Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Cải cách thủ tục hành chính từ thực tiễn huyện đại lộc, tỉnh quảng nam...

Tài liệu Cải cách thủ tục hành chính từ thực tiễn huyện đại lộc, tỉnh quảng nam

.PDF
89
84
91

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN THANH TỊNH CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TỪ THỰC TIỄN HUYỆN ĐẠI LỘC, TỈNH QUẢNG NAM Chuyên ngành : Luật Hiến pháp và Luật Hành chính Mã số : 8 38 01 02 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TRẦN THỊ HIỀN HÀ NỘI, năm 2020 LỜI CAM ĐOAN Những tài liệu, số liệu dùng để phân tích, lập luận trong đề tài của Luận văn được tổng hợp từ các nguồn tài liệu chính thống, các báo cáo của UBND huyện, của các cơ quan, ban ngành liên quan trên địa bàn huyện Đại Lộc, đảm bảo thông tin trung thực, chính xác. Đó là những tài liệu quan trọng để tôi hoàn thành Luận văn “Cải cách thủ tục hành chính từ thực tiễn huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam”. Tôi xin cam đoan đây là Đề tài nghiên cứu của riêng tôi, những khái quát về nội dung cải cách thủ tục hành chính không trùng lặp với bất cứ một công trình nghiên cứu nào khác. Quảng Nam, ngày tháng năm 2020 Người cam đoan Nguyễn Thanh Tịnh LỜI CẢM ƠN Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Khoa đào tạo Học viện khoa học xã hội, các giảng viên đã tận tình giảng dạy và tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu tại Học viện. Đặc biệt, tôi xin trân trọng gửi lòng biết ơn đến TS. Trần Thị Hiền đã tận tình hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện, nghiên cứu, tìm hiểu và hoàn thiện Luận văn. Tôi cũng xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo Ủy ban nhân dân xã Đại Hiệp, Ủy ban nhân dân huyện đã giúp đỡ, tạo điều kiện để tôi vượt qua khó khăn, hoàn thành tốt công tác cũng như nhiệm vụ học tập và nghiên cứu Đề tài. Xin chân thành cảm ơn gia đình, các bạn bè, đồng nghiệp đã chia sẻ, đồng hành cùng tôi trong suốt quá trình học tập. Do nhiều điều kiện chủ quan, khách quan và kinh nghiệm nghiên cứu khoa học chưa nhiều nên Luận văn nhất định sẽ có những hạn chế, những vấn đề cần trao đổi, học hỏi thêm. Rất mong nhận được sự góp ý của tất cả mọi người. Xin chân thành cảm ơn. Đà Nẵng, tháng 12 năm 2019 Học viên Nguyễn Thanh Tịnh MỤC LỤC MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH .................................................................................................7 1.1. Khái niệm về thủ tục hành chính và cải cách thủ tục hành chính ........................7 1.2. Nội dung cải cách thủ tục hành chính ................................................................12 1.3. Các yếu tố tác động đến cải cách thủ tục hành chính ........................................22 1.4. Các yêu cầu đối với cải cách thủ tục hành chính ...............................................25 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TẠI HUYỆN ĐẠI LỘC, TỈNH QUẢNG NAM............................................................30 2.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện cải cách thủ tục hành chính tại huyện Đại Lộc, Quảng Nam .......................................................................................................30 2.2. Kết quả thực hiện cải cách, rà soát thủ tục hành chính trên một số lĩnh vực tại huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam ..............................................................................37 2.3. Đánh giá chung ..................................................................................................48 CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐẠI LỘC, TỈNH QUẢNG NAM ...............................................................................................................................