Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng vay tiêu dùng đối với chất lượng dịch vụ, tại ngân hàng thương mại cổ phần phương đông chi nhánh an giang
ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ -LUẬT
HUỲNH CÔNG NHÂN
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ HÀI LÒNG
CỦA KHÁCH HÀNG VAY TIÊU DÙNG ĐỐI VỚI
CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ, TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN PHƯƠNG ĐÔNG CHI
NHÁNH AN GIANG
ĐỀ CƯƠNG
LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN TRỊ KINH DOANH
TP.HỒ CHÍ MINH – 2014
ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ -LUẬT
HUỲNH CÔNG NHÂN
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ HÀI LÒNG
CỦA KHÁCH HÀNG VAY TIÊU DÙNG ĐỐI VỚI
CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ, TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN PHƯƠNG ĐÔNG CHI
NHÁNH AN GIANG
Chuyên ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH
Mã số: 60.34.01.02
ĐỀ CƯƠNG
LUÂÂN VĂN THẠC SỸ QUẢN TRỊ KINH DOANH
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN HẢI QUANG
TP.HỒ CHÍ MINH – 2014
MỤC LỤC ĐỀ CƯƠNG
Nội dung
Trang
1. Tính cấp thiết của đề tài .........................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu...........................................2
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu .............................................................3
4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................3
5. Cơ sở lý thuyết và các đề tài nghiên cứu trước ......................................6
6. Mô hình nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu......................................16
7. Ý nghĩa và hạn chế nghiên cứu ............................................................18
8. Kết cấu luận văn dự kiến ......................................................................19
9. Danh mục tài liệu tham khảo ...............................................................21
10.Tiến độ dự kiến thực hiện luận văn ......................................................23
1
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trải qua thời gian 6 năm 2008 - 2013 nền kinh tế Viêt nam rơi vào trì
trệ, tăng trưởng thấp, ngành Ngân Hàng gặp nhiều khó khăn, nhất là trong
lĩnh vực cho vay, nhiều ngân hàng thừa vốn, khách hàng có nhu cầu lại không
vay được làm cho nền kinh tế rơi vào tình trạng “thừa tiền, nhưng thiếu vốn”
Với mức độ hệ thống Ngân hàng như hiện nay thì Ngân hàng cạnh
tranh rất khốc liệt, các Ngân hàng tranh đua nhau trong việc nâng cao chất
lượng dịch vụ để đáp ứng nhu cầu của khách hàng nhằm thu hút và giữ chân
khách hàng. Khách hàng là nhân tố quyết định sự tồn tại của Ngân hàng, khi
Ngân hàng dành được mối quan tâm và sự trung thành của khách hàng thì
Ngân hàng sẽ thắng lợi và phát triển. Kinh doanh hướng đến khách hàng đã
trở thành một chiến lược kinh doanh quan trọng nhất hiện nay. Làm thế nào
để đem đến cho khách hàng sự hài lòng tốt nhất luôn là vấn đề mà các Ngân
hàng phải cố gắng thực hiện với tất cả khả năng của mình. Vì vây, sự hài lòng
của khách hàng sẽ giúp ích cho việc tạo dựng khách hàng trung thành là rất
cần thiết để duy trì hoạt động thường xuyên của Ngân hàng.
Hoạt động chủ yếu của các Ngân hàng thương mại nước ta là nhận tiền
gửi và cho vay. Trong đó cho vay là hoạt động mang lại nguồn thu nhập chủ
yếu của các ngân hàng. Vì vậy vấn đề đặt ra trong hiện nay đối với các Ngân
hàng thương mại là phải nâng cao hiệu quả dịch vụ cho vay. Ngày nay xu
hướng nền kinh tế đất nước đang trên đà phát triển mạnh, theo đó đời sống
con người cũng được nâng cao, chất lượng cuộc sống ngày càng được cải
thiện. Cùng với đó, các sản phẩm, dịch vụ tiêu dùng ngày càng trở nên phong
phú, đa dạng, phù hợp hơn với nhu cầu của người vay. Để phát triển cho vay
tiêu dùng thì Ngân Hàng phải nâng cao chất lượng dịch vụ vay tiều dùng
nhằm thỏa mãn nhu cầu của khách hàng.
2
Trên địa bàn An Giang có sự hiện diện và hoạt động của 5 Ngân hàng
thương mại Nhà Nước, 18 ngân hàng TMCP, 25 Quỹ tín dụng nhân dân.
Trong đó có Ngân Hàng TMCP Phương Đông – Chi nhánh An Giang, nhưng
chưa có một nghiên cứu nào về chất lượng dịch vụ tại Ngân hàng Thương mại
Cổ Phần chi nhánh An Giang.
Qua thời gian công tác tại Ngân Hàng Phương Đông trong lĩnh vực tín
dụng trên 8 năm, tác giả có điều kiện tìm hiểu nhiều về lĩnh vực cho vay,
trong đó có lĩnh vực cho vay tiêu dùng. Từ những khiến thức đã được học và
thu thập trong quá trình công tác nên tác giả chọn đề tài “Các yếu tố ảnh
hưởng đến sự hài lòng của khách hàng vay tiêu dung đối với chất lượng
dịch vụ tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Phương Đông chi nhánh An
Giang”
2. Mục tiêu của nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu
2.1.
Mục tiêu nghiên cứu
Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng vay
tiêu dùng và đo lường mức độ độ hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ cho
vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Phương Đông – chi nhánh An Giang.
Xác định khung lý thuyết và xây dựng mô hình nghiên cứu các yếu tố
ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng vay tiêu dung đối với chất lượng
dịch vụ, tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Phương Đông chi nhánh An
Giang
Một số hàm ý cho các nhà quản trị nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ
cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Phương Đông – chi nhánh An Giang
3
2.2.
Câu hỏi nghiên cứu
Các yếu tố nào ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng vay tiêu
dung đối với chất lượng dịch vụ, tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Phương
Đông chi nhánh An Giang ?
Làm thế nào để nâng cao chất lượng dịch vụ cho vay tiêu dùng tại
Ngân hàng TMCP Phương Đông – chi nhánh An Giang?
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu:
Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng vay tiêu dùng
đối với chất lượng dịch vụ, tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Phương Đông
chi nhánh An Giang
Phạm vi nghiên cứu:
Không gian: đề tài chỉ nghiên cứu các khách hàng vay tiêu dùng tại
Ngân hàng TMCP Phương Đông – Chi nhánh An Giang
Thời gian: trong khoảng thời gian từ 03/2014 đến 07/2014
4. Phương pháp nghiên cứu.
Nghiên cứu này được thực hiện thông qua hai bước chính: nghiên cứu
sơ bộ sử dụng phương pháp định tính và nghiên cứu chính thức sử dụng
phương pháp định lượng:
4.1.
Nghiên cứu sơ bộ
Áp dụng phương pháp định tính và trên cơ sở thang đo SERVPERF
nghiên cứu sơ bộ để xây dựng thang đo ban đầu và bản câu hỏi, sau đó thảo
luận với các chuyên gia, các đồng nghiệp có kinh nghiệm trong công tác quan
hệ, phục vụ khách hàng vay tiêu dùng để điều chỉnh bản câu hỏi cho phù hợp,
dể hiểu (nêu cụ thể số lượng người ra). Từ bản câu hỏi điều chỉnh tiến hành
4
phỏng vấn thử 10 khách hàng, sau đó thực hiện điều chỉnh lại thành bản câu
hỏi hoàn chỉnh cho nghiên cứu chính thức. chuẩn bị cho nghiên cứu 200
khách hàng. Bước nghiên cứu sơ bộ này nhằm khám phá, điều chỉnh và bổ
sung thang đo nhằm chuẩn bị cho nghiên cứu chính thức.
4.2.
Nghiên cứu chính thức
Dựa vào nghiên cứu sơ bộ để thiết kế bảng câu hỏi hoàn chỉnh, thông
qua bảng câu hỏi chi tiết gởi cho khách hàng vay tiêu dùng tại Ngân hàng
TMCP Phương Đông – chi nhánh An Giang theo phương pháp chọn mẫu
ngẫu nhiên và thuận tiện để thu thập dữ liệu. Kích thức mẫu dự kiến là khảo
sát 200 khách hàng
Dữ liệu sau khi thu thập, được xử lý bẳng phần mềm thống kê SPSS để
phân tích dữ liệu:
Phân tích Cronbach’s alpha và nhân tố khám phá EFA nhằm đánh giá
độ tin cậy của thang đo. Qua đó loại bỏ các biến quan sát không đạt độ
tin cậy, đồng thời tái cấu trúc các biến quan sát còn lại vào các nhân tố
phù hợp.
Thực hiện phân tích hồi quy để xác định mức độ tác động của yếu tố
ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng vay tiêu dùng.
Kiểm định T- test, ANOVA được thực hiện để so sách khác biệt về các
nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng vay tiêu dùng.
5
4.3.
Qui trình nghiên cứu (sao méo xẹo vậy)
Xác định mục têu nghiên cứu
Lựa chọn cơ sở lý thuyêốt
sự hài lòng
Xác định các nhân tốố ảnh
hưởng
Xây dựng thang đo nháp
Lựa chọn mố hình
Thảo luận với chuyên gia
Điêều chỉnh thang đo
nháp
Phỏng vâốn thử 10 khách
hàng
Nghiên cứu định lượng:
khảo sát 200 khách hàng
Tổng hợp dữ liệu khảo
sát
Kiểm tra độ tn cậy, kiểm
định thang đo, phân tch
nhân tốố
Viêốt luận văn
Xây dựng thang đo chính
thức
6
5. Cơ sở lý thuyết và các đề tài nghiên cứu trước
5.1.
Cơ sở lý thuyết
5.1.1. Dịch vụ
5.1.1.1. Khái niệm
Theo Valarie A Zeithaml và Mary J Bitner (2000) thì “dịch vụ là những
hành vi, quá trình và cách thức thực hiện một công việc nào đó nhằm tạo giá
trị sử dụng cho khách hàng làm thỏa mãn nhu cầu và mong đợi của khách
hàng” (trích Luận văn thạc sỹ của Đỗ Tiến Hòa – 2007 trang 9 – Trường đại
học kinh tế TP.HCM) nêu vài khái niệm ra và trích từ sách
5.1.1.2. Đặc tính dịch vụ:
Chất lượng dịch vụ có nhiều đặc tính khác với chất lượng hàng hóa
khác, do dịch vụ có một số tính năng độc đáo như tính vô hình, tính không
đồng nhất, tính không thể tách rời và tính không thể cất trữ. Chính những đặc
tính này làm cho dịch vụ trở nên khó định lượng và không thể nhận dạng bằng
mắt thường được.
5.1.1.3. Tính vô hình
Dịch vụ không có hình dáng cụ thể, không thể sờ mó, cân đong, đo đếm
một cách cụ thể như đối với các sản phẩm vật chất hữu hình. Do tính chất vô
hình, dịch vụ chỉ thông qua việc sử dụng dịch vụ, khách hàng mới có thể cảm
nhận và đánh giá được chất lượng dịch vụ.
5.1.1.4.
Tính không thể tách rời
Tính không thể tách rời của dịch vụ thể hiện ở việc khó thể phân chia
dịch vụ thành nhiều giai đoạn. Sự tạo thành và sử dụng dịch vụ thông thường
diễn ra đồng thời cùng lúc với nhau. Nếu hàng hóa thường được sản xuất, lưu
7
kho, phân phối và sau cùng mới giao đến người tiêu dùng, thì dịch vụ được
tạo ra và sử dụng ngay trong suốt quá trình tạo ra.
5.1.1.5.
Tính không đồng nhất
Việc thực hiện dịch vụ thường khác nhau tùy thuộc vào cách thức phục
vụ, nhà cung cấp dịch vụ, người phục vụ, thời gian thực hiện, lĩnh vực phục
vụ, đối tượng phục vụ và địa điểm phục vụ. Cụ thể, cùng một loại dịch vụ
cũng có nhiều mức độ thực hiện từ thấp đến cao. Vì vậy, việc đánh giá chất
lượng dịch vụ cao hay thấp khó có thể xác định dựa vảo một thước đo chuẩn
nào đó, mà phải xét đến nhiều yếu tố khác nhau theo cảm nhận của khách
hàng cụ thể.
5.1.1.6.
Tính không thể cất trữ
Dịch vụ không thể cất trữ, lưu kho rồi đem bán như hàng hóa khác.
Cũng không thể vận chuyển từ nơi sản xuất tới nợi tiêu thụ. Dịch vụ được sản
xuất và tiêu dùng cùng lúc
5.1.2. Chất lượng dịch vụ
5.1.2.1. Khái niệm chất lượng dịch vụ
Chất lượng dịch vụ là một khái niệm phổ biến trong kinh doanh. Có rất
nhiều cách khái niệm về chất lượng dịch vụ như:
Lehtinen & Lehtinen (1982) cho là chất lượng dịch vụ phải được đánh
giá trên hai khía cạnh, (1) quá trình cung cấp dịch vụ và (2) kết quả của dịch
vụ .( Trích Nguyễn Thị Mai Trang – Tạp chí phát triển KH & CN, tập 9, số 10
– 2006 )
Theo Gronroos (1978): Chất lượng dịch vụ được tạo thành bởi 2 thánh
phần là chất lượng kỷ thuật và chất lượng chức năng
8
Chất lượng kỹ thuật: là những gì mà khách hàng nhận được trong
quá trình cung cấp dịch vụ
Chất lượng chức năng: là nhân viên cung cấp dịch vụ như thế nào
Theo Parasuraman ( 1988): chất lượng dịch vụ là khoảng cách giữa sự
mong đợi của khách hàng và nhận thức của họ khi đã sử dụng qua dịch vụ
Theo Kasper và cộng sự (1999) Chất lượng dịch vụ là mức độ thỏa
mãn nhu cầu của người dùng mà các dịch vụ cung cấp
9
5.1.2.2. Mô hình chất lượng dịch vụ
Truyêền miệng
Dịc
Khoảng cách 5
D
Dị
Kho n cách 1
Chuyển đổi cảm
ả
Nhận thức quả
Nguốền: Mohammad Mizenur Rahaman, d.Abdullah nd Dr. Ataur Rahman3 Phát triể
10
Như vậy, mô hình chất lượng DV có thể được biểu diễn như sau:
Khoảng cách thứ nhất: xuất hiện khi có sự khác biệt giữa kỳ vọng của
khách hàng về chất lượng dịch vụ và cảm nhận của các nhà quản trị ngân
hàng cung ứng dịch vụ về kỳ vọng của khách hàng
Khoảng cách hai: xuất hiện khi Ngân hàng cung cấp dịch vụ gặp khó
khăn trong việc chuyển đổi nhận thức của mình về kỳ vọng của khách hàng
thành những đặc tính chất lượng của dịch vụ.
Khoảng cách thứ ba: xuất hiện khi nhân viên cung cấp dịch vụ không
chuyển giao dịch vụ cho khách hàng theo những tiêu chí đã được xác định.
Khoảng cách thứ tư: xuất hiện do hoạt động quảng cáo và thông tin của
Ngân hàng tác động vào kỳ vọng của khách hàng về chất lượng chất vụ.
Khoảng cách thứ năm: xuất hiện khi có sự khác biệt giữa chất lượng
dịch vụ được kỳ vọng bởi khách hàng và chất lượng dịch vụ khách hàng cảm
nhận được. Chất lượng dịch vụ phụ thuộc vào khoảng cách thứ năm này.
5.1.2.3. Thành phần chất lượng dịch vụ
Parasuraman & Ctg (1985) cho rằng, bất kỳ dịch vụ nào, chất lượng
của dịch vụ cảm nhận bởi khách hàng có mô hình mười thành phần, đó là:
1. Tin cậy ( reliability) nói lên khả năng thực hiện dịch vụ phù hợp và
đúng thời hạn ngay lần đầu tiên.
2. Đáp ứng ( responsiveness) nói lên sự mong muốn và sẵn sàng của nhân
viên phục vụ cung cấp dịch vụ cho khách hàng.
3. Năng lực phục vụ ( competence) nói lên trình độ chuyên môn để thực
hiện dịch vụ. Khả năng phục vụ biểu hiện khi nhân viên tiếp xúc với
khách hàng, nhân viên trực tiếp thực hiện dịch vụ, khả năng nghiên cứu
để nắm bắt thông tin liên quan cần thiết cho việc phục vụ khách hàng.
4. Tiếp cận ( access) liên quan đến việc tạo mọi điều kiện dễ dàng cho
khách hàng trong việc tiếp cận với dịch vụ như rút ngắn thời gian chờ
11
đợi của khách hàng, địa điểm phục vụ và giờ mở cửa thuận lợi cho
khách hàng.
5. Lịch sự ( courtesy) nói lên tính cách phục vụ niềm nở, tôn trọng, và
thân thiện với khách hàng.
6. Thông tin ( Communication) liên quan đến việc giao tiếp, thông đạt cho
khách hàng bằng ngôn ngữ mà họ hiểu biết dễ dàng và lắng nghe về
những vấn đề liên quan đến họ như giải thích dịch vụ, chi phí, giải
quyết khiếu nại thắc mắc.
7. Tín nhiệm (credibility) nói lên khả năng tạo lòng tin cho khách hàng,
làm cho khách hàng tin cậy vào công ty. Khả năng này thể hiện qua tên
tuổi và tiếng tăm của công ty, nhân cách của nhân viên dịch vụ giao
tiếp trực tiếp với khách hàng.
8. An toàn ( sercurity) liên quan đến khả năng tạo lòng tin cho khách
hàng, thể hiện qua sự an toàn về vật chất, tài chính, cũng như bảo mật
thông tin.
9. Hiểu biết khách hàng ( understanhding/knowing the customer) thể hiện
qua khả năng hiểu biết nhu cầu của khách hàng thông qua việc tìm hiểu
những đòi hỏi của khách hàng, quan tâm đến cá nhân họ và nhận dạng
được khách hàng thường xuyên.
10. Phương tiện hữu hình ( tangibles) thể hiện qua ngoại hình, trang phục
nhân viên phục vụ, các trang thiết bị phục vụ cho dịch vụ
Sau đó Parasuraman & ctg (1988) đã khái quát hoá thành 5 thành phần
cụ thể như sau:
1. Phương tiện hữu hình (tangibles): thể hiện qua ngoại hình, trang phục
của nhân viên phục vụ, các trang thiết bị phục vụ cho dịch vụ.
2. Tin cậy ( reliability): thể hiện qua khả năng thực hiện dịch vụ phù hợp
và đúng hạn ngay lần đầu tiên.
3. Đáp ứng (responsiveness): thể hiện qua sự mong muốn và sẵn sàng của
nhân viên phục vụ cung cấp dịch vụ kịp thời cho khách hàng.
4. Đảm bảo ( assurance): thể hiện qua trình độ chuyên môn và cung cách
phục vụ lịch sự, niềm nở với khách hàng.
12
5. Đồng cảm ( empathy) thể hiện sự quan tâm chăm sóc đến từng cá nhân
khách hàng.
5.1.2.4. Đo lường chất lượng dịch vụ
Các mô hình được sử dụng rộng rãi để đo lường chất lượng dịch vụ là
SERVQUAL và SERVPERF.
Parasuraman & ctg (1988) đã xây dựng và kiểm định thang đo năm
thành phần của chất lượng dịch vụ, gọi là thang đo SERVQUAL
Thang đo SERVQUAL bao gồm 22 biến phân làm hai phần: một phần
đo lường dịch vụ cảm nhận và phần còn lại ( có cùng nội dung) để đo lường
dịch vụ kỳ vọng của khách hàng. Chất lượng dịch vụ được đo lường bằng
khoảng cách giữa sự kỳ vọng của khách hàng về chất lượng dịch vụ và cảm
nhận thực tế của khách hàng về chất lượng dịch vụ (cho từng biến quan sát) .
Cụ thể, theo mô hình SERVQUAL, chất lượng dịch vụ được xác định như
sau:
Chất lượng dịch vụ = Mức độ cảm nhận – Giá trị kỳ vọng
Thang đo SERVQUAL đã được Parasuraman và cộng tác, kiểm nghiệm
và điều chỉnh nhiều lần và kết luận rằng nó là thang đo phù hợp cho mọi loại
hình dịch vụ .
Cronin and Taylor (1992) đã xây dựng mô hình SERVPERF dựa trên
mô hình SERVQUAL của Parasuraman & ctg (1988) nhưng loại bỏ đi sự
đánh giá về giá trị được kỳ vọng mà chỉ giữ lại phần đánh giá về cảm nhận
khách hàng. Theo mô hình SERVPERF thì :
Chất lượng dịch vụ = mức độ cảm nhận.
Thang đo SERVPERF được cho là tốt hơn thang đo SERVQUAL về
hiệu quả và giảm 50% khối lượng công việc (Hartline andFerrell,1996;
Babakus anh Boller, 1992; Bolton and Drew, 1991)
13
5.1.3. Sự hài lòng
Theo Kotler (dẫn từ lin, 2003) Sự hài lòng hoặc sự thất vọng của một
người bắt nguồn từ sự so sánh cảm nhận với mong đợi về chất lượng một sản
phẩm hoặc một dịch vụ nào đó (Trích: Đinh Phi Hổ số 26(5+6/2009))
Hài lòng là phản ứng của người tiêu dùng khi được đáp ứng mong
muốn (Oliver,1997), là phản ứng của khách hàng về sự khác biệt giữa mong
muốn và mức độ cảm nhận sau khi sử dụng sản phẩm/dịch vụ (Tse và Wilton,
1988) (Trích: Nguyễn Huy Phong, Phạm Ngọc Thúy - Science & Technology
Development, Vol 10, No.08 – 2007)
5.1.4. Mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ và sự hài lòng của khách
hàng
Kotler và Amstrong (2012) giảng rằng việc lượng hóa sự hài lòng khi
mua sản phẩm hoặc dịch vụ có xem xét đến sự mong đợi. Các nhà nghiên cứu
có quan điểm khác nhau về tiền đề chất lượng dịch vụ và sự hài lòng. Trong
khi một số tin rằng chất lượng dịch vụ dẫn đến sự hài lòng, một số khác lại
nghĩ khác (Ting, 2004).
Các nghiên cứu của Lee at al (2000); Gilbert và Veloutsou (2006);
Sulieman (2011) và Buttle (1996) cho rằng chất lượng dịch vụ dẫn tới sự hài
lòng của khách hàng. Để đạt được mức độ cao về sự hài lòng của khách hàng,
hầu hết các nhà nghiên cứu cho rằng một cấp độ cao của chất lượng dịch vụ
nên được phân phối bởi các nhà cung cấp dịch vụ khi chất lượng dịch vụ được
xem như là một tiền đề của sự hài lòng khách hàng. Khi chất lượng dịch vụ
được cải thiện sự hài lòng của khách hàng chắc hẳn sẽ tăng lên. Chất lượng
chỉ là một trong những kích thước làm cơ sở để đo sự hài lòng của khách
hàng, sự hài lòng như là một ảnh hưởng tiềm năng về chất lượng nhận thức
trong tương lai ( Clemes,2008)
14
Chất lượng dịch vụ là một công cụ quan trọng để đo lường sự hài lòng
của khách hàng (Hazlina et al .,2011). Thực nghiệm các nghiên cứu cho thấy
chất lượng của dịch vụ được cung cấp có liên quan đến sự hài lòng tổng thể
của khách hàng. Theo Jamal và Anastasiadou (2009) sự tín cậy, tính hữu hình,
sự thấu cảm có mối liên hệ tích cực đến sự hài lòng của khách hàng. Sulieman
(2011) tìm ra rằng sự tin cậy, tính hữu hình, sự đáp ứng và sự đảm bảo có ý
nghĩa và có mối quan hệ tích cực đến sự hài lòng khách hàng trong khi sự
đồng cảm lại tìm thấy có ý nghĩa tiêu cực đến sự hài lòng của khách hàng.
Hơn thế nữa kết quả của Ravichanran et al (2010) chỉ ra rằng sự đáp ứng là
kích thước chất lượng dịch vụ duy nhất có ý nghĩa tác động đến sự hài lòng
khách hàng một cách tích cực.
5.2.
Các nghiên cứu trước về đề tài
Có rất nhiều nghiên cứu về sự hài lòng của khách hàng. Cụ thể:
Tác giả Đinh Phi Hổ (2009) “Mô hình định lượng đánh giá mức độ hài
lòng của khách hàng ứng dụng cho hệ thống Ngân hàng thương mại”. Mô
hình ứng dụng cho dịch vụ cho vay và huy động tiết kiệm của ngân hàng
thương mại tại thành phố Hồ Chí Minh, gồm có 5 nhân tố nhân tố ảnh hưởng
đến sự hài lòng của khách hàng là: Phương tiện hữu hình; Độ tin cậy; Mức độ
đáp ứng; Sự đảm bảo; Sự cảm thông. Nghiên cứu dùng thang điểm Linkert từ
1 đến 7 cho 22 biến quan sát. Kết quả: Các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài
lòng của khách hàng là đảm bảo – đáp ứng và phương tiện hữu hình. Do đó để
nâng cao khả năng đáp ứng sự hài lòng cho khách hàng cần tập trung hoàng
thiện như: Cơ sở vật chất – trang thiết bị; trang phục cho nhân viên; thời gian
và sự an toàn trong giao dịch; thuận tiện rút tiền; giữ đúng hẹn và phòng cách
của nhân viên phục vụ khách hàng.
Tác giả Nguyễn Hữu Quỳnh Trâm “ Tác động của chất lượng dịch vụ
và lợi ích tài chính đến sự hài lòng của khách hàng cá nhân khi sử dụng dịch
15
vụ tại VietinBank – chi nhánh Lâm Đồng” – Bản tin khoa học và giáo dục
(2013) Trường đại học Yersin Đà Lạt. Mô hình ứng dụng cho khách hàng đến
giao dịch về dịch vụ cho vay và huy động tiết kiệm của ngân hàng thương mại
tại VietinBank – chi nhánh Lâm Đồng, gồm có 2 nhân tố: Chất lượng dịch vụ
(bao gồm: Hữu hình, Tin cậy, Đáp ứng, Đảm bảo và Cảm thông) và lợi ích tài
chính. Dùng thang đo Liker 5 điểm cho 31 biến quan sát. Kết quả: các nhân
tố tác động đến sự hài lòng của khách hàng cá nhân khi sử dụng các dịch vụ
của ngân hàng như sau: Lợi ích tài chính có tác động mạnh mẽ nhất, tiếp đến
là sự cảm thông và cuối cùng là năng lực phục vụ.
Tác giả Mohammad Mizenur Rahaman, Md. Abdullah and Dr. Ataur
Rahman (2011), nghiên cứu về đo lường chất lượng dịch vụ ở ngân hàng
thương mại tư nhân ở Bangladesh bằng thang đo SERVQUAL. Các ông cũng
nghiên cứu dựa trên 5 nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng, đó
là: Phương tiện hựu hình, Độ tin cậy; Mức độ đáp ứng; Sự đảm bảo; Sự cảm
thông. Cuộc khảo sát được thực hiện 310 khách hàng của ngân hàng thương
mại ở Bangladesh. Nghiên cứu dùng thang đo Liker 5 điểm cho 20 biến quan
sát. Kết quả: Yếu tố quan trọng là ngân hàng phải hiểu biết về nhu cầu phát
triển và sở thích của khách hàng, cung cấp dịch vụ đúng thời gian, đáp ứng
nhanh nhu cầu của khách hàng, giao dịch an toàn và phải quan tâm đến khách
hàng để có thể dự đoán được nhu cầu trong tương lai của khách hàng. Do đó
để nâng cao khả năng đáp ứng sự hài lòng cho khách hàng cần phải: Đáp ứng
nhanh chóng , dịch vụ đáng tin cậy và cho đảm bảo thực hiện đầy đủ các yêu
cầu mong đợi của khách hàng.
6. Mô hình nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu
6.1.
Mô hình nghiên cứu
Dựa trên cơ sở lý thuyết về sự hài lòng của khách hàng đối với chất
lượng dịch vụ và các đề tái nghiên cứu trước đó, tác giả chọn mô hình nghiên
16
cứu của Mesay Sata Shanka (2012) làm cơ sở cho nghiên cứu. Nghiên cứu
của Mesay Sata Shanka (2012) là mô hình nghiên cứu về chất lượng dịch vụ
ngân hàng, sự hài lòng và lòng trung thành của khách hàng trong ngành ngân
hàng ở nước Cộng hòa Dân chủ Liên bang Ethiopia. Nền kinh tế của Ethiopia
và Việt Nam giống nhau, về kinh tế chủ yếu là nông nghiệp đang trên đà phát triển,
chuyển dịch sang nền kinh tế công nghiệp nên hệ thống, qui mô dịch vụ của Ngân
hàng cũng tương đồng với nhau, vì vậy tác giả chọn mô hình nghiên cứu của
Mesay Sata Shanka (2012) là phù hợp với đề tài nghiên cứu. Như vậy, mô
hình nghiên cứu đề xuất gồm 5 nhân tố là: phương tiện hữu hình; tin cậy; đáp
ứng; đảm bảo; cảm thông
Phương tện hữu hình
Tin cậy
Đáp ứng
H1
H2
H3
Sự hài lòng
H4
Đảm bảo
H5
Cảm thống
Mô hình nghiên cứu
17
6.2.
Giả thuyết nghiên cứu
Dựa vào cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu, tác giả đưa ra các giả
thuyết như sau:
H1: Phương tiện hữu hình có quan hệ cùng chiều với sự hài lòng của
khách hàng trong dịch vụ Ngân hàng – phương tiện hữu hình càng tốt thì
khách hàng càng hài lòng.
H2: Độ tin cậy có quan hệ cùng chiều với sự hài lòng của khách hàng
trong dịch vụ Ngân hàng - sự tin cậy của khách hàng đối với ngân hàng càng
cao thì khách hàng càng hài lòng về chất lượng dịch vụ của ngân hàng.
H3: Khả năng đáp ứng có quan hệ cùng chiều với sự hài lòng của khách
hàng trong dịch vụ Ngân hàng – ngân hàng có khả năng đáp ứng càng cao các
nhu cầu của khách hàng thì khách hàng càng hài lòng về ngân hàng.
H4: Sự đảm bảo có quan hệ cùng chiều với sự hài lòng của khách hàng
trong dịch vụ Ngân hàng – ngân hàng càng nâng cao khả năng đảm bảo của
mình đối với khách hàng thì khách hàng càng hài lòng.
H5: Sự đồng cảm có quan hệ cùng chiều với sự hài lòng của khách
hàng trong dịch vụ Ngân hàng – các nhân viên trong quá trình phục vụ khách
hàng thể hiện sự cảm thông càng cao thì khách hàng càng hài lòng.
7. Ý nghĩa và hạn chế nghiên cứu
7.1.
Ý nghĩa
Cho vay tiêu dùng là lĩnh vực kinh doanh cho vay nhỏ lẻ mang lại hiệu
quả cao và phân tán được rủi ro. Vì vậy hiện nay các Ngân hàng cạnh tranh
rất quyết liệt trong lĩnh vực cho vay tiêu dùng.
Nếu Ngân hàng cung cấp dịch vụ làm thỏa mãn nhu cầu vay tiêu dùng
thì người tiêu dùng có thể vay tiền từ ngân hàng để họ có thể thỏa mãn nhu
cầu của mình, sẽ làm tăng tiêu dùng hàng hóa, thúc đẩy hoạt động sản xuất
kinh doanh, điều này góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế chung của toàn
xã hội.
- Xem thêm -