Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Cải cách doanh nghiệp nhà nước ở Trung Quốc và kinh nghiệm cho Việt Nam (Luận án...

Tài liệu Cải cách doanh nghiệp nhà nước ở Trung Quốc và kinh nghiệm cho Việt Nam (Luận án tiến sĩ)

.PDF
178
218
94

Mô tả:

CHU PHƯƠNG QUỲNH VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI CHU PHƯƠNG QUỲNH CẢI CÁCH DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC Ở LUẬN ÁN TIẾN SỸ KINH TẾ TRUNG QUỐC VÀ KINH NGHIỆM CHO VIỆT NAM LUẬN ÁN TIẾN SỸ KINH TẾ HÀ NỘI - 2018 HÀ NỘI - 2018 HÀ NỘI - năm VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI CHU PHƯƠNG QUỲNH CẢI CÁCH DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC Ở TRUNG QUỐC VÀ KINH NGHIỆM CHO VIỆT NAM Chuyên ngành Mã số : Kinh tế Quốc tế : 9310106 LUẬN ÁN TIẾN SỸ KINH TẾ Người hướng dẫn khoa học : 1. PGS. TS. Bùi Tất Thắng : 2. TS. Hoàng Thế Anh HÀ NỘI - 2018 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng tôi dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS. Bùi Tất Thắng và TS. Hoàng Thế Anh. Các số liệu, trích dẫn có nguồn gốc rõ ràng, chính xác. Những kết quả nghiên cứu của luận án là trung thực và không trùng lắp với các công trình khoa học đã công bố. TÁC GIẢ LUẬN ÁN Chu Phương Quỳnh MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các từ viết tắt Danh mục các bảng Danh mục các hình MỞ ĐẦU 1 Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU 7 1.1. Tình hình nghiên cứu ở trong nước 7 1.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước 12 1.3. Đánh giá chung về tài liệu nghiên cứu trong và ngoài nước 23 1.3.1. Những vấn đề đã được giải quyết trong các công trình nghiên cứu 23 trong và ngoài nước 1.3.2. Những khoảng trống trong các công trình nghiên cứu trong và ngoài 24 nước Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CẢI CÁCH CÁC 26 DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC Ở TRUNG QUỐC 2.1. Cơ sở lý luận về cải cách doanh nghiệp nhà nước 2.1.1. Quan điểm chung về doanh nghiệp nhà nước và cải cách doanh 26 26 nghiệp nhà nước 2.1.2. Quan điểm của Trung Quốc về cải cách doanh nghiệp nhà nước 2.2. Cơ sở thực tiễn về cải cách doanh nghiệp nhà nước 31 49 2.2.1. Quá trình cải cách doanh nghiệp nhà nước ở Đông Âu 49 2.2.2. Quá trình cải cách doanh nghiệp nhà nước ở Trung Quốc 53 Kết luận chương 2 60 Chương 3: THỰC TRẠNG CẢI CÁCH DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC 61 Ở TRUNG QUỐC GIAI ĐOẠN 1993-2015 3.1. Mục tiêu cải cách doanh nghiệp nhà nước ở Trung Quốc 61 3.2. Tình hình phát triển của các doanh nghiệp nhà nước ở Trung Quốc 63 3.3. Đánh giá hiệu quả cải cách doanh nghiệp nhà nước ở Trung Quốc 69 3.3.1. Đánh giá hiệu quả kinh tế 69 3.3.2. Đánh giá hiệu quả quản lý và giám sát tài sản nhà nước 81 3.3.3. Đánh giá hiệu quả xã hội 87 3.4. Đánh giá chung và những nhân tố ảnh hưởng 3.4.1. Đánh giá những thành công và vấn đề tồn tại dựa trên các mục tiêu 90 90 cải cách 3.4.2. Đánh giá những thành công và vấn đề tồn tại dựa trên bốn nội dung 98 cải cách 3.4.3. Những nhân tố quyết định thành công và những nhân tố hạn chế quá 104 trình cải cách ở Trung Quốc Kết luận chương 3 Chương 4: THỰC TRẠNG CẢI CÁCH DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC 111 113 Ở VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2011-2015 VÀ KINH NGHIỆM TRUNG QUỐC 4.1. Thực trạng và đánh giá tiến trình cải cách doanh nghiệp nhà nước ở Việt 113 Nam giai đoạn 2011-2015 4.1.1. Thực trạng cải cách doanh nghiệp nhà nước ở Việt Nam giai đoạn 113 2011-2015 4.1.2 Đánh giá về hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp nhà nước ở Việt 116 Nam giai đoạn 2011-2015 4.1.3. Đánh giá về hiệu quả quản lý và giám sát tài sản nhà nước 128 4.1.4. Đánh giá chung về những thành công và những vấn đề còn tồn tại 129 của quá trình cải cách doanh nghiệp nhà nước ở Việt Nam 4.2. So sánh giữa cải cách doanh nghiệp nhà nước ở Trung Quốc và Việt Nam 133 4.3. Các bài học kinh nghiệm cho Việt Nam 136 4.3.1. Các bài học về cải cách các doanh nghiệp nhà nước 137 4.3.2. Các bài học về cải thiện môi trường kinh doanh 141 Kết luận chương 4 148 KẾT LUẬN DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ TÀI LIỆU THAM KHẢO 149 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Từ viết tắt CNY Từ viết đầy đủ Chinese yuan CSR Corporate Social Responsibility DN DNNN ĐCS EU GDP M&A NBS European Union Gross Domestic Products mergers and acquisitions PPP National Bureau of Statistics of the People's Republic of China Organization for Economic Co-operation and Development public private partnership R&D ROA ROE Research & Development Return on Assets Return on Equity SASAC TFP State-Owned Assets Supervision and Administration Commission of the State Council State capital investment corporation Total Factor Productivity Top 500 Fortune Global 500 USD WTO XHCN United States dollar World Trade Organization OECD: SCIC Nghĩa của từ Nhân dân tệ, viết tắt của China Yuan (Nguyên) Chỉ số trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp Doanh nghiệp Doanh nghiệp nhà nước Đảng Cộng Sản Liên minh Châu Âu Tổng sản phẩm quốc nội Chiến lược sát nhập và mua lại Tổng cục Thống kê Trung Quốc Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế Quan hệ đối tác công tư nghiên cứu và phát triển Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu Ủy ban Giám sát và Quản lý vốn Nhà nước của Trung Quốc Tổng công ty Đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước Năng suất các yếu tố tổng hợp Danh sách 500 công ty lớn nhất toàn cầu Đồng đô la Mỹ tổ chức thương mại thế giới Xã hội Chủ nghĩa DANH MỤC CÁC BẢNG Bả ng Tiế n trình cả i cách doanh ngiệ p nhà nước ở 3.1: Trung Quố c từ nă m 1993 đ ế n nă m 2016 Bả ng Lợi nhuậ n và tố c đ ộ tă ng củ a các loạ i hình doanh 3.2: nghiệ p nă m 2015 (đ ơn vị : tỷ CNY/%) Bả ng Mộ t số CEO củ a các doanh nghiệ p nhà nước 3.3: Trung Quố c và đ ị a vị chính trị , nă m 2016 Bả ng Những cộ t mố c trong cả i cách doanh nghiệ p nhà 4.1: nước ở Việ t Nam từ nă m 1990 đ ế n nă m 2015 61 70 110 113 DANH MỤC CÁC HÌNH Trang Hình 3.1: Tỷ lệ số DNNN và đóng góp của khu vực này cho GDP 64 (đơn vị: %) Hình 3.2: Lao động trong các DNNN ở Trung Quốc 1992-2014 66 (đơn vị: 10,000 người) Hình 3.3: Tổng vốn đầu tư tài sản cố định cho DNNN và tỷ trọng 67 so sánh giữa DNNN với doanh nghiệp tư nhân (đơn vị: triệu CNY) Hình 3.4: So sánh tổng tài sản trong các doanh nghiệp ở các thành 68 phần kinh tế (đơn vị: triệu CNY) Hình 3.5: Tổng lợi nhuận của các loại hình doanh nghiệp 69 Hình 3.6: Lợi nhuận 10 DNNN lớn nhất của Trung Quốc, năm 71 2014 (Đơn vị: tỷ USD) Hình 3.7: Các giao dịch M&A ra nước ngoài của Trung Quốc 73 theo giá trị, giai đoạn 2010-2014 (đơn vị: %) Hình 3.8: Giá trị vốn hóa trên thị trường theo lĩnh vực của các 74 DNNN (đơn vị: %) Hình 3.9: So sánh ROA giữa DNNN và doanh nghiệp tư nhân, 76 theo ngành (đơn vị: %) Hình 3.10: Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản của các doanh nghiệp 77 Trung Quốc (đơn vị: %) Hình 3.11: Lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) của các khu vực 78 kinh tế (đơn vị: %) Hình 3.12: Tỷ lệ nợ trên tài sản và trên GDP của các DNNN Trung 79 Quốc (đơn vị: %) Hình 3.13: Tỷ lệ doanh nghiệp kinh doanh thua lỗ (đơn vị: %) 81 Hình 3.14: Hàng rào đối với các doanh nghiệp đang giảm mạnh 101 Hình 4.1: Tổng sản phẩm trong nước (GDP) phân theo thành phần 117 kinh tế giai đoạn 2005-2015 (đơn vị: %) Hình 4.2: Tỷ trọng một số chỉ tiêu kinh tế cơ bản theo loại hình 118 DN năm 2006 (%) (tổng DN=100%) Hình 4.3: Tỷ trọng một số chỉ tiêu kinh tế cơ bản theo loại hình 118 doanh nghiệp năm 2014 (%) (tổng DN=100%) Hình 4.4: Tốc độ tăng bình quân của các chỉ số kinh tế theo loại 119 hình doanh nghiệp giai đoạn 2005-2014 (đơn vị: %/năm) Hình 4.5: Cơ cấu DN năm 2014 theo quy mô vốn phân theo loại 121 hình doanh nghiệp (đơn vị: %) Hình 4.6: Cơ cấu doanh nghiệp năm 2014 theo quy mô lao động 121 phân theo loại hình doanh nghiệp (đơn vị: %) Hình 4.7: Chỉ số nợ của doanh nghiệp giai đoạn 2006 - 2014 (đơn 122 vị: lần) Hình 4.8: Chỉ số quay vòng vốn của doanh nghiệp giai đoạn 2006 123 - 2014 (đơn vị: lần) Hình 4.9: Chỉ số ICOR phân theo thành phần kinh tế giai đoạn 124 2008-2013 (đơn vị: lần) Hình 4.10: Tỷ lệ doanh nghiệp kinh doanh thua lỗ theo loại hình 125 doanh nghiệp giai đoạn 2007-2014 (đơn vị: %) Hình 4.11: Các chỉ số hiệu suất sinh lời phân theo loại hình doanh 127 nghiệp năm 2010 (đơn vị: %) Hình 4.12: Các chỉ số hiệu suất sinh lời phân theo loại hình doanh nghiệp năm 2014 (đơn vị:%) 127 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Trung Quốc đã tiến hành công cuộc cải cách các doanh nghiệp nhà nước (DNNN) gần 30 năm và đến nay đã đạt được một số thành công nhất định. Nhờ đó, DNNN đã trở thành một công cụ hữu hiệu để thực hiện các chiến lược lớn của Đảng và nhà nước Trung Quốc, được thể hiện rõ trong từng giai đoạn lịch sử. Bắt đầu từ những năm 1990, Trung Quốc đã thực hiện cải cách toàn diện nhằm xây dựng nền kinh tế thị trường "đặc sắc Trung Quốc" và chuẩn bị cho việc gia nhập WTO, trong đó cải cách DNNN là một trong những tiêu chí hàng đầu. Quá trình cải cách các DNNN đã thu được những kết quả khả quan và được thế giới đánh giá cao. Hiện nay, trong bối cảnh toàn cầu hóa, Trung Quốc đã hình thành và phát triển các các DNNN quy mô lớn để mở rộng thị trường và gia tăng năng lực cạnh tranh quốc gia. Sau một quá trình cải cách mạnh mẽ, hiện nay nhiều DNNN của Trung Quốc đã trở thành những “quả đấm thép” trên thị trường quốc tế, với 98 công ty nằm trong Danh sách 500 công ty lớn nhất toàn cầu do tạp chí Fortune bầu chọn (Top 500) (90). Những doanh nghiệp đó đã giúp thúc đẩy kinh tế xã hội phát triển, bảo vệ và cải thiện sinh kế của người dân, và tăng cường sức mạnh toàn diện của Trung Quốc. Mô hình phát triển cũng như phương pháp cải cách các DNNN của Trung Quốc góp phần giúp cho Trung Quốc trở thành một trong những nước ít chịu ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu 2008. Trong khi đó, quá trình cải cách các DNNN ở Việt Nam, mặc dù cũng diễn ra trong thời gian dài, nhưng hiệu quả hoạt động của nhiều DNNN đang gây ra sự thất vọng lớn trong dân chúng. Mặc dù là lực lượng nòng cốt đảm bảo cho nhà nước định hướng và điều tiết nền kinh tế, nhưng các DNNN, đặc biệt là các tập đoàn, tổng công ty mặc dù được hưởng nhiều ưu đãi từ Nhà nước nhưng vẫn chưa thể hiện được vai trò xứng tầm với quy mô và nguồn lực được giao và hiệu quả kinh doanh thấp, thực trạng tài chính tại một số DNNN rất yếu kém. Một số tập đoàn kinh tế nhà nước, điển hình là Vinashin, Vinalines bị thua lỗ hoặc có nguy cơ mất khả năng thanh toán và đã để lại nhiều hệ lụy xấu về kinh tế - xã hội đến nay vẫn chưa giải quyết dứt điểm được. Phần lớn là do các tập đoàn kinh tế đó đã mở rộng quy mô quá mực trong khi thiếu nền tảng phát triển bền vững. Đặc biệt, trước sức ép của hội nhập quốc tế, của các 1 cam kết, hiệp định thương mại tự do mà Việt Nam đã và đang xin gia nhập, thì nhiệm vụ phải tái cấu trúc nền kinh tế và cải cách DNNN càng trở nên cấp bách và đã được coi là 1 trong 3 trọng tâm tái cơ cấu kinh tế nước ta hiện nay và trong thời gian tới tại Nghi quyết Hội nghị lần thứ 3 Ban Chấp hành Trung ương (khóa XI). Do đó, để tiến hành tốt công cuộc cải cách DNNN ở nước ta trong thời gian tới, rất cần tăng cường nghiên cứu mô hình phát triển cũng như phương pháp cải cách các DNNN của Trung Quốc. Trên con đường xây dựng nền kinh tế thị trường ở cả Trung Quốc lẫn Việt Nam, cải cách DNNN cũng đứng trước nhiều thách thức mới, xử lý quan hệ giữa nhà nước và thị trường vẫn ra tuyến chính trong cải cách thể chế kinh tế. Nếu cải cách DNNN bị bế tắc thì sẽ làm cho toàn bộ cuộc cải cách thể chế kinh tế khó có thể tiến triển thuận lợi. Và ngược lại, một khi các DNNN được nâng cao toàn diện về thực lực thì thương hiệu quốc gia sẽ được nâng cao trên trường quốc tế và sẽ trở thành một mắt xích ngày càng quan trọng trong chuỗi sản xuất toàn cầu. Ngoài ra, vị thế của Trung Quốc trong khu vực cũng như trên thế giới ngày càng tăng, vì vậy, tư duy quan điểm cũng như phương pháp của họ về cải cách DNNN chắc chắn có ảnh hưởng quan trọng đến các nước trong khu vực cũng như Việt Nam. Do đó, kinh nghiệm Trung Quốc về cải cách các DNNN giai đoạn những năm 1990 đến nay là rất đáng quan tâm học hỏi. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án 2.1. Mục đích nghiên cứu của luận án Nghiên cứu những quan điểm và nội dung cải cách các DNNN ở Trung Quốc từ những năm 1993 đến nay để từ đó rút ra một số bài học đối với cải cách DNNN ở Việt Nam. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu cụ thể của luận án  Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến cải cách DNNN ở Trung Quốc. Từ đó làm rõ những tư tưởng chủ đạo trong cải cách DNNN ở Trung Quốc từ những năm 1993 đến 2016.  Phân tích cnội dung cải cách DNNN ở Trung Quốc từ những năm 1993 đến 2016. 2  Đánh giá những thành công và hạn chế của quá trình cải cách các DNNN ở Trung Quốc và tìm ra nguyên nhân của những thành công và hạn chế đó.  So sánh cải cách DNNN ở Việt Nam và Trung Quốc, từ đó rút ra một số bài học kinh nghiệm cho Việt Nam. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án 3.1. Đối tượng nghiên cứu Nội dung cải cách DNNN ở Trung Quốc, bao gồm chủ yếu các DNNN ở cấp trung ương và cấp tỉnh. DNNN ở đây được hiểu là DN 100% thuộc sở hữu nhà nước và DN có đa số cổ phần thuộc sở hữu nhà nước (State-owned and State-holding enterprises). 3.2. Phạm vi nghiên cứu Thời gian: Tập trung trong giai đoạn từ những năm 1993 đến 2016, bởi vì đây là giai đoạn cải cách mạnh mẽ đối với các DNNN ở Trung Quốc, có thể nói trong giai đoạn này cải cách DNNN đã có sự biến đổi về chất và có định hướng thị trường hơn. Đây cũng là giai đoạn mà cải cách DNNN gặt hái được khá nhiều thành công. Không gian: nghiên cứu các DNNN ở Trung Quốc, bao gồm chủ yếu các DNNN ở cấp trung ương và cấp tỉnh Nội dung: nghiên cứu nội dung cải cách DNNN ở Trung Quốc. 4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận án Phương pháp luận: Luận án vận dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng. Phương pháp nghiên cứu: Luận án sử dụng đồng bộ các phương pháp nghiên cứu khoa học như: phương pháp phân tích kinh tế học quốc tế, phương pháp logiclịch sử, phương pháp phân tích-tổng hợp, phương pháp so sánh, phương pháp thống kê, phương pháp toạ đàm. Phương pháp thu thập dữ liệu: Luận án sử dụng những nguồn số liệu đáng tin cậy, những số liệu công bố chính thức từ các tổ chức uy tín của Trung Quốc, Việt Nam cũng như trên thế giới. Luận án thừa kế kết quả của một số nghiên cứu được 3 thực hiện bởi các tổ chức quốc tế uy tín cũng như các chuyên gia có tên tuổi trên thế giới, đặc biệt là Trung Quốc và Việt Nam. Cách tiếp cận: Luận án nghiên cứu chủ đề cải cách DNNN ở Trung Quốc dựa trên cách tiếp cận hệ thống, từ lý luận đến thực tiễn, từ các vấn đề đến định hướng và các giải pháp. Trong từng nội dung, tác giả cũng cố gắng đánh giá một cách toàn diện, đánh giá cả quá trình, đánh giá cả mặt tích cực cũng như mặt tiêu cực, điểm mạnh và điểm yếu. 5. Đóng góp mới về khoa học của luận án Luận án có những đóng góp mới về khoa học chủ yếu sau đây:  Hệ thống hóa những tư tưởng chủ đạo, những lý luận và thực tiễn làm cơ sở cho quá trình cải cách DNNN ở Trung Quốc, đặc biệt trong đó có những lý luận mới và mang đặc sắc riêng của Trung Quốc, từ đó làm rõ những quan điểm cải cách DNNN ở Trung Quốc.  Phân tích cải cách các DNNN ở Trung Quốc từ ba góc độ chính là hiệu quả kinh tế, hiệu quả quản lý và hiệu quả xã hội, từ đó đánh giá những thành công và vấn đề tồn tại xét từ mục tiêu cải cách và xét từ bốn nội dung cải cách. Đồng thời, phát hiện ra những nhân tố tác động đến thành công cũng như những nhân tố hạn chế quá trình cải cách.  Lý giải được tại sao một số DNNN cấp trung ương của Trung Quốc thành công vang dội trên thị trường quốc tế. Lý giải được tại sao vai trò và quyền lực của DNNN vẫn rất lớn ở trong nền kinh tế Trung Quốc và tại sao chính phủ vẫn can thiệp vào nền kinh tế thông qua DNNN.  Phân tích quan điểm, định hướng và các biện pháp cải cách DNNN ở Việt Nam những năm gần đây và đánh giá những thành công và và những vấn đề đang đặt ra.  So sánh cải cách DNNN ở Trung Quốc và ở Việt Nam từ đó rút ra một số bài học đối với cải cách DNNN ở Việt Nam trên cơ sở vận dụng có chọn lọc kinh nghiệm cải cách DNNN của Trung Quốc. 4 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án Xét về mặt lý luận, luận án đã rút ra được một số vấn đề chung, có tính qui luật trong cải cách DNNN ở Trung Quốc. Thứ nhất, luận án đã tổng kết được 2 lý thuyết làm tư tưởng chủ đạo cho cải cách DNNN ở Trung Quốc, đó là (1) Lý thuyết DN hiện đại; (2) Lý luận chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch tập trung sang nền kinh tế thị trường của Janos Kornai. Đồng thời, luận án mạnh dạn nêu ra 2 quan điểm chính và xuyên suốt trong cải cách DNNN ở Trung Quốc, đó là (1) Đặng Tiểu Bình với thuyết “Mèo trắng mèo đen” và thuyết “Dò đá qua sông”; (2) Học thuyết Khổng tử và lý thuyết “DNNN là nền tảng cầm quyền”. Trong đó, đặc biệt là với lý thuyết của Đặng Tiểu bình đã đưa tư tưởng “tự do hoá của tư bản phương Tây” vào Trung Quốc, giảm nhẹ sự kỳ thị và chỉ trích của Đảng Cộng sản Trung Quốc đối với tư tưởng đó. Thứ hai, luận án cũng chỉ ra các bước đi tuần tự trong cải cách DNNN ở Trung Quốc: Phân quyền DN, tách quyền sở hữu ra khỏi quyền quản lý, cải cách quyền sở hữu tài sản, xây dựng mô hình DN hiện đại và phân loại các chức năng của DN. Trong đó, hai cải cách lớn là “Phân quyền cho DN” và “Tách quyền sở hữu ra khỏi quyền quản lý" đặt nền móng cho một triết lý quản lý để khuyến khích các DN hoạt động độc lập và chịu trách nhiệm duy nhất đối với lợi nhuận và mất mát của riêng mình. Xét về mặt thực tiễn, luận án đã đưa ra cái nhìn tổng quát về cải cách DNNN ở Việt Nam cũng như đánh giá được những điểm được và chưa được trong quá trình cải cách DNNN. Trên nền tảng đó, luận án đã đối chiếu và tìm ra được những cái giống nhau và khác nhau giữa cải cách DNNN ở Trung Quốc và Việt Nam. Từ đó, luận án đã đúc rút được một số bài học kinh nghiệm mà Việt Nam có thể học tập được trong cải cách DNNN ở Trung Quốc. Đối với việc cải cách DNNN, luận án rút ra được ba bài học là (1) Xây dựng chiến lược, nuôi dưỡng và giám sát các DNNN lớn; (2) Thiết lập một cơ quan chuyên trách; và (3) Cải cách DNNN là một quá trình liên tục, vừa làm vừa thử nghiệm. Đối với việc cải thiện môi trường kinh doanh, luận án rút ra được bốn bài học là (1) Tạo môi trường cho khu vực tư nhân phát triển, không quan trọng sở hữu nhà nước hay tư nhân miễn là hiệu quả; (2) Gia tăng cạnh tranh và kiểm soát độc quyền; (3) Duy trì sự lãnh đạo của Đảng nhưng phải cân bằng lại quyền lực chính trị; và (4) Triệt phá tham nhũng. Những bài học kinh nghiệm này có thể là những gợi ý cho chính sách cải cách DNNN của Việt nam trong thời gian tới. 5 7. Cơ cấu của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các công trình nghiên cứu của tác giả và danh mục tại liệu tham khảo, luận án có kết cấu 4 chương, cụ thể là: Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu Chương 2: Cơ sở lý luận và thực tiễn về cải cách các doanh nghiệp nhà nước ở Trung Quốc Chương 3: Thực trạng cải cách doanh nghiệp nhà nước ở Trung Quốc giai đoạn 1993-2015 Chương 4: Thực trạng cải cách doanh nghiệp nhà nước ở Việt Nam giai đoạn 2011-2015 và kinh nghiệm Trung Quốc 6 Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU 1.1. Tình hình nghiên cứu ở trong nước Trung Quốc là một nước lớn trên thế giới, có ảnh hưởng và tác động to lớn đến tình hình thế giới và khu vực, có tốc độ tăng trưởng kinh tế ngoạn mục trong hơn ba thập kỷ qua, có khu vực DNNN lớn, do vậy, cải cách các DNNN ở Trung Quốc đã được giới nghiên cứu trong nước và quốc tế rất quan tâm, nhất là các học giả nổi tiếng và các tổ chức quốc tế như Ngân hàng Thế giới (WB), Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB),... và thể hiện ở số lượng phong phú các công trình nghiên cứu trực tiếp hoặc gián tiếp về vấn đề này. (1) Về cải cách DNNN ở Việt Nam Đến nay đã có khá nhiều phân tích sâu sắc và thẳng thắn, trực tiếp đề cập đến những vấn đề còn tồn tại trong DNNN, từ đó đề xuất những phương thức cải cách DNNN ở Việt Nam. Trong cuốn sách “Cải cách Doanh nghiệp nhà nước ở Việt Nam sau gần 30 năm đổi mới. Thực trạng và giải pháp” xuất bản năm 2014 do tác giả Nguyễn Quang Thuấn làm chủ biên, tác giả Nguyễn Quang Thuấn cùng các tác giả đã tổng kết các kinh nghiệm quốc tế về cải cách DNNN và rút ra một số kinh nghiệm mà Việt Nam có thể học tập được. Dựa trên việc đánh giá thực trạng của DNNN Việt Nam, các tác giả đã thẳng thắn vạch ra những yếu kém, tồn tại của khu vực DNNN và nguyên nhân dẫn đến những yếu kém đó.Trong số đó, có một số nguyên nhân cốt yếu nhưng lại ít khi được chú ý như: Hệ thống thông tin quản lý Hoạch định nguồn lực DN (ERP) chưa được quan tâm và đầu tư đúng mức; DNNN và các lĩnh vực liên quan chưa có sự gắn kết chặt chẽ; hoạt động nghiên cứu và phát triển (R&D) chưa được quan tâm và đầu tư thích đáng...Từ đó, các tác giả tổng hợp thành 4 nhóm giải pháp mang tính chất đột phá, bao trùm và rất dễ hiểu, nhằm thúc đẩy cải cách DNNN ở Việt Nam trong một nền kinh tế thị trường định hướng XHCN. Ngoài ra, có một Hội thảo quốc tế đề cập khá chi tiết đến vấn đề này, đó là Hội thảo về: “Cải cách kinh tế vì tăng trưởng bao trùm và bền vững: Kinh nghiệm quốc 7 tế và bài học đối với Việt Nam” do Bộ Ngoại giao phối hợp với Chương trình Phát triển Liên hợp quốc (UNDP) và Viện Hàn lâm Khoa học Xã hội Việt Nam (VASS) tổ chức diễn ra trong hai ngày 24-25 tháng 3 năm 2014 tại Hà Nội. Đáng chú ý là bài tham luận "Thực trạng DNNN và tái cơ cấu DNNN hiện nay ở Việt Nam" của tác giả Nguyễn Đình Cung, Viện trưởng Viện nghiên cứu và quản lý kinh tế TW, trong đó, chia cải cách DNNN làm 2 giai đoạn: (a) từ 2000 – 2006 là giai đoạn cổ phần hóa, làm giảm số lượng và quy mô DNNN; (b) từ 2007 và vài năm sau đó là giai đoạn phát triển phong trào đầu tư ngoài ngành, tập đoàn, tổng công ty thành lập công ty con, cháu; đầu tư ngoài ngành; khiến cho khu vực DNNN mở rộng thêm. Dựa trên sự phấn tích so sánh giữa hai giai đoạn, tác giả khẳng định sau hơn 10 năm nỗ lực cải cách DNNN của Viện Nam hiện nay diễn ra rất nửa vời, không theo chuẩn tắc. Báo cáo khẳng định tái cơ cấu DNNN, giảm sở hữu nhà nước là nhu cầu cấp thiết hiện nay, không chỉ có đóng góp quan trọng trong việc phát triển nền kinh tế mà còn tạo niềm tin cho xã hội. Tuy nhiên, bài viết không đề cập tới giải pháp, liều thuốc cho DNNN cho những năm sắp tới, cũng như chưa phân tích nguyên nhân của những thất bại của những cải cách trước, nguyên nhân khu vực DNNN hoạt động yếu kém. Trong tham luận của tác giả Trần Đình Thiên, Viện trưởng Viện kinh tế Việt Nam, “Đổi mới mô hình tăng trưởng và nhiệm vụ tái cơ cấu khu vực DNNN”, nhấn mạnh tầm quan trọng của việc xác định mục tiêu rõ ràng của tái cơ cấu nền kinh tế là gì. Để trả lời cho câu hỏi đó, tác giả đề xuất mục tiêu là phải đạt được một vị thế xác định trong chuỗi sản xuất toàn cầu mà không còn phụ thuộc vào khai thác tài nguyên, lao động rẻ. Để làm được điều đó, cấu trúc các ngành, lĩnh vực trong nền kinh tế phải thay đổi, đáp ứng yêu cầu của các ngành công nghiệp công nghệ cao, thể chế phải thay đổi để đảm bảo hiệu quả phân bố nguồn lực. Qua đó, báo cáo đưa ra các nguyên tắc, giải pháp cải cách khu vực DNNN để thực thi các mục tiêu đề ra. Tuy nhiên, bài viết chưa đưa ra các biện pháp cải cách nhắm đến mục tiêu hội nhập vào các sân chơi quốc tế lớn như TPP, cũng như chưa phân tích những thành quả cải cách DNNN đạt được, mặc dù trong bài có nói đến những mặt yếu kém của DNNN nhưng chưa phân tích nguyên nhân của những yếu kém đó. Trong bài viết “Áp đặt kỷ luật của thị trường cạnh tranh thúc đẩy tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước”, tác giả Nguyễn Đình Cung đã nhấn mạnh vào những ưu đãi, 8 đặc quyền và lợi thế mà các DNNN, nhất là các tập đoàn, tổng công ty nhà nước hiện đang được hưởng. Ví dụ như các tập đoàn, tổng công ty nhà nước đang chiếm độc quyền hoặc thống lĩnh trong các ngành quan trọng của nền kinh tế, họ luôn có quan hệ chặt chẽ về chính trị với các công chức, cán bộ lãnh đạo, kể cả lãnh đạo cao cấp, và họ tiếp cận dễ hơn, thuận lợi hơn với các quyền và cơ hội kinh doanh theo cơ chế “xin - cho” như tiếp cận quyền sử dụng đất, thăm dò, khai thác tài nguyên, các loại giấy phép khai thác. Để từ đó, tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm tháo bỏ các đặc quyền và lợi thế đó, buộc các DNNN phải cạnh tranh bình đẳng với các DN khác. Trong bài viết “Tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước ở Việt Nam” của tác giả Vũ Thành Tự Anh, sau khi đánh giá tổng quan về việc sử dụng nguồn lực và đóng góp cho nền kinh tế, tác giả đã đưa ra sự so sánh giữa các tập đoàn nhà nước của Việt Nam với các tập đoàn kinh tế lớn ở các nước Đông Bắc Á, Đông Nam Á và châu MỹLatinh. Tác giả so sánh về vị thế trong nền kinh tế, lĩnh vực kinh doanh, quy mô và hiệu quả hoạt động. Từ đó, tác giả đưa ra một số kết luận quan trọng là nhà nước cần phải xác định lại vai trò của mình, trong đó cần kiên định với nguyên tắc nhà nước chỉ làm những gì mà khu vực tư nhân không muốn và/hoặc không thể thực hiện. Kết luận quan trọng thứ hai là cần phải tách bạch chức năng quản lý hành chính nhà nước và chức năng kinh doanh tạo lợi nhuận. Với bài viết “Tái cơ cấu doanh nghiệp ở Việt Nam”, tác giả Đỗ Tiến Long đã áp dụng mô hình tái cơ cấu 7S (gồm chiến lược (strategy), cơ cấu (structure), hệ thống (systems), các giá trị chia sẻ (shared values), phong cách (style), nhân sự (staff) và kỹ năng (skills)) của hai chuyên gia Tom Peters và Robert Waterman để phát triển thành mô hình tái cơ cấu DN theo hướng tư vấn. Mô hình đó bao gồm ba bước: (i) rà soát và xác lập lại chiến lược; (ii) hình thành các cơ cấu thực thi chiến lược; (iii) xây dựng nền tảng tổ chức. Qua đó, tác giả nhấn mạnh vai trò của nhà lãnh đạo trong tái cơ cấu các DNNN ở Việt Nam bởi lãnh đạo không chỉ cần đưa ra cam kết, mà còn phải xác lập mục tiêu tái cơ cấu và lập kế hoạch phát triển trong suốt quá trình tái cơ cấu. Trong bài viết “Xây dựng các tập đoàn kinh tế nhà nước mạnh, phù hợp với kinh tế thị trường hội nhập ở Việt Nam” của bà Hoàng Thị Bích Loan, sau khi phân 9 tích thực trạng hoạt động của các tập đoàn kinh tế nhà nước ở Việt Nam, bà đã đưa ra một số giải pháp rất cụ thể để phát triển các tập đoàn kinh tế nhà nước để phù hợp với kinh tế thị trường nhưng các biện pháp đó chưa có tính hệ thống, chưa quyết liệt. Một bài viết đáng chú ý nữa là “Giải pháp đổi mới nâng cao hiệu quả DNNN sau cổ phần hóa, hoàn thiện quản lý nhà nước, giữ vững vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nước trong nền kinh tế thị trường” của ThS. Vũ Thị Thuận, Chủ tịch Hội đồng quản trị Công ty Traphaco. Có thể coi đây là đại diện cho tiếng nói từ phía DN, từ kinh nghiệm của chính công ty Traphaco, một trong những DNNN sau cổ phần hóa hoạt động có hiệu quả. Báo cáo đã đưa ra những nhận định rất sắc bén về nguyên nhân khiến cho các Tổng công ty hoạt động không hiệu quả, đồng thời để nâng cao hiệu quả, và đã đưa ra một số giải pháp chủ đạo nhằm cải cách và hỗ trợ DNNN tiến ra được thị trường thế giới. Trong các giải pháp được đề xuất, tôi chú ý đến giải pháp huy động và sử dụng hiệu quả nguồn vốn cho sản xuất bởi vì nguồn lực tài chính đủ mạnh chính là tiền đề quan trọng và bền vững nhất để các DN phát triển. Các giải pháp như: tín dụng thuê tài sản, nhanh chóng giải tỏa vốn bị ách tắc, phát hành trái phiếu DN, liên kết liên doanh, lựa chọn đúng phương án kinh doanh … (2) Về cải cách DNNN ở TQ và bài học cho Việt Nam Công trình nghiên cứu “Trọng điểm cải cách DNNN ở Trung Quốc sau hội nghị trung ương 3 khóa XVIII” của tác giả Hoàng Thế Anh và bà Nguyễn Thị Thu Hiền đã đưa ra những phân tích, đánh giá quan trọng về cải cách DNNN ở Trung Quốc. Hai tác giả đã đưa ra đánh giá mang tính đột phá như: cải cách DNNN mấu chốt ở giải phóng tư tưởng, không cải cách thì chỉ có con đường chết. Trong số các nội dung cải cách, đáng chú ý là nội dung thí điểm cải cách một số DNNN thành các DN vận hành kinh doanh đầu tư vốn nhà nước, hai tác giả nếu rõ những tiêu chí lựa chọn, áp lực cũng như những yếu tố cản trở cải cách, khả năng thực thi cải cách đến đâu.... Bài “Cải cách doanh nghiệp nhà nước ở Trung Quốc và kinh nghiệm cho Việt Nam” của hai tác giả Nguyễn Duy Minh và Phan Đặng Bảo Anh, đã vẽ ra một bức tranh bao trùm về sự hiện diện của DNNN trên thế giới, lý do chúng tồn tại và tại sao chúng cần được cải cách. Từ cách tiệp cận đó, hai tác giả đi sâu vào phân tích thực 10 trạng các DNNN ở Trung Quốc với những điểm mạnh, điểm yếu, qua đó chúng ta thấy rõ nhiều điểm tương đồng với cải cách DNNN ở Việt Nam, để từ đó rút ra những bài học cho Việt Nam. Bài viết “Mô hình ủy ban giám sát và quản lý tài sản nhà nước Trung Quốc” của hai tác giả Hoàng Văn Hải và Trần Thị Hồng Liên, là một bài về cải cách DNNN từ cách tiếp cận người đại diện cho chủ sở hữu nhà nước, và các tác giả coi đây là điểm khác biệt cốt yếu giữa DN sở hữu nhà nước và DN sở hữu tư nhân. Người đại diện hay cơ quan đứng đầu tối cao trong sở hữu nhà nước tại Trung Quốc hiện nay là Ủy ban Giám sát và Quản lý Tài sản Nhà nước Trung Quốc (SASAC), mặc dù có vai trò rất lớn, có cơ sở pháp lý vững chắc nhưng vẫn xuất hiện sự chồng chéo trong chức năng quản lý và chức năng kinh doanh, vẫn xảy ra tình trạng “vừa đá bóng vừa thổi còi”. SASAC vẫn đang nỗ lực tháo gỡ những nút thắt để phân tách chức năng kép đó, nhưng liệu SASAC có hoàn thành được sứ mệnh ban đầu của mình hay không thì vẫn là một câu hỏi chưa có lời giải đáp. Công trình nghiên cứu “Cải cách kinh tế ở nước Cộng hoà Nhân dân Trung Hoa” của bà Nguyễn Minh Hằng năm 1995- là một công trình nghiên cứu khá toàn diện và nghiêm túc về cải cách kinh tế ở Trung Quốc nói chung và cải cách DNNN nói riêng sau khi mở cửa. Ở đây, tác giả đã đề cập một cách sâu sắc đến những cơ sở lý luận và thực tiễn của cải cách kinh tế ở Trung Quốc. Công trình nghiên cứu “Thể chế thị trường XHCN đặc sắc Trung Quốc” của tác giả Nguyễn Kim Bảo năm 2002 đã trình bày một cách khoa học những lý luận riêng của Trung Quốc về chuyển đổi nền kinh tế và cải cách các DNNN. Đó là những luận giải đặc thù mang màu sắc Trung Quốc về những cơ sở lý luận của tiến trình cải cách DNNN. Đó cũng là những cống hiến nhất định của tác giả về mặt lý luận đối với việc nghiên cứu về cải cách DNNN ở Trung Quốc cũng như Việt Nam. Bài báo của tác giả Phạm Thái Quốc “Giải pháp cơ bản trong cải cách DNNN ở Trung Quốc “ trên Tạp chí “Những vấn đề kinh tế thế giới”, số 6 (2000), đã trình bày một cách cô đọng nhất về những phương pháp, kỹ thuật của cải cách các DNNN trong giai đoạn mạnh mẽ nhất của quá trình cải cách các DNNN ở Trung Quốc vào những năm 1990. 11
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất