&
i
T R Ư Ờ N G ĐẠI HỌC NGOẠI T H Ư Ơ N G
KHOA KINH TẾ NGOẠI T H Ư Ơ N G
KHOA LUẬN TỐT NGHIỆP
SĐỀtài:
em CÁCH Hệ THÔNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MỌI TRUNG
QUỐC VÀ NHỮNG BÙI HỌC KINH NGHIÊM CHO V l ậ NAM
•
Giáo viên hướng dẫn
•
•
: THS. Đ Ặ N G THỊ N H À N
Sinh viên thực hiện : NGÔ PHƯƠNG CHI
Lớp : NHẬT Ì - K38F - KTNT
•
vi
li
H À NỘI - 2003.
Ì Ì
G$2Ìl_j
MỤC
LỤC
Trang
Lời mở đầu
Ì
C H Ư Ơ N G ì: CẢI CÁCH HỆ THỐNG NGÂN H À N G T H Ư Ơ N G MẠI TRUNG QUỐC Ì
ì. KHÁI QUÁT QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA HỆ THỐNG NHTMTQ
Ì
li. NGHIÊN CỨU M Ô HÌNH CẢI CÁCH CỦA HỆ THỐNG NHTMTQ
5
1. Đôi với các N H T M Q D và các N H T M C P
5
1.1. Hiện trạng của các NHTMQD
5
và các LHTMCT
1.1.1. Nhưng nguồn vốn không tốt khó có thể được xoa sổ trong một thời
gian ngắn
7
1.1.2. Khó khăn trong việc cắt giảm nhân viên
9
1.1.3. Chất lượng tài sản kém, tỷ lệ an vốn cũng thấp
9
1.1.4. Khó loại bỏ tận gốc sự can thiệp hành chính, các N H T M C P đang ử
trong thế bị cạnh tranh không lành mạnh
11
1.1.5. Hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp thấp
12
1.1.6. Điểm mạng của các N H T M Q D khó tinh giảm , các N H T M C P
chịu nhiều trói buộc
14
1.1.7. Thiếu kinh nghiệm cạnh tranh quốc tế
15
1.2. Những cải cách về chiều sâu của các NHTMQD
1.2.1. X ử lý cấp bách nợ xấu
và NHTMCP
15
16
1.2.2. Tăng cường quản lý n ộ i bộ, tuân theo cơ chế vận hành hiện đại
18
1.2.3. Dung hòa m ố i quan hệ giữa chính quyền và ngân hàng, ngân hàng
và các doanh nghiệp
20
1.2.4. Nâng cao trình độ quản lý và dịch vụ tín dụng 21
1.2.5. Xây dựng chiến lược kinh doanh thị trường 24
1.2.5.1. Xây dựng cơ chế điểu tra khảo sát thị trường 25
1.2.5.2. Lấy khách hàng làm trung tâm, lấy nghiệp vụ trung gian
làm trọng điểm 26
1.2.6. Phát triển nghiệp vụ trung gian 28
1.2.6.1. Tính tất yếu của việc mớ rộng nghiệp vụ trung gian .28
1.2.6.2. Các biện pháp phát triển nghiệp vụ trung gian 29
1.2.7. Phát triển quốc tế hoa nghiệp vụ 30
1.2.7.1. Tính tất yếu của việc quốc tế hoa nghiệp vụ 30
1.2.7.2. Chiến lược quốc tế hoa nghiệp vụ 31
1.2.8. Xây dựng chiến lược phát triển điện tử hoa 33
1.2.8.1. Xây dựng mạng liên lạc với ngân hàng nhân dân, thực hiện
kết nối việc nhứn tiền gửi và trả tiền thông nhau trong cả nước 33
Ì .2.8.2. Xây dựng mạng lưới thanh toán điện tử trong cả nước34
Ì .2.8.3. Từng bước xây dựng hệ thống mạng lưới dịch vụ khách
hàng tổng hợp
34
1.2.8.4. Hoàn thiện mạng thông tin quản lý nội bộ 35
1.2.8.5. Từng bước xây dựng mạng lưới nghiệp vụ quốc tế.... 35
Ì .2.8.6. Căn cứ vào tình hình tiền vốn, từng bước xây dựng hệ thống
ngân hàng thương mại 36
2. Đối vói các NHTM có vốn đầu tư nước ngoài 36
2.1. Khái quát tình hình phát triển của các ngân hàng có vốn ĐTNN.. 36
2.2. Chiến lược mở cửa cho các ngân hàng có vốn ĐTNN
38
ni. NHŨNG BÀI HỌC KINH NGHIỆM RÚT RA TỪCẢI CÁCH HỆ THỐNG NHTMTQ 40
1. Về cơ câu lại tổ chức
41
2. Về cơ chê vận hành
41
3. Về cơ cáu lại tài chính
42
4. Về cơ câu lại hoạt động ngân hàng
44
C H Ư Ơ N G li: THỰC TRẠNG HỆ THỐNG NHTM VN
ì. KHÁI QUÁT VỀ HỆ THỐNG NHTM VN HIỆN NAY
47
47
li. HIỆN TRẠNG CỦA CÁC NHTM VN TRONG Bối CÀNH HIỆN NAY
48
1. Những thành tựu, kết quả đạt được
48
2. Những mặt còn hạn chế
53
2.1. Cơ chế quản lý và cấu trúc hệ thống còn nhiều bất cập
54
2.2. Năng lục tài chinh yêu kém quy mô vốn còn nhỏ hẹp
56
2.3. Nhu cầu cấp bách vê việc giải quyết nợ xâu
58
2.4. Nhũng bất ổn trong cơ cấu tiền tệ trước biên động về lãi xuất và tỷ gi
60
2.5. Các lo
i hình kinh doanh và dịch vụ còn nghèo nàn
62
2.6. Hệ thống kế toán chưa phù hợp với thông lệ quốc tế
66
2.7. Cóng nghệ còn l
c hậu
68
2.8. Trình độ đội ngũ lao động còn nhiều bát cập
2.9. Mức độ mở cửa, hội nhập còn h
n chế.
68
69
C H Ư Ơ N G IU: CÁC GIẢI PHÁP NHẰM CẢI CÁCH HỆ THỐNG NHTM VN VỚI CÁC BÀI
HỌC ĐÚC KẾT Từ KINH NGHIỆM TRƯNG QUỐC
71
ì. XÂY DỤNG CHIẾN Lược PHÁT TRIỂN VÀ HỘI NHẬP Quốc TẾ VÊ N G Â N HÀNG 71
1. Chiến lược phát triển của ngành NHVN đến năm 2010
71
/./. Quan điểm xây dựng chiên lược tổng thê phát triển ngành ngân hàng
Việt Nam
71
1.2. Mục tiêu tổng quát của chiến lược tổng thể phát triển ngành NHTM
72
2. Chiến lược hội nhập quốc tế của ngành ngân hàng
73
2.1 Quan điểm chiến lược vê hội nhập kinh tê quốc tê ngành ngân hàng
73
2.2. Nội dung hội nhập
74
2.3. Lộ trinh hội nhập kinh tế quốc tê của ngành NHVN
li. CÁC GIẢI PHÁP NHẰM CẢI CÁCH HỆ THỐNG NHTM VN
ỉ. Cải cách khuôn khổ pháp lý về hoạt động ngân hàng
2. Cơ câu lại tổ chức
3. Cơ cấu lại tài chính
75
77
77
78
80
3.1. Mở rộng qui mô vốn, đảm bảo an toàn vê vốn
80
3.2. Các biện pháp giải quyết nợ xấu
82
3.3. Giải pháp cán đối tỷ giá - lãi suất - cơ cấu tiên tệ
4. Cơ câu lại hoạt động ngân hàng
85
86
4.1. Đa dạng hoa các nghiệp vụ kinh doanh
86
4. Ì. Ì. Huy động vốn
4.1.2. Tín dụng
4.1.3. Kinh doanh trên thị trư
ng ngoại hối
86
88
90
VN
4.1.4. K i n h doanh trên thị trường mở
93
4.2. Đa dạng hoa các loại hình dịch vụ 94
4.3. Nâng cao năng lực quản trị, điều hành 97
5. Những giải pháp cho quá trình hội nhập quốc tế của các NHTM..98
Kết luận loi
Phụ lục 102
Tài liệu tham khảo 104
LỜI MỞ ĐẦU
Trong b ố i cảnh tiến trình k h u vực hoa và toàn cầu hoa nền kinh t ế
đang diễn ra với tốc độ ngày càng nhanh với nhiều hình thức khác nhau, không
thể có một quốc gia nào tự tách mình ra khỏi tiến trình chung đó. Nền kinh tế
nước ta có khoảng thời gian 15 năm chuyển sang nền kinh tế thị trường theo
định hướng X H C N và đã thu được những thành tựu to lớn trên nhiều mặt.
Ngành ngân hàng Việt Nam m à đặc biệt là hệ thống Ngân hàng
Thương mấi Việt Nam trong bối cảnh đó, đã tiếp cận khá nhanh với các hình
thức kinh doanh hiện dấi, đã được củng cố chấn chỉnh, dang trong quá trình
hoàn thiện và phát triển. Tuy nhiên cũng còn không ít khó khăn, tồn tấi, yếu
kém cần phải tiếp tục chấn chỉnh, củng cố và cơ cấu lấi.
Cùng chung một nền tảng của chế độ kinh tế, Việt Nam và Trung
Quốc có nhiều nét tương đồng trong công cuộc cải cách nền kinh tế nói chung
và cải cách hệ thống ngân hàng thương mấi nói riêng. Cuộc chuyển đổi ở cả
hai nước đều đặt ra những vấn đề nan giải giống nhau, đặc biệt là trong lĩnh
vực ngân hàng. Trong lĩnh vực này, tuy cả hai nước đã đất được một bước tiến
khá dài và đã có những cố gắng đáng kể để đi kịp với những bước chuyển đổi
chung, nhưng vẫn còn nhiều vấn đề nan giải m à cả hai nước phải tiếp tục giải
quyết, trong đó những kinh nghiệm của Trung Quốc có thể trở thành bài học
quý báu cho Việt Nam.
Từ những nghiên cứu của bản thân về hệ thống Ngân hàng Thương
mấi Trung Quốc, về những biện pháp cải cách m à các Ngân hàng Thương mấi
Trung Quốc đang làm, trên cơ sở tìm hiểu và phân tích hệ thống Ngân hàng
Thương mấi Việt Nam, em xin đưa ra những bài học kinh nghiệm quý báu m à
Việt Nam có thể tham khảo được từ Trung Quốc nhằm góp phẩn nhỏ bé của
mình vào công cuộc cải cách của hệ thống Ngân hàng Thương mấi Việt Nam,
nhằm phát triển các Ngân hàng Thương mấi Việt Nam trở thành những Ngân
hàng Thương mấi đích thực trong cơ chế thị trường có khả năng cấnh tranh và
hội nhập với các nước trong khu vực và trên thế giới.
Ì
C H Ư Ơ N G ì: CẢI CÁCH HỆ THỐNG NGÂN H À N G T H Ư Ơ N G MẠI
TRUNG QUỐC (NHTM TQ)
ì. KHÁI QUÁT QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA HỆ THỐNG
NHTM TQ
Trước k h i thành lập nước Cộng hoa Nhân dân Trung Hoa vào n ă m
1949, hệ thống ngân hàng Trung Quốc bao gồm ngân hàng Trung ương
( N H T Ư ) , ba ngân hàng thương mại lớn là Ngân hàng Bưu điện, Ngân hàng
Nông nghiệp, Ngân hàng Trung Hoa, một số các ngân hàng và các tổ chức tài
chính nhỏ độc lập khác. N ă m 1949, ba N H T M lớn này đã được sáp nhập hoặc
liên kết với ngân hàng Trung ương là ngàn hàng chủ đạo cung cấp phẩn lớn
dịch vể ngân hàng ở Trung Quốc cho tới năm 1978.
Sau n ă m 1978, theo chương trình cải cách kinh tế chuyển đổi cơ chế
quản lý tập trung cao độ sang cơ chế quản lý có mức tự do hoa và phân cấp
quản lý cao hơn, Ngân hàng Nông nghiệp, Ngán hàng Xây Dựng và Ngân hàng
Trung Hoa được tách riêng khỏi hoạt động của ngân hàng Trung ương. Việc
tách riêng các hoạt động ngân hàng xuất phát từ ý tưởng cho rằng một hệ thống
phân cấp quản lý cao hơn sẽ hoạt động hiệu quả hơn. M ỗ i ngân hàng theo sự
chỉ định sẽ cung cấp dịch vể cho một ngành nhất định của nền kinh tế. Quan
điểm này ngăn cản sự cạnh tranh giữa các ngân hàng và buộc các khách hàngnông dân, các doanh nghiệp còng nghiệp và các công ty thương mại hoặc các
công ty có vốn đầu tư nước ngoài- trong từng ngành phải giao dịch với m ộ t
ngân hàng chuyên doanh.
Hiện nay, hệ thống ngân hàng Trung quốc bao g ồ m nhiều ngân hàng
khác nhau. Dưới Ngân hàng Nhân dân Trung Hoa (ngàn hàng trung ương) là
các ngân hàng chuyên doanh lớn sau:
1. Ngân hàng Nòng nghiệp Trung Quốc
2. Ngân hàng Trung Quốc
3. Ngân hàng Xây dựng Trung Quốc
2
4. Ngân hàng Công Thương Trung Quốc
5. Ngân hàng Bưu điện
6. Ngân hàng Phát triển Quốc doanh
7. Ngân hàng Xuất Nhập khẩu
8. Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp
Ngân hàng Nhân dân Trung Hoa là ngân hàng trung ương của Trung
Quốc có ba hệ thống chi nhánh theo khu vực hành chính. Ngân hàng Nhân dân
Trung Hoa là tổ chức cấp bộ tương đương Bộ Tài Chính, chịu trách nhiệm xây
dựng và thực hiện các chính sách tiền tệ và lãi suất; giám sát các ngân hàng,
các tổ chức tài chính phi ngân hàng, các công ty bảo hiểm; kiểm tra phê chuẩn
việc thành lập, sáp nhập, giải thể các tổ chức tài chính.
Ngân hàng Nông nghiệp Trung Quốc được thảnh lập váp năm 1955,
đóng cửa năm 1957, mở cửa lầi từ năm 1963 đến năm 1965 và được tái lập vào
năm 1979. Trách nhiệm chính của ngân hàng này là nhận tiền gửi, cho vay các
dự án nông nghiệp và công nghiệp nông thôn, cung cấp dịch vụ thanh toán cho
các doanh nghiệp công thương nông thôn. Gần đây, ngân hàng này đã được
phép huy động và cho vay bằng ngoầi tệ và thực hiện thanh toán quốc tế. Ngân
hàng này có chi nhánh ở tất cả các tỉnh, thành phố và cấc huyện.
Ngân hàng Xây dựng Trung Quốc hoầt động từ năm 1954 đến năm
1966. Ngân hàng này sáp nhập vào Ngân hàng Nhân dân Trung Hoa trong 13
năm, sau đó được tái lập váp năm 1979. Từ năm 1994, nghiệp vụ mang tính
chính sách trong ngân sách trước đây do Ngân hàng Xây dựng đảm nhiệm, ví
dụ: những khoản vay trung và dài hần trong xây dựng mang tính cơ bản, cải tầo
kĩ thuật, khoản vay ngoầi hối lớn để xuất nhập khẩu thiết bị đồng bộ loầi lớn
và tín dụng xuất khẩu, đã dần dần giao cho Ngân hàng Phát triển nhà nước và
Ngân hàng Xuất nhập khẩu Trung Quốc. Ngân hàng Xây dựng Trung Quốc
chủ yếu kinh doanh nghiệp vụ tín dụng trung và dài hần mang tính thương
nghiệp, đồng thời làm các dịch vụ uy thác mang tính chính sách của ngân hàng
phát triển Nhà nước, nhiệm vụ chủ yếu là dựa trên kế hoầch của nhà nước và
3
các phương châm chính sách có liên quan, huy động, phân phối và tổ chức
cung ứng tiền vốn xây dựng trung và dài hạn, giám sát, quản lý việc sử dụng
vốn. Ngân hàng Xây dựng Trung Quốc ngoài thiết lập các cơ quan chi nhánh ở
các địa phương trên toàn quốc theo khu vực hành chính, còn thiết lập các chi
nhánh ở các địa phong có nhiệm vụ xây dựng khá tập trung và địa phương sở
tại có hạng mục trọng điểm.
Ngân hàng Công thương Trung Quốc được tách khấi ngân hàng
Trung ương năm 1984. Ngân hàng Công thương Trung Quốc chủ yếu kinh
doanh tài chính ở thành phố, phục vụ cho doanh nghiệp công thương, các cơ
quan đoàn thể và cư dân thành thị, nhiệm vụ chủ yếu là hỗ trợ sản xuất công
nghiệp, mở rộng luư thông hàng hoa, hỗ trợ ngành dịch vụ phát triển, thúc đẩy
tiến bộ và cải tạo khoa học kĩ thuật, phục vụ cho việc xây dựng kinh tế. Cùng
với sự cạnh tranh đan xen vềdịch vụ giữa các ngân hàng ngày càng khốc liệt,
phạm v i nghiệp vụ của ngân hàng Cồng thương Trung Quốc m ở rộng hơn nữa,
theo hướng tổng hợp hoa, như đã đảm nhiệm dịch vụ cho các doanh nghiệp ở
hương trấn, nghiệp vụ xây dựng cơ sở hạ tầng và dịch vụ ngoại hối..., đổng thời
thành lập các ngân hàng chi nhánh ở nước ngoài.
Ngân hàng Trung Quốc được thành lập vào năm 1908 và đã hoạt
động với tư cách là ngân hàng trung ương của Trung Quốc trong thời gian 40
năm dưới hình thức góp vốn nhà nước và tư nhân, trong đó sở hữu nhà nước
chiếm đa số. T ừ năm 1949, Ngân hàng Trung Hoa chủ yếu tập trung vào
nghiệp vụ nhận tiề n gửi, cho vay bằng ngoại tệ và thanh toán quốc tế. Ngân
hàng này có chi nhánh ở tất cả các tỉnh, thành phố, huyện và hoạt động với một
hệ thống chi nhánh và đại lý trên toàn cầu.
Ngân hàng Bưu điện được tái lập vào năm 1986 sau 38 năm ngừng
hoạt động ở đại lục. Là một ngân hàng cổ phần trong đó cổ đông chính là
chính quyền trung ương và địa phương. Quy m ô kinh doanh của Ngân hàng
Bưu điện không hạn chế chỉ trong ngành thương mại, do đó ngân hàng này đã
cung cấp đích vụ tài chính trên toàn thế giới. Là một Ngân hàng đa năng, Ngân
hàng Bưu điện có l ợ i thế cạnh tranh hơn so với bốn ngân hàng chuyên doanh
4
chỉ được kinh doanh theo các chức năng được quy định cho tới giữa thập niên
90.
Từ cuối thập niên 80, nhiều ngân hàng thương mại địa phương đã
được thành lập và đặt tại các tỉnh hoặc các đặc k h u kinh tế như: Ngân hàng
Phát triển Quảng Đông, Ngân hàng Thương mại Trung Quốc, Ngân hàng phát
triển Thâm Quyến và Ngân hàng phát triển Phố Đông. Gần đây, các ngàn hàng
nước ngoài đã không ngừng m ở cửa chi nhánh hoạt đụng và văn phòng ở Trung
Quốc. Các chi nhánh này được phép tham gia các hoạt đụng kinh doanh ngoại
tệ ở Trung Quốc và gần đây, mụt số ngân hàng nước ngoài được phép tham gia
các hoạt đụng ngân hàng liên quan tới đồng NDT. M ụ t số các ngân hàng tư
nhân cũng được phép hoạt đụng tại Trung Quốc. Ngân hàng Dân Sinh Trung
Quốc là ngân hàng tư nhân đầu tiên được Quốc vụ viện và Ngân hàng Nhân
dân Trung Hoa cho phép hoạt đụng vào n ă m 1995. Các ngân hàng tư nhân
nhận tiền gửi với lãi suất cao hơn so với các tổ chức tài chính lớn và họ cũng
cho vay với lãi suất cao hơn so với các ngân hàng lớn. Các N H T M TQ không
ngừng phát triển cả về quy m ô lẫn chất lượng chứng tỏ vai trò của hệ thống
N H T M trong nền kinh tế đang tăng lên rất nhanh.
Bước vào thế kỉ 21, Trung Quốc đã xây dựng mụt hệ thống tổ chức tài
chính hoàn chỉnh với Ngân hàng Trung ương làm lãnh đạo, N H T M Q D và các
N H T M khác làm nòng cốt, các hệ thống ngân hàng khác như ngân hàng chính
sách, cơ quan tài chính ngân hàng và cơ quan tài chính ngoại tệ cùng tồn tại.
li. NGHIÊN CỨU M Ô HÌNH CẢI CÁCH CỦA HỆ THỐNG NHTM TQ
1. Đôi với các NHTM quốc doanh (QD) và các NHTM cổ phần (CP)
1.1. Hiện trạng của các NHTM
QD và các NHTM
CP
Ngày 11/12/2001, Trung Quốc đã chính thức gia nhập T ổ chức
Thương mại t h ế giới WTO. Điều này đã thúc đẩy hơn nữa sự phát triển kinh tế
Trung Quốc, m à đặc biệt là đẩy nhanh quá trình cải cách của hệ thống N H T M
TQ. Do thực hiện công cuục điều chỉnh cơ cấu ngân hàng trên diện rụng nén
hiện nay, hệ thống N H T M T Q đã đạt được mụt số thành tựu đáng khích lệ: Bốn
5
N H T M Q D lớn đã chuyển đổi thành những ngân hàng toàn năng và trở thành
hạt nhân của hệ thống tài chính, chiếm 9 0 % tổng tài sản của cả hệ thống ngân
hàng, 6 7 % tài sản tiền gửi ngân hàng và 5 6 % tài sản tài chính. M ỗ i một ngân
hàng trong số 4 N H T M Q D lớn có quy m ô tài sản trung bình trên 400 tỷ USD,
số lao động trung bình trên 415 000 nguôi và số chi nhánh vào khoảng 15 000
đến 58 000. H ơ n nữa, tốc độ tăng trưởng tín dụng của các N H T M Q D vẫn tiếp
tục tăng mạnh- gựn 2 6 % trong giai đoạn 1999- 2002.' Bên cạnh đó, các N H T M
CP cũng không ngừng phát triển về số lượng. M ộ t loạt những ngân hàng kiểu
mới có cơ chế kinh doanh tự chủ, tự chịu l ỗ lãi, tự gánh vác r ủ i ro, tự cân bằng
nguồn vốn từng bước được hình thành như Ngân hàng phát triển Quảng Đông,
Ngân hàng hưng nghệp Phúc Kiến, Ngân hàng thực nghiệm Trung Tín, Ngân
hàng Quang Đ ạ i Trung Quốc, Ngân hàng Hoa Hạ, Ngân hàng Dân Sinh Trung
Quốc, Ngân hàng phát triển Hải Nam... Mặc dù những N H T M này vẫn khó có
thể so sánh với N H T M QD về các mặt quy m ô tiền vốn, số lượng cơ cấu và
tổng số nhân viên..., nhưng tốc độ tăng trưởng tiền vốn và lãi suất của nó đã
cao hơn N H T M QD, tốc độ tăng tiền gửi là 7 7 % trong giai đoạn 1999-2001,
tốc độ tăng vốn cho vay là 4 2 % trong cùng kỳ (so với 21 % của N H T M QD) .
2
Cho thấy sức kinh doanh tương đối mạnh, tình hình phát triển nhanh và hiệu
quả kinh doanh tốt, đã trở thành một đội quân sinh lực của hệ thống N H T M
Trung Quốc và trong sự phát triển của nền kinh tế quốc dân.
Bên cạnh những thành tựu đạt được, hệ thống N H T M Trung Quốc
không tránh khỏi phải đối mặt với những mặt còn tổn tại và những thách thức
mới trong bối cảnh hội nhập quốc tế hiện nay. Các N H T M ngoài việc phái
cạnh tranh khốc liệt trên phương diện tiền vốn, thì sự cạnh tranh trên phương
diện phi tiền tệ cũng rất khốc liệt. N H T M Trung Quốc trước đây triển khai
tương đối ít các dịch vụ về phương điện phi tiền tệ, cùng với việc tăng cường
thể chế quản lý và từng bước pháp luật hóa ngành ngân hàng, thu l ợ i nhuận
thông qua chênh lệch lãi suất cũng ngày càng khó khăn. Vì vậy, cạnh tranh
Các số liêu lấy từ nguồn: Tạp chí Thông tin Kinh tế- Xã hội (Số 6/2003)
Các số liệu lấy từ nguồn: Tạp chí Thòng tin K i n h tế- Xã hội (So 6/2003)
1
6
trong lĩnh vực phi tiền tệ sẽ là trọng điểm cạnh tranh của N H T M Trung Quốc
trong thế kỷ 21. Ví dụ, về phương diện cố vấn tài chính cho khách hàng, ngân
hàng, công ty uy thác, công ty chứng khoán và công t y quỹ tiền tệ đều có thể
thực hiện được. Xét từ tình hình bản thân N H T M QD, N H T M CP và môi
trường kinh tế của Trung Quốc, nhổng khó khăn chính m à N H T M QD, N H T M
CP phải đối mặt trong thế kỷ 21 chủ yếu trên phương diện sau:
1.1.1. Nhổng nguồn vốn không tốt khó cổ thể được xoa sổ trong một thòi
gian ngán
Tiền vốn không tốt do nhổng khoản vay mang tính chính sách và
quản lý không tốt để lại đã tích lũy trong nhiều n ă m khó m à xoa sổ được, trở
thành chướng ngại quan trọng trong phát triển N H T M , bên cạnh đó tiền vốn
không tốt mới do việc quản lý thiếu quy củ tạo ra cũng là một vấn đề không thể
xem nhẹ. Hiện nay, tỉ lệ trích phần trăm tiền chuẩn bị cho nhổng khoản n ợ
không đòi được m à Bộ tài chính quy định có sự chênh lệch rất lớn so với
N H T M nước ngoài, muốn dựa vào số tiền chuẩn bị cho nhổng khoăn nợ không
đòi được để xoa sổ khoản tiền không trong sạch do N H T M tích tụ trong nhiều
năm là khá khó khăn. H ơ n thế nổa, mặc dù rất nhiều ngân hàng Trung Quốc
đang phát triển các kỹ thuật xếp hạng tín dụng nhất quán với các nguyên tắc
của N H T M , lãi suất vẫn bị N H T Ư - ngân hàng Nhân dân Trung Quốc quản lý
chặt. Do đó các tổ chức tài chính nội địa không thể định giá m ó n vay theo mức
độ rủi ro tín dụng. Theo N H T Ư Trung Quốc thì tổng số nợ xấu của các ngân
hàng Trung Quốc vào khoảng 700 tỷ USD, chiếm khoảng 5 0 % số dư nợ. Chính
phủ sẽ phải tốn 518 tỷ USD (khoảng 4 3 % GDP n ă m 2002) và mất 8 đến l o
năm mới làm trong sạch được hệ thống ngân hàng. Hầu hết các khoản nợ xấu
là ở các doanh nghiệp quốc hổu không có khả năng hoặc sẽ không thanh toán
nợ. Hàng năm, 4 N H T M Q D được yêu cầu cho các D N N N vay 50 tỷ N D T
trong giai đoạn 1998-2001. Gần đây, Bắc K i n h đã nỗ lực cứu các bẳn cân đối
của 4 N H T M quốc doanh và đóng cửa các doanh nghiệp quốc hổu làm ăn thua
lỗ. N ă m 1998, Chính phủ đã b ơ m 33 tỷ USD để cải thiện tình hình tài chính.
N ă m 1999, tổng số nợ khó đòi 169 tỷ USD của 4 ngân hàng quốc doanh (ngân
7
hàng Công thương, ngân hàng Xây dựng, ngân hàng Trung Quốc, ngân hàng
Nông nghiệp) đã được chuyển cho 4 công ty quản lý tài sản của Chính phủ
Trung Quốc (AMSc). Sau đó, bốn AMSc đã phát hành 141 tỷ USD tiền trái
phiếu và bù 28 tỷ USD tiền mặt. Đồng thời N H T Ư đã yêu cầu các ngân hàng
lớn nhất giảm tín dụng xấu từ mịc 2 5 % - 3 0 % tổng dư n ợ hiện nay xuống còn
1 5 % vào năm 2005 . Ngoài ra Thông tư ngày 24 tháng 4 năm 2002 của Ngân
3
hàng Nhân dân Trung Quốc đã yêu cầu tất cả các ngân hàng phải đưa ra những
quy định hạn chế nợ xấu đến năm 2005 để tránh m ố i đe doa xảy ra "khủng
hoảng tài chính" và khuyến khích các ngân hàng áp dụng tiêu chuẩn cân đối
vốn quốc tế. H ơ n nữa, N H T Ư cũng yêu cầu các ngân hàng phải giảm tỷ lệ nợ
không hoạt động (NPL) khoảng 3 % m ỗ i năm. Hiện tại, số nợ không hoạt động
của 4 N H T M Q D lớn là 25,37% vào thời điểm đầu năm 2002, sau k h i giảm
được 3 , 8 1 % trong một năm .
4
Bâng 1: Nợ khó đòi ở mức đỉnh tính theo tỷ lệ phần trăm tổng số nợ
trong các cuộc khủng hoảng ngăn hàng
80-r '
Nguồn: Các thị trường đang trỗi d
y CLSA
1
Các số liệu tham khảo từ: Far Eastern Economic Revĩew 14/11/2002
The Economisl 25/11/2002
4
Business Week 25/11/2002
Theo Tạp chí Thị trường tài chính tiền tệ 15/10/2003
8
1.1.2. K h ó khăn t r o n g việc cát g i ả m nhân viên
Công nhân viên chức trong N H T M rất nhiều, đặc biệt là N H T M QD.
Số lao động trung bình trên 415 000 người . N g ư ờ i đông dẫn đến hiệu quả thấp,
5
tăng tối đa giá thành của ngân hàng. So sánh đối chiếu giữa N H T M và ngân
hàng có vốn đầu tư nước ngoài mới thành lập có rất ít công nhân viên chức,
hiệu quả cao, có thể trả công nhân viên chức mức lương khá cao, từ đó thu hút
lưởng lớn nhân viên có trình độ cao, điều này lại tăng cường hơn nữa sức cạnh
tranh của những ngân hàng này và làm suy yếu sức cạnh tranh của N H T M QD.
So sánh quốc tế lại càng rõ nét hơn. Ngân hàng quốc tế có quy m ô
tiền vốn giống như ngân hàng Công thương Trung Quốc, số công nhân viên
chức thường không đưởc vưởt quá 30 nghìn người, như vậy, quy m ô quản lý tài
sản và tổng k i m ngạch lởi nhuận bình quân đấu người của công nhân viên chức
ở những ngân hàng đó lớn hơn nhiều so với ngân hàng Công thương Trung
Quốc.
1.1.3. Chất lưởng tài sản kém, tỷ lệ an toàn v ố n t h ấ p
Thực hiện quản lý tỉ lệ tiền vay và chất lưởng tiền vốn tín dụng ngày
càng xấu đi, tỉ lệ đủ vốn thấp là bài toán khó, tổn tại phổ biến của N H T M
Trung Quốc. Quản lý tỉ lệ tiền vay là quán lý kinh doanh toàn diện lấy nguyên
tắc đối xứng giữa tiền vốn và tiền vay làm cơ sỏ, từ góc độ kết hởp tiền vốn và
tiền vay. Thông qua việc đặt ra hàng loạt chì tiêu tỉ lệ, từ khống chế duy trì sự
cân đối trong kết cấu tổng lưởng giữa nguồn vốn với tiền nở nhằm quy phạm
hành v i kinh doanh của cơ quan tài chính, từ đó báo đảm sự điều tiết linh hoạt
và năng lực chi trả đầy đủ của tiền vốn, bảo đảm sự cân đối giữa tính an toàn
tính lưu động và tính l ở i nhuận của tiền vốn thống nhất với việc thực hiện mục
tiêu và nguyên tắc cơ bản này. N ó là phương thức và biện pháp quan trọng
quản lý hiện đại hoa NHTM. Nhưng xét từ tình hình thực tế ở Trung Quốc
trong thời gian gần đây cho thấy, việc thực hiện quản lý tỉ lệ tiền vốn và tiền
' Tạp chí Thõng tin Kinh tí- Xã hội (Số 6/2003)
9
vay một cách quy củ còn gặp rất nhiều khó khăn. Ớ các nước khác, tỷ lệ của
vốn cho vay/ tiền gửi tại các N H T M nhà nước thường không vượt quá 5 0 % .
Nhưng tại Trung Quốc, tỷ lệ này đã đạt quá 7 0 % . M ặ c dù tỷ lệ này đã giảm
6
đôi chút, xong nó chưa được xuống mức như mục tiêu và như dị kiến. Ngoài
ra, theo tài liệu có liên quan cho thấy, tiền vốn trong N H T M Q D ở Trung Quốc
thiếu một cách nghiêm trọng. Theo quy định của "Luật ngân hàng thương
mại", tiền vốn của N H T M nên đạt 8 % tiền r ủ i ro. Hiện nay đa số N H T M Q D
khó m à đạt được mức này, ngân sách nhà nước không có tiền đầu tư vào nhiều
hơn nữa, làm cho tín dụng và khả nâng chống lại r ủ i ro của ngân hàng liên tục
bị suy yếu. Mặc dù năm 1998, Bộ tài chính đã phát hành 270 tỉ N D T trái phiếu
7
đặc biệt, làm thay đổi đôi chút tình hình thiếu tiền vốn trong 4 N H T M QD,
nhưng vấn đề vẫn khá nghiêm trọng. H ơ n nữa, chất lượng tiền vốn tín dụng
ngày càng kém, thêm vào đó, tỷ lệ đủ vốn không ngừng giảm sút, làm cho chỉ
tiêu lượng hoa phản ánh thành quả quản lý tiền vốn, tiền vay khó m à thịc hiện
được, khó thịc hiện toàn diện và quy củ việc quản lý tỉ lệ tiền vốn và tiền nợ,
càng khó hoa nhập vào quỹ đạo của quy tắc quốc tế. Trong lĩnh vịc tài chính
hiện đại, cho dù một N H T M quản lý khá tốt cũng có thể nảy sinh vấn đề, chứ
đừng nói đến trong thời buổi tiền tệ dao động, khủng hoảng tiền tệ có thể xảy
ra bất cứ lúc nào, gây ra cho ngân hàng những tổn thất ngoài sức tưởng tượng,
thậm chí dẫn đến ngân hàng phá sản. N h ư cuộc khủng hoảng của ngân hàng
Nhật trong những n ă m gần đây, sị phồn vinh ảo của ngành ngàn hàng do nền
kinh tế bong bóng tạo ra, để lại mẩm hoa cho ngành kinh doanh ngân hàng,
một khi bong bóng vỡ sẽ xuất hiện phản ứng dây chuyền, dẫn đến nảy sinh
hàng loạt vấn đề. Sị sụp đổ của mấy quỹ tín dụng lớn năm 1996, sị sụp đổ của
ngân hàng Thác Trịc-Đảo H ô Cai Đ ô -Nhật Bản vào tháng 11 n ă m 1997 và sị
sụp đổ của công ty chứng khoán Nhật Bản lớn-Công ty chứng khoán Sơn Nhất
đều là những ví dụ mới nhất về rủi ro tài chính. Vấn đề tài chính nghiêm trọng
xuất hiện ở N H T M 1 0 0 % vốn nhà nước trong thời gian gần đây đã chứng tỏ
điều này. Cùng với việc xây dịng cơ cấu kinh doanh mới, N H T M CP sử dụng
6
7
Theo Tạp chí Ngoại thương 1-10/5/2003
Theo Sách: Trung Quốc- nhìn lại một chặng đường phát triển
10
các biện pháp có lợi, tìm m ọ i cách thu hồi các khoản nợ cũ, luân chuyển lượng
vốn tồn đọng, tích cực điều chỉnh kết cấu, ưu hoa chất lượng tiền vốn khiến cho
kết cấu lâu dài và ngắn hạn của tiền vốn cho vay tín dụng cũng như phương
hướng kết cấu ngành ngân hàng có được sự điều chỉnh phân bố hợp lý. Nhìn từ
tặng thể, thực lực kinh doanh của N H T M còn chưa đủ hùng hậu, trình độ quản
lý kinh doanh hiện đại hoa chưa cao, nhiệm vụ ưu hoa nguồn vốn còn rất nặng
nề. Điều đó không chỉ không tương xứng với địa vị của N H T M k h i tham gia
vào sự vận hành của thị trường, m à còn ảnh hưởng đến việc phát huy ưu thế
tặng thể, làm yếu đi chức năng dịch vụ. Mặc dù N H T M đã thành lập ban ngành
bảo toàn tiền vốn, nhưng do về căn bản m à nói, mấu chốt thực sự của việc luân
chuyển tiền vốn là à chỗ cải cách thể chế, tức là làm như thế nào để thúc đẩy
sự phát triển của cải cách doanh nghiệp lại đảm bảo được quyền lợi hợp pháp
của ngân hàng.
1.1.4. K h ó loại bỏ t ậ n gốc sự can thiệp hành chính, các N H T M C P đang ở
t r o n g thè bị cạnh t r a n h không lành m ạ n h
Sự can thiệp của chính quyền các cấp tới N H T M khó m à loại bỏ được
tận gốc ở đầu thế kỉ 21. Chính quyền các cấp muốn "lập thành tích hành chính"
thì phải phát triển kinh tế, nâng cao trình độ kinh tế của địa phương mình và cả
quốc gia. Vậy, tiền phát triển lấy ở đâu? Hiện nay chủ yếu lấy từ ngân hàng.
Đặc biệt đối với chính quyền địa phương, dùng tiền của N H T M Q D vào phát
triển kinh tế địa phương mình, đối với địa phương chỉ có l ợ i chứ hoàn toàn
không có hại. Vì dù không thu về được khoản vay của N H T M QD, thì cũng là
việc của riêng ngân hàng hay là việc của cả một quốc gia. Nhưng hạng mục
hoặc cóng trình m à ngân hàng hỗ trợ tiền vốn xây dựng đã ở đó r ồ i thường
không mất đi đâu được. Nếu nói do những khoản vay quá thời hạn dẫn đến sức
ép về lạm phát, vậy thì sức ép này có thể truyền đến những k h u vực khác làm
cho nhiều vùng và nhiều người phải chịu trách nhiệm hơn; song những cái l ợ i
do xây dựng đem đến thì địa phương lại này hưởng hết, đây là động lực n ộ i tại
để chính quyền can thiệp vào ngân hàng.
li
Đ ố i v ớ i các N H T M CP, mặc dù dã trải qua nhiều n ă m cải cách,
nhưng m ố i quan hệ khăng khít giữa doanh nghiệp và chính phủ vẫn chưa hoàn
toàn bị cắt đứt, vẫn tồn tại hàng ngàn vạn m ố i liên hệ, thêm vào đó, một vài
nhà lãnh đạo của chính phủ còn chưa nhận thức đầy đủ về tính nguy hiổm cao
của ngành tiền tệ và những ảnh hưởng của sự ổn định của ngành tiền tệ đối với
toàn bộ xã hội, cho nên biện pháp hành chính của chính quyền các cấp vẫn
phát huy vai trò trọng yếu ở những trình độ khác nhau trong sự phát triổn kinh
tế và vận hành của thị trường. Trong điều kiện đó, tuy có những bộ luật như
"Luật ngân hàng thương mại" đổ đảm bảo nhưng những N H T M hiện có cũng
khó có thổ giải quyết một cách thuận lợi m ố i quan hệ giữa người đẩu tư, người
chi phối, người sử dụng và người kinh doanh đổ hợp lý hoa hành v i của ngân
hàng; khó có thổ tránh được sự can thiệp hành chính vô lý của chính quyền các
địa phương, ảnh hưởng trực tiếp đến việc quản lý và kinh doanh của toàn bộ
các NHTM.
Trong hệ thống N H T M , N H T M Q D vẫn chiếm trên 9 0 % hạn ngạch
thị trường, từ đó thiếu đi sự hình thành kết cấu và cơ chế thị trường m à thị
trường tiền tệ cạnh tranh bình đẳng, có trình tự, hiệu quả cao cần, rơi vào địa vị
cạnh tranh không bình đẳng; thêm vào đó, chính sách nhà nước và phương thức
quản lý vẫn chưa xem xét đầy đủ đến sự khác nhau giữa thổ chế N H T M CP và
thổ chế vận hành nội bộ, đối xử giống như với N H T M QD, đã hạn chế sự phát
huy tính ưu việt của thổ chế vàcơ chế của N H T M CP. Ví dụ như có một vài
ngân hàng thông qua việc nâng cao lãi suất, thủ tục chi trả đổ lôi kéo tiền gửi,
lấy cho vay đổ thu hút tiền gửi; chính sách nhà nước quy định, một vài đơn vị
nào đó phải đến gửi tiền tại N H T M Q D và quy định đơn vị chỉ có thổ m ở một
tài khoản gốc tại một ngân hàng, tất cả những điều này khiến cho N H T M CP
rơi vào thế cạnh tranh bất lợi.
1.1.5. H i ệ u q u ả k i n h tế của doanh nghiệp t h ấ p
T ố i đa hoa lợi nhuận là động cơ và mục đích cơ bản trong kinh doanh
của N H T M , hiệu quả kinh tế là điổm xuất phát và quy tụ trong hoạt động kinh
tế của nó. V ậ y nên, xuyên suốt quá trình quyết sách cho vay vốn và quá trình
12
quản lý là sự vận hành tiền tệ lấy việc hạ thấp và phòng chống r ủ i ro cho vay
làm mục tiêu, lấy nâng cao l ợ i ích kinh tế làm nòng cốt, tăng cường quản lý tín
dụng nhằm bảo đảm sự chính xác và đạt hiệu quả cao, đây không chỉ là yêu
cầu khách quan của quy luật vận động tiền tệ tín dụng, m à còn là yêu cầu nội
tại trong quá trình tồn tại và phát triỷn của ngân hàng. C ó thỷ nói, thiết thực hạ
thấp rủi ro tín dụng, nâng cao chất lượng tiền tín dụng là một bài toán khó m à
N H T M Trung Quốc gặp phải đầu thế kỉ 21. Theo các tài liệu thống kê có liên
quan, 1/3 lượng tiền cho vay tín dụng của N H T M Q D không thu hồi lại được.
Ư ớ c tính rằng cần có khoảng 300-400 tỷ N D T (36- 48 tỷ USD) m ỗ i năm trong
vòng 10 n ă m đỷ tăng mức dự phòng rủi ro tín dụng lên 5 0 % , trong đó Chính
phủ phải đóng góp khoảng 2/3, phần còn lại được huy động ở thị trường chứng
khoán và mua bán nợ . Chất lượng tiền tín dụng thấp, rủi ro lớn, một mặt gây ra
8
bởi những nguyên nhân như: quản lý tiền tín dụng của ngân hàng thiếu cơ chế
hạn chế và ràng buộc trách nhiệm có hiệu quả, xem nhẹ quản lý, thu hổ, coi
trọng cho vay; mặt khấc, chịu sự quản lý của các doanh nghiệp có quan hệ
huyết thống với ngàn hàng. Vì chất lượng tiền và hiệu quả kinh tế của doanh
nghiệp ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng vốn và hiệu quả kinh tế của
ngân hàng, tình hình vận hành của doanh nghiệp quyết định trực tiếp tới hiệu
quả vận hành của tiền tệ. M ô hình sản xuất của doanh nghiệp đầu tư nhiều,
hiệu quả thấp, làm cho tiền tín dụng rất khó lưu thông trở lại và tâng giá trị. Sự
xuống cấp liên tục trong hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp lại ảnh hưởng đến
việc thực hiện hiệu quả kinh tế của ngân hàng. Đ ặ c biệt là trong quá trình
doanh nghiệp nhà nước cải cách xây dựng chế độ doanh nghiệp hiện đại, một
số doanh nghiệp nhân cơ hội thay đổi cơ chế kinh doanh, nuốt chửng tiền vay
tín dụng của ngân hàng, tìm đủ m ọ i cách đỷ trốn tránh nghĩa vụ trả n ợ cho
ngân hàng, làm cho ngân hàng nhà nước đứng trước cuộc khủng hoảng thất
thoát tiền tệ. L à m thế nào đỷ thúc đẩy việc nâng cao chất lượng nguồn vốn và
hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp, đồng thời v ớ i việc đảm bảo cho doanh
nghiệp kinh doanh bình thường, bảo đảm an ninh tín dụng ngân hàng, tiếp đó
* Theo Tạp chí Thị trường tài chính tiền tệ 15/ỉ 0/2003
13
- Xem thêm -