Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Cải cách hành chính của ubnd cấp xã từ thực tiễn thành phố tam kỳ, tỉnh quảng na...

Tài liệu Cải cách hành chính của ubnd cấp xã từ thực tiễn thành phố tam kỳ, tỉnh quảng nam

.PDF
86
265
149

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI TRƯƠNG NGỌC HẢI CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH CỦA UBND CẤP XÃ TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ TAM KỲ, TỈNH QUẢNG NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI, năm 2019 VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI TRƯƠNG NGỌC HẢI CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH CỦA UBND CẤP XÃ TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ TAM KỲ, TỈNH QUẢNG NAM Chuyên ngành : Luật Hiến pháp và Luật Hành chính Mã số : 8 38 01 02 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN THỊ VIỆT HƯƠNG HÀ NỘI, năm 2019 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn “Cải cách hành chính của UBND cấp xã từ thực tiễn thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam” là công trình nghiên cứu của bản thân tôi. Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là hoàn toàn trung thực, không trùng lắp với các đề tài khác trong cùng lĩnh vực nhằm mục đích phục vụ cho việc học tập và công tác của bản thân. Các thông tin trích dẫn trong luận văn được thực hiện đúng theo quy định. Tôi xin chịu trách nhiệm về lời cam đoan này. Tác giả luận văn Trương Ngọc Hải MỤC LỤC MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH .....................................................................................................................................8 1.1. Những vấn đề chung về cải cách hành chính ở Việt Nam ...................................8 1.2. Chính quyền cấp xã và cải cách hành chính nhà nước ở cấp xã ........................15 1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến cải cách hành chính ở cấp xã ...................................20 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ TẠI THÀNH PHỐ TAM KỲ, TỈNH QUẢNG NAM ....27 2.1. Những yếu tố đặc thù của Thành phố Tam Kỳ tỉnh Quảng Nam có ảnh hưởng đến cải cách hành chính của Ủy ban nhân dân cấp xã ..............................................27 2.2. Thực tiễn cải cách hành chính của Ủy ban nhân dân cấp xã tại thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam .................................................................................................36 2.3. Đánh giá chung về cải cách hành chính của Ủy ban nhân dân cấp xã từ thực tiễn thành phố Tam Kỳ tỉnh Quảng Nam .........................................................................50 CHƯƠNG 3. QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ TAM KỲ, TỈNH QUẢNG NAM ............................................................................57 3.1. Quan điểm đẩy mạnh cải cách hành chính của Ủy ban nhân dân cấp xã từ thực tiễn thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam .................................................................57 3.2. Giải pháp đẩy mạnh cải cách hành chính của Ủy ban nhân dân cấp xã trên địa bàn thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam .................................................................61 KẾT LUẬN ..............................................................................................................77 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT CCHC: Cải cách hành chính CNH-HĐH: Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa CNQSD Chứng nhận quyền sử dụng HĐND: Hội đồng nhân dân HTX: Hợp tác xã KT-XH: Kinh tế – Xã hội NN&PTNT: Nông nghiệp và phát triển nông thôn LĐTB&XH: Lao động – Thương binh và Xã hội QPPL: Quy phạm pháp luật THT: Tổ hợp tác TP: Thành phố TTHC: Thủ tục hành chính UBND: Ủy ban nhân dân VHXH: Văn hóa xã hội XHCN: Xã hội chủ nghĩa DANH MỤC BẢNG Số hiệu Tên bảng Trang Số lượng, chất lượng cán bộ từ năm 2013 đến năm 29 bảng 2.1 2017 2.2 Số lượng, chất lượng công chức từ năm 2013 đến năm 2017 30 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Ở giai đoạn hiện nay, chủ trương hội nhập kinh tế quốc tế là nhiệm vụ lớn để thúc đẩy chiến lược phát triển nhanh và bền vững của Đảng và Nhà nước ta. Theo đó, cải cách thể chế nói chung và CCHC nói riêng được xác định là nhiệm vụ cấp bách và trọng tâm hàng đầu để nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của một nền hành chính dân chủ, minh bạch, chuyên nghiệp. Đây là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và phát triển các mặt đời sống xã hội. Đúng vậy, trong Chiến lược phát triển đất nước đến năm 2020, Đảng ta xác định CCHC là nội dung quan trọng trong cải cách thể chế, là một trong 3 khâu đột phá chiến lược để phát triển đất nước. Cải cách nền HCNN giai đoạn hiện nay với 06 nội dung căn bản, đó là: (i) cải cách thể chế hành chính; (ii) cải cách TTHC; (iii) cải cách tổ chức bộ máy HCNN; (iv) xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức; (v) cải cách tài chính công; và (vi) hiện đại hóa nền hành chính. Thực hiện Chương trình tổng thể CCHCNN giai đoạn 2011-2020 (Nghị quyết số 30c/NQ-CP, ngày 8-11-2011 của Chính phủ), Tỉnh ủy và chính quyền Quảng Nam xác định CCHC là nhiệm vụ chính trị quan trọng trong tổng thể hoạt động quản lý, điều hành của UBND các cấp của tỉnh, nên đã quán triệt và tổ chức thực hiện công tác CCHC từ cấp tỉnh đến cấp huyện và cấp xã trên địa bàn Quảng Nam từ nhiều năm qua. Nhờ vậy, góp phần tạo các chuyển biến tích cực và thu được kết quả đáng khích lệ trong CCHC. Đó là: Sự rà soát, sửa đổi – bổ sung, hoàn thiện nên các văn bản về tổ chức bộ máy nhà nước và công vụ, cán bộ, công chức đã quy định khá cụ thể về quyền hạn và trách nhiệm của các cơ quan nhà nước, của CB,CC, nên bước đầu hướng vào chuyên biệt hóa các đối tượng những người phục vụ trong cơ quan, tổ chức nhà nước. Quy trình xây dựng và thông qua VBQPPL trên địa bàn tỉnh đã có nhiều đổi mới. Bộ máy hành 1 chính từng bước tinh gọn, giảm dần đáng kể về đầu mối quản lý và số lượng các cơ quan QLNN nhưng hoạt động có hiệu quả hơn, hướng vào phục vụ nhân dân tốt hơn. Các TTHC được công khai, mẫu hóa hệ thống các giấy tờ văn bản; TTHC từng bước được cải cách theo mô hình một cửa và cơ chế một cửa liên thông, từng bước cải thiện mối quan hệ giữa các cơ quan HCNN với doanh nghiệp, công dân và cung cấp dịch vụ tốt hơn. Công tác quản lý CB,CC và xây dựng cũng cố, kiện toàn CB,CC được thực hiện thống nhất, dần đi vào nền nếp. Sự ứng dụng IT được chú trọng trong hoạt động cơ quan nhà nước. Cơ sở vật chất làm việc ngày càng được đầu tư hiện đại, bước đầu đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ quản lý và phục vụ nhân dân trên địa bàn. Tuy vậy, so với yêu cầu thực tiễn phát triển của địa phương thì vẫn còn những bất cập đặt ra. Đó là: Việc ban hành một số VBQPPL có chất lượng chưa cao, thiếu tính thống nhất và chưa sát thực tế. Cơ chế một cửa tuy đã được triển khai hoạt động ở phần lớn các địa phương, đơn vị nhưng việc thực hiện còn tính hình thức, chất lượng thấp. Cơ chế “xin - cho” còn khá nặng nề. So với yêu cầu, trình độ, kỹ năng tác nghiệp và giao tiếp cũng như năng lực công tác của một bộ phận đáng kể CB,CC ở bộ phận tiếp nhận và trả kết quả còn chưa đáp ứng. Chủ trương phân cấp thực hiện chưa đồng bộ và đang còn chậm... Ở địa phương, chính quyền cấp xã vốn có vị trí, ý nghĩa vai trò hết sức quan trọng để tổ chức thực hiện đường lối của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước trong thực tiễn. Vì chính quyền cấp xã vốn là cấp chính quyền sát với nhu cầu thực tế người dân nhất, có mối quan hệ trực tiếp liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của người dân, là nơi người dân trực tiếp thực hiện quyền dân chủ của mình. Nên việc đẩy mạnh CCHC ở cấp xã là vấn đề cần được chú trọng để góp phần căn bản tạo bước chuyển biến trong mối quan hệ giữa các cơ quan HCNN với công dân, doanh nghiệp. Xuất phát từ những vấn đề cấp thiết nêu trên cũng như để phù hợp điều kiện thực tiễn công tác, tác giả lựa chọn đề tài “Cải cách hành chính của UBND 2 cấp xã từ thực tiễn thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam” để nghiên cứu làm luận văn chuyên ngành Luật Hiến pháp và Luật Hành chính. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn CCHC là vấn đề đã được các nhà hoạch định chính sách, nhà nghiên cứu khoa học quan tâm. Hiện đã có nhiều công trình nghiên cứu, nhiều VBQPPL quy định về CCHC ở nhiều khía cạnh, phương diện khác nhau. Tác giả nêu ra một số công trình tiêu biểu, đó là: GS.TS Nguyễn Hữu Khiển (2001), Tìm hiểu hành chính nhà nước, Nxb Khoa học xã hội; Thang Văn Phúc (2001), “Cải cách hành chính nhà nước thực trạng, nguyên nhân và giải pháp”, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội; GS.TS Nguyễn Hữu Khiển – Phạm Văn Hùng (2006), “Hành chính nhà nước” Nhà xuất bản Đại học sư phạm TP HCM; NXB. Công an Nhân dân, Hà Nội; Đoàn Trọng Tuyến Chủ biên (2006), “Cải cách hành chính và công cuộc xây dựng nhà nước pháp quyền”, Nxb Tư Pháp, Hà Nội; Đào Trí Úc (2007), “Đánh giá kết quả của cải cách hành chính và các giải pháp tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính ở nước ta”; PGS.TS Đinh Ngọc Vượng (2008), “Cải cách hành chính và xây dựng nhà nước pháp quyền ở Việt Nam hiện nay”, Viện Nhà nước và pháp luật, Việt Nam. Nguyễn Văn Thâm (Chủ biên), Thủ tục hành chính - Lý luận và thực tiễn, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2002. Cuốn sách này nghiên cứu khá công phu về thủ tục hành chính đi từ khái niệm, phân loại, ý nghĩa, đặc điểm đến thực tiễn việc cải cách thủ tục hành chính ở Việt Nam và có đi phân tích cải cách thủ tục hành chính ở một số lĩnh vực. Đây là cuốn sách cung cấp nhiều tài liệu, luận cứ rất tốt để là cơ sở nghiên cứu đối với Luận văn. Học viện Hành chính Quốc gia, Kỷ yếu hội thảo khoa học (2011), “Cải cách hành chính nhà nước ở Việt Nam từ góc nhìn của các nhà khoa học” NXB Lao động; Sách “Cải cách hành chính: Vấn đề cấp thiết để đổi mới bộ máy Nhà nước” Nxb Tp. Hồ Chí Minh, 2004. Hai công trình nghiên cứu này đã tập hợp 3 các ý kiến, bài tham luận của các nhà khoa học, nhà lãnh đạo về hiện trạng và giải pháp CCHC nhà nước, cải cách thể chế pháp luật liên quan đến CCHC. Dương Quang Tung (chủ nhiệm đề tài), Cải cách hành chính để thúc đẩy sự phát triển đất nước trong thời kỳ mở cửa, hội nhập hiện nay, Viện khoa học Tổ chức nhà nước, năm 2007. Acuna-Alfaro, Jairo, (chủ biên), Cải cách nền hành chính Việt Nam: Thực trạng và giải pháp, do UNDP, Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển hỗ trợ cộng đồng đồng chủ trì, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2009. Công trình này đưa ra những bình luận chi tiết về sự phát triển nền hành chính ở Việt Nam trong hơn một thập kỷ đổi mới và đề xuất những giải pháp nhằm đẩy nhanh quá trình CCHC. Nhìn chung, các công trình nghiên cứu được đề cập trên chủ yếu nghiên cứu lý luận và thực tiễn CCHC ở bình diện rộng, hoặc mới chỉ mới tập trung nghiên cứu về các khía cạnh khác nhau của CCHC trên phạm vi cả nước. Ngoài ra, có một số công trình nghiên cứu CCHC gắn liền với địa phương, điển hình như: Nguyễn Thị Hồng Hiếu (2010), “Các giải pháp tăng cường cải cách hành chính tại tỉnh Lào Cai”, Luận văn thạc sỹ, Học viện Hành chính; Lê Thị Bình Minh (2013),“Đẩy mạnh cải cách hành chính nhà nước tỉnh Hòa Bình giai đoạn 2011-2020”, Luận văn thạc sỹ, Học viện Hành chính. Các công trình vừa nêu trên tập trung nghiên cứu lý luận và thực tiễn ở một lĩnh vực, một số địa phương khác nhau. Song với CCHC của UBND cấp xã tại thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam cho đến nay chưa có đề tài nào nghiên cứu về thực trạng và đề xuất giải pháp đẩy mạnh CCHCNN ở cấp xã. Chính vì vậy, nghiên cứu CCHC của UBND cấp xã trên địa bàn thành phố Tam Kỳ là cần thiết, có ý nghĩa về mặt lý luận và thực tiễn. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu 4 Luận văn có mục đích tổng quát là nghiên cứu xác lập luận cứ khoa học cho việc đề xuất các giải pháp đồng bộ và khả thi nhằm đẩy mạnh CCHC của UBND cấp xã từ thực tiễn của thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam, góp phần thực hiện thành công các chương trình, kế hoạch CCHC ở Việt Nam hiện nay. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và pháp luật về CCHC ở Việt Nam nói chung, của UBND cấp xã nói riêng. Tập trung phân tích nội dung CCHC và các yếu tố ảnh hưởng đến CCHC của UBND cấp xã, đồng thời nêu ra một số kinh nghiệm CCHC của UBND cấp xã ở Việt Nam. - Mô tả, phân tích thực trạng triển khai thực hiện CCHCNN giai đoạn hiện nay của UBND cấp xã tại thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam. Từ đó xác định những kết quả, hạn chế và nguyên nhân của kết quả, hạn chế ấy. - Xác định các quan điểm và đề xuất một số giải pháp khả thi nhằm đẩy mạnh CCHC của UBND cấp xã tại thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam nói riêng, của UBND cấp xã trên địa bàn cả nước nói chung. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu - Các quan điểm khoa học về CCHC và CCHC ở cấp cơ sở. - Nội dung đường lối, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước ta về CCHC trong quá trình đổi mới đất nước hiện nay. - CCHC của UBND cấp xã tại thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi nội dung: Những vấn đề lý luận và thực tiễn về CCHC nói chung và CCHC của UBND cấp xã nói riêng. - Phạm vi không gian: Tại UBND cấp xã ( gồm 09 phường và 04 xã) trên địa bàn thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam. - Phạm vi thời gian: Trong khoảng 5 năm từ năm 2013 – 2017. 5 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Đề tài luận văn được triển khai nghiên cứu dựa trên cơ sở nhận thức luận của chủ nghĩa duy vật lịch sử và chủ nghĩa duy vật biện chứng. Luận văn xuất phát từ tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm, chính sách của Đảng và Nhà nước Việt Nam về đổi mới đất nước, xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN, phát huy vai trò của pháp luật, tăng cường năng lực, hiệu quả hoạt động của bộ máy nhà nước và đẩy mạnh CCHCNN ở nước ta hiện nay. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng một số phương pháp nghiên cứu hiện đại, đã được áp dụng phổ biến trong nghiên cứu khoa học pháp lý để làm sáng tỏ các nội dung nghiên cứu. Các phương pháp chủ yếu bao gồm: phương pháp thu thập tư liệu, phương pháp phân tích định tính, định lượng nguồn số liệu, phương pháp tổng hợp, phương pháp quy nạp, phương pháp thống kê, phương pháp chuyên gia… 6. Ý nghĩa về cơ sở lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận Kết quả nghiên cứu luận văn góp phần làm sáng tỏ các khía cạnh lý luận về CCHC nói chung, CCHC của UBND cấp xã nói riêng ở Việt Nam hiện nay. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Kết quả nghiên cứu của luận văn có giá trị ứng dụng trong thực tiễn CCHC, góp phần nâng cao nhận thức về CCHC của đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã tại thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam. Kết quả nghiên cứu luận văn có giá trị tham khảo đối với các nhà quản lý, các nhà nghiên cứu và hoạch định chính sách, pháp luật. Ở mức độ nhất định, kết quả nghiên cứu của luận văn có thể được tham khảo trong hoạt động đào tạo tại các cơ sở đào tạo luật học và quản lý hành chính công. 6 7. Kết cấu của luận văn Bên cạnh phần Mở đầu, Kết luận và tài liệu tham khảo, kết cấu nội dung của luận văn gồm có 3 chương: Chương 1. Những vấn đề lý luận và pháp lý về cải cách hành chính. Chương 2. Thực trạng cải cách hành chính của Ủy ban nhân dân cấp xã tại thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam Chương 3. Quan điểm và giải pháp đẩy mạnh cải cách hành chính của Ủy ban nhân dân cấp xã trên địa bàn thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam. 7 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH 1.1. Những vấn đề chung về cải cách hành chính ở Việt Nam 1.1.1. Khái niệm cải cách hành chính nhà nước Hành chính (theo nghĩa chung nhất) là hoạt động quản lý. Các hoạt động này được thực hiện bởi các cơ quan HCNN. C.Mác xem hoạt động quản lý là một chức năng căn bản được nảy sinh từ bản chất xã hội trong quá trình lao động. CCHC vốn có nhiều quan niệm không giống nhau. Quan niệm có tính phổ biến, xem CCHC là sự cải cách/ điều chỉnh cơ cấu tổ chức để làm thay đổi về chức năng, phương thức quản lý và cơ cấu nhân viên. Nhưng ở quan điểm về ý thức hệ và thực tiễn tình hình của các quốc gia, nên nội dung và mục tiêu CCHC cũng không giống nhau. Tuy vậy, CCHC đều xuất phát từ thực tiễn và phát sinh chủ yếu do nguyên nhân sau: yêu cầu tất yếu của phát triển kinh tế - xã hội, yêu cầu của việc xây dựng niềm tin của nhân dân vào chế độ, vào sự lãnh đạo của Đảng, vào đội ngũ CB,CC, đảng viên, yêu cầu của việc cải tạo, điều chỉnh của cơ cấu hành chính, kết quả tất yếu của sự tác động của tiến bộ khoa học kỹ thuật vào quản lý HC. Nhu cầu và yêu cầu của CCHC liên quan hữu cơ chặt chẽ tới nội dung và tính chất của CCHC. Ở phạm vi rộng, nền HCNN có vai trò hệ trọng trong toàn bộ quá trình hoạt động quản lý của nhà nước. Ngày nay, CCHC đã trở thành một thuật ngữ thường được nhắc đến của đời sống chính trị - xã hội. CCHC (ở nghĩa rộng) là quá trình thay đổi cơ bản, liên tục và lâu dài, bao gồm: cơ cấu quyền lực hành pháp và mọi hoạt động có ý thức của bộ máy công quyền để đạt được sự hợp tác giữa các cá nhân, các bộ phận vì mục đích, lợi ích chung của cộng đồng. 8 CCHC (ở nghĩa hẹp) là quá trình cải cách để thiết lập chế độ, tổ chức và phương pháp hành chính mới ở lĩnh vực quản lý của bộ máy HCNN nhằm nâng cao hiệu quả, hiệu lực của nền hành chính. Với những gợi ý nêu trên: Cải cách hành chính được hiểu là hành vi hành chính để nâng cao hiệu quả, hiệu lực hoạt động của nền hành chính công bằng sự cải cách nhằm thiết lập chế độ, phương pháp hành chính mới trên các khía cạnh: Cải cách thể chế, cải cách tổ chức bộ máy HCNN, cải cách thủ tục hành chính, kiện toàn việc xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức và viên chức, cải cách tài chính công và hiện đại hóa hành chính. 