Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Các yếu tố ảnh hưởng đến áp dụng thành công kiểm soát quá trình bằng thống kê (s...

Tài liệu Các yếu tố ảnh hưởng đến áp dụng thành công kiểm soát quá trình bằng thống kê (spc statistical process control) trong các doanh nghiệp sản xuất tại việt nam

.PDF
193
405
134

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN  PHẠM VIỆT DŨNG CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN ÁP DỤNG THÀNH CÔNG KIỂM SOÁT QUÁ TRÌNH BẰNG THỐNG KÊ (SPC- STATISTICAL PROCESS CONTROL) TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT TẠI VIỆT NAM LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH HÀ NỘI - 2019 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN  PHẠM VIỆT DŨNG CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN ÁP DỤNG THÀNH CÔNG KIỂM SOÁT QUÁ TRÌNH BẰNG THỐNG KÊ (SPC- STATISTICAL PROCESS CONTROL) TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT TẠI VIỆT NAM Chuyên ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH Mã số: 9340101 LUẬN ÁN TIẾN SĨ Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. TRƯƠNG ĐOÀN THỂ HÀ NỘI - 2019 i LỜI CAM ĐOAN Tôi đã đọc và hiểu về các hành vi vi phạm sự trung thực trong học thuật. Tôi cam kết bằng danh dự và cá nhân rằng nghiên cứu này do tôi tự thực hiện và không vi phạm yêu cầu về sự trung thực trong học thuật Hà Nội, ngày Người hướng dẫn khoa học tháng Tác giả năm 2019 PGS.TS. Trương Đoàn Thể Phạm Việt Dũng ii LỜI CẢM ƠN Trước tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn đến Ban Giám hiệu Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội. Các nhà khoa học, các thầy cô giáo trường Đại học Kinh tế Quốc dân đã tạo điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành luận án này. Tác giả xin gửi lời cảm ơn đến PGS. TS Trương Đoàn Thể, người hướng dẫn khoa học, đã giúp tác giả quy chuẩn về nội dung, kiến thức và phương pháp nghiên cứu của luận án. Tác giả xin được cảm ơn đến các cá nhân, doanh nghiệp, đã hỗ trợ, cung cấp thông tin đầy đủ để tác giả có thể hoàn thành nghiên cứu này. Cuối cùng, xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè, những đồng nghiệp đã tận tình giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu. Xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày tháng năm 2019 Tác giả Phạm Việt Dũng iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN........................................................................................................ i LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii MỤC LỤC ................................................................................................................. iii DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................ v DANH MỤC CÁC BẢNG ....................................................................................... vii DANH MỤC HÌNH .................................................................................................. ix LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1 1. Lý do lựa chọn đề tài ......................................................................................... 1 2. Mục tiêu, và câu hỏi nghiên cứu ....................................................................... 5 3. Đối tượng, và phạm vi nghiên cứu .................................................................... 5 4. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................. 6 5. Kết quả đạt được của nghiên cứu ..................................................................... 7 6. Kết cấu của luận án ........................................................................................... 7 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU............................................................. 8 1.1 Khái niệm kiểm soát quá trình bằng thống kê (SPC) .................................... 8 1.2 Một số khái niệm liên quan ............................................................................. 9 1.2.1 Khái niệm quá trình ...................................................................................... 9 1.2.2 Biến động của quá trình và thống kê trong quản trị sản xuất ....................... 10 1.2.3 Kiểm soát ................................................................................................... 12 1.2.4 Các yếu tố thành công................................................................................. 13 1.2.5 Thành công SPC trong doanh nghiệp .......................................................... 15 1.2.6 Các công cụ thống kê trong SPC................................................................. 17 1.2.7 Lợi ích của SPC .......................................................................................... 20 1.3 Các hướng nghiên cứu về thành công SPC................................................... 20 1.3.1 Xây dựng quy trình để thực hiện SPC ......................................................... 21 1.3.2 Các yếu tố thực hiện thành công SPC ......................................................... 24 1.3.3 Thành công SPC trong các doanh nghiệp .................................................... 33 1.3.4 Các rào cản khi triển khai SPC trong doanh nghiệp .................................... 41 Tóm tắt và kết luận chương 1 ................................................................................. 42 CHƯƠNG 2 MÔ HÌNH VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................ 43 2.1 Đề xuất mô hình nghiên cứu ......................................................................... 43 2.1.1 Mô hình nghiên cứu lý thuyết ..................................................................... 43 2.1.2 Các giả thuyết nghiên cứu........................................................................... 48 2.1.3 Mô tả các biến nghiên cứu .......................................................................... 48 iv 2.2 Thiết kế nghiên cứu ....................................................................................... 56 2.2.1 Phương pháp nghiên cứu ............................................................................ 56 2.2.2 Tổng thể nghiên cứu ................................................................................... 62 2.2.3 Chọn mẫu nghiên cứu ................................................................................. 63 2.2.4 Thiết kế bảng hỏi ........................................................................................ 64 2.2.5 Các nguồn dữ liệu ....................................................................................... 65 Tóm tắt và kết luận chương 2 ................................................................................. 66 CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU................................................................ 67 3.1 Nghiên cứu định tính ..................................................................................... 67 3.1.1 Kết quả nghiên cứu định tính ...................................................................... 67 3.1.2 Diễn đạt và mã hóa thang đo nháp lần 1...................................................... 70 3.2 Nghiên cứu định lượng sơ bộ ........................................................................ 72 3.2.1 Kết quả đánh giá thang đo .......................................................................... 72 3.2.2 Diễn đạt và mã hóa lại thang đo nháp 2 ...................................................... 78 3.3 Nghiên cứu định lượng chính thức ............................................................... 81 3.3.1 Thống kê mô tả mẫu nghiên cứu ................................................................. 81 3.3.2 Đánh giá thang đo ....................................................................................... 83 3.3.3 Kiểm định giả thuyết nghiên cứu ................................................................ 91 3.3.4 So sánh ảnh hưởng của các nhóm trong mỗi biến kiểm soát...................... 101 Tóm tắt và kết luận chương 3 ............................................................................... 106 CHƯƠNG 4 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................... 107 4.1 Tóm tắt kết quả nghiên cứu ........................................................................ 107 4.2 Thảo luận kết quả nghiên cứu..................................................................... 109 4.3 Những đóng góp mới của nghiên cứu ......................................................... 115 4.3.1 Đóng góp về lý luận.................................................................................. 115 4.3.2 Đóng góp về thực tiễn............................................................................... 116 4.4 Một số đề xuất và kiến nghị......................................................................... 116 4.4.1 Đề xuất với nhà quản trị............................................................................ 116 4.4.2 Một số kiến nghị chính sách vĩ mô............................................................ 117 4.5 Hạn chế của nghiên cứu và định hướng tiếp theo ...................................... 119 Tóm tắt và kết luận chương 4 ............................................................................... 120 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN ........................................................................ 121 TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................... 122 PHỤ LỤC ............................................................................................................... 130 v DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT VIẾT TẮT AEC AFTA ASEAN TIẾNG ANH DIỄN GIẢI ASEAN Economic Community Cộng đồng kinh tế Asian ASEAN Free Trade Area Khu vực Mậu dịch Tự do ASEAN Association of Southeast Asian Nations Hiệp hội các Quốc gia Đông Nam Á Confirmatory Factor Analysis Phân tích nhân tố khẳng định Certification in Meeting Management Chứng nhận của hiệp hội quản lý Cp, Process Capability Năng lực quy trình Cpk Process Capability Index Chỉ số năng lực quy trình CSF Critical Success Factor Yếu tố thành công CTQ Critical to Quality Đặc tính quan trọng của chất lượng EFA Exploratory Factor Analysis Phân tích nhân tố khám phá CFA CMM ISO International Organization Standardization for Tổ chức tiêu chuẩn quốc tế JUSE Japanese Union Of Scientists and Hiệp hội các nhà khoa học và kỹ Engineers sư Nhật Bản KSF Key Success Factors Các yếu tố thành công LEAN Lean manufacturing Sản xuất tinh gọn MEST Management, Statistical, Quản lý, Thống kê, Làm việc Teamwork, Engineering nhóm, Kỹ thuật MSE Measurement System Evaluation Hệ thống phân tích đo lường PAT Process Actions Teams Các nhóm hành động PDCA Plan - Do - Check - Act QC SIPOC Quality Control Lập kế hoạch – Thực hiện – Kiểm tra – hành động Kiểm soát chất lượng Suppliers, Inputs, Process, Outputs, Nhà cung cấp, đầu vào, qúa trình, Customers đầu ra, khách hàng vi VIẾT TẮT TIẾNG ANH DIỄN GIẢI SME Small and Medium-sized Enterprises Doanh nghiệp vừa và nhỏ SPC Statistical Process Control Kiểm soát quá trình bằng thống kê SQC Statistical Quality Control Kiểm soát chất lượng bằng thống kê TQM Total Quality Management Quản lý chất lượng toàn diện VAMA Vietnam Automobile Hiệp hội các nhà sản xuất ô tô Manufacturers' Association Việt Nam VAMI Vietnam Association of Mechanical Hiệp hội Doanh nghiệp cơ khí Industry Việt Nam WTO World Trade Organization Tổ chức thương mại quốc tế Zero Defects Lỗi bằng không ZD vii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1: So sánh các quy trình thực hiện SPC.......................................................... 21 Bảng 1.2: Tổng hợp các yếu tố để thực hiện SPC thành công..................................... 32 Bảng 1.3: Tổng hợp thành công của SPC trong các nghiên cứu ................................. 39 Bảng 1.1: Rào cản khi triển khai SPC ........................................................................ 41 Bảng 2.1: Các giả thuyết nghiên cứu.......................................................................... 48 Bảng 2.2: Thang đo Cam kết của lãnh đạo cấp cao .................................................... 50 Bảng 2.3: Thang đo Làm việc nhóm .......................................................................... 51 Bảng 2.4: Thang đo Đào tạo và giáo dục về SPC ....................................................... 52 Bảng 2.5: Thang đo Tập trung vào quá trình .............................................................. 52 Bảng 2.6: Thang đo Vai trò của bộ phận chất lượng................................................... 53 Bảng 2.7: Thang đo Triển khai thực hiện SPC ........................................................... 54 Bảng 2.8: Thang đo Lưu trữ dữ liệu: .......................................................................... 55 Bảng 2.9: Thang đo Chất lượng cứng ........................................................................ 56 Bảng 2.10: Thang đo Chất lượng mềm ...................................................................... 56 Bảng 2.11: Đặc điểm chuyên gia trong nghiên cứu định tính ..................................... 58 Bảng 2.12: Phương pháp nghiên cứu ........................................................................ 61 Bảng 3.1: Điều chỉnh cách diễn đạt thang đo biến độc lập ......................................... 68 Bảng 3.2: Điều chỉnh cách diễn đạt thang đo biến phụ thuộc ..................................... 70 Bảng 3.3: Hiệu chỉnh lại và mã hóa thang đo ............................................................. 70 Bảng 3.4: Đánh giá thang đo Cam kết của lãnh đạo cấp cao....................................... 73 Bảng 3.5: Đánh giá thang đo làm việc nhóm .............................................................. 73 Bảng 3.6: Đánh giá thang đo đào tạo và giáo dục về SPC .......................................... 74 Bảng 3.7: Đánh giá thang đo tập trung vào quá trình ................................................. 75 Bảng 3.8: Đánh giá thang đo vai trò của bộ phận chất lượng...................................... 75 Bảng 3.9: Đánh giá thang đo thực hiện SPC .............................................................. 76 Bảng 3.10: Đánh giá thang đo Lưu trữ dữ liệu ........................................................... 77 Bảng 3.11: Đánh giá thang đo chất lượng cứng.......................................................... 77 viii Bảng 3.12: Đánh giá thang đo chất lượng mềm.......................................................... 78 Bảng 3.13: Thang đo hiệu chỉnh và mã hóa lại........................................................... 79 Bảng 3.14: Kết quả thu phiếu điều tra ........................................................................ 81 Bảng 3.15: Kết quả sàng lọc phiếu điều tra ................................................................ 81 Bảng 3.16: Mô tả thống kê mẫu nghiên cứu ............................................................... 82 Bảng 3.17: Mô tả mức độ sử dụng các công cụ chất lượng......................................... 83 Bảng 3.18: Mô tả thống kê các thang đo các biến ...................................................... 84 Bảng 3.19: Kết quả phân tích KMO và Bartlett’s Test các nhân tố ............................. 85 Bảng 3.20: Kết quả phân tích nhân tố EFA ................................................................ 86 Bảng 3.21: Thang đo hiệu chỉnh và mã hóa lại........................................................... 88 Bảng 3.22: Kết quả kiểm định hệ số tương quan ........................................................ 92 Bảng 3.23: Tổng hợp phân tích chỉ số hồi quy bội thang đo ....................................... 94 Bảng 3.24: Tổng hợp phân tích chỉ số hồi quy bội thang đo ....................................... 96 Bảng 3.25: Tóm tắt kết quả kiểm định các giả thuyết theo mô hình thứ nhất .............. 98 Bảng 3.26: Tóm tắt kết quả kiểm định các giả thuyết theo mô hình thứ hai .............. 100 Bảng 3.27: Kiểm định Levene giữa biến kiểm soát quy mô và chất lượng cứng ....... 102 Bảng 3.28: Kiểm định Levene giữa biến kiểm soát tuổi đời và chất lượng cứng ...... 102 Bảng 3.29: Kiểm định Anova giữa biến kiểm soát tuổi đời và chất lượng cứng ....... 102 Bảng 3.30: Kiểm định Levene giữa biến kiểm soát sở hữu và Chất lượng cứng ....... 103 Bảng 3.31: Kiểm định Levene giữa biến kiểm soát quy mô và chất lượng mềm ....... 103 Bảng 3.32: Kiểm định Levene giữa biến kiểm soát tuổi đời và chất lượng mềm ...... 104 Bảng 3.33: Kiểm định Anova giữa biến kiểm soát tuổi đời và chất lượng mềm ....... 104 Bảng 3.34: Kiểm định Levene giữa biến kiểm soát sở hữu và chất lượng mềm ........ 104 Bảng 3.35: Kiểm định Anova giữa biến kiểm soát sở hữu và chất lượng mềm ......... 105 Bảng 3.36: Bảng mô tả giá trị trung bình chất lượng mềm giữa các nhóm Sở hữu ... 105 ix DANH MỤC HÌNH Hình 1.1: Biến động trong quá trình sản xuất ............................................................. 11 Hình 1.2: Biến đổi thường xuyên và biến đổi đặc biệt ................................................ 11 Hình 1.3: Các công cụ thống kê cơ bản ...................................................................... 17 Hình 1.4: Mô hình nghiên cứu của Phyanthamilkumaran và Fernando....................... 28 Hình 1.5: Mô hình nghiên cứu của Rohani & cộng sự ................................................ 28 Hình 1.6: Mô hình nghiên cứu của Evans và Mahanti ................................................ 29 Hình 1.7: Mô hình nghiên cứu của Soriano và cộng sự .............................................. 30 Hình 2.1: Mô hình nghiên cứu lý thuyết..................................................................... 45 1 LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do lựa chọn đề tài Toàn cầu hóa tạo ra những cơ hội, nhưng đồng thời cũng đặt ra những thách thức rất to lớn đối với các quốc gia và doanh nghiệp, đặc biệt là trong bối cảnh hiện nay, với quan điểm và chính sách đặt “nước Mỹ lên trên hết” của Tổng thông Mỹ Donal Trump đang gây ra nhiều xáo trộn, tạo ra cục diện mới trong hoạt động kinh tế quốc tế. Bối cảnh quốc tế mới đem đến các thách thức rất lớn, làm gia tăng tính chất, và phạm vi cạnh tranh giữa các quốc gia, các doanh nghiệp lên một cấp độ mới ngày càng khốc liệt. Để tồn tại, đứng vững và phát triển trong môi trường kinh tế quốc tế cạnh tranh gay gắt đó thì việc nâng cao khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp nói riêng và của nền kinh tế nói chung là một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu. Khả năng cạnh tranh thực sự của một quốc gia, doanh nghiệp phụ thuộc trước hết vào năng suất và chất lượng sản phẩm do các doanh nghiệp tạo ra. Với một nguồn lực đầu vào như nhau tạo ra nhiều sản phẩm chất lượng cao với giá trị gia tăng nhiều hơn là con đường cơ bản đảm bảo cho doanh nghiệp, quốc gia phát triển bền vững. Lịch sử phát triển của các doanh nghiệp, các quốc gia trên thế giới đã khẳng định, việc đổi mới quản lý chất lượng là việc áp dụng các công cụ chất lượng và phương pháp SPC. Ngay từ những năm 50 của thế kỷ trước, sau khi chiến tranh thế giới thứ 2 kết thúc, để khôi phục phát triển kinh tế bằng sự quan tâm đặc biệt đến chất lượng sản phẩm, các doanh nghiệp của Nhật bản đi đầu trong đổi mới quản lý chất lương, nghiên cứu triển khai áp dụng rộng rãi các hệ thống và công cụ cải tiến chất lượng. Nhờ đó đã đưa các doanh nghiệp Nhât bản vươn đến sự thành công to lớn như hiện nay. Một trong những giải pháp quan trọng trong đổi mới quản lý chất lượng trong các doanh nghiệp Nhật bản là đưa vào áp dụng thành công phương pháp Kiểm soát quá trình bằng thống kê (SPC - Statistical Process Control) nhằm đảm bảo cải tiến không ngừng chất lượng sản phẩm với chi phí thấp. Kiểm soát quá trình bằng thống kê là việc sử dụng một tập hợp các kỹ thuật, công cụ thống kê giúp nhận diện, đánh giá năng lực và kiểm soát, cải tiến quá trình sản xuất nhằm loại bỏ hoặc giảm sự biến động của các quá trình sản xuất. Các quá trình sản xuất luôn có sự biến động, nguồn gốc có thể từ bên trong hoặc từ bên ngoài doanh nghiệp, bao gồm: sự thay đổi của các yếu tố đầu vào như lao động, nguyên vật liệu, sự hao mòn của máy móc thiết bị, những thay đổi của môi trường, nhiệt độ, độ rung…các hoạt động không chuẩn, hướng dẫn không rõ ràng hoặc thiết kế hệ thống sản xuất chưa tốt, dẫn đến biến động về kết quả (sản phẩm) của quá trình sản xuất là tạo ra không 2 đồng đều về chất lượng, giảm độ tin cậy của sản phẩm và giá thành sản xuất cao. SPC do Shewhart đưa ra vào năm 1927, đầu tiên được áp dụng trong các doanh nghiệp Mỹ, sau đó nhanh chóng lan rộng sang các nước Châu âu và đặc biệt là Nhật bản. Các nghiên cứu trên thế giới chỉ ra rằng, phương pháp này được áp dụng nhiều trong ngành sản xuất công nghiệp. Có nhiều các doanh nghiệp triển khai SPC một cách bài bản để kiểm soát quá trình sản xuất của mình, đặc biệt phổ biến tại những tập đoàn kinh tế lớn, những doanh nghiệp lớn ở Nhật Bản, Mỹ, châu Âu và các nước có nền sản xuất phát triển khác (Lim, Antony, & Garza-Reyes, 2015). Lợi ích và hiệu quả của việc triển khai SPC trong các doanh nghiệp này là cải tiến và nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm chi phí sản xuất, tiết kiệm nguyên vật liệu, thời gian và những nguồn lực khác, từ đó cải thiện kết quả kinh doanh cũng như tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Đây là những tiêu chí hàng đầu để xác định sự thành công của áp dụng phương pháp SPC. Các nghiên cứu chỉ ra, thành công của SPC được thể hiện trên những khía khác nhau trong doanh nghiệp, như: (i) Cải thiện truyền thông; (ii) Khách hàng hài lòng hơn; (iii) Giảm biến đổi trong quy trình; (iv) Nâng cao chất lượng sản phẩm; (v) Kết quả kinh doanh tốt hơn; (vi) Tăng năng suất lao động; (vii) Và tiết kiệm nguyên vật liệu, tránh dư thừa (Rungtusanatham, Anderson, & Dooley, 1999; Lim, Antony, & Albliwi, 2014; Sower, 1990). Cho đến ngày nay, SPC vẫn được coi là cách thức tác động tổ chức phổ biến nhất đối với nâng cao chất lượng quản trị hiện đại. Các nghiên cứu chỉ ra rằng triển khai áp dụng SPC là một quá trình với nhiều hoạt động phức tạp, các hoạt động chính xoay quanh các trụ cột là: Thay đổi về văn hóa và chia sẻ kiến thức; Các kiến thức thống kê; Kỹ năng quản lý; Và kỹ thuật (Ben & Antony, 2000; Antony & Taner, 2003). Và để áp dụng SPC thành công trong các doanh nghiệp cần tạo dựng và đảm bảo được các điều kiện, các yếu tố tiên quyết. Theo Rockart (1978, p. 85) cần xác định “Một lượng hữu hạn các yếu tố mà khi đã được thỏa mãn sẽ đảm bảo hiệu quả, nâng cao khả năng cạnh tranh thành công cho doanh nghiệp hay tổ chức. Nghiên cứu các yếu tố để thực hiện thành công SPC của các tác giả trong những thời điểm, ngành nghề và quốc gia khác nhau đã chỉ ra một loạt các yếu tố như: (i) Cam kết của lãnh đạo cấp cao; (ii) Làm việc nhóm; (iii) Đào tạo và giáo dục về SPC; (iv) Các biểu đồ kiểm soát; (v) Xác định quá trình ưu tiên; (vi) Xác định các đặt tính quan trọng của chất lượng; (vii) Phân tích hệ thống đo lường; (viii) Trao đổi, chia sẻ kiến thức; (ix) Nghiên cứu thử nghiệm; (x) Sử dụng phần mềm SPC; (xi) Người hướng dẫn SPC; (xii) Lưu trữ dữ liệu; (xiii) Vai trò của bộ phận chất lượng; (xiv) Triển khai SPC (Gordon, Philpot, Bounds, & Long, 1994; Harris & Yit, 1994; Rungtusanatham, 3 Anderson, & Dooley, 1997; Deleryd, Deltin, & Klefsjö, 1999; Rungasamy, Antony, & Ghosh, 2002; Grigg, 2004; Rohani, Mohd, & Mohamad, 2009; Evans & Mahanti, 2012) Nhận thức rõ tầm quan trọng của chất lượng sản xuất hàng hóa của Việt nam trong cạnh tranh quốc tế. Trong công cuộc đổi mới quản lý kinh tế và hội nhập kinh tế quốc tế, Chính phủ và các doanh nghiệp Việt nam cũng rất quan tâm tới triển khai áp dụng các giải pháp nhằm cải tiến và nâng cao chất lượng sản phẩm. Ngày 21 tháng 5 năm 2010, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 712/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình Quốc gia "Nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa của doanh nghiệp Việt Nam đến năm 2020", phục vụ công cuộc đổi mới doanh nghiệp và phát triển kinh tế xã hội (Thủ Tướng Chính Phủ, 2010). Chương trình 712 của Thủ tướng Chính phủ nhằm nâng cao nhận thức và tạo điều kiện hỗ trợ thúc đẩy các doanh nghiệp cải tiến nâng cao năng suất, chất lượng. Chương trình đã bước đầu tạo ra phong trào cải tiến nâng cao chất lượng sản phẩm hàng hóa ở Việt nam. Hưởng ứng phong trào năng suất chất lượng, nhiều doanh nghiệp Việt nam nghiên cứu triển khai áp dụng các hệ thống quản lý, các công cụ cải tiến chất lượng. Trong đó, việc nghiên cứu triển khai áp dụng SPC được các doanh nghiệp biết đến và nghiên cứu triển khai áp dụng trong thời gian qua. Song đáng tiếc là hiệu quả từ việc triển khai áp dụng SPC đem lại còn rất hạn chế. Chất lượng sản phẩm hàng hóa do các doanh nghiệp Việt nam sản xuất còn khá thấp trong khi giá thành sản xuất lại cao hơn các nước trong khu vực và và trên thế giớí. Thậm chí có doanh nghiệp sau khi triển khai áp dụng một số công cụ SPC không đem lại hiệu quả như mong muốn mà còn gây tốn kém chi phí, thời gian và nguồn lực. Điều này làm nản lòng các nhiều doanh nghiệp, nhiều cán bộ quản lý hiểu chưa đúng về tầm quan trọng của kiểm soát chất lượng bằng thống kê. Nhận thức về áp dụng SPC của nhiều doanh nghiêp Việt nam còn chưa thực sự đầy đủ chính xác, coi đó là quá trình đơn giản chỉ cần áp dụng một vài công cụ là sẽ đạt hiệu quả mong muốn. Trong thực tế số lượng các doanh nghiệp hiểu biết một cách sâu sắc về SPC chưa nhiều, việc áp dụng còn mang tính hình thức, ở phạm vi hẹp biểu hiện qua số lượng các công cụ kiểm soát quá trình bằng thống kê còn ít. Các doanh nghiệp cơ khí chế tạo cũng không nằm ngoài tình trạng đó, thậm chí còn ở mức yếu kém hơn mặt bằng chung của các ngành, lĩnh vực khác. Mặc dù ngành cơ khí luôn được Đảng và Nhà nước hết sức coi trọng, khẳng định là ngành then chốt được ưu tiên phát triển. Tuy nhiên cho đến nay năng lực sản xuất của ngành cơ khí chế tạo Việt nam còn rất nhỏ bé, cả nước có hơn 3.000 doanh nghiệp cơ khí chế tạo, phân bố không đều, tập trung chủ yếu tại Hà Nội, TPHCM. Khoảng 50% các doanh nghiệp 4 cơ khí là chế tạo, lắp ráp; và còn lại là sửa chữa. Theo Hiệp hội Doanh nghiệp cơ khí Việt Nam (VAMI), mục tiêu phát triển ngành cơ khí Việt Nam sẽ đáp ứng 40% - 50% nhu cầu (thời điểm năm 2010), nhưng đến nay chỉ đáp ứng được 20% - 25% nhu cầu trong nước (Đẩy nhanh phát triển ngành công nghiệp cơ khí, 2018). Mặc dù có nhiều cố gắng trong nghiên cứu tìm kiếm áp dụng các hệ thống quản lý, mô hình, phương pháp và công cụ cải tiến chất lượng, trong đó đặc biệt quan tâm đến SPC. Phương pháp này được coi là rất phù hợp với lĩnh vực sản xuất cơ khí nhưng cho đến nay chất lượng sản phẩm cơ khí của các doanh nghiệp Việt nam khá thấp, chậm cải tiến, chủng loại nghèo nàn không đáp ứng được yêu cầu thị trường, giá thành sản xuất cao, khả năng cạnh tranh thấp. Đây là minh chứng cho việc áp dụng SPC chưa thực sự hiệu quả, hay nói cách khác là mức độ thành công trong áp dụng SPC vào các doanh nghiệp sản xuất cơ khí Việt nam chưa thực sự đạt như mong muốn. Trong khi đó các nghiên cứu về SPC ở Việt nam còn rất ít chỉ lác đác một vài công trình công bố trên các ấn phẩm khoa học thông qua các hội thảo về các công cụ quản lý chất lượng như: Nghiên cứu của Vũ Văn Diện về sử dụng một số phương pháp thông kê để giải quyết các vấn đề chất lượng cho một số dụng cụ y tế tại nhà máy Y cụ II Bộ y tế (Diện, 1994). Hay nghiên cứu điển hình tại xí nghiệp 406 trong chương trình Quốc gia “Thúc đẩy hoạt động năng suất và chất lượng” nhằm “Nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa của doanh nghiệp Việt Nam đến năm 2020”, sau khi sử dụng các công cụ của SPC cho thấy: sản lượng tăng, các sai lỗi đã giảm (Viện năng suất Việt Nam, 2015). Qua tìm kiếm tài liệu phục vụ cho nghiên cứu, tác giả nhận thấy tại Việt nam chưa có công trình nào nghiên cứu trực tiếp về các yếu tố ảnh hưởng đến áp dụng thành công SPC trong các doanh nghiệp cơ khí chí tạo. Sự thiếu vắng, chưa đa dạng của các công trình nghiên cứu về chủ đề SPC là một trong những nguyên nhân làm cho SPC chưa thực sự phát huy hiệu quả, đồng thời cũng là nguyên nhân chưa tạo ra cơ sở lý luận và thực tiễn giúp cho các doanh nghiệp Việt nam triển khai áp dụng thành công SPC nhằm nâng cao chất lượng trên cơ sở tiết kiệm chi phí sản xuất qua đó nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường trong và ngoài nước. Xuất phát từ tình hình đó tác giả chọn chủ đề “Các yếu tố ảnh hưởng đến áp dụng thành công kiểm soát quá trình bằng thống kê (SPC- Statistical Process Control) trong các doanh nghiệp sản xuất tại Việt Nam” làm đề tài luận án tiến sỹ của mình. Do những hạn chế về thời gian và nguồn lực, cùng với những đặc điểm riêng của SPC rất phù hợp với các doanh nghiệp sản xuất cơ khí nên