose trong hạt gạo được IRRI (1988) chia ra làm 4 mức:
-
Rất thấp: 3-9%
-
Thấp: 10-19%
-
Trung bình: 20-25%
-
Cao: trên 25%
Hàm lượng amylose trong hạt gạo tương quan với chiều dài hạt gạo và nhiệt
độ. Lúa dạng hạt dài (chiều dài hạt gạo dài hơn 3-4 lần so với chiều rộng hạt gạo)
tương quan với hàm lượng amylose cao trên 20%. Lúa dạng hạt trung bình (chiều
dài hạt gạo dài hơn 2-2,9 lần chiều rộng hạt gạo) tương quan với hàm lượng
amylose thấp, 10-18% (Traore, 2005). Juliano and Pascual (1980), đã kết luận rằng
nhiệt độ môi trường có thể làm biến đổi 6% hàm lượng amylose. Theo Traore
(2005), (trích dẫn của Lisle et al. (2000)) cho rằng nhiệt độ cao trong suốt quá trình
phát triển của hạt lúa có thể làm giảm hàm lượng amylose. Traore (2005), (trích dẫn
của Larkin and William (1999)) cho rằng ở nhóm Japonica có hàm lượng amylose
cao khi sự phát triển của hạt lúa trong điều kiện nhiệt độ thấp từ 15-20 0C và không
có sự tương quan giữa nhiệt độ và hàm lượng amylose ở nhóm Indica. Cơ chế di
truyền về hàm lượng amylose chưa được biết rõ. Heda and Reddy (1986), kết luận
rằng hàm lượng amylose bị chi phối bởi hai cặp gen, hàm lượng amylose cao trội so
với hàm lượng amylose thấp.
6