1.1.2. Quá trình cải cách hành chính nhà nước ở Việt Nam 1.1.2.1. Giai đoạn từ năm 1986 đến năm 2001 Quan điểm của Đảng về CCHCNN đã được thể hiện nhất quán và xuyên suốt trong các văn kiện của Đảng ta từ Đại hội VI, VII, VIII, IX, X và các Nghị quyết Trung ương 2 và 8 (khoá VII), Nghị quyết Trung ương 3 và 7 (khoá VIII), Nghị quyết Trung ương 6 và 9 (khoá IX), Nghị quyết Trung ương 5 (khoá X)... Qua đó hình thành ngày càng toàn diện, đầy đủ, đồng bộ về quan niệm, nguyên tắc cơ bản chỉ đạo công cuộc CCHC cũng như đề ra phương hướng, chủ trương, nội dung, giải pháp thực hiện trong giai đoạn này. Để thiết lập cơ chế quản lý mới, Nghị quyết của Đại hội VI năm 1986 đã đề ra chủ trương “thực hiện một cuộc cải cách lớn về tổ chức bộ máy của các cơ quan nhà nước” theo hướng “tăng cường bộ máy nhà nước từ Trung ương đến địa phương và cơ sở thành một hệ thống thống nhất, có sự phân định rành mạch nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm từng cấp theo nguyên tắc tập trung dân chủ, phân biệt chức năng quản lý hành chính – kinh tế với quản lý sản xuất – kinh doanh”. Với mục tiêu xây dựng “bộ máy nhà nước có đủ năng lực”. Từ cơ sở khảo sát tổng kết 5 năm thực hiện đổi mới, năm 1991 Đại hội VII của Đảng đã tập trung vào CCHC: Trọng tâm cải cách là hướng vào hệ thống HC lấy nội dung chính là thiết lập một hệ thống HC và QLHCNN thông suốt từ 9 trung ương đến cơ sở, có đủ hiệu lực về quyền lực và năng lực thực thi. Có thể thấy, từ chỗ trước đây CCHC chủ yếu là biện pháp tình thế, nay Đảng ta đã xác định cải cách hệ thống HC là nhiệm vụ trọng tâm và đặt trong tổng thể đổi mới hệ thống chính trị. Đại hội cũng đề ra nhiệm vụ về sửa đổi Hiến pháp, cải cách về tổ chức và hoạt động của Quốc hội, sửa đổi hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phương thức hoạt động của Chính phủ và chính quyền địa phương. Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên CNXH năm 1991 nêu: Sửa đổi hệ thống tổ chức nhà nước, cải cách bộ máy HC, kiện toàn các cơ quan lập pháp để thực hiện có hiệu quả chức năng QLNN, đã xác định quyền hành pháp trong quyền lực nhà nước thống nhất. Năm 1996, Đại hội VIII nhấn mạnh yêu cầu CCHC phải thực hiện đồng bộ dựa trên cơ sở PL. Các nhiệm vụ được nêu ra là: xây dựng hệ thống PL phù hợp với cơ chế mới; cải tiến quy trình hoạch định VBPL của Chính phủ, đồng thời đẩy mạnh CCTTHC, tái sắp xếp bộ máy HC từ cấp Trung ương đến các cấp địa phương, hợp nhất nhập lại một số cơ quan quản lý về kinh tế trên cơ sở phân định rõ và thực hiện đúng chức năng quản lý của các bộ, ngành. Tiếp đó, Nghị quyết Trung ương 3 (khoá VIII) xác định một trong các chủ trương, giải pháp lớn về CCHC - đó là bảo đảm tiến hành dân chủ hoá lĩnh vực chính trị - xã hội, giữ vững và phát huy bản chất XHCN của Nhà nước, ngăn chặn tình trạng suy thoái đạo đức lối sống, tham nhũng, lãng phí, quan liêu, sách nhiễu người dân đang còn diễn ra rất nghiêm trọng trong bộ máy nhà nước. Nghị quyết Trung ương 6 (lần 2) và 7 (khoá VIII) đã đặt CCHC với nhiệm vụ trọng tâm trong tổng thể đổi mới hệ thống chính trị. Có thể thấy, đây là giai đoạn Đảng và Nhà nước tập trung sự chỉ đạo CCHCNN trên diện rộng, trong một tổng thể và chú ý tập trung chỉ đạo theo phương châm cải cách nền HCNN là trọng tâm của việc xây dựng hoàn thiện Nhà nước. 1.1.2.2. Giai đoạn từ năm 2001 đến nay Giai đoạn này được đánh dấu bằng việc năm 2001, Chính phủ xây dựng và thực hiện Chương trình tổng thể CCHCNN giai đoạn 2001-2010. 10 Đại hội IX năm 2001, Đảng ta đã xác định mục tiêu: đẩy mạnh CCHC, xây dựng bộ máy nhà nước trong sạch vững mạnh. Chủ trương, giải pháp quan trọng trong CCHC là: điều chỉnh chức năng và cải tiến phương thức hoạt động của Chính phủ; định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các bộ theo hướng bộ quản lý đa ngành, đa lĩnh vực; đẩy mạnh phân công, phân cấp, nâng cao tính chủ động của chính quyền địa phương; kiện toàn các cơ quan chuyên môn của UBND và bộ máy chính quyền cấp xã, tách cơ quan hành chính công với tổ chức sự nghiệp; tiếp tục CCTTHC; xây dựng đội ngũ CB,CC trong sạch, có năng lực; thiết lập trật tự kỷ cương, chống quan liêu, tham nhũng. Thực hiện Nghị quyết Đại hội IX, tháng 9 năm 2001 Chính phủ đã ban hành Chương trình tổng thể CCHCNN giai đoạn 2001 -2010 với hệ thống các giải pháp và bước đi cụ thể. Mục tiêu chung của Chương trình này là: xây dựng một nền HC dân chủ, chuyên nghiệp, hiện đại hoá, trong sạch, vững mạnh, hoạt động đảm bảo hiệu quả, hiệu lực theo nguyên tắc Nhà nước pháp quyền XHCN dưới sự lãnh đạo của Đảng; xây dựng đội ngũ CB,CC có trình độ, năng lực và phẩm chất đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước. Đến năm 2010, cơ bản hệ thống HC được cải cách phù hợp yêu cầu quản lý đối với nền kinh tế thị trường. Có thể nói, trong cải cách lần đầu tiên Chính phủ đã có một chương trình mang tính chiến lược. Nghị quyết Trung ương 5 (khóa X) về đẩy mạnh CCHC, nâng cao hiệu quả, hiệu lực quản lý của bộ máy nhà nước đã nhấn mạnh việc thực hiện CCHC phải đồng bộ với cả cải cách lập pháp và tư pháp, trong đó phải chú trọng đến chất lượng xây dựng luật. Xác định CCTTHC là khâu đột phá nhằm tạo môi trường thuận lợi và minh bạch cho hoạt động của doanh nghiệp và người dân. Quyết định số 225/QĐ-TTg ngày 04/02/2016 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Kế hoạch CCHCNN giai đoạn 2016-2020 xác định: Tiếp tục triển khai đẩy mạnh thực hiện Chương trình tổng thể CCHCNN giai đoạn 2011 - 2020 theo Nghị quyết số 30c/NQ-CP, nhằm hoàn thành các nhiệm vụ, mục tiêu cải cách 11 HCNN giai đoạn II (2016 - 2020). Tập trung thực hiện các trọng tâm cải cách HC giai đoạn 2016 - 2020 là: Cải cách thể chế; xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ CB,CC,VC, chú trọng cải cách chính sách tiền lương; nâng cao chất lượng dịch vụ HC và chất lượng dịch vụ công… Gắn kết công tác CCHC của các bộ, ngành và địa phương; tăng cường trách nhiệm của các cá nhân, cơ quan, đơn vị và người đứng đầu cơ quan HCNN các cấp trong việc triển khai nhiệm vụ CCHC. Nâng cao chất lượng, hiệu quả của CCHC để phục vụ cho mục tiêu phát triển KT-XH của đất nước đến năm 2020. Theo đó, nội dung cơ bản của cải cách HCNN giai đoạn 2016-2020 gồm: - Cải cách thể chế: Đẩy mạnh và thực hiện đồng bộ cải cách: HC, lập pháp và tư pháp. Thể chế hóa làm rõ nguyên tắc phân công, phối hợp và kiểm soát quyền lực nhà nước; gia tăng hiệu quả quản trị nhà nước và tính công khai, minh bạch, trách nhiệm giải trình của cơ quan nhà nước trong tổ chức và hoạt động. Đẩy mạnh hoàn thiện hệ thống thể chế, PL của nền HC và thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN trên cơ sở phù hợp với Hiến pháp 2013. Đẩy mạnh việc hoàn thiện PL về bảo vệ quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân theo Hiến pháp 2013 và các chuẩn mực quốc tế; hoàn thiện quy định PL về mối quan hệ giữa Nhà nước và nhân dân. Đổi mới công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát trong quá trình tham mưu, ban hành VBQPPL. Đến năm 2020, hoàn thành căn bản công tác xây dựng HTPL Việt Nam đồng bộ, thống nhất, khả thi, ổn định, công khai, minh bạch, dễ tiếp cận dựa trên hệ thống các chính sách đã hoạch định ở từng lĩnh vực nhằm phù hợp với mục tiêu thúc đẩy phát triển KTXH. Chú trọng thực hiện trọng tâm việc hoàn thiện và tổ chức thực thi PL, bảo đảm PL nghiêm minh, liên thông và gắn kết mật thiết giữa công tác hoạch định và tổ chức thực thi PL. - Cải cách thủ tục hành chính (TTHC): Tổ chức thực hiện có hiệu quả Luật Ban hành VBQPPL năm 2015; kiểm 12 soát chặt chẽ việc quy định TTHC; thực hiện nghiêm trách nhiệm người đứng đầu trong cải cách TTHC. Đẩy mạnh việc đơn giản hóa TTHC, giảm thiểu chi phí tuân thủ TTHC; ưu tiên những TTHC phục vụ hội nhập kinh tế, TTHC ở một số lĩnh vực trọng tâm. Tăng cường xây dựng và hoàn thiện các hình thức công khai, minh bạch TTHC; công khai TTHC trên cơ sở dữ liệu quốc gia về TTHC và trên trang thông tin điện tử. Thiết lập và triển khai vận hành hệ thống công nghệ thông tin tiếp nhận, xử lý các phản ánh, kiến nghị về việc quy định HC và tình hình, kết quả giải quyết TTHC ở chính quyền các cấp. Đẩy mạnh tổ chức triển khai kết quả Đề án Tổng thể đơn giản hóa TTHC, các giấy tờ công dân và cơ sở dữ liệu liên quan tới quản lý dân cư ở giai đoạn 2013 - 2020. Tập trung CCTTHC trong nội bộ các cơ quan nhà nước, tổ chức sự nghiệp công lập, dịch vụ công và các TTHC liên thông giữa các cơ quan HCNN các cấp; triển khai thực hiện đồng bộ, hiệu quả cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan HCNN ở địa phương. Đến năm 2020, >80% người dân, doanh nghiệp hài lòng về giải quyết TTHC. - Cải cách tổ chức bộ máy HCNN: Rà soát, điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của các cơ quan, đơn vị, sắp xếp lại các cơ quan, tổ chức bảo đảm tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả, đáp ứng yêu cầu phát triển. Xây dựng và đưa vào áp dụng mô hình đánh giá tổ chức. Hoàn thiện những quy định về phân cấp quản lý Trung ương địa phương trên các mặt quản lý nhà nước. Xác định rõ, minh bạch các mục tiêu, yêu cầu, nguyên tắc, điều kiện và chế tài các quy định phân cấp. Đẩy mạnh cải cách để triển khai cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của hệ thống đơn vị sự nghiệp dịch vụ công trên diện rộng; đến năm 2020 bảo đảm >80% các cá nhân hài lòng dịch vụ do đơn vị sự nghiệp công cung cấp ở các lĩnh vực giáo dục, y tế... Tăng cường kiểm tra, giám sát của cơ quan nhà nước, nhân dân đối với hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập. Quy định chặt chẽ các tiêu chí, điều kiện thành lập, sáp nhập, giải thể đơn 13 vị HC các cấp và khuyến khích sáp nhập cấp xã. - Kiện toàn và nâng cao chất lượng đội ngũ CB,CC,VC: Đẩy mạnh cải cách đổi mới chế độ công vụ, công chức. Đẩy mạnh triển khai hiệu quả của chính sách tinh giản biên chế và tái cơ cấu đội ngũ CB,CC,VC. Đổi mới cách thức tuyển dụng CC,VC về quy trình thủ tục, thẩm quyền, trách nhiệm và quy định rõ về xử lý vi phạm; thí điểm việc tổ chức đổi mới cách thức tuyển chọn các chức danh lãnh đạo, quản lý. Bổ sung và hoàn thiện các chức danh, tiêu chuẩn nghiệp vụ của CC,VC. Tổ chức thực hiện việc đánh giá, phân loại CB,CC,VC theo quy định PL, gắn với các nội dung khác của công tác quản lý CB,CC,VC. Đổi mới công tác thống kê, báo cáo và quản lý hồ sơ CC,VC… Nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng CB,CC,VC. Sửa đổi, hoàn thiện cơ chế đào tạo, bồi dưỡng nhằm phù hợp với điều kiện nước ta trước yêu cầu hội nhập quốc tế. Tổ chức tập trung, thống nhất hệ thống quản lý cơ sở đào tạo, bồi dưỡng CB,CC,VC một cách khoa học và tinh gọn để đáp ứng sự phù hợp yêu cầu, nhiệm vụ mục tiêu đào tạo, bồi dưỡng. Cải cách hệ thống chính sách khuyến khích, tiền lương … Năm 2020, kiện toàn đội ngũ CB,CC,VC có số lượng và cơ cấu hợp lý, đủ trình độ và năng lực thực thi công vụ để phục vụ nhân dân và sự phát triển của đất nước; 100% cơ quan HCNN đảm bảo cơ cấu CB,CC theo vị trí việc làm. - Cải cách tài chính công: Kiểm soát chặt chẽ ngân sách nhà nước chi thường xuyên và đầu tư công. Đổi mới cơ chế phân bổ ngân sách đối với cơ quan HCNN, thực hiện có hiệu quả cơ chế cấp ngân sách dựa vào chất lượng hoạt động và kết quả, tập trung kiểm soát đầu ra và chất lượng chi tiêu theo nhiệm vụ, mục tiêu của cơ quan HCNN. Tăng cường đổi mới chính sách, cơ chế tài chính đối với khối hành chính và sự nghiệp và khối doanh nghiệp nhà nước. Cơ chế sử dụng kinh phí nhà nước và cơ chế xây dựng, triển khai các nhiệm vụ khoa học, công nghệ lấy mục tiêu và hiệu 14
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan