BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
--- ---
NGUYỄN THANH HẰNG
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
NĂNG LỰC HƯỚNG NGHIỆP CỦA
HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SỸ CHÍNH SÁCH CÔNG
TP.HCM - 2015
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
CHƯƠNG TRÌNH GIẢNG DẠY KINH TẾ FULBRIGHT
--- ---
NGUYỄN THANH HẰNG
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
NĂNG LỰC HƯỚNG NGHIỆP CỦA
HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Chuyên ngành: Chính sách công
Mã ngành: 60340402
LUẬN VĂN THẠC SỸ CHÍNH SÁCH CÔNG
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. ĐINH CÔNG KHẢI
TP.HCM - 2015
-i-
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan luận văn này hoàn toàn do tôi thực hiện. Các đoạn trích dẫn và số liệu sử
dụng trong luận văn đều được dẫn nguồn và có độ chính xác cao nhất trong phạm vi hiểu
biết của tôi. Luận văn này không nhất thiết phản ánh quan điểm của Trường Đại học Kinh
tế TP. Hồ Chí Minh hay Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright.
TP. Hồ Chí Minh, ngày 11 tháng 5 năm 2015
Tác giả
Nguyễn Thanh Hằng
-ii-
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin dành những lời cảm ơn sâu sắc đến những thầy cô ở Chương trình Giảng dạy Kinh
tế Fulbright, Trường Đại học Kinh tế TP.HCM, các thầy cô đã cho tôi thấy tấm lòng tận
tâm của những nhà giáo, đã mở ra cho tôi thấy một chân trời tri thức và hướng tư duy mới.
Tôi chân thành cảm ơn thầy Đinh Công Khải, người trực tiếp hướng dẫn tôi thực hiện đề
tài này. Thầy đã giúp tôi định hướng nghiên cứu và dành cho tôi những lời khuyên, lời góp
ý, phê bình sâu sắc để giúp tôi hoàn thành nghiên cứu này.
Tôi xin cảm ơn thầy Nguyễn Xuân Thành, người đã cho tôi những hướng suy nghĩ đầu tiên
về đề tài, cảm ơn thầy Huỳnh Thế Du đã khích lệ tôi có cam đảm để thực hiện một đề tài
có ý nghĩa nhưng lại vô cùng xa lạ với tôi, cám ơn thầy Rainer Assé đã giúp tôi tìm được
hướng đi phù hợp.
Tôi cũng xin cảm ơn anh Trương Minh Hoà đã giúp tôi tìm kiếm rất nhiều tài liệu nghiên
cứu, cám ơn chị Tô Thị Hoàng Lan đã nhiệt tình giúp tôi thực hiện khảo sát, và cám ơn các
bạn học tại Chương trình đã giúp đóng góp ý kiến để tôi hoàn thiện luận văn này.
-iii-
TÓM TẮT
Giáo dục hướng nghiệp đã được đề cập trong các văn bản luật từ năm 1981, được chính
thức luật hoá trong Luật Giáo dục các năm 1998 và 2005. Tuy nhiên trong thời gian dài,
việc luật hoá và những chính sách về giáo dục hướng nghiệp trong trường trung học phổ
thông (THPT) chưa chứng tỏ được vai trò của mình khi không phân luồng hiệu quả lực
lượng lao động, hầu hết học sinh phổ thông đều mong muốn tiếp tục ở bậc đại học, với rất
ít thông tin về năng lực và sở thích của bản thân, cũng như nhu cầu của thị trường lao động
và toàn xã hội. Hậu quả là nguồn nhân lực phân bổ không đồng đều giữa các khu vực kinh
tế, gây nên tổn thất cho bản thân người lao động và toàn xã hội. Vì vậy đề tài này nhằm
nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực hướng nghiệp của học sinh THPT, từ đó đề
xuất những giải pháp khả thi nhằm cải thiện kết quả của chương trình giáo dục hướng
nghiệp.
Nghiên cứu sử dụng phương pháp định tính bằng cách phỏng vấn nhóm để hiệu chỉnh bảng
câu hỏi và phỏng vấn sâu chuyên gia, kết hợp với phương pháp định lượng nhằm phân tích
yếu tố và đánh giá tác động của các yếu tố này lên năng lực hướng nghiệp của học sinh
THPT. Mô hình ba yếu tố của Hệ thống phân phối được áp dụng để xác định các thang đo.
Phiếu khảo sát được phát trực tiếp đến học sinh THPT, có 317 phiếu hợp lệ. Kết quả phân
tích nhân tố cho thấy có 4 nhóm nhân tố tác động đến Năng lực hướng nghiệp của học sinh
THPT, độ lớn của tác động được xác định thông qua hồi quy đa biến, theo thứ tự giảm dần
là của nhóm yếu tố Lĩnh vực giúp đỡ, Hỗ trợ hệ thống, Yếu tố chuyên môn, và Chương
trình hướng dẫn, tất cả đều có ý nghĩa ở mức 10%.
Các nhóm khuyến nghị chính sách được đề xuất là (1) về Lĩnh vực giúp đỡ: phổ biến rộng
rãi những công cụ giúp học sinh xác định sở thích, năng lực; đồng thời nâng cao năng lực
dự báo về nhu cầu thị trường và thiết lập cổng thông tin điện tử giúp học sinh tìm hiểu các
ngành nghề; (2) về Hỗ trợ hệ thống: nâng cao nhận thức của giáo viên và phụ huynh học
sinh về hướng nghiệp, khuyến khích phụ huynh tham gia vào quá trình tư vấn hướng
nghiệp, và nâng cao cơ sở vật chất về tư vấn nghề trong trường; (3) về Yếu tố chuyên môn:
đào tạo những chuyên gia hướng nghiệp bài bản; (4) về Chương trình hướng dẫn: tăng thời
lượng cho giáo dục hướng nghiệp, đa dạng hoá con đường hướng nghiệp; và (5) tạo điều
kiện cho các tổ chức tư nhân cung cấp dịch vụ tư vấn hướng nghiệp chuyên nghiệp.
-iv-
MỤC LỤC
Lời cam đoan ......................................................................................................................... i
Lời cảm ơn ............................................................................................................................ii
Tóm tắt ................................................................................................................................ iii
Mục lục................................................................................................................................. iv
Danh mục chữ viết tắt ........................................................................................................ vi
Danh mục bảng ..................................................................................................................vii
Danh mục hình ...................................................................................................................vii
CHƯƠNG 1.
GIỚI THIỆU TỔNG QUAN .................................................................... 1
1.1 Bối cảnh chính sách và vấn đề nghiên cứu ................................................................... 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu ..................................................................................................... 4
1.3 Câu hỏi nghiên cứu ....................................................................................................... 4
1.4 Phương pháp nghiên cứu .............................................................................................. 4
1.5 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................................ 4
1.6 Kết cấu đề tài ................................................................................................................ 5
CHƯƠNG 2.
CƠ SỞ LÝ THUYẾT ................................................................................ 6
2.1 Khái niệm ...................................................................................................................... 6
2.1.1
Tư vấn hướng nghiệp ......................................................................................... 6
2.1.2
Mục tiêu của hướng nghiệp ............................................................................... 7
2.2 Chương trình tư vấn hướng nghiệp trong trường THPT tại Việt Nam ......................... 7
2.3 Các lý thuyết và các nghiên cứu trước .......................................................................... 9
2.3.1
Lý thuyết về hướng nghiệp ................................................................................ 9
2.3.2
Lý thuyết của ASCA ........................................................................................ 12
2.3.3
Các nghiên cứu trước ....................................................................................... 14
2.4 Mô hình nghiên cứu .................................................................................................... 15
2.4.1
Năng lực hướng nghiệp của HS ....................................................................... 15
2.4.2
Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực hướng nghiệp của HS ............................. 17
2.4.3
Các giả thuyết và mô hình nghiên cứu đề xuất ................................................ 20
CHƯƠNG 3.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................................................... 22
3.1 Phương pháp nghiên cứu ............................................................................................ 22
3.1.1
Phương pháp định tính ..................................................................................... 22
3.1.2
Phương pháp định lượng.................................................................................. 23
-v-
3.2 Phương pháp lựa chọn mẫu ........................................................................................ 25
3.3 Phương pháp xác định kích thước mẫu....................................................................... 25
3.4 Nguồn thông tin .......................................................................................................... 25
CHƯƠNG 4.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU...................................................................... 27
4.1 Mô tả đặc trưng của mẫu ............................................................................................ 27
4.1.1
Cơ cấu trường .................................................................................................. 27
4.1.2
Giới tính ........................................................................................................... 27
4.1.3
Khối lớp ........................................................................................................... 27
4.2 Đánh giá độ tin cậy của thang đo ................................................................................ 28
4.3 Kết quả phân tích nhân tố ........................................................................................... 29
4.4 Mô hình nghiên cứu điều chỉnh .................................................................................. 31
4.5 Kết quả phân tích hồi quy tuyến tính đa biến ............................................................. 31
4.5.1
Kết quả ............................................................................................................. 31
4.5.2
Kiểm định giả thuyết........................................................................................ 33
4.6 Kiểm định sự khác biệt giữa các biến định tính.......................................................... 33
4.6.1
Kiểm định giả thuyết về trị trung bình của năng lực hướng nghiệp giữa hai
nhóm giới tính .............................................................................................................. 33
4.6.2
Kiểm định sự khác biệt về năng lực hướng nghiệp giữa HS các quận ............ 34
4.6.3
Kiểm định sự khác biệt về năng lực hướng nghiệp giữa các khối lớp ............. 34
4.7 Thảo luận kết quả ........................................................................................................ 34
CHƯƠNG 5.
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH ............................... 38
5.1 Kết luận và đóng góp của đề tài .................................................................................. 38
5.1.1
Kết luận ............................................................................................................ 38
5.1.2
Đóng góp của đề tài ......................................................................................... 38
5.2 Khuyến nghị chính sách .............................................................................................. 38
5.3 Hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo của đề tài ..................................................... 41
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................. 42
PHỤ LỤC............................................................................................................................ 45
-vi-
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
KÝ HIỆU
TIẾNG VIỆT
TIẾNG ANH
ASCA
Hiệp hội Tư vấn viên Học đường Hoa Kỳ
American School Counselor
Association
GD&ĐT
Giáo dục & Đào tạo
CĐ
Cao đẳng
ĐH
Đại học
GV
Giáo viên
GVCN
Giáo viên chủ nhiệm
HS
Học sinh
OECD
Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế
TCCN
Trung cấp chuyên nghiệp
THCS
Trung học cơ sở
THPT
Trung học phổ thông
TP.HCM
Thành phố Hồ Chí Minh
TTBDVH
Trung tâm bồi dưỡng văn hoá
VVOB
Tổ chức Hợp tác Phát triển và Hỗ trợ Kỹ Flemish Association for
thuật vùng Fla-măng, vương quốc Bỉ
Development Cooperation and
Technical Assistance, Belgium
Organisation for Economics Cooperation and Development
-vii-
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2-1 Thang đo năng lực hướng nghiệp ....................................................................... 16
Bảng 2-2 Thang đo chương trình giáo dục ......................................................................... 18
Bảng 2-3 Thang đo dịch vụ đáp ứng................................................................................... 19
Bảng 2-4 Thang đo hỗ trợ hệ thống .................................................................................... 20
Bảng 3-2 Tỉ lệ kỳ vọng trong mẫu ....................................................................................... 25
Bảng 4-1 Hệ số Cronbach Alpha ......................................................................................... 28
Bảng 4-2 Các nhóm nhân tố được rút ra từ phân tích nhân tố ............................................. 29
Bảng 4-3 Tóm tắt mô hình ................................................................................................... 32
Bảng 4-4 Phân tích phương sai ANOVA............................................................................. 32
Bảng 4-5 Kết quả hồi quy .................................................................................................... 33
DANH MỤC HÌNH
Hình 1-1 So sánh nhu cầu tìm việc theo trình độ nghề 4 quý năm 2014 ............................... 3
Hình 1-2 Nhu cầu tuyển dụng nhân lực theo trình độ đào tạo năm 2014 .............................. 3
Hình 2-1 Quy trình tập huấn hướng nghiệp .......................................................................... 8
Hình 2-2 Sáu nhóm tính cách theo lý thuyết mật mã Holland ............................................. 10
Hình 2-3 Năm giai đoạn của cuộc đời theo mô hình của Super .......................................... 11
Hình 2-4 Mô hình lý thuyết hệ thống (Patton & McMahon, 1999) ..................................... 12
Hình 2-5 Bốn thành phần của mô hình ASCA .................................................................... 13
Hình 2-6 Mối liên hệ giữa các lý thuyết với năng lực hướng nghiệp ................................. 14
Hình 4-1 Mô hình điều chỉnh ............................................................................................... 31
-1-
CHƯƠNG 1.
GIỚI THIỆU TỔNG QUAN
1.1 Bối cảnh chính sách và vấn đề nghiên cứu
Việc hướng nghiệp cho học sinh (HS) trong trường phổ thông đã chính thức được luật hoá
từ năm 1981 theo Quyết định số 126-CP. Sau đó, cùng với sự ra đời và phát triển của Luật
Giáo dục (1998, 2005, sửa đổi năm 2009), giáo dục hướng nghiệp đã luôn được xác định là
một phần của hệ thống giáo dục nhằm mục tiêu định hướng nghề nghiệp cho những thanh
thiếu niên chuẩn bị tham gia lực lượng lao động trên toàn quốc.
Chỉ thị số 33/2003/CT-BGD-ĐT ngày 23/7/2003 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT về việc tăng
cường giáo dục hướng nghiệp cho HS phổ thông đã nêu rõ:
“Giáo dục hướng nghiệp là một bộ phận của nội dung giáo dục phổ thông toàn diện đã
được xác định trong Luật Giáo dục. Chủ trương đổi mới chương trình giáo dục phổ thông
hiện nay cũng nhấn mạnh đến yêu cầu tăng cường giáo dục hướng nghiệp nhằm góp phần
tích cực và có hiệu quả vào việc phân luồng HS, chuẩn bị cho HS đi vào cuộc sống lao
động hoặc được tiếp tục đào tạo phù hợp với năng lực bản thân và nhu cầu của xã hội.”
Tuy đã được quy hoạch từ rất lâu, nhưng chất lượng giáo dục nghề nghiệp còn rất thấp so
với yêu cầu phát triển kinh tế xã hội, mang nặng bệnh thành tích. Chương trình giáo dục còn
coi nhẹ thực hành, vận dụng kiến thức; phương pháp giáo dục lạc hậu và thiếu gắn kết giữa
đào tạo với nghiên cứu khoa học, sản xuất, kinh doanh (VOV, 2013).
Như vậy, hướng nghiệp đã được thực hiện ở bậc trung học cơ sở (THCS) (lớp 9) và kéo dài
cho đến bậc đại học, tuy nhiên tâm lý xã hội và gia đình chưa quan tâm. Cuộc khảo sát do
Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn (Đại học Quốc gia Hà Nội) thực hiện năm 2011 với
3.000 sinh viên đã tốt nghiệp cho thấy 70% sinh viên chưa có định hướng cụ thể nào cho
nghề nghiệp của họ sau khi tốt nghiệp. Một bộ phận không nhỏ sinh viên ngay từ khi ra lựa
chọn ngành học và trong quá trình học đã không có sự định hướng cụ thể và không được ai
tư vấn thông tin về các nghề nghiệp gắn với ngành học của mình. Chuyên ngành học được
sinh viên lựa chọn đôi khi xuất phát từ những lí do ngẫu nhiên, từ kinh nghiệm gia đình, bạn
bè hoặc chỉ nhằm đáp ứng nhu cầu “có bằng đại học” (Quỳnh Trang, 2014).
-2-
Theo Bộ Lao động Thương binh và Xã hội và Tổng cục Thống kê, năm 2014 TP.HCM có
đến 750.000 lao động trình độ đại học trở lên đang làm các nghề có yêu cầu chuyên môn kỹ
thuật thấp hơn và tình trạng này đang có chiều hướng gia tăng (Bản tin Thị trường Lao động,
số 2, 2014). Một khảo sát khác của công ty tư vấn nhân lực Manpower (MPC) cho thấy tại
Canon Việt Nam có tới hơn 1.000 vị trí công nhân đã tốt nghiệp đại học, thậm chí con số này
còn cao hơn do nhiều người vẫn chỉ khai đã tốt nghiệp phổ thông để tránh bị dị nghị (Xuân
Minh, 2014).
Những hệ quả trên xuất phát từ nhiều nguyên nhân, trong đó những bất cập trong hoạt
động hướng nghiệp cho HS có đóng góp không nhỏ. Việc đổ xô đi học đại học, cao đẳng
như là một hướng tất yếu mà không quan tâm đến nhu cầu thị trường và năng lực bản thân
đã khiến cho tình trạng thất nghiệp gia tăng, gây lãng phí lớn cho xã hội vì những chi phí
đào tạo cho những sinh viên đó.
Sự bất cân xứng trong nhu cầu tuyển dụng của doanh nghiệp trong thực tế và trình độ,
nhóm ngành của người tìm việc lại càng được khẳng định trong báo cáo của Trung tâm Dự
báo Nhu cầu Nhân lực và Thông tin Thị trường Lao động TP.HCM (TTDBNCNL &
TTTTLD TP.HCM) năm 2014. Về phía cung lao động, phần lớn lao động tìm việc thuộc
nhóm lao động trong nhóm có trình độ trên đại học – đại học – cao đẳng với tỉ lệ 85,21%,
theo sau đó là nhóm có trình độ trung cấp với tỉ lệ 10,42%, và cuối cùng, một bộ phận rất
nhỏ 4,37% của lực lượng lao động tìm việc là nhóm những lao động phổ thông hoặc công
nhân kỹ thuật, sơ cấp nghề (Hình 1.1).
Tuy nhiên, về phía cầu lao động, nhu cầu tuyển dụng lao động gần như đồng đều giữa ba
nhóm chính, nhu cầu tuyển dụng đối với lao động có trình độ trên đại học – đại học – cao
đẳng là 32,12%, đối với lao động có trình độ sơ cấp nghề - CNKT- trung cấp cao hơn một
chút, ở mức 35,24% và đối với lao động chưa qua đào tạo trong năm 2014 là 32,64% (Hình
1.2).
Có thể thấy, hiện tượng tỉ lệ thất nghiệp cao đối với những sinh viên mới ra trường, hay
việc sinh viên đại học chấp nhận lao động ở công việc không yêu cầu hoặc yêu cầu trình
độ chuyên môn ở mức thấp là hậu quả của việc chênh lệch cung cầu nêu trên. Ở góc độ vĩ
mô, một trong những nguyên nhân chính gây nên sự bất cân xứng này là việc phân luồng
HS sau khi tốt nghiệp trung học phổ thông (THPT) chưa hiệu quả.
-3-
Hình 1-1 So sánh nhu cầu tìm việc theo trình độ nghề 4 quý năm 2014
Nguồn: Lấy từ TTDBNCNL & TTTTLD TP.HCM (2014)
Hình 1-2 Nhu cầu tuyển dụng nhân lực theo trình độ đào tạo năm 2014
Nguồn: Lấy từ TTDBNCNL & TTTTLD TP.HCM (2014)
Như vậy, hệ thống hướng nghiệp chưa hoàn thiện đã gây nên những hạn chế cho thị trường
lao động ở TP.HCM, dẫn đến nhân lực phân bố không đồng đều giữa các khu vực kinh tế,
phần đông HS THPT và gia đình vẫn coi trọng việc học đại học. Vì vậy tác giả thực hiện
nghiên cứu với mong muốn tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực hướng nghiệp của
HS THPT ở TP.HCM, từ đó có thể đưa ra các gợi ý chính sách nhằm cải thiện giáo dục
-4-
hướng nghiệp để đạt kết quả cao hơn. Ngoài ra, từ nghiên cứu này có thể hình thành cơ sở
tham khảo cho các địa phương khác.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện nhằm xác định các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực hướng
nghiệp của HS THPT và mức độ tác động của các yếu tố này, từ đó đề xuất những giải
pháp khả thi giúp cải thiện năng lực hướng nghiệp của HS.
1.3 Câu hỏi nghiên cứu
Câu hỏi 1: Những yếu tố nào ảnh hưởng đến năng lực hướng nghiệp của HS THPT tại
TP.HCM?
Câu hỏi 2: Những yếu tố này tác động như thế nào đến năng lực hướng nghiệp?
Câu hỏi 3: Cần có những can thiệp chính sách nào để cải thiện năng lực hướng nghiệp của
HS THPT tại TP.HCM?
1.4 Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính kết hợp với định lượng. Hai phương
pháp này cung cấp những thông tin và số liệu sơ cấp phục vụ cho đề tài.
Phương pháp định tính là công cụ để khám phá các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực hướng
nghiệp và hiệu chỉnh các thang đo để thiết lập bảng câu hỏi khảo sát ban đầu, đồng thời là cách
thức để phỏng vấn sâu chuyên gia nhằm tìm hiểu thực trạng và đưa ra những khuyến nghị hợp
lý.
Phương pháp định lượng là phương thức chính để khám phá ra các yếu tố quan trọng ảnh
hưởng đến kết quả hướng nghiệp và tầm ảnh hưởng của chúng, bao gồm kiểm định độ tin
cậy của thang đo, phân tích nhân tố khám phá (EFA) và hồi quy đa biến để đánh giá tác
động.
Ngoài ra, đề tài cũng sử dụng các dữ liệu thứ cấp qua các nghiên cứu hiện có, các văn bản
quy định, mô hình hướng nghiệp đang áp dụng tại các trường THPT ở TP.HCM.
1.5 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực hướng nghiệp của HS THPT.
Đối tượng khảo sát bao gồm hai nhóm chính là HS cấp ba (cả ba khối lớp 10, 11 và 12) và
những cán bộ lãnh đạo trong nhà trường (gồm Ban Giám hiệu, Trưởng ban Hướng nghiệp).
-5-
Phạm vi nghiên cứu là các trường THPT công lập và bán công trên địa bàn TP.HCM.
1.6 Kết cấu đề tài
Đề tài bao gồm 5 chương, trong đó Chương 1 giới thiệu bối cảnh vấn đề chính sách, mục
tiêu nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu, đối tượng, phạm vi nghiên cứu và phương pháp
nghiên cứu. Tiếp đến Chương 2 trình bày tổng quan các nghiên cứu trước, cơ sở lý thuyết
và đề xuất mô hình nghiên cứu. Chương 3 chỉ rõ nội dung phương pháp nghiên cứu, chọn
mẫu, và thiết kế bảng hỏi. Sau đó Chương 4 mô tả dữ liệu thu thập được từ khảo sát, từ đó
trình bày kết quả phân tích và đưa ra nhận định. Cuối cùng, Chương 5 đưa ra các gợi ý
chính sách nhằm nâng cao hiệu quả của việc hướng nghiệp trong các trường THPT.
-6-
CHƯƠNG 2.
CƠ SỞ LÝ THUYẾT
Chương 2 trình bày những khái niệm cơ bản về tư vấn hướng nghiệp, đồng thời phác hoạ
về chương trình hướng nghiệp đang được áp dụng tại các trường THPT hiện nay. Sau đó,
chương này trình bày về các lý thuyết về hướng nghiệp và các nghiên cứu ủng hộ cho
những lý thuyết này, đồng thời đề cập cách thiết kế khung phân tích cho bài.
2.1
Khái niệm
2.1.1 Tư vấn hướng nghiệp
Hướng nghiệp (career guidance) được OECD (2004) định nghĩa là những dịch vụ và hoạt
động nhằm hỗ trợ các cá nhân ra quyết định về giáo dục, đào tạo, chọn lựa nghề nghiệp để
quản lý sự nghiệp của họ, ở mọi lứa tuổi và tại bất cứ thời điểm nào trong suốt cuộc đời
của họ. Định nghĩa này bao gồm việc thông tin về thị trường lao động, việc tạo điều kiện
dễ tiếp cận hơn các cơ hội giáo dục và việc làm, việc hỗ trợ người dân phản ánh nguyện
vọng, sở thích, năng lực, thuộc tính cá nhân, trình độ và khả năng của họ để phù hợp với
những cơ hội đào tạo và việc làm sẵn có.
Tại hầu hết các quốc gia, các nhà hoạch định chính sách xem các dịch vụ hướng nghiệp là
những giá trị không chỉ cho các cá nhân tham gia mà còn với xã hội nói chung. Nói cách
khác, các dịch vụ này không chỉ đại diện cho hàng hoá tư mà cũng là hàng hoá công (Watts,
2005).
Tại những nước có thu nhập cao, thuật ngữ hướng nghiệp đang thay thế thuật ngữ hướng
nghề (vocational guidance). Hướng nghề tập trung vào việc chọn lựa nghề nghiệp, phân
biệt với hướng dẫn giáo dục tập trung vào sự lựa chọn các khoá học. Hướng nghiệp phối
hợp hai mảng với nhau và nhấn mạnh vào sự tương tác giữa học tập và làm việc (Hansen,
2006).
Hasen (2006) định nghĩa giáo dục nghề nghiệp là hoạt động được các GV, nhân viên tư vấn
hướng dẫn, và các nguồn lực của cộng đồng phân bổ vào những cơ sở giáo dục, đôi khi vào
các tổ chức cộng đồng. Dịch vụ này giúp HS hiểu được động cơ của họ, giá trị của họ và làm
thế nào họ có thể đóng góp cho xã hội. Dịch vụ cũng cung cấp cho họ kiến thức về thị trường
-7-
lao động, kỹ năng để tham gia giáo dục đào tạo, lựa chọn trong cuộc sống và công việc, cơ
hội để trải nghiệm về công việc, và các công cụ để lập kế hoạch nghề nghiệp.
Bên cạnh đó, ông định nghĩa tư vấn nghề nghiệp là hoạt động giúp mọi người làm rõ mục
đích và nguyện vọng của họ, hiểu bản sắc riêng của mình, đưa ra quyết định, cam kết hành
động, và quản lý quá trình chuyển đổi nghề nghiệp.
Trong khuôn khổ của luận văn, tác giả sử dụng thuật ngữ tư vấn hướng nghiệp như là một
khái niệm tương đương với giáo dục nghề nghiệp, cả hai đều chỉ là một phần của hoạt
động hướng dẫn nghề nghiệp được định nghĩa ở trên. Bởi vì hoạt động tư vấn hướng
nghiệp được nghiên cứu trong bài chỉ giới hạn trong giai đoạn HS học trung học, và giáo
dục nghề nghiệp tại Việt Nam bao hàm, nhưng không đầy đủ, các hoạt động được nói đến
trong việc tư vấn nghề nghiệp và hướng nghiệp.
2.1.2 Mục tiêu của hướng nghiệp
Nghiên cứu của OECD, Ngân hàng Thế giới (WB), Trung tâm Châu Âu cho Phát triển
Giáo dục và Đào tạo Nghề nghiệp (CEDEFOP) và Quỹ Đào tạo Châu Âu (ETF) khẳng
định tầm quan trọng của việc hướng nghiệp trong việc giúp quốc gia đạt được ba mục tiêu
chính (Watts & Sultana, 2004):
Mục tiêu học tập suốt đời: Chiến đấu với việc bỏ học sớm, đảm bảo nền tảng kiến thức
và kỹ năng đầy đủ để đáp ứng những thách thức trong việc tạo ra các xã hội dựa trên tri
thức trong bối cảnh toàn cầu hoá kinh tế, và thúc đẩy mối quan hệ đầy đủ giữa giáo dục,
đào tạo và thế giới việc làm.
Mục tiêu thị trường lao động: Giảm sự mất cân đối giữa cung và cầu lao động, giải quyết
tình trạng thất nghiệp và cải thiện sự dịch chuyển lao động.
Mục tiêu công bằng xã hội và hoà nhập xã hội: Thúc đẩy các nhóm có nguy cơ bị bỏ rơi
tái hoà nhập vào giáo dục, đào tạo và việc làm, lồng ghép các nhóm bị loại ra vào các
chương trình đào tạo nói chung và những dịch vụ trên thị trường lao động.
2.2 Chương trình tư vấn hướng nghiệp trong trường THPT tại Việt Nam
Hướng nghiệp được thực hiện qua ba kênh chính là qua các môn văn hoá theo phương thức
tích hợp, lồng ghép nội dung giáo dục hướng nghiệp vào các môn học; qua giáo dục nghề
phổ thông và lao động sản xuất; và qua các hoạt động ngoại khoá, tham quan (Phụ lục 1).
-8-
Hình 2-1 Quy trình tập huấn hướng nghiệp
Sở Giáo dục và Đào tạo
Tập huấn
hướng nghiệp
1-2 ngày/năm
Các trường THPT
Ban Giám hiệu
Nhà trường
Trao đổi
Thông tin
Ban Hướng nghiệp
Nhà trường
Tập huấn
hướng nghiệp
Giáo viên
hướng dẫn
Trao đổi
Thông tin
Sinh hoạt lớp
Giáo viên bộ môn
Giảng bài
9 tiết/năm
Hàng ngày
Học sinh
-9-
Nội dung môn Giáo dục Hướng nghiệp được chia thành các chủ đề nhỏ cho từng khối lớp,
cho từng tháng với bốn nội dung cơ bản là tìm hiểu bản thân về năng lực và tính cách;
cung cấp cơ sở thông tin về một số ngành nghề phổ biến trong xã hội như nghề giáo, y
dược, xây dựng; tổ chức đi thực tế, tham quan tại các cơ sở sản xuất hoặc trường đại học,
cao đẳng, TCCN; và tìm hiểu về hệ thống trường ĐH, CĐ cũng như hướng dẫn chọn nghề
và làm hồ sơ tuyển sinh (Phụ lục 2).
Kết quả của quá trình hướng nghiệp được kỳ vọng là Năng lực hướng nghiệp mà HS đạt
được sau khi hoàn tất chương trình giáo dục THPT, bao gồm ba nhóm năng lực lớn là nhận
thức bản thân, nhận thức nghề nghiệp, và xây dựng kế hoạch nghề nghiệp (Phụ lục 3).
Hình 2.1 mô tả quy trình đào tạo và tập huấn hướng nghiệp. Người phụ trách chung là hiệu
trưởng, có trách nhiệm thông qua và phê chuẩn các hoạt động tư vấn hướng nghiệp trong nhà
trường. Ban hướng nghiệp chịu trách nhiệm thu thập, xử lý những thông tin do các bộ phận
khác cung cấp để đưa ra những nhận định, đánh giá sơ bộ về xu hướng chọn nghề của HS.
Đồng thời, ban hướng nghiệp vừa là bộ phận phổ biến các kiến thức về tư vấn hướng nghiệp
được tập huấn đến các giáo viên (GV) trong trường, vừa là tham mưu cho hiệu trưởng để đề
xuất các kế hoạch và tổ chức các hoạt động hướng nghiệp cho phù hợp với kế hoạch của nhà
trường trên từng nhóm đối tượng cụ thể. GV chủ nhiệm, thông qua các tiết sinh hoạt chủ
nhiệm, thực hiện giáo dục hướng nghiệp đối với các lớp do mình phụ trách. Song song đó,
các GV bộ môn cũng lồng ghép những nội dung hướng nghiệp trong các tiết giảng của mình.
2.3 Các lý thuyết và các nghiên cứu trước
2.3.1 Lý thuyết về hướng nghiệp
i.
Lý thuyết mật mã Holland
Lý thuyết mật mã Holland (Holland codes) thuộc nhóm Lý thuyết đặc tính cá nhân và đặc
điểm nghề. Nhóm lý thuyết này nhấn mạnh năng lực nhận biết và phát triển các đặc điểm
cá nhân của mỗi người trong việc tìm môi trường công việc phù hợp với họ. Qua những
đặc điểm của bản thân liên quan đến nghề nghiệp như khả năng, sở thích, cá tính, giá trị
nghề nghiệp mà cá nhân nhận biết bản thân và dùng kết quả này để tìm công việc phù hợp.
-10-
Hình 2-2 Sáu nhóm tính cách theo lý thuyết mật mã Holland
NGHIÊN CỨU
Nguồn: Lấy từ Cục Nhà giáo & Cán bộ quản lý cơ sở giáo dục (2015), trang 24
Theo Holland (1985, 1997, dẫn theo Leung, 2008) thì các môi trường nghề nghiệp có thể
được sắp xếp thành những nhóm giống nhau. Hầu như ai cũng có thể được xếp vào một
trong sáu kiểu tính cách và có sáu môi trường hoạt động tương ứng với 6 kiểu tính cách đó
(Hình 2-1) là (1) Nhóm kỹ thuật, (2) Nhóm nghiên cứu, (3) Nhóm nghệ thuật, (4) Nhóm xã
hội, (5) Nhóm quản lý, và (6) Nhóm nghiệp vụ. Những người làm việc trong môi trường
tương tự với tính cách của mình hầu hết sẽ thành công và hài lòng với công việc.
ii.
Lý thuyết phát triển nghề nghiệp theo các giai đoạn của cuộc đời
Supper (1990, dẫn theo Leung, 2008) cho rằng sự lựa chọn và phát triển nghề nghiệp là
một quá trình phát triển và tự nhận thức của mỗi người, thay đổi theo thời gian và phát
triển cùng với sự trải nghiệm cuộc sống. Vì vậy, hướng nghiệp là một hành trình không
bao giờ chấm dứt mà xuyên suốt trong cuộc đời mỗi người.
-11-
Hình 2-3 Năm giai đoạn của cuộc đời theo mô hình của Super
Nguồn: Lấy từ Cục Nhà giáo & Cán bộ quản lý cơ sở giáo dục (2015), trang 30
Năm giai đoạn phát triển nghề nghiệp theo năm giai đoạn cuộc đời được trình bày như sau:
GIAI ĐOẠN
TUỔI
ĐẶC ĐIỂM
Phát triển
0 – 14
Phát triển khái niệm về bản thân, thái độ, nhu cầu và khái niệm
chung về thế giới việc làm.
Khám phá
15 – 24
Khám phá qua các lớp học và hoạt động liên quan đến nghề
nghiệp. Chưa có lựa chọn dứt khoát và đang trong giai đoạn phát
triển kỹ năng.
Thiết lập
25 – 44
Xây dựng và ổn định những kỹ năng ban đầu qua trải nghiệm
công việc.
Duy trì
45 – 64
Quá trình điều chỉnh liên tục để hoàn thiện vị trí nghề nghiệp.
Giảm sút
65 +
Sự phát triển nghề nghiệp giảm sút, chuẩn bị về hưu hoặc giảm
làm việc để nghỉ ngơi.
Nguồn: Lấy từ Cục Nhà giáo & Cán bộ quản lý cơ sở giáo dục (2015), trang 31
iii.
Lý thuyết hệ thống
Lý thuyết hệ thống được phát triển bởi Patton & McMahon (2006) cho rằng mỗi người
không sống riêng lẻ mà là một hệ thống nhỏ đang sống trong một hệ thống lớn. Sự phát
triển nghề nghiệp của mỗi người là một quá trình và là kết quả tương tác giữa các yếu tố
bên trong con người với các yếu tố bên ngoài. Ở mức độ cá nhân, những ảnh hưởng ấy đến
- Xem thêm -