…57 3.1. Phương hướng cải cách thủ tục hành chính trên địa bàn huyện Đại Lộc ..........57 3.2. Các giải pháp cải cách thủ tục hành chính trên địa bàn huyện Đại Lộc ............62 3.3. Kiến nghị ............................................................................................................69 KẾT LUẬN ..............................................................................................................73 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT STT Nghĩa đầy đủ Từ viết tắt 1 CCHC Cải cách hành chính 2 CCTT Cải cách thủ tục 3 HCNN Hành chính Nhà nước 4 HĐND Hội đồng nhân dân 5 KT-HT Kinh tế - Hạ tầng 6 LĐTB&XH Lao động, Thương binh và Xã hội 7 TC-KH Tài chính - Kế hoạch 8 TN&MT Tài nguyên và Môi trường 9 TTHC Thủ tục hành chính 10 UBND Ủy ban nhân dân DANH MỤC CÁC BẢNG Số hiệu Tên bảng bảng 1.3 2.2 2.3 Kết quả điểm số và Chỉ số thành phần cải cách TTHC của các bộ, cơ quan ngang bộ Giá trị trung bình của các Chỉ số thành phần Chỉ số tổng hợp - PAR INDEX 2019 của một số cơ quan, Trang PL PL PL ban ngành DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Số hiệu biểu đồ 1.2.3 2.3.2 2.3 3.2.6 Tên biểu đồ Mô hình bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hiện đại theo cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông Trang PL Quản lý Quy trình ISO điện tử theo mô hình một cửa PL Tiếp nhận hồ sơ và trao trả kết quả tại Bộ phận một cửa PL huyện Đại Lộc từ năm 2015 đến năm 2019 Xây dựng chính quyền điện tử PL MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong cải cách nền hành chính nhà nước, cải cách TTHC là nhiệm vụ quan trọng và cơ bản nhất. Thực tế tại nhiều địa phương cho thấy, TTHC hiện vẫn còn rất rườm rà, phức tạp; việc tiếp nhận và giải quyết hồ sơ còn thiếu khoa học; thu lệ phí, phí ở nhiều nơi chưa đúng quy định; mặt khác, nhiều cán bộ, công chức ở bộ phận tiếp nhận và giải quyết TTHC còn có thái độ thiếu tôn trọng công dân, tổ chức đến liên hệ công việc, còn tồn tại tình trạng cửa quyền, sách nhiễu…Từ đó phát sinh tệ quan liêu, tham nhũng, làm mất lòng tin đối với nhân dân. Nhận thức rõ yêu cầu đó, Đảng, Chính phủ đã đề ra chủ trương và chỉ đạo các ngành, các địa phương tiến hành cải cách toàn diện nền hành chính theo hướng đơn giản, gọn nhẹ và hiệu quả. Trong những năm qua, mặc dù Đảng và Nhà nước đã ban hành nhiều văn bản và đề ra các chủ trương chỉ đạo, hướng dẫn vấn đề CCTTHC nhưng trên thực tế TTHC còn đòi hỏi qúa nhiều giấy tờ, nặng nề, nhiều cửa, nhiều cấp trung gian, rườm rà, không rõ ràng; TTHC ở các cơ quan còn thiếu thống nhất, tuỳ tiện thay đổi và thiếu công khai. Những hạn chế đó khiến thủ tục hành chính trở thành một trở ngại trong việc thực hiện các quyền lợi hợp pháp của người dân, doanh nghiệp và giao lưu hợp tác phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương. Trong nền hành chính thì thủ tục hành chính là công cụ quan trọng để điều chỉnh hoạt động quản lý nhà nước với các tổ chức và công dân trong khuôn khổ quy định của pháp luật. Những năm trước đây, do chưa thực sự chú trọng trong CCTTHC nên các hoạt động kinh tế - xã hội gặp nhiều khó khăn, hạn chế; việc thực hiện quy chế dân chủ, giám sát của nhân dân trong hoạt động quản lý nhà nước chưa thực sự hiệu quả. Tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI, một trong những mục tiêu, nhiệm vụ phát triển đất nước 5 năm 2011-2015 là đẩy mạnh cải cách hành chính, xuất phát từ đòi hỏi chung của sự phát triển kinh tế - xã hội trong giai đoạn hiện nay. 1 Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII đã nêu “Cải cách hành chính một số mặt chưa đạt yêu cầu. Trình độ, năng lực chuyên môn trong xây dựng cơ chế, chính sách và triển khai thực hiện pháp luật chưa đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ được giao; một số văn bản pháp luật được ban hành chưa phù hợp với thực tiễn ở các địa phương... Cơ cấu tổ chức bộ máy nhà nước còn cồng kềnh... Thực hiện tinh giản biên chế chưa đạt yêu cầu... Năng lực chuyên môn, kỹ năng nghiệp vụ, phẩm chất chính trị, ý thức kỷ cương hành chính của một bộ phận cán bộ, công chức, viên chức chưa cao, gây phiền hà cho công dân, làm ảnh hưởng đến quá trình triển khai thực hiện CCTTHC. Đồng thời qua đó báo cáo cũng nêu rõ nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu trong giai đoạn tới: “Tập trung CCTTHC theo hướng tinh giản, gắn với nâng cao chất lượng chính sách, pháp luật; quy định rõ cơ quan chịu trách nhiệm đối với từng TTHC... hướng đến xây dựng, thực hiện chính phủ điện tử....”. Từ những chủ trương trên, việc cải cách TTHC đã được Huyện ủy, Lãnh đạo Ủy ban nhân dân huyện Đại Lộc quan tâm chỉ đạo thực hiện, đã đem lại hiệu quả thiết thực cho người dân, doanh nghiệp về lĩnh vực kế hoạch - đầu tư, xây dựng, tài nguyên khoáng sản, đất đai, lao động, chứng thực, đăng ký kinh doanh.. Tuy nhiên, thực tiễn vẫn còn nhiều TTHC gây tốn kém không ít thời gian, chi phí cho người dân và doanh nghiệp, gây bức xúc trong dư luận ở một số địa phương, do đó việc cải cách TTHC là nhiệm vụ thường xuyên, liên tục trong thời gian đến. Xuất phát từ lý do trên, tôi đã lựa chọn đề tài: “Cải cách thủ tục hành chính từ thực tiễn huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam” để hoàn thiện Luận văn trong quá trình học tập tại Học viện. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Những nội dung, vấn đề liên quan đến cải cách thủ tục hành chính ở các địa phương đã được rất nhiều tác giả và nhóm tác giả nghiên cứu. Sau đây là một số công trình tiêu biểu: TS. Phạm Đức Chính và PGS.TS. Ngô Thành Can (2014), “Kỹ năng quản lý hành chính”, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội. Cuốn sách đã cho thấy những kiến thức cơ bản về một số kỹ năng trong quản lý hành chính như tư duy, phân tích, giao 2 tiếp, quản lý thời gian làm việc… giúp nhà quản lý nắm bắt được những kỹ năng cơ bản trong quản lý hành chính từ đó hoàn thiện chức năng và nhiệm vụ được giao, đạt kết quả cao trong quản lý; Đàm Thị Hồng Hạnh (2011), “Đánh giá hiệu quả thực hiện thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa tại Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn”, Luận văn thạc sỹ quản lý hành chính công; Nguyễn Thị Hồng Hiếu (2010), Các giải pháp tăng cường cải cách hành chính tại tỉnh Lào Cai, Luận văn thạc sỹ, Học viện Hành chính; Nguyễn Hữu Hải (2013) - PGS.TS , “Cơ sở lý luận và thực tiễn về hành chính nhà nước”, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội. Sách gồm 8 chương, tập trung cung cấp những kiến thức cơ bản của khoa học hành chính nói chung và hành chính Nhà nước nói riêng: trình bày sự hình thành và phát triển của hành chính học, đối tượng, nội dung và phương pháp tiếp cận nghiên cứu hành chính học các khái niệm cơ bản, đặc điểm nguyên tắc tổ chức và hoạt động của hành chính Nhà nước, các lý thuyết, mô hình hành chính Nhà nước, kiểm soát bên ngoài và kiểm soát nội bộ đối với hành chính Nhà nước, giải pháp nâng cao hiệu quả, hiệu lực hành chính Nhà nước; Lê Thị Bình Minh (2011), “Đẩy mạnh cải cách hành chính Nhà nước tỉnh Hòa Bình giai đoạn 2011-2020”, Luận văn thạc sỹ quản lý hành chính công; Bùi Văn Minh (2015), Nghiên cứu các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của các cơ quan hành chính Nhà nước, Đề tài khoa học cấp bộ; Đặng Xuân Phương (2011), Hoàn thiện tổ chức và hoạt động của Bộ, cơ quan ngang Bộ trong quá trình cải cách hành chính ở Việt Nam hiện nay, NXB Chính trị quốc gia; Đỗ Thị Hồng Tâm, “Cải cách thủ tục hành chính đối với dịch vụ đăng ký tờ khai nhập khẩu tại cục Hải quan thành phố Hà Nội”, Luận văn thạc sỹ quản lý hành chính công; Phạm Đức Toàn (2010), Mối quan hệ giữa cải cách hành chính và đổi mới kinh tế là tất yếu trong tổng thể đất nước, Văn phòng Bộ Nội vụ; 3 Nguyễn Thị Thanh, “Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa tại UBND huyện thuộc tỉnh Quảng Nam”, Luận văn thạc sỹ quản lý hành chính công; Vừ Thị Bịch Thiều, “Quyền Công dân trong cải cách hành chính Nhà nước từ thực tiễn tỉnh Thái Nguyên”, Luận văn thạc sỹ quản lý hành chính công; Mai Thị Thơm (2013), “Cải cách Thủ tục hành chính theo cơ chế “Một cửa” về cấp phép xây dựng từ thực tiễn quận Hoàn Kiếm - Hà Nội”, Luận văn thạc sỹ quản lý hành chính công. Có thể nói CCTTHC là một nội dung quan trọng trong cải cách hành chính nói chung và cải cách thể chế hành chính nhà nước nói riêng. Những công trình nghiên cứu trên đã góp phần quan trọng vào việc phân tích lý luận và thực tiễn về CCHC nói chung và CCTTHC tại địa phương. Từ những nhiệm vụ tham mưu công tác Quản lý tại xã Đại Hiệp, huyện Đại Lộc, bản thân đã rút ra được những kinh nghiệm thực tiễn, do đó muốn nghiên cứu cho nội dung “Cải cách thủ tục hành chính từ thực tiễn huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam”. Rất mong được trao đổi với các tác giả khác, đồng nghiệp để có những giải pháp tốt nhất trong tăng cường CCTTHC tại các địa phương. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu - Mục đích nghiên cứu: Luận văn góp phần làm sáng tỏ cơ sở lý luận của vấn đề cải cách thủ tục hành chính hiện nay. Trên cơ sở phân tích, đánh giá khái quát thực trạng cải cách thủ tục hành chính huyện Đại Lộc, đề xuất một số giải pháp góp phần triển khai có hiệu quả việc cải cách thủ tục hành chính và thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông, tiến tới một cửa liên thông hiện đại tại huyện Đại Lộc. - Nhiệm vụ nghiên cứu: Phân tích, làm rõ những vấn đề lý luận và đánh giá thực trạng về những kết quả đạt được và hạn chế, tồn tại trong cải cách thủ tục hành chính tại huyện Đại Lộc. Đồng thời Đưa ra mục tiêu, phương hướng và đề xuất, khái quát một số giải pháp cải cách thủ tục hành chính trên địa bàn huyện Đại Lộc nói riêng và phạm vi toàn quốc nói chung giai đoạn 2016-2020. 4 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: là hoạt động cải cách thủ tục hành chính từ thực tiễn huyện Đại Lộc. Trong đó, Luận văn tập trung nghiên cứu sâu về kết quả cải cách TTHC trên một số lĩnh vực tại địa phương. - Phạm vi nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu, phân tích cải cách TTHC trên địa bàn huyện Đại Lộc từ năm 2016 đến 2020 và đề xuất các giải pháp hoàn thiện cải cách TTHC trên địa bàn huyện Đại Lộc giai đoạn 2020-2025. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của Luận văn Phương pháp luận: Để làm rõ những vấn đề thuộc phạm vi nghiên cứu, Luận văn đã sử dụng phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, phân tích tài liệu, nghiên cứu lý luận kết hợp với nghiên cứu thực tiễn, phân tích tổng hợp các chủ trương, đường lối của đảng về cải cách thủ tục hành chính ở các địa phương. Phương pháp nghiên cứu: Đề tài dựa trên phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh trong giải quyết các vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến nội dung đề tài. Đồng thời kết hợp với phương pháp thu thập - xử lý thông tin, thống kê, phân tích và so sánh, tổng hợp. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của Luận văn - Ý nghĩa lý luận: Luận văn là công trình nghiên cứu một cách toàn diện và có hệ thống về cải cách TTHC trên địa bàn huyện Đại Lộc. Luận văn tập trung phân tích các nội dung, điều kiện đảm bảo cho quá trình CC TTHC, qua đó đánh giá kết quả, hạn chế tồn tại của quá trình cải cách, đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả của công tác CC TTHC trên địa bàn huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam. - Ý nghĩa thực tiễn: Luận văn có thể là nguồn tài liệu tham khảo khi giảng dạy và học tập các chuyên đề về “một cửa” “một cửa liên thông” và CCTTHC ở các địa phương. Những kết quả nghiên cứu của Luận văn sẽ góp phần hoàn thiện biện pháp thực hiện cải cách TTHC trên địa bàn Đại Lộc nói riêng và cả nước nói chung. 7. Kết cấu luận văn: Gồm 3 chương Chương 1. Những vấn đề lý luận chung về cải cách thủ tục hành chính 5 Chương 2. Thực trạng cải cách thủ tục hành chính tại huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam. Chương 3. Phương hướng và giải pháp cải cách thủ tục hành chính trên địa bàn huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam 6 CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH 1.1. Khái niệm về thủ tục hành chính và cải cách thủ tục hành chính Dưới góc độ luật học, hoạt động Quản lý Nhà nước luôn luôn tuân thủ những quy tắc pháp lý, những quy định cụ thể về trình tự, cách thức khi sử dụng thẩm quyền Nhà nước đối với từng cơ quan để giải quyết công việc, gọi chung là những quy phạm thủ tục; trong đó có thủ tục lập pháp, thủ tục tố tụng tư pháp và thủ tục hành chính. Thủ tục hành chính là quy định của pháp luật về trình tự, thủ tục, cách thức giải quyết công việc của các cơ quan nhà nước với tổ chức và công dân ở các địa phương. Như vậy, thủ tục hành chính là thủ tục của các hoạt động Quản lý hành chính, là những công việc cụ thể được tiến hành theo một trật tự nhất định do nhà nước quy định để giải quyết công việc thuộc chức năng của cơ quan hành chính Nhà nước. Đó là các thủ tục buộc phải tuân theo của cơ quan hành chính nhà nước trong qúa trình tiến hành các hoạt động quản lý điều hành các công việc nhà nước. Trong quá trình giải quyết các hồ sơ, giấy tờ tại cơ quan nhà nước đều có những thủ tục, thủ tục thường là những trình tự hành chính, quy định của pháp luật trong quản lý hành chính nhà nước và triển khai thực hiện công vụ ở các địa phương. Theo quan điểm khoa học luật hành chính: Thủ tục hành chính là “trình tự kế tiếp nhau theo thứ tự thời gian và không gian trong hoạt động quản lý hành chính nhà nước” hoặc “Thủ tục hành chính là trình tự thực hiện thẩm quyền của các cơ quan hành chính nhà nước trong việc giải quyết các công việc của nhà nước và các kiến nghị, yêu cầu của cơ quan, tổ chức, công dân”. Trong pháp luật Việt Nam cũng có những quan niệm khác nhau về thủ tục hành chính: Nghị quyết của Chính phủ số 38 ngày 04/5/1994 về cải cách một bước thủ tục hành chính trong việc giải quyết công việc của công dân và tổ chức - có định nghĩa thủ tục hành chính cơ bản là các thủ tục “tiếp nhận và giải quyết công việc của công dân và tổ chức”. Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của Chính 7 phủ về kiểm soát TTHC (được sửa đổi bổ sung bởi Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14/5/2013 của Chính phủ) định nghĩa về TTHC: “Thủ tục hành chính là trình tự, cách thức thực hiện, hồ sơ và yêu cầu, điều kiện do cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền quy định để giải quyết một công việc cụ thể liên quan đến cá nhân, tổ chức”. - Trình tự thực hiện là các bước tiến hành của các cơ quan, tổ chức, công dân thực hiện thủ tục hành chính trong giải quyết một công việc cụ thể từ thực tiễn. - Hồ sơ là những loại giấy tờ mà người yêu cầu thực hiện thủ tục hành chính cần phải nộp hoặc xuất trình cho công chức chuyên môn của cơ quan nhà nước kiểm tra, đối chiếu để có cơ sở thực hiện công vụ hành chính đã tiếp nhận, trình cấp có thẩm quyền giải quyết. - Yêu cầu, điều kiện là những việc công dân, tổ chức đòi hỏi các cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết theo một trình tự nhất định. Từ những phân tích trên, TTHC được hiểu là: các thủ tục nhằm giải quyết một công việc cụ thể trong cơ quan nhà nước liên quan đến cá nhân, tổ chức khi có yêu cầu. TTHC được pháp luật quy định để các cá nhân, tổ chức và mọi công dân phải thực hiện theo đúng trình tự trong hoạt động quản lý nhà nước, qua đó để mọi người thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình, bảo đảm nâng cao hiệu quản lý hành chính nhà nước, bảo đảm tính nghiêm minh của pháp luật tại các địa phương. 1.1.1. Khái niệm cải cách thủ tục hành chính - Cải cách là định hướng có hệ thống mục đích rõ ràng, phát triển tốt hơn ban đầu. - CCHC, theo đó, được hiểu là những thay đổi có tính hệ thống, lâu dài và có mục đích nhằm làm cho hệ thống hành chính nhà nước hoạt động tốt hơn, thực hiện tốt hơn các chức năng, nhiệm vụ Quản lý xã hội của mình. Đó là một trong những nội dung quan trọng của khoa học hành chính, có ý nghĩa không chỉ về mặt lý luận mà còn mang tính thực tiễn cao. 8 Cải cách hành chính nhà nước là quá trình của công cuộc đổi mới, xây dựng và hoàn thiện pháp luật Việt Nam, từng bước nâng cao chất lượng phục vụ hành chính, đáp ứng được yêu cầu nguyện vọng của mọi tầng lớp nhân dân. CCTTHC là một trong những nội dung quan trọng của nền hành chính mỗi quốc gia trên cơ sở của phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng cơ chế hành chính, áp dụng khoa học kỹ thuật trong quản lý hành chính nhà nước. Tóm lại, theo nghĩa rộng CCTTHC có thể hiểu là một quá trình thay đổi cơ TTHC và tất cả các hoạt động có ý thức của bộ máy Nhà nước nhằm đạt được sự hợp tác giữa các bộ phận và các cá nhân vì mục đích chung của cộng đồng và các sản phẩm phục vụ nhân dân thông qua các phương thức tổ chức và thực hiện quyền lực. Theo nghĩa hẹp, CCTTHC là việc nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước và thực thi công vụ hành chính nhà nước trong thực tiễn. Chương trình tổng thể CCHC nhà nước giai đoạn 2011-2020: cải cách thể chế, CCTTHC cải cách tổ chức bộ máy Nhà nước; xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; cải cách tài chính công và hiện đại hóa nền hành chính [Nghị quyết 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ] Trên cơ sở, Quyết định số 53/QĐ-BCĐCCHC ngày 13/02/2018 của Ban chỉ đạo CCHC của Chính phủ về việc ban hành kế hoạch hoạt động năm 2018 của Ban chỉ đạo cải cách hành chính của Chính phủ, có thể hiểu CCTTHC như sau: CCTTHC là thay đổi có kế hoạch, được xác định trên cơ sở thẩm quyền của các cơ quan nhà nước. Qua đó nâng cao chất lượng phục vụ nhân dân, nâng cao tinh thần trách nhiệm cho đội ngũ cán bộ, công chức đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ trong giai đoạn hiện nay. 1.1.2. Chủ thể thực hiện cải cách thủ tục hành chính Mỗi một quy định TTHC đều có sự hiện hữu của hai nhóm chủ thể: cơ quan có thẩm quyền giải quyết và cá nhân, tổ chức tham gia. Chủ thể thực hiện CCTTHC là chủ thể sử dụng quyền lực nhà nước, nhân danh Nhà nước tiến hành các thủ tục hành chính, bao gồm các cơ quan, cán bộ, công chức nhà nước, tổ chức xã hội, cá nhân được Nhà nước trao quyền quản lý trong trường hợp cụ thể. 9 Chủ thể thực hiện CCTTHC bao gồm các cơ quan, cán bộ, công chức được giao nhiệm vụ theo luật định. Chủ thể tham gia thủ tục bao gồm các cơ quan, cán bộ, công chức nhà nước, các tổ chức và cá nhân tham gia trong hoạt động hành chính nhà nước, yêu cầu những nội dung công việc cần giải quyết hoặc phối hợp triển khai thực hiện trong các cơ quan hành chính. Việc phân chia chủ thể CCTTHC thành hai nhóm nói trên chỉ có tính chất tương đối. Có nhiều chủ thể tuỳ vào từng trường hợp mà chủ thể đó là chủ thể thực hiện hay chủ thể tham gia thủ tục. Cơ quan hành chính nhà nước là cơ quan có chức năng quản lý hành chính nhà nước nên trong hầu hết các hoạt động của mình nhân danh quyền lực nhà nước thực hiện hoạt động quản lý. Những hoạt động này được thực hiện theo TTHC. Khi đó cơ quan hành chính nhà nước là chủ thể thực hiện cải cách thủ tục hành chính. Các chủ thể này thực hiện nhiều thủ tục hành chính khác nhau, chẳng hạn, khi là cơ quan ban hành văn bản quy phạm pháp luật thực hiện thủ tục han hành văn bản quy phạm pháp luật để thiết lập trật tự quản lí trong các lĩnh vực xã hội; khi là cơ quan thanh tra, kiểm tra thực hiện thủ tục thanh tra kiểm tra được phát hiện nhanh chóng, xử lí kịp thời các vi phạm pháp luật loại trừ nguyên nhân dẫn đến vi phạm pháp luật; khi là chủ thể có quyền giải quvết các công việc cụ thể trong quản lí hành chính nhà nước tham gia các thủ tục cụ thể được hoàn thiện bộ máy nhà nước, tạo điều kiện cho việc thực hiện cũng như bảo vệ hữu hiệu quyền, nghĩa vụ và lợi ích của cá nhân, tổ chức (thành lập, sáp nhập, giải thể các cơ quan, đơn vị thuộc quyền, tuyển dụng, sử dụng, khen thưởng, kỉ luật cán bộ, công chức, cấp phép, giải quyết khiếu nại...). Trong nhiều trường hợp, những CCTTHC này được các cán bộ, công chức trong hệ thống cơ quan hành chính nhà nước trực tiếp thực hiện. Các cán bộ, công chức khi đó là chủ thể thực hiện CCTTHC. Khả năng trở thành chủ thể thực hiện CCTTHC của cơ quan, cán bộ, công chức trong hệ thống cơ quan hành chính nhà nước phụ thuộc vào thẩm quyền do pháp luật quy định. Do vậy, cải cách thủ tục 10 hành chính gắn liền với việc cải cách bộ máy hành chính, tiến hành phân cấp quản lý phù hợp với năng lực của từng cấp và nhu cầu quản lý thực liễn. Cơ quan hành chính nhà nước, cán bộ, công chức của cơ quan hành chính nhà nước cũng là chủ thể tham gia CCTTHC. Chẳng hạn, là chủ thể tham gia thủ tục thanh tra; kiểm tra khi là đối tượng thanh tra, kiểm tra; là chủ thể tham gia thủ tục khiếu nại khi hành vi hành chính, quyết định hành chính của họ bị cơ quan, tổ chức, cá nhân khiếu nại lên cấp trên. Cơ quan quyền lực nhà nước, toà án nhân dân, viện kiểm sát nhân dân mặc dù không có chức năng quản lý hành chính nhà nước nhưng để hoạt động một cách bình thường các cơ quan đó phải tiến hành nhiều hoạt động quản lý nội bộ. Các hoạt động này tuân theo thủ tục hành chính trong đó cơ quan quyền lực nhà nước, toà án nhân dân, viện kiểm sát nhân dân và cán hộ, công chức trong các cơ quan đó là chủ thể thực hiện CCTTHC. Ngoài ra, các cơ quan đó còn có quyền quản lý hành chính nhà nước trong trường hợp cụ thể do pháp luật quy định và khi đó đương nhiên là chủ thể thực hiện CCTTHC. Ví dụ, thẩm phán chủ toạ phiên toà là chủ thể thực hiện thủ tục xử phạt vi phạm hành chính khi xử phạt người có hành vi cản trở, gây rối trật tự tại phiên toà. Tố chức xã hội, tổ chức kinh tế vốn không được sử dụng quyền lực nhà nước nên trong hầu hết các TTHC họ chi là chủ thể tham gia. Ví dụ, tham gia thủ tục khi xin phép thành lập, xin phép tiến hành một số hoạt động như hoạt động xuất, nhập khẩu, hay khi bị xử phạt vi phạm hành chính. Một số ít tổ chức, trong trường hợp pháp luật quy định thì có thể là chủ thể thưc hiện thủ tục. Chẳng hạn, các tổ chức chính trị - xã hội được thực hiện thủ tục ban hành văn bản quy phạm pháp luật khi phối hợp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành văn bản liên tịch. Cá nhân, bao gồm công dân Việt Nam, người nước ngoài, người không quốc tịch, cũng như các tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế, thường là chủ thể tham gia CCTTHC. Khi thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình, cá nhân tham gia những CCTTHC như thủ tục khiếu nại, xử phạt vi phạm hành chính, thủ tục đăng kí những sự kiện pháp lý nhất định... trong quá trình giao dịch hành chính có thể phát hiện 11 những hành vi nhũng nhiễu, hạch sách, đặt ra nhiều TTHC thì có thể phản ánh đến cơ quan có thẩm quyền xem xét giải quyết, góp phần nâng cao hiệu quả CCTTHC. 1.2. Nội dung cải cách thủ tục hành chính 1.2.1. Đơn giản hóa các thủ tục hành chính Thực hiện Quyết định số 896/QĐ-TTg ngày 08/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án tổng thể đơn giản hóa thủ tục hành chính, giấy tờ công dân và các cơ sở dữ liệu liên quan đến quản lý dân cư giai đoạn 2013 - 2020; Quyết định số 14/QĐ-BCĐ896 ngày 18/3/2014 của Trưởng Ban Chỉ đạo 896 về việc ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án tổng thể đơn giản hóa TTHC, giấy tờ công dân và các cơ sở dữ liệu liên quan đến quản lý dân cư giai đoạn 2013 – 2020; Quyết định số 111/QĐ-BCĐ869 ngày 15/03/2018 của Ban chỉ đạo 869 ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án tổng thể đơn giản hóa TTHC, giấy tờ công dân và các cơ sở dữ liệu liên quan đến quản lý dân cư năm 2018; Quyết định số 524/QĐ-TTg ngày 19/4/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định số 896/QĐ-TTg ngày 08 tháng 6 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án tổng thể đơn giản hóa TTHC, giấy tờ công dân và các cơ sở dữ liệu liên quan đến quản lý dân cư giai đoạn 2013 – 2020. Đơn giản hóa TTHC không thể chỉ là việc đề ra số thủ tục để kiến nghị hủy bỏ hay sửa đổi, bổ sung mà chính là các TTHC phải hết sức đơn giản, rõ ràng, dễ hiểu, dễ làm và được công khai minh bạch đến từng người dân, doanh nghiệp và đơn vị. Khi thực thi nếu vướng mắc thì cơ quan quản lý Nhà nước phải chủ động tháo gỡ, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp và người dân. Có một thực tế, dù TTHC đã được niêm yết đầy đủ, nhưng người dân vẫn không hiểu hết để thực hiện, ngay cả những người có trình độ, thậm chí là cán bộ, công chức, viên chức cũng rất lúng túng khó khăn khi thực hiện các thủ tục cần thiết cho việc cấp phép kinh doanh và các doanh nghiệp cũng thế. Mục tiêu của Kế hoạch nhằm đẩy mạnh việc triển khai thực hiện Chương trình tổng thể CCHC nhà nước giai đoạn 2011-2020 và Kế hoạch CCHC giai đoạn 2016-2020 của các bộ, ngành, địa phương bảo đảm hoàn thành các mục tiêu CCHC 12 của Chính phủ, các bộ, ngành, địa phương. Đồng thời nâng cao chất lượng chỉ đạo, điều hành của các thành viên BCĐ trong công tác CCHC; gắn kết công tác CCHC của các bộ, ngành, địa phương với việc xây dựng Chính phủ điện tử; tăng cường trách nhiệm của các cá nhân, cơ quan, đơn vị và người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước các cấp trong việc triển khai nhiệm vụ CCHC; nâng cao chất lượng, hiệu quả của CCHC. Các bộ, ngành, địa phương phối hợp với Văn phòng Chính phủ thực hiện đơn giản hóa, công khai, minh bạch mọi TTHC tạo thuận lợi nhất cho người dân, doanh nghiệp thực hiện và giám sát, kịp thời tháo gỡ những điểm nghẽn; kiến nghị sửa đổi những quy định về TTHC không còn phù hợp… Tiếp tục đơn giản hóa, cắt giảm TTHC, điều kiện kinh doanh; không để phát sinh điều kiện kinh doanh, sản phẩm, hàng hóa phải kiểm tra chuyên ngành không cần thiết; Hội đồng tư vấn cải cách TTHC phối hợp với các bộ, ngành, địa phương tổ chức đối thoại với doanh nghiệp; nghiên cứu, đề xuất sáng kiến cải cách cơ chế, chính sách, CCTTHC. 1.2.2. Thực hiện việc rà soát, sửa đổi, bổ sung các thủ tục hành chính Thông tư số 02/2017/TT-VPCP của Văn phòng Chính phủ hướng dẫn về nghiệp vụ kiểm soát thủ tục hành chính tạo cơ sở cho việc triển khai thực hiện thống nhất, hiệu quả trên toàn quốc. Rà soát, đánh giá theo chuyên đề Theo chủ trương chung, các cấp chính quyền địa phương đã tổ chức việc xem xét, đánh giá thủ tục hành chính theo một hoặc một nhóm nội dung cụ thể. Chẳng hạn, thực hiện Đề án đơn giản hóa thủ tục hành chính và giấy tờ công dân liên quan đến quản lý dân cư (Đề án 896), các bộ, ngành, địa phương đã tiến hành rà soát đề xuất cắt giảm, đơn giản hóa các TTHC, quy định TTHC có liên quan đến việc sử dụng giấy tờ, thông tin cá nhân trên cơ sở sử dụng, chia sẻ các thông tin đã có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Đến nay, Chính phủ đã ban hành 14 Nghị quyết đơn giản hóa TTHC, giấy tờ công dân theo Đề án 896. Đồng thời, trên cơ sở thực hiện Nghị quyết số 36a/NQ-CP của Chính phủ về Chính phủ điện tử, các 13 bộ, ngành, địa phương đã rà soát, đề xuất danh mục thủ tục hành chính thực hiện dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 theo lộ trình. …. Quy định cụ thể về phương thức rà soát, đánh giá theo chuyên đề; trách nhiệm hướng dẫn cách thức rà soát, đánh giá chuyên đề để phù hợp với từng nội dung, yêu cầu của công tác rà soát, CCTTHC. Rà soát, đánh giá sự phù hợp thủ tục hành chính với triển khai dịch vụ công trực tuyến Rà soát, đánh giá sự phù hợp của TTHC và các quy định liên quan đến TTHC với yêu cầu triển khai thực hiện dịch vụ công trực tuyến nhằm tạo cơ sở cho Bộ, ngành, địa phương sửa đổi, hoàn thiện quy định TTHC và lựa chọn TTHC để xây dựng lộ trình cung cấp dịch vụ công trực tuyến (DVCTT) khả thi, hiệu quả. Việc rà soát, đánh giá tập trung vào 02 nội dung: Sự phù hợp của nội dung quy định TTHC với yêu cầu, tiêu chuẩn thực hiện dịch vụ công trực tuyến theo các mức độ và tính hiệu quả của việc xây dựng hệ thống cung cấp dịch vụ công trực tuyến. Đối với việc đánh giá sự phù hợp của nội dung quy định TTHC, căn cứ vào nội dung quy định của các bộ phận tạo thành của TTHC và cách thức phân loại dịch vụ công trực tuyến theo các mức độ, cơ quan, đơn vị chủ trì rà soát tổ chức rà soát, đánh giá, xác định các quy định TTHC không phù hợp để triển khai thực hiện dịch vụ công trực tuyến. Trên cơ sở kết quả rà soát, đánh giá, cơ quan, đơn vị chủ trì rà soát đề xuất các giải pháp thực hiện theo hướng: (1) Xử lý bất cập bằng các giải pháp kỹ thuật và công nghệ trong quá trình thiết kế hệ thống cung cấp dịch vụ công trực tuyến; (2) Xử lý bất cập thông qua sửa đổi, bổ sung các nội dung quy định TTHC tại các văn bản quy phạm pháp luật liên quan. Chẳng hạn, đối với tiêu chí hồ sơ được gửi qua môi trường mạng thì những TTHC mà thành phần hồ sơ có dung lượng lớn hơn mức dung lượng cho phép của hệ thống chỉ có thể thực hiện được dịch vụ công mức độ 3, 4…; những hồ sơ, giấy tờ có yêu cầu bản chính hoặc xác nhận của bên thứ ba thì có thể thực hiện được dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 thông qua việc sử dụng chữ ký số … 14
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan