Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Cải cách hành chính trong quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ ở bộ công an...

Tài liệu Cải cách hành chính trong quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ ở bộ công an (2)

.DOC
25
90
142

Mô tả:

MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Cải cách hành chính (CCHC) là vấn đề mang tính toàn cầu, thu hút sự quan tâm của tất cả các quốc gia trên thế giới. Các quốc gia luôn xem CCHC là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và phát triển các mặt đời sống xã hội. CCHC cũng là một nội dung cốt yếu để nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước (QLNN). Ở nước ta, CCHC là một chủ trương lớn được Đảng và Nhà nước dành sự quan tâm đặc biệt, các cấp, các ngành tích cực triển khai thực hiện. Từ Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI đến nay, trong các văn kiện của Đảng đều nhấn mạnh nhiệm vụ CCHC. Trong Chiến lược phát triển đất nước đến năm 2020, Đảng ta xác định CCHC là nội dung quan trọng trong cải cách thể chế, là một trong 3 khâu đột phá chiến lược để phát triển đất nước. Trong lĩnh vực QLNN về khoa học và công nghệ (KH&CN) ở nước ta nói chung và ở Bộ Công an nói riêng, ngoài những kết quả đã đạt được, còn những tồn tại, bất cập như: khâu lập kế hoạch KH&CN dàn trải, thiếu trọng tâm, trọng điểm chưa theo kịp nhu cầu nghiên cứu; khâu đánh giá nghiên cứu khoa học còn chung chung chưa đánh giá được bản chất của kết quả nghiên cứu; tài chính cho khoa học thì quá phức tạp và không phù hợp với đặc thù của công tác nghiên cứu; hoạt động thông tin KH&CN còn manh mún, khép kín; phương thức quản lý KH&CN còn thủ công, đơn sơ, cơ chế “xin - cho” còn khá nặng nề… Cần thiết phải CCHC trong QLNN về KH&CN ở Bộ Công an để nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động KH&CN. Tuy nhiên, đến nay vẫn chưa có một công trình khoa học nào nghiên cứu chuyên sâu và tổng thể về vấn đề này. Bởi vậy, việc nghiên cứu đề tài: “Cải cách hành chính trong quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ ở Bộ Công an” là vấn đề mang tính cấp thiết có giá trị cả về lý luận và thực tiễn. 2. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu nghiên cứu tổng quát của luận án là nghiên cứu lý luận, thực tiễn và đề xuất giải pháp đồng bộ, khả thi về CCHC trong QLNN về KH&CN ở Bộ Công an nhằm góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động KH&CN ngành Công an, trong đó tập trung vào các giải pháp để sử dụng có hiệu quả kinh phí đầu tư và tạo môi trường thuận lợi cho các tổ chức và cá nhân tham gia công tác nghiên cứu bằng nguồn ngân sách nhà nước. 3. Đối tượng nghiên cứu Công tác hành chính và CCHC trong QLNN về KH&CN ở Bộ Công an. 4. Phạm vi nghiên cứu Tập trung vào các khâu hành chính trong quản lý nghiên cứu và triển khai (R&D) bằng nguồn ngân sách nhà nước. Mẫu khảo sát: Tổng cục Hậu cần - Kỹ thuật, Viện Chiến lược và khoa học Công an là hai đơn vị đang thực hiện chức năng QLNN về KH&CN ở Bộ Công an và một số Tổng cục, các Học viện, Nhà trường trong Công an Nhân dân (CAND). 1 Các đơn vị khác, luận án sử dụng số liệu từ các báo cáo tổng kết hằng năm qua các tài liệu hội nghị, hội thảo của ngành Công an. Thời gian khảo sát số liệu: từ năm 2006 – 2013. 5. Phương pháp nghiên cứu Kế thừa tinh hoa các công trình nghiên cứu có liên quan, đề tài vận dụng, tổng hợp các phương pháp nghiên cứu: - Phương pháp nghiên cứu tài liệu; - Phương pháp điều tra xã hội; - Phương pháp chuyên gia; * Phương pháp xử lý thông tin: thống kê toán học, phần mềm SPSS, chương trình Microsoft Excel... 6. Đóng góp mới của luận án - Xây dựng khái niệm CCHC trong QLNN về KH&CN ở Bộ Công an nhằm thống nhất nhận thức trong thực hiện CCHC đối với lĩnh vực này ở Bộ Công an. - Đánh giá được thực trạng CCHC trong QLNN về KH&CN ở Bộ Công an trong những năm qua. Chỉ ra những tồn tại, bất cập về: mô hình tổ chức chưa thống nhất, công tác lập kế hoạch chưa phù hợp; khâu đánh giá, xét chọn, nghiệm thu còn chung chung; tài chính cho khoa học cứng nhắc và lỗi thời; thông tin khoa học còn rời rạc; quản lý KH&CN còn thủ công... - Đề xuất 3 quan điểm chung và 3 quan điểm cụ thể CCHC trong QLNN về KH&CN ở Bộ Công an. - Đề xuất 6 giải pháp CCHC trong QLNN về KH&CN ở Bộ Công an nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động KH&CN trong CAND, đó là: (1) thống nhất đầu mối cơ quan QLNN về KH&CN; (2) tăng cường chức năng quản lý vĩ mô; (3) chuyển từ lập kế hoạch theo năm tài chính sang lập kế hoạch gián tiếp bằng xác định định hướng ưu tiên chiến lược và thông qua cơ chế quỹ KH&CN trong CAND; (4) sửa đổi mẫu Thuyết minh hiện nay đang sử dụng ở Bộ Công an (theo quy định tại Thông tư 11 ban hành năm 2012); đề xuất khung mẫu logic áp dụng để đánh giá nghiên cứu khoa học trong CAND; (5) đề xuất áp dụng cách tính mức chi mới theo công lao động khoa học thay vì tính định mức theo chuyên đề như hiện nay; đề xuất bổ sung một số mục chi mới cho nghiên cứu, như: chi thuê chuyên gia nước ngoài, chi đăng ký sở hữu trí tuệ, chi cho triển khai ứng dụng kết quả sau nghiên cứu, chi dự phòng phí...; lập Quỹ KH&CN trong CAND; thực hiện khoán chi trong thanh quyết toán đề tài, …; (6) xây dựng mạng lưới thông tin KH&CN trong CAND trên cơ sở kết nối dùng chung các kho thông tin về Khoa học - Giáo dục – Nghiên cứu, Sản xuất; lập cơ sở dữ liệu (CSDL) nhiệm vụ nghiên cứu, CSDL nhà khoa học và chuyên gia; ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) vào công tác quản lý KH&CN thông qua giới thiệu phần mềm quản lý nhiệm vụ KH&CN trong CAND nhằm hiện đại hóa công tác quản lý. 7. Cấu trúc và nội dung luận án Gồm phần mở đầu, 4 chương, kết luận, kiến nghị, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục. 2 Chương 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Tổng quan các mô hình và xu hướng cải cách hành chính trong quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ trên thế giới Hiện nay, trên thế giới tồn tại các mô hình thể chế quản lý KH&CN khác nhau. Sự khác nhau đó được thể hiện trên cơ sở hai quan điểm cơ bản: một quan điểm cho rằng QLNN về KH&CN về cơ bản là phải kiểm soát các hoạt động đó; quan điểm khác cho rằng QLNN về KH&CN về cơ bản là việc hướng dẫn, hỗ trợ và khuyến khích, còn các hoạt động cụ thể cần giao quyền tự chủ cho các chủ thể hoạt động KH&CN. Trên cơ sở hai quan điểm cơ bản này, kết hợp với những hoàn cảnh lịch sử cụ thể của từng quốc gia, có thể thấy một số mô hình cơ bản thể hiện xu hướng CCHC trong QLNN về KH&CN như sau: 1.1.1. Mô hình quản lý khoa học và công nghệ tập trung cao độ Mô hình này được thực thi gần như ở tất cả các nước xã hội chủ nghĩa (cũ), trong đó Liên Xô là điển hình nhất. Nhà nước tập trung cao độ việc phân phối nguồn lực và quản lý hoạt động KH&CN, các bộ ngành chỉ phụ trách việc định ra và thực thi những chính sách đã ban hành hoặc những hạng mục nghiên cứu đã được duyệt từ một cơ quan trung ương. 1.1.2. Mô hình quản lý khoa học và công nghệ phân tán đa nguyên Điển hình của mô hình này là thể chế của Mỹ có Văn phòng Chính sách KH&CN trực thuộc Tổng thống, chỉ phụ trách tư vấn các công việc có liên quan KH&CN, đề xuất phương hướng KH&CN và tiến hành một số hoạt động mang tính điều phối. Việc hoạch định và thực thi chính sách KH&CN sẽ do các bộ độc lập tiến hành. Quỹ khoa học Quốc gia quản lý việc thẩm định, cấp phát kinh phí cho các dự án về nghiên cứu cơ bản và giáo dục cao đẳng, nó không chịu sự chi phối về mặt hành chính của Chính phủ Liên bang. 1.1.3 Mô hình quản lý khoa học và công nghệ tập trung điều tiết hài hoà Mô hình quản lý KH&CN tập trung điều tiết hài hoà là loại thể chế kết hợp giữa tập trung và phân tán, đa số các nước công nghiệp phát triển thuộc loại này trong đó điển hình nhất là Pháp và Nhật Bản. 1.1.4. Mô hình tập trung kết hợp phân tán kiểu hỗn hợp Đây là mô hình tương đối đặc trưng cho các nước công nghiệp mới và một số các nước đang phát triển, mang nhiều tính chất thực dụng. Những quốc gia điển hình thực hiện thể chế này là: Hàn Quốc; Đài Loan. 1.1.5. Một số điều rút ra Mô hình quản lý KH&CN, là sản phẩm lịch sử của mỗi nước, bất luận là thể chế đa nguyên hoá của Mỹ, hay thể chế tập trung hoá của Liên Xô đều không thể một sớm một chiều sinh ra được mà thực chất là một quá trình cải cách liên tục để 3 hoàn thiện cơ chế quản lý KH&CN, tạo môi trường thông thoáng cho KH&CN phát triển phù hợp với yêu cầu phát triển khách quan. Khi vận dụng, cần có sự kế thừa, chọn lọc sáng tạo vào các điều kiện hoàn cảnh cụ thể. 1.2. Cải cách hành chính trong lĩnh vực quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ ở nước ta nói chung và ở Bộ Công an Ở nước ta, nhìn lại tiến trình CCHC trong vòng 30 năm đổi mới, có thể thấy các kết quả quan trọng thể hiện tư tưởng cải cách là: Luật KH&CN; Đề án đổi mới cơ chế quản lý KH&CN và Nghị định 115 về cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các tổ chức KH&CN công lập. Và hiện nay, triết lý cải cách KH&CN là triết lý tự trị hoá tổ chức KH&CN (công lập). Ở Bộ Công an, Đảng ủy Công an trung ương và lãnh đạo Bộ đã quan tâm ban hành nhiều văn bản QLNN về KH&CN trong CAND. Trong các văn bản đó đều có xác định công tác KH&CN CAND còn có những bất cập về cơ chế chính sách đang làm cản trở sự phát triển KH&CN CAND và khẳng định cần có những đề xuất về cơ chế, chính sách, đặc biệt là thực hiện CCHC trong quản lý KH&CN để tạo ra bứt phá cho KH&CN phát triển đáp ứng yêu cầu của công cuộc đấu tranh bảo vệ an ninh quốc gia và giữ gìn trật tự an toàn xã hội. 1.3. Các công trình nghiên cứu có liên quan Qua khảo cứu các công trình nghiên cứu có liên quan trong và ngoài nước cho thấy, đến nay đa số các công trình này, chủ yếu mới tập trung giải quyết được một khâu, một khía cạnh nào đó hoặc là về quản lý KH&CN; hoặc là vấn đề về CCHC nói chung. Chưa có công trình nào nghiên cứu về CCHC trong QLNN về KH&CN ở Bộ Công an. Đây là vấn đề mà luận án tập trung nghiên cứu. 1.4. Phương hướng nghiên cứu của luận án Trên cơ sở nghiên cứu tổng quan ngoài và trong nước về vấn đề nghiên cứu, luận án tập trung phân tích làm rõ cơ sở lí luận và thực trạng CCHC trong QLNN về KH&CN ở Bộ Công an, nhất là những tồn tại, bất cập. Vận dụng kết hợp các phương pháp nghiên cứu khoa học đặt các yếu tố trong một chỉnh thể thống nhất, luận án xác định quan điểm và mục tiêu CCHC trong QLNN về KH&CN ở Bộ Công an, từ đó làm cơ sở cho việc đề xuất các giải pháp đồng bộ, khả thi về CCHC trong QLNN về KH&CN ở Bộ Công an đáp ứng nhiệm vụ bảo đảm an ninh quốc gia và giữ gìn trật tự an toàn xã hội. Kết luận chương 1 1. CCHC nói chung và CCHC trong QLNN về KH&CN là vấn đề thu hút sự quan tâm của nhiều quốc gia trên thế giới. Qua khảo cứu, cho thấy hiện nay trên thế giới có nhiều mô hình QLNN về KH&CN, đó là mô hình tập trung cao độ, mô hình phân tán đa nguyên, mô hình kết hợp các mô hình trên...Xu thế chung của quản lý KH&CN hiện nay đó là tập trung QLNN ở tầm vĩ mô, nâng cao quyền tự chủ hoạt động KH&CN cho các cơ sở nghiên cứu, quyền tự chủ đổi mới 4 công nghệ cho doanh nghiệp. Tuy nhiên, rất khó có thể lấy nguyên một mô hình nào về quản lý KH&CN áp dụng cho nước ta mà chúng ta cần chọn lọc, vận dụng những giải pháp hợp lý vào CCHC trong QLNN về KH&CN phù hợp với thực tiễn cụ thể. 2. CCHC trong QLNN về KH&CN luôn được Đảng và Nhà nước ta dành sự quan tâm. Nước ta đã trải qua nhiều tiến trình cải cách, bước đầu đã hình thành được các triết lý cải cách riêng và hiện nay đang là triết lý tự trị - tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho các tổ chức khoa học công lập được quy định trong Nghị định 115. 3. Ở Bộ Công an, tư tưởng CCHC trong QLNN về KH&CN đã được Đảng uỷ Công an trung ương và Lãnh đạo Bộ khẳng định tại một số văn bản chỉ đạo quan trọng của ngành về KH&CN. Tuy nhiên, các tư tưởng đó còn tản mạn nằm rải rác đâu đó. Đến nay, Bộ vẫn chưa có một văn bản riêng biệt, chính thống nào dành riêng cho CCHC trong QLNN về KH&CN. 4. Các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài của luận án ở trong và ngoài nước, cho thấy chủ yếu mới tập trung giải quyết được một khâu, một khía cạnh nào đó hoặc là về quản lý KH&CN; hoặc là vấn đề về CCHC nói chung. Chưa có đề tài, công trình nghiên cứu nào về CCHC trong QLNN về KH&CN ở Bộ Công an. Đây sẽ là vấn đề mà luận án tập trung nghiên cứu. Chương 2. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH TRONG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ Ở BỘ CÔNG AN 2.1. Những vấn đề cơ bản của cải cách hành chính trong quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ Khái niệm quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ QLNN về KH&CN là dạng quản lý Nhà nước điều chỉnh các hành vi xã hội và con người trong lĩnh vực KH&CN. Hay QLNN về KH&CN là toàn bộ các hoạt động tổ chức, điều hành của cơ quan quản lý đối với hoạt động KH&CN nhằm đưa ra hành lang pháp lý, cơ chế, chính sách cho KH&CN quốc gia phát triển phục vụ sự phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng – an ninh. - Chủ thể quản lý: cơ quan quản lý KH&CN; - Nội dung quản lý: hoạch định chính sách; lập kế hoạch; triển khai nghiên cứu; đánh giá, xét chọn, nghiệm thu; quản lý tài chính; quản lý hoạt động thông tin KH&CN. - Đối tượng quản lý: các hoạt động KH&CN do các nhà khoa học, tổ chức KH&CN tiến hành trong lĩnh vực KH&CN. - Mục tiêu quản lý KH&CN: nhằm nâng cao hiệu quả của các nguồn đầu tư cho khoa học, đảm bảo kết quả nghiên cứu sau khi nghiệm thu được ứng dụng trong thực tiễn và đời sống. Từ đó cho thấy, QLNN về KH&CN là loại hoạt động quản lý đầy khó khăn 5 và phức tạp; trực tiếp quyết định đến phương hướng, trình độ phát triển KH&CN. Cho nên, tăng cường QLNN về KH&CN, đặc biệt là tăng cường sự điều tiết, điều hành trong quản lý, để quản lý đi dần tới hoàn thiện hoá là việc làm vô cùng quan trọng. Khái niệm cải cách hành chính trong quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ ở Bộ Công an CCHC trong QLNN về KH&CN ở Bộ Công an là quá trình tác động có chủ định của các cơ quan có thẩm quyền thông qua các biện pháp chính trị, tổ chức, kỹ thuật, chuyên môn hoặc các biện pháp khác để sửa đổi các khâu không hợp lý trong quy trình QLNN về KH&CN ở Bộ Công an nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả, tinh gọn thủ tục hành chính, tạo môi trường thông thoáng thuận lợi cho hoạt động KH&CN ngành Công an phát triển phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, đặc thù ngành Công an phục vụ đắc lực nhiệm vụ bảo đảm an ninh quốc gia và giữ gìn trật tự an toàn xã hội. Từ khái niệm QLNN về KH&CN và khái niệm CCHC trong QLNN về KH&CN, luận án rút ra nội dung cơ bản của CCHC trong QLNN về KH&CN ở Bộ Công an là: (1) CCHC trong khâu hoạch định chính sách KH&CN; (2) CCHC trong khâu xây dựng kế hoạch KH&CN; (3) CCHC trong đánh giá, nghiệm thu; (4) CCHC trong cơ chế tài chính cho KH&CN; (5) CCHC trong hoạt động thông tin KH&CN; (6) CCHC trong hiện đại hoá hành chính công trong quản lý KH&CN; 2.2. Chủ trương cải cách hành chính ở nước ta CCHC ở nước ta là một quá trình tìm tòi sáng tạo không ngừng, liên tục trong quá trình đổi mới từ Đại hội VI (1986) đến nay trong các văn kiện Đại hội đều có đề ra các chủ trương về CCHC nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội. Trong Chiến lược phát triển đất nước đến năm 2020, Đảng ta xác định CCHC là nội dung quan trọng trong cải cách thể chế, là một trong 3 khâu đột phá chiến lược để phát triển đất nước. Chính phủ đã ban hành hàng loạt các văn bản pháp quy nhằm cụ thể hoá các đường lối CCHC nhà nước như: cơ chế một cửa, ứng dụng ISO, trách nhiệm người đứng đầu, kỷ cương, kỷ luật hành chính, … và gần đây là Chương trình tổng thể CCHC nhà nước giai đoạn 2011-2020. Như vậy, có thể khẳng định CCHC là chủ trương nhất quán và luôn dành được sự quan tâm đặc biệt của Đảng và Nhà nước ta trong suốt 30 năm đổi mới đến nay. Qua đó, cho thấy việc thực hiện CCHC trong QLNN về KH&CN là có cơ sở chính trị và pháp lý nhằm thực hiện chủ trương chung về CCHC của Đảng và Nhà nước. 2.3. Thực trạng chung cải cách hành chính trong quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ ở nước ta 2.3.1. Những kết quả đạt được 6 Công tác QLNN về KH&CN đã gắn với quản lý kinh tế xã hội, chú trọng hơn tới tính hiệu quả, hướng tới doanh nghiệp và thị trường; đã có bước chuyển biến tích cực trong việc huy động mọi thành phần kinh tế, mọi tầng lớp nhân dân tham gia hoạt động KH&CN. Các kết quả cải cách đạt được trong thời gian qua là: - Đổi mới về tư duy và hệ quan điểm; - Cải cách trong công tác kế hoạch và phương thức tổ chức các nhiệm vụ khoa học và công nghệ trọng điểm; - Cải cách về đầu tư tài chính; - Cải cách về tổ chức và phương thức hoạt động của các tổ chức khoa học và công nghệ theo cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm và hình thành doanh nghiệp KH&CN; - Cải cách về cơ chế hỗ trợ doanh nghiệp và phát triển thị trường công nghệ; 2.3.2. Một số tồn tại, bất cập - Hoạt động QLNN về KH&CN chưa được triển khai đồng bộ và toàn diện; - Cơ chế QLNN về KH&CN chưa theo kịp sự phát triển kinh tế - xã hội theo cơ chế thị trường và hội nhập quốc tế; - Đầu tư tài chính cho KH&CN chưa đủ mức phát triển. 2.4. Thực trạng cải cách hành chính trong quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ ở Bộ Công an 2.4.1. Thực trạng tổ chức cơ quan quản lý khoa học và công nghệ Hiện nay, ở Bộ Công an có hai đơn vị là Viện Chiến lược và Khoa học Công an (V21) và Cục Quản lý khoa học công nghệ và môi trường (H46) có chức năng quản lý KH&CN. Như vậy, hệ thống cơ quan quản lý KH&CN ở Bộ Công an còn phân tách, chưa thống nhất quản lý, chưa đảm bảo nguyên tắc: “một đơn vị làm nhiều việc, nhưng một việc phải do một đơn vị chủ trì”. Hơn nữa, trong lịch sử từ trước tới nay, các cơ quan này luôn có những biến động tổ chức đã phần nào ảnh hưởng đến chất lượng, hiệu quả công tác quản lý KH&CN. 2.4.2. Đặc điểm quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ ở Bộ Công an - Tính hệ thống: Hoạt động QLNN về KH&CN ở Bộ Công an là một bộ phận cấu thành trong hoạt động KH&CN quốc gia. Trong đó, công tác KH&CN CAND một mặt theo các quy định chung của nhà nước một mặt phải có các cơ chế, chính sách mang tính đặc thù riêng của lực lượng Công an. - Tính chiến đấu: là hoạt động của lực lượng vũ trang và công tác KH&CN phải luôn đi trước một bước, luôn chủ động, sẵn sàng đảm bảo các yêu cầu công tác và chiến đấu của ngành Công an. - Tính nghiệp vụ: hoạt động KH&CN trong CAND được xác định là một trong bảy biện pháp nghiệp vụ của lực lượng CAND. 2.4.3. Thực trạng cải cách hành chính trong các khâu quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ ở Bộ Công an 7 2.4.3.1. Khâu hoạch định chính sách * Kết quả đạt được: Ở tầm hoạch định chính sách, trong vòng 32 năm qua, từ năm 1981 đến nay, ngành Công an ban hành được 03 nghị quyết chuyên đề về lãnh đạo công tác KH&CN trong CAND, 05 chỉ thị về công tác khoa học; 02 chương trình hành động; 01 Chiến lược phát triển khoa học kỹ thuật - công nghệ Công an nhân dân đến năm 2015 được ban hành năm 2004; 03 văn bản quy phạm pháp luật cụ thể hóa các quy định của nhà nước vào ngành Công an. Việc ban hành các nghị quyết, chỉ thị, chương trình hành động và các văn bản quy phạm pháp luật trên đã thể hiện sự quan tâm lãnh đạo của Đảng uỷ Công an Trung ương và Bộ Công an đối với công tác KH&CN và từng bước tạo hành lang pháp lý cho hoạt động QLNN về KH&CN trong CAND. * Một số tồn tại, hạn chế: - Cơ quan QLNN về KH&CN còn can thiệp quá sâu vào chuyên môn nghiên cứu; còn nhiều các thủ tục hành chính không cần thiết. - Tầm tư duy và tổng kết thực tiễn xây dựng chính sách vĩ mô vẫn nằm trong tình trạng bất cập. Các thủ tục hành chính nhìn chung chưa ổn định, còn bị động trước các yêu cầu phát triển nhanh của đời sống thực tiễn. - Lãnh đạo các cấp trong Công an nhân dân có lúc còn chưa quan tâm thỏa đáng đối với hoạt động nghiên cứu khoa học. - Thiếu một số văn bản cụ thể hoá các quy định về quản lý KH&CN mang tính đặc thù áp dụng cho ngành Công an; công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, xây dựng hoạch định chiến lược còn chưa được quan tâm đúng tầm. 2.4.3.2. Khâu lập Kế hoạch khoa học và công nghệ * Kết quả đạt được: - Công tác xây dựng Kế hoạch KH&CN CAND cơ bản đảm bảo hoàn thành giao nộp Kế hoạch để đăng ký với Nhà nước theo tiến độ quy định của Bộ KH&CN (trước ngày 15/7 của năm trước năm kế hoạch); - Bắt đầu từ Kế hoạch năm 2006 cơ quan tham mưu xây dựng kế hoạch của Bộ đã đề xuất được nhiều danh mục nhiệm vụ thuộc lĩnh vực khoa học kỹ thuật mà các kế hoạch từ năm 2005 trở về trước chưa xây dựng được. Giai đoạn trước chủ yếu tập trung cho khoa học xã hội nhân văn và nghiệp vụ Công an; - Phân bố các nhiệm vụ trong kế hoạch đã bao trùm nhiều lĩnh vực hoạt động của ngành, từ an ninh, tình báo, cảnh sát, xây dựng lực lượng, hậu cần – kỹ thuật và nghiên cứu trên nhiều chuyên ngành khoa học khác nhau, như: điện tử viễn thông, hóa sinh, tin học, y tế, chế tạo, xử lý môi trường, ... Bước đầu, nhiều kết quả đề tài đã có ứng dụng thiết thực vào thực tiễn công tác của ngành. * Một số tồn tại, hạn chế: - Danh mục nhiệm vụ KH&CN khi đăng ký với Nhà nước (thông qua Bộ KH&CN vào thời điểm tháng 7 của năm trước năm kế hoạch) có sự khác biệt về số lượng và danh mục nhiệm vụ cụ thể so với Kế hoạch mà Lãnh đạo Bộ phê duyệt chính thức sau này. 8 - Chưa kiểm soát được việc trùng lặp đề tài khi đăng ký và phê duyệt kế hoạch. Chưa xây dựng được CSDL đề tài nghiên cứu và kết nối mạng lưới thông tin khoa học trong ngành công an. - Việc triển khai nhiệm vụ khoa học chưa đảm bảo thật cân đối giữa các lĩnh vực nghiên cứu. Có lúc, có nơi chưa thực sự chú trọng chiều sâu chất lượng làm cho nguồn lực nghiên cứu bị phân tán. - Kế hoạch KH&CN thiếu hẳn các dự án KH&CN và chưa có sự gắn kết với kế hoạch của chi đầu tư phát triển. Chưa gắn kết trong tổng thể kế hoạch và chiến lược phát triển chung của ngành. - Thiếu hạng mục triển khai sau nghiên cứu trong kế hoạch; 2.4.3.3. Khâu đánh giá, nghiệm thu * Kết quả đạt được: - Tiêu chuẩn đánh giá xét chọn, nghiệm thu hiện nay theo Thông tư 11 là cho điểm từng chỉ tiêu đã phần nào lượng hoá cho quá trình đánh giá. - Đánh giá nội bộ kết quả đề tài: Tiêu chuẩn đánh giá đánh giá kết quả đề tài cấp cơ sở là Đạt (đồng ý cho nghiệm thu chính thức) và không Đạt (không đồng ý cho nghiệm thu chính thức) làm cho việc quản lý đầu ra thuận lợi hơn. - Kết quả đánh giá, nghiệm thu: đã tập trung xem xét báo cáo tổng kết đề tài và từng bước đánh giá chất lượng chính xác hơn. * Một số tồn tại, bất cập: - Mẫu thuyết minh đề tài được ban hành theo Thông tư 11 năm 2012 có cấu trúc chưa thật sự logic và chưa có sự phân biệt giữa đề tài khoa học kỹ thuật và công nghệ với đề tài khoa học nghiệp vụ và xã hội nhân văn; - Mẫu phiếu đánh giá, cho điểm, thang điểm còn chung chung. Thiếu trường hợp đồng ý nghiệm thu có chỉnh sửa khi đánh giá nghiệm thu. - Các nhà khoa học được mời tham gia hội đồng, còn tình trạng nể nang; chưa quan tâm nhiều về phần đánh giá kinh phí. - Kinh phí dành cho xét chọn, nghiệm thu quá ít theo quy định; không tương xứng với công lao khoa học và chưa đủ ràng buộc trách nhiệm nhà khoa học trong hội đồng; - Việc tiến hành xét chọn, sau khi quyển kế hoạch được Bộ phê duyệt, dẫn đến việc họp còn mang tính hình thức. - Vấn đề sau nghiệm thu, tỷ lệ số kết quả nghiên cứu được triển khai ứng dụng vào thực tiễn công tác còn thấp và hiệu quả chưa cao 2.4.3.4. Tài chính cho khoa học và công nghệ * Kết quả đạt được: - Kế hoạch kinh phí năm sau cao hơn năm trước, tăng trưởng trung bình hằng năm gần 10%. Hằng năm, cơ quan chức năng đã phân bổ và sử dụng kinh phí đúng nguyên tắc; kiểm tra chặt chẽ về chi tiêu tài chính trong hoạt động khoa học theo đúng Luật Ngân sách Nhà nước; đúng quy định, tiết kiệm, phát huy hiệu quả nguồn kinh phí cấp. 9 - Tiềm lực KH&CN trong CAND có sự phát triển mạnh mẽ, cơ sở vật chất, hạ tầng kỹ thuật đã được tăng cường; đã từng bước có các ứng dụng ở các lĩnh vực mũi nhọn như công nghệ thông tin, công nghệ vật liệu, công nghệ hoá sinh ... * Một số tồn tại, hạn chế: - Kinh phí cấp hằng năm có tăng trưởng, tuy nhiên chỉ đáp ứng được 30% nhu cầu nghiên cứu khoa học của Công an các đơn vị, địa phương. - Cơ quan quản lý KH&CN chưa thống nhất quản lý được các nguồn kinh phí cho KH&CN trong ngành Công an. - Hệ thống các biểu mẫu hành chính hướng dẫn về thanh quyết toán đề tài chưa thống nhất và quá nhiều chữ ký và nhiều khâu trung gian; - Khung định mức chi thấp và đã lỗi thời và không gắn kết giữa chất lượng nghiên cứu và kinh phí được cấp. Không đủ cơ sở khoa học thuyết phục cho áp dụng các định mức chi theo quy định hiện nay. Vì các nhiệm vụ KH&CN vừa đa dạng, vừa có tính mới và không lặp lại các nội dung nghiên cứu. Do đó, không thể có một định mức chung cho tất cả các nhiệm vụ khác nhau. - Thủ tục thanh quyết toán: trải qua quá nhiều công đoạn phức tạp và nhiều phê duyệt, nhưng vẫn chưa thực sự quản lý được hiệu quả sử dụng nguồn ngân sách. - Chưa có cơ chế tài chính ràng buộc trách nhiệm của nhà khoa học, các tổ chức KH&CN đối với việc đưa kết quả nghiên cứu vào ứng dụng. 2.4.3.5. Hiện trạng thông tin khoa học và công nghệ và hiện đại hóa hành chính công * Kết quả đạt được: Cơ sở vật chất kỹ thuật và hạ tầng mạng máy tính đã được Bộ đầu tư dùng chung cho toàn ngành (mạng WAN BCA). Mạng lưới thông tin KH&CN trong CAND đã bước đầu được hình thành. Đã có hai Trung tâm thông tin thuộc 2 lĩnh vực khoa học khác nhau ở Bộ, là Trung tâm thông tin khoa học Công an và Trung tâm thông tin khoa học công nghệ và môi trường Công an. Các học viện, trường CAND đều có các trung tâm thông tin và tư liệu giáo khoa phục vụ công tác đào tạo và nghiên cứu khoa học. * Một số tồn tại, hạn chế: - Mạng thông tin KH&CN ở Bộ Công an chưa có sự kết nối chia sẻ thông tin giữa cơ quan quản lý khoa học - cơ quan nghiên cứu và các trường đại học. Chưa hình thành được CSDL dùng chung về nhiệm vụ KH&CN toàn ngành. - Nhiều thông tin đề tài nghiên cứu khoa học chưa được số hoá đưa lên mạng vì lí do bảo mật, hạn chế tiếp cận kết quả nghiên cứu. - Mức độ ứng dụng CNTT phục vụ công tác quản lý đang ở mức đơn giản, chủ yếu là Tin học văn phòng; thiếu vắng các phần mềm chuyên nghiệp ứng dụng vào công tác quản lý. Nhân lực có trình độ Đại học CNTT còn thiếu. 2.4.4. Nguyên nhân của các tồn tại, bất cập Một là, quan điểm KH&CN là nền tảng và động lực phát triển đất nước 10 chưa được kịp thời quán triệt đầy đủ để chuyển thành hành động thực tế trong các cấp, các đơn vị trong CAND. Hai là, nhiều chủ trương, chính sách của Đảng và Chính phủ về phát triển KH&CN chậm được thể chế hoá bằng các văn bản quy phạm pháp luật phù hợp với đặc thù ngành Công an. Ba là, QLNN về KH&CN ở Bộ Công an còn chưa theo kịp sự phát triển trong điều kiện kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế. Bốn là, tiến trình CCHC trong QLNN về KH&CN chưa được quan tâm thúc đẩy mạnh mẽ. Còn có một số cán bộ có lợi ích cục bộ, lợi ích nhóm cản trở quá trình cải cách KH&CN ở Bộ Công an. Kết luận chương 2 1. CCHC trong QLNN về KH&CN ở Bộ Công an là quá trình tác động có chủ định của các cơ quan có thẩm quyền thông qua các biện pháp chính trị, tổ chức, kỹ thuật, chuyên môn hoặc các biện pháp khác để sửa đổi các khâu không hợp lý trong quy trình QLNN về KH&CN ở Bộ Công an nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả, tinh gọn thủ tục hành chính trong công tác quản lý KH&CN phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, đặc thù hoạt động KH&CN ngành Công an thúc đẩy KH&CN CAND phát triển phục vụ đắc lực nhiệm vụ bảo đảm an ninh quốc gia và giữ gìn trật tự an toàn xã hội. Nội dung CCHC trong QLNN về KH&CN ở Bộ Công an, gồm: (1) CCHC trong khâu hoạch định chính sách KH&CN; (2) CCHC trong khâu xây dựng kế hoạch KH&CN; (3) CCHC trong đánh giá, nghiệm thu; (4) CCHC trong cơ chế tài chính cho KH&CN; (5) CCHC trong hoạt động thông tin KH&CN; (6) CCHC trong quá trình hiện đại hoá hành chính công trong quản lý KH&CN. 2. Qua các thời kỳ, Bộ Công an cũng đã quan tâm đến sự phát triển KH&CN trong CAND. Trong suốt gần 70 năm, cùng với sự phát triển và lớn mạnh của ngành Công an, trong những chiến công vẻ vang của các lực lượng CAND đều có những đóng góp hy sinh thầm lặng của các thế hệ các nhà khoa học CAND. Tuy nhiên, ngoài những kết quả đã đạt được như: tiềm lực KH&CN CAND đã không ngừng phát triển, hằng năm ngành Công an đều được quan tâm gia tăng kinh phí cho khoa học 10%; các nghiên cứu khoa học đã phân bố cho nhiều lĩnh vực quan trọng phục vụ công tác và chiến đấu, đội ngũ nhân lực, thông tin... có nhiều chuyển biến tích cực, thì công tác quản lý KH&CN vẫn còn tồn tại, bất cập, như: mô hình tổ chức chưa thống nhất; công tác quản lý vĩ mô chưa được quan tâm đúng mức; công tác lập kế hoạch KH&CN còn chưa phù hợp và theo kịp thực tế phát triển; các nhiệm vụ phân bố còn dàn trải, thiếu các sản phẩm có tầm cỡ; các quy định về đánh giá, xét chọn, nghiệm thu còn chung chung, cảm tính; các quy định về tài chính quá cứng nhắc và đã lỗi thời, không còn phù hợp; hệ thống thông tin khoa học khép kín; phương thức, công cụ quản lý KH&CN còn khá đơn sơ, ...Có nhiều nguyên nhân, 11 nhưng trong đó có nguyên nhân do tiến trình CCHC trong QLNN về KH&CN chưa được quan tâm thúc đẩy mạnh mẽ và còn một số cán bộ có lợi ích cục bộ, lợi ích nhóm cản trở quá trình cải cách. Chương 3. GIẢI PHÁP CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH TRONG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ Ở BỘ CÔNG AN 3.1. Quan điểm cải cách hành chính trong quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ ở Bộ Công an Trên cơ sở các quan điểm của Đảng và Nhà nước về phát triển KH&CN: (1) phát triển KH&CN là quốc sách hàng đầu, là một trong những động lực quan trọng nhất để phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ Tổ quốc; (2) tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ về tổ chức, cơ chế quản lý phù hợp với kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; luận án đề xuất các quan điểm chung và quan điểm cụ thể cho CCHC trong QLNN về KH&CN ở Bộ Công an như sau: 3.1.1. Quan điểm chung Quan điểm 1: Coi CCHC trong QLNN về KH&CN là một trong những động lực chủ yếu thúc đẩy KH&CN CAND phát triển góp phần quan trọng vào sự nghiệp đấu tranh bảo vệ an ninh quốc gia và giữ gìn trật tự an toàn xã hội, xây dựng lực lượng CAND chính quy, tinh nhuệ và từng bước hiện đại Quan điểm 2: Đẩy mạnh việc chuyển quản lý khoa học và công nghệ trong CAND từ chủ yếu là cơ chế hành chính, bao cấp, chỉ huy mệnh lệnh sang một phần theo cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa Quan điểm này, đòi hỏi Bộ Công an tập trung làm tốt việc tổ chức dự báo, xây dựng chiến lược và định hướng phát triển KH&CN Công an gắn với chiến lược và định hướng phát triển kinh tế- xã hội; xác định các lĩnh vực KH&CN cần ưu tiên; ban hành các chính sách, cơ chế liên quan tới hoạt động KH&CN để thực hiện chiến lược và các ưu tiên đó. Quan điểm 3: QLNN về KH&CN ở Bộ Công an là một bộ phận của quản lý chỉ huy mang đặc thù của hoạt động khoa học và công nghệ ngành Công an Các hoạt động KH&CN ngành Công an có đặc thù: tính chiến đấu, tính nghiệp vụ, bảo mật, … Do đó, công tác QLNN về KH&CN không chỉ phải tuân thủ các quy định chung hiện hành của Nhà nước mà còn phải tuân thủ các quy định riêng của Bộ Công an. Vì vậy, cần có những cơ chế quản lý sao cho đáp ứng các đặc thù này. 3.1.2. Quan điểm cụ thể 3.1.2.1. Quan điểm xã hội hoá hoạt động khoa học và công nghệ Quan điểm xã hội hoá hoạt động KH&CN, bao gồm các khía cạnh: Huy động tối đa mọi nguồn lực của xã hội; trao quyền cho các tổ chức, cá nhân nghiên cứu tránh can thiệp quá sâu vào công việc chuyên môn; đẩy mạnh quá 12 trình ứng dụng KH&CN trở thành nhu cầu nội tại của Công an các đơn vị, địa phương. 3.1.2.2. Quan điểm trao quyền tự chủ cho các đơn vị chủ trì, cá nhân chủ nhiệm và kiểm tra bằng chất lượng sản phẩm nghiên cứu Cơ quan quản lý chỉ kiểm tra trên một số chỉ tiêu cơ bản như: đánh giá hiệu quả hoạt động theo chức năng nghiên cứu được giao sau một số năm, kiểm tra chế độ chi tiêu tài chính, quản lý nhân sự, v.v... theo các văn bản của pháp luật. 3.1.2.3. Quan điểm tăng cường thông tin phản hồi trong hệ thống quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ Hoạt động quản lý nhà nước xác lập vai trò chỉ huy thông qua công cụ phân bổ tài chính và quản lý vĩ mô với cơ chế để tiếp nhận chính xác, kịp thời các thông tin phản hồi về tiến độ công việc; thái độ phục vụ; ý kiến đề xuất của đối tượng quản lý để từ đó sớm có các điều chỉnh kịp thời. 3.2. Mục tiêu cải cách hành chính trong quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ ở Bộ Công an (1)- Hoàn thiện thể chế, hành lang pháp lý cho công tác QLNN về KH&CN ở Bộ Công an phù hợp với đặc thù hoạt động KH&CN và đặc thù của ngành nhằm sử dụng, huy động có hiệu quả mọi nguồn lực để phát triển KH&CN đáp ứng yêu cầu bảo vệ an ninh quốc gia và giữ gìn trật tự an toàn xã hội (2)- Tạo môi trường thông thoáng, thuận lợi, khuyến khích các nhà khoa học say mê nghiên cứu, cống hiến, sáng tạo (3)- Ứng dụng công nghệ tiến tiến, hiện đại vào công tác quản lý KH&CN CAND 3.3. Giải pháp cải cách hành chính trong quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ ở Bộ Công an 3.3.1. Giải pháp cải cách, hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ 3.3.1.1. Cơ sở đề xuất giải pháp - Căn cứ vào thực tiễn hiện nay đang có 02 cơ quan làm nhiệm vụ quản lý KH&CN, điều này đã tạo ra xung đột hệ thống - một chức năng không thể giao cho nhiều bộ phận (chỉ giao cho một bộ phận). - Căn cứ nhiệm vụ, yêu cầu đề ra trong Chương trình hành động số 23CTr/ĐUCA ngày 30 tháng 08 năm 2013 của Đảng ủy Công an Trung ương: Kiện toàn bộ máy, nâng cao năng lực QLNN về KH&CN trong CAND theo hướng tinh gọn, thống nhất đầu mối quản lý. 3.3.1.2. Nội dung giải pháp Thành lập Cục Quản lý KH&CN trực thuộc Bộ trưởng là đơn vị duy nhất QLNN về KH&CN ở Bộ Công an để thống nhất đầu mối, thực hiện chuyên sâu quản lý KH&CN; mở ra nhiều cơ hội cho tập trung phát triển KH&CN được tốt hơn. 3.3.1.3. Biện pháp thực hiện - Lập Đề án kiện toàn tổ chức bộ máy cơ quan QLNN về KH&CN ở Bộ Công an báo cáo Đảng ủy Công an trung ương và Lãnh đạo Bộ phê duyệt để triển khai thực hiện. 13 - Thường xuyên nâng cao nhận thức, cập nhật kiến thức mới về QLNN về KH&CN cho cán bộ quản lý, nếu không mọi ý tưởng về cải cách, thống nhất tổ chức, tạo hành lang pháp lý, … khó biến thành hiện thực. 3.3.2. Giải pháp cải cách hành chính trong khâu hoạch định chính sách Tăng cường chức năng quản lý vĩ mô trong khâu hoạch định chính sách. 3.3.2.1. Cơ sở đề xuất giải pháp - Căn cứ định hướng của Đảng tại Nghị quyết 20-NQ/TW ngày 31/10/2012 có yêu cầu: “Nâng cao năng lực QLNN về KH&CN theo hướng tinh gọn, tập trung vào việc xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, cơ chế, chính sách…”. - Căn cứ vào thực tiễn công tác QLNN về KH&CN ở Bộ Công an hiện nay, khâu hoạch định chính sách, chức năng quản lý vĩ mô còn chưa được quan tâm đúng mức vì cơ quan quản lý đang ngập vào các công việc điều hành sự vụ, cụ thể. 3.3.2.2. Nội dung giải pháp - Xác định rõ chức năng, nhiệm vụ hoạch định chính sách vĩ mô về KH&CN: xây dựng chính sách; phân tích chính sách; nghiên cứu lí luận và thực tiễn về chính sách - Rà soát hệ thống các văn bản, chính sách của Đảng, Nhà nước về KH&CN, trên cơ sơ đó luận án có các đề xuất cơ chế, chính sách nào là phù hợp với ngành Công an; cơ chế chính sách nào cần sửa đổi hay cụ thể hóa và có những quy định đặc thù riêng cho Ngành. Các khung chính sách đặc thù KH&CN ngành Công an: + Khung chính sách nhân lực KH&CN; + Khung chính sách tài chính; + Khung chính sách khuyến khích ứng dụng kết quả nghiên cứu vào các mặt công tác Công an. - Chuẩn hóa và cho ban hành, công khai hóa bộ thủ tục hành chính đối với từng khâu công tác QLNN về KH&CN ở Bộ Công an. - Tăng cường đối thoại: Mở các diễn đàn, hội nghị tiếp xúc, đường dây nóng tiếp nhận thông tin phản hồi, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho các đơn vị chủ trì và chủ nhiệm đề tài. 3.3.2.3. Biện pháp thực hiện - Hằng năm, cơ quan QLNN về KH&CN xây dựng kế hoạch đưa vào các chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật về KH&CN; xây dựng chiến lược, quy hoạch phát triển KH&CN CAND đến năm 2020, tầm nhìn 2030; và thường xuyên có sơ kết, tổng kết chiến lược, quy hoạch để có các điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp. - Thành lập tổ hoặc nhóm giúp việc về hoạch định chính sách KH&CN, trong đó tuyển chọn các cán bộ có năng lực trình độ, tham gia bộ phận này; sử dụng các chuyên gia, chuyên viên là các nhà quản lý có năng lực, kinh nghiệm đã nghỉ hưu làm chuyên trách. Đề xuất cán bộ ở đây được hưởng chế độ như lãnh đạo cấp 14 Phòng để thu hút người giỏi và thúc đẩy nhiệm vụ hoạch định chính sách cấp chiến lược quan trọng này. 3.3.3. Giải pháp cải cách hành chính ở khâu lập kế hoạch khoa học và công nghệ 3.3.3.1. Cơ sở đề xuất giải pháp - Căn cứ định hướng của Đảng tại Nghị quyết 20-NQ/TW ngày 31/10/2012: “tiếp tục đổi mới mạnh mẽ công tác xây dựng kế hoạch KH&CN phù hợp với kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa”. Và tại Chương trình hành động số 23-CTr/ĐUCA ngày 30/08/2013 của Đảng ủy Công an Trung ương “đổi mới cơ chế xây dựng kế hoạch đối với hoạt động KH&CN phù hợp với yêu cầu công tác Công an đảm bảo đồng bộ, gắn kết định hướng phát triển dài hạn, trung hạn và ngắn hạn”; - Căn cứ vào thực tiễn công tác kế hoạch KH&CN CAND hiện nay là cơ chế kế hoạch hóa theo niên độ tài chính (giống như xây dựng cơ bản), do đó công tác kế hoạch chưa đáp ứng được nhu cầu nghiên cứu (bị chậm gần 01 năm) và trước yêu cầu đòi hỏi chủ động, dài hơi, có trọng tâm, trọng điểm gắn với sản phẩm cụ thể phục vụ công tác và chiến đấu của ngành Công an. 3.3.3.2. Nội dung giải pháp * Xây dựng Kế hoạch KH&CN gắn kết chặt chẽ là sự cụ thể hóa Chiến lược KH&CN, trên cơ sở các nguyên tắc sau: - Nguyên tắc “Phụ thuộc”; - Nguyên tắc “Chọn lọc”; - Nguyên tắc ”Kế thừa có chọn lọc” ; - Nguyên tắc “Cập nhật liên tục”; Ngoài các nguyên tắc trên, kế hoạch KH&CN cần cụ thể hóa Chiến lược An ninh quốc gia, nhiệm vụ công tác Công an trong từng thời kỳ để việc ứng dụng và phổ cập các tri thức KH&CN trở thành “nhu cầu nội tại”, là “công cụ” mang tính “đòn bẩy” cho việc phục vụ đắc lực công tác Công an. Trung tâm Kế hoạch KH&CN là sự gắn kết giữa nghiên cứu - đào tạo - công nghiệp an ninh. Việc xác định các nhiệm vụ kết hợp từ dưới đề xuất lên và cách thức trên giao nhiệm vụ xuống; đồng thời tổ chức rà soát, xét chọn kỹ trước khi đưa vào kế hoạch KH&CN. Đối tượng kế hoạch KH&CN, không chỉ hoạt động R&D mà bao gồm cả ngoài R&D như ứng dụng và phát triển công nghệ, sản xuất, chế tạo... đầu tư tài chính, tiêu thụ sản phẩm. * Thực hiện kế hoạch định hướng theo chương trình và dự án KH&CN - Xây dựng các kế hoạch nghiên cứu R&D. - Xây dựng các chương trình phát triển KH&CN. - Xây dựng và thực thi các dự án KH&CN. 15 Ưu tiên có trọng tâm, trọng điểm và đầu tư tới hạn về phát triển KH&CN, triển khai kế hoạch KH&CN gắn với sản phẩm ưu tiên cụ thể trong ngành. Đề xuất thực hiện phân bổ kinh phí trong kế hoạch KH&CN theo hướng kinh phí cho nghiên cứu triển khai cao hơn kinh phí cho nghiên cứu ứng dụng và kinh phí nghiên cứu ứng dụng cao hơn nghiên cứu cơ bản để đảm bảo triển khai kế hoạch KH&CN ra đến sản phẩm cuối cùng đem lại hiệu quả cho ngành. Đa dạng hoá các loại hình nghiên cứu trong kế hoạch, như tăng tổ chức hội thảo khoa học, nghiên cứu chuyên đề, tổ chức sự kiện khoa học, ...thay vì hiện nay chỉ tập trung dưới một dạng chủ yếu là mở đề tài nghiên cứu. 3.3.3.3. Biện pháp thực hiện - Ban hành Chiến lược KH&CN CAND đến năm 2020, tầm nhìn 2030 làm cơ sở cho định hướng kế hoạch; triển khai dự án quy hoạch phát triển KH&CN; - Có cơ chế phối hợp chặt chẽ giữa cơ quan quản lý khoa học với cơ quan kế hoạch đầu tư của Bộ trong việc quản lý nguồn kinh phí đầu tư cho khoa học thông qua các dự án đầu tư. - Triển khai các đề tài cấp Bộ trọng điểm; các đề tài giao trực tiếp; tập trung vào các sản phẩm lớn có giá trị ứng dụng lâu dài, lợi ích cho toàn ngành. - Áp dụng cơ chế quỹ cho KH&CN. Nội dung này sẽ được trình bày chi tiết ở phần giải pháp tài chính. 3.3.4. Giải pháp cải cách hành chính trong khâu đánh giá, nghiệm thu 3.3.4.1. Cơ sở đề xuất giải pháp - Căn cứ định hướng của Chiến lược phát triển KH&CN nước ta giai đoạn 2011-2020: đổi mới phương thức xây dựng nhiệm vụ khoa học và công nghệ các cấp, bao gồm đề xuất, lựa chọn và xác định nhiệm vụ KH&CN, bảo đảm tính thực tiễn, khoa học và liên ngành. - Căn cứ vào thực tiễn trong khâu đánh giá, nghiệm thu hiện nay đang sử dụng những thang đánh giá và cho điểm còn chung chung, chưa có cơ sở để xếp hạng đánh giá. Vấn đề “giá trị” và “hiệu quả” chưa thật rạch ròi. 3.3.4.2. Nội dung giải pháp * Sắp xếp lại các mục trong Thuyết minh đảm bảo logic thuận tiện cho nghiên cứu và đánh giá nghiên cứu. Nội dung Thuyết minh sắp xếp lại theo cấu trúc logic: thông tin chung; nội dung khoa học; kinh phí thực hiện đề tài; kết quả, sản phẩm nghiên cứu; * Đề xuất phân loại trong đánh giá nghiên cứu: - Phân biệt, xác định rạch ròi 4 loại công việc liên quan tới đánh giá nghiên cứu khoa học: (1) Thẩm định một đề xuất nghiên cứu; (2) Đánh giá kết quả nghiên cứu ngay sau khi hoàn thành đề tài, chưa xét đến khả năng áp dụng kết quả nghiên cứu; (3) Đánh giá hiệu quả nghiên cứu, sau khi công trình được đưa vào áp dụng; và (4) Nghiệm thu kết quả thực hiện đề tài nghiên cứu. - Phân biệt đánh giá kết quả và đánh giá hiệu quả nghiên cứu * Đề xuất khung logic cho đánh giá: 16 - Nội dung công việc thẩm định đề tài (đánh giá một đề cương nghiên cứu); - Nội dung đánh giá kết quả nghiên cứu; - Đánh giá hiệu quả nghiên cứu; - Nghiệm thu đề tài; 3.2.4.3. Biện pháp thực hiện Đề xuất xây dựng và áp dụng một hệ thống đánh giá khoa học với một số cách tiếp cận và tiêu chí phù hợp với tính chất của hoạt động nghiên cứu khoa học và đặc điểm của sản phẩm nghiên cứu khoa học. Trong hệ thống đó có các quy định cụ thể về tiêu chuẩn đánh giá, thiết chế đánh giá và cách thức ra quyết định đánh giá. 3.3.5. Giải pháp cải cách hành chính về cơ chế tài chính cho khoa học 3.3.5.1. Cơ sở đề xuất giải pháp - Căn cứ yêu cầu và định hướng của Nghị quyết 20-NQ/TW ngày 31/10/2012: tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ phương thức đầu tư, cơ chế tài chính cho KH&CN; và các yêu cầu, nhiệm vụ đề ra trong Chương trình hành động số 23-CTr/ĐUCA ngày 30/08/2013 của Đảng ủy Công an Trung ương: (1) đổi mới cơ chế xây dựng dự toán kinh phí đối với hoạt động KH&CN phù hợp với yêu cầu công tác Công an đảm bảo đồng bộ, gắn kết định hướng phát triển dài hạn, trung hạn và ngắn hạn; (2) điều chỉnh, tập trung kinh phí cho các chương trình, nhiệm vụ KH&CN trọng điểm, khắc phục tình trạng đầu tư dàn trải, kém hiệu quả. - Căn cứ vào thực tiễn cơ chế quản lý chính cho khoa học đang có rất nhiều bất cập, cần sớm tháo gỡ nút thắt này từ cơ chế cấp phát, cách tính định mức chi, thủ tục thanh quyết toán rườm rà đến vấn đề đầu tư tài chính dàn trải, thiếu các quy định pháp lý về trách nhiệm trong sử dụng tài chính cho nghiên cứu, ... 3.3.5.2. Nội dung giải pháp (1) Đầu tư, cấp phát tài chính theo cơ chế Quỹ Quỹ là đơn vị sự nghiệp có chức năng: cấp kinh phí để thực hiện nhiệm vụ KH&CN; hỗ trợ các hoạt động nâng cao năng lực KH&CN ngành công an, cho vay dự án ứng dụng KH&CN. Quỹ được phép chuyển vốn dư trong năm tài chính sang năm kế tiếp. Cấp phát kinh phí không phụ thuộc vào niên độ tài chính. Cơ chế cấp phát, sử dụng tài chính quỹ: (1) áp dụng khoán chi từng phần và khoán chi đến sản phẩm cuối cùng; (2) mua kết quả nghiên cứu. (2) Đề xuất áp dụng Khung xây dựng mức chi mới V = GLđ + GTB + GXL + GQL + GK + GDP (3.1) 17 * Chi công lao động khoa học (GLđ) : GLđ = GTM + GRD (3.2) GTM: chi công xây dựng đề cương nghiên cứu; GRD: chi công tiến hành trực tiếp các hoạt động R&D. - Xây dựng mức chi công lao động khoa học dựa trên phương pháp mô tả công việc. - Khung xây dựng mức chi trả cho công lao động khoa học: xây dựng đề cương và cho tiến hành trực tiếp các hoạt động R&D GTM, RD = (3.3; 3.4) Trong đó: - Nhân công: là thời gian lao động cần thiết để cho lao động ở trình độ i và kinh nghiệm j hoàn thành nội dung nghiên cứu k; - Đơn giá: là số tiền phải trả cho lao động ở trình độ i và kinh nghiệm j để hoàn thành nội dung nghiên cứu k; + Trình độ i ở đây là trình độ đòi hỏi tương đương đối với công việc (chứ không phải là đòi hỏi phải có bằng cấp). + Số tiền phải trả, căn cứ vào mặt bằng giá cả sức lao động và giá cả thiết yếu đảm bảo đời sống trên thị trường; kết hợp với tham khảo, nội suy mức chi trả thù lao của một số tổ chức nghiên cứu nước ngoài trả cho công việc tương tự; tham khảo bảng lương của nhà nước… Xin lưu ý, đối với phần chi công lao động khoa học, luận án đề xuất miễn áp dụng thuế thu nhập cá nhân để thể hiện chính sách ưu tiên, động viên, khuyến khích các nhà khoa học. Để đảm bảo tính khách quan và tăng độ chính xác trong dự toán, vai trò của chuyên gia thẩm định có ý nghĩa rất quan trọng. * Chi thiết bị, xây lắp (G TB; GXL): chi thiết bị thực hiện theo các quy định về mua sắm thiết bị, và chi xây lắp thực hiện theo các quy định về tài chính của xây dựng cơ bản. Về mặt tổng thể việc tính toán các chi phí này là trên cơ sở đơn giá thị trường. * Chi phí quản lý (G QL): gồm chi cho chủ nhiệm đề tài, thư ký đề tài; chi thẩm định, đánh giá, ... - Khung xây dựng mức chi trả cho chủ trì nhiệm vụ KH&CN Lao động của chủ nhiệm đề tài gắn nhiều với điều hành chuyên môn, vì vậy, mức thù lao có thể áp dụng mức tính theo tỷ lệ % tính theo chi phí trực tiếp nghiên cứu R&D. - Khung xây dựng mức chi trả cho thẩm định, đánh giá đề cương và kết quả nghiên cứu: Áp dụng theo mức tỷ lệ của tổng chi phí lao động trực tiếp R&D trong đề tài và điều chỉnh bởi hệ số phức tạp theo quy mô kinh phí của đề tài. Tỉ lệ phần trăm này, căn cứ vào độ phức tạp của đề tài và có tham khảo quy định quản lý dự án hiện nay đang áp dụng để nội suy, so sánh và quyết định. * Chi khác (G K): ngoài các mục chi khác hiện nay là chi văn phòng 18 phẩm, hội thảo, công tác phí... luận án đề xuất: bổ sung các mục chi mới cho nghiên cứu là: chi thuê chuyên gia, chi sở hữu trí tuệ, chi hợp tác nghiên cứu, chi dịch vụ thông tin khoa học...; mở mục chi sau nghiên cứu phục vụ cho ứng dụng và chuyển giao kết quả nghiên cứu vào thực tiễn. * Chi dự phòng phí: GDP = (G Lđ +G TB +G XL +G QL +G K ) * k (3.5) Hệ số k đề xuất có thể từ 7% - 10%. Kinh phí này dùng để dự phòng chi bù trượt giá, chi các phát sinh, rủi ro trong quá trình nghiên cứu. Hệ số k cụ thể do hội đồng thẩm định kinh phí quyết định cho từng đề tài cụ thể. (3) Thực hiện khoán chi trong thủ tục thanh quyết toán Đối với những nội dung đã xác định rõ được sản phẩm, trên cơ sở lập dự toán đã được thẩm định kỹ theo quy định; luận án đề xuất việc thanh quyết toán được thực hiện trên cơ sở chất lượng và kết quả sản phẩm cuối cùng của đề tài đã được thẩm định thay vì phải có quá nhiều giấy tờ, chữ ký và trình phê duyệt như hiện nay. (4) Cơ chế tài chính cho đẩy nhanh ứng dụng kết quả nghiên cứu vào thực tiễn ngành Công an - Có cơ chế phân chia lợi ích trong hoạt động KH&CN đối với các kết quả nghiên cứu được ứng dụng vào thực tiễn mang lại hiệu quả; - Tạo bước đột phá từ việc ứng dụng ngay trong quá trình nghiên cứu, ứng dụng sau khi có kết quả nghiên cứu; tăng cường các hình thức truyền thông KH&CN phong phú, đa dạng, như: qua thông tin tuyên truyền; xây dựng kế hoạch triển khai ứng dụng; chuyển tải vào các quyết định, chỉ thị, quy chế của các đơn vị, địa phương làm căn cứ, cơ sở thực hiện. - Nâng cao tính tự chủ và tự chịu trách nhiệm của chủ nhiệm đề tài và thủ trưởng cơ quan trong việc sử dụng kinh phí đã được phê duyệt nhằm tạo ra sự chủ động, sáng tạo trong khai thác các nguồn lực cho nghiên cứu; đồng thời gắn chặt với trách nhiệm sử dụng kết quả nghiên cứu về sau. 3.3.5.3. Biện pháp thực hiện - Ban hành Thông tư quy định về định mức chi và cơ chế tài chính cho nghiên cứu KH&CN trong CAND theo các khung định mức chi và nội dung mà giải pháp đã đề xuất thay thế cho Quyết định 1546 không còn phù hợp, nhưng đang có hiệu lực thi hành hiện nay. - Ban hành Thông tư quy định về Quỹ và cơ chế quỹ phát triển KH&CN trong CAND. 3.3.6. Giải pháp cải cách hành chính trong công tác thông tin khoa học và hiện đại hóa hành chính công 3.3.6.1. Cơ sở đề xuất giải pháp - Căn cứ nhiệm vụ hiện đại hóa hành chính đề ra tại Chương trình tổng thể CCHC Nhà nước giai đoạn 2011- 2020: đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin truyền thông trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước; ứng dụng công nghệ thông tin - truyền thông trong quy trình xử lý công việc của từng cơ quan hành chính nhà nước, giữa các cơ quan hành chính nhà nước với nhau và trong 19 giao dịch với tổ chức, cá nhân, đặc biệt là trong hoạt động dịch vụ hành chính công. - Căn cứ thực tế hiện nay, trong công tác quản lý KH&CN ở Bộ Công an đa phần là bằng thủ công hoặc chỉ dừng lại ở mức ứng dụng Word, Excel, Tin học văn phòng vào công tác quản lý. 3.3.6.2. Nội dung giải pháp - Xây dựng mô hình tổ chức mạng lưới thông tin KH&CN CAND có sự kết nối và chia sẻ thông tin, gồm: Trung tâm chính, Trung tâm vùng và các Trung tâm vệ tinh. - Có các quy định bắt buộc về: tra cứu và sử dụng thông tin KH&CN khi xác định, tổ chức thực hiện các nhiệm vụ KH&CN các cấp nhằm tránh trùng lặp; báo cáo và công bố thông tin về các nhiệm vụ KH&CN được phê duyệt, ký hợp đồng thực hiện; báo cáo và tổng hợp thông tin về ứng dụng kết quả các nhiệm vụ KH&CN, … Xây dựng phần mềm quản lý KH&CN trong CAND với các chức năng cho phép hỗ trợ tổng hợp, tra cứu, tìm kiếm danh mục nhà khoa học; danh mục cơ quan chủ trì; danh mục đề tài đang nghiên cứu; đề tài đã nghiệm thu, đề tài tồn đọng; tình hình sử dụng kinh phí; số hóa thuyết minh nghiên cứu; quyết định thành lập các hội đồng, ... * Biện pháp thực hiện giải pháp - Ban hành Thông tư quy định hoạt động thông tin KH&CN trong CAND nhằm thể chế hoá nội dung của giải pháp về công tác thông tin; và các quy định yêu cầu thường xuyên cập nhật; kết xuất số liệu, báo cáo, thống kê theo các biểu mẫu trên phần mềm quản lý KH&CN vào phục vụ công tác quản lý. - Lập Dự án đầu tư tổng thể hạ tầng kỹ thuật hiện đại, kết nối mạng cho công tác thông tin theo các chuẩn kết nối quốc tế về thông tin (hệ thống thư viện điện tử); - Bố trí kinh phí hằng năm cho công tác cập nhật, bổ sung dữ liệu KH&CN. Có chế độ động viên, khen thưởng kịp thời đối với cá nhân, tập thể tích cực ứng dụng các phần mềm vào công tác. Kết luận chương 3 1. CCHC trong QLNN về KH&CN ở Bộ Công an được xác lập trên ba quan điểm cơ bản sau: - Một là, coi CCHC trong QLNN về KH&CN là một trong những động lực chủ yếu thúc đẩy KH&CN CAND phát triển góp phần quan trọng vào sự nghiệp đấu tranh bảo vệ an ninh quốc gia và giữ gìn trật tự an toàn xã hội, xây dựng lực lượng CAND chính quy, tinh nhuệ và từng bước hiện đại. - Hai là, đẩy mạnh việc chuyển quản lý khoa học và công nghệ trong CAND từ chủ yếu là cơ chế hành chính, bao cấp, chỉ huy mệnh lệnh sang một phần theo cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. - Ba là, CCHC trong QLNN về KH&CN ở Bộ Công an phải đặt trong mối quan hệ với các lĩnh vực cải cách khác trên lĩnh vực an ninh trật tự mang tính 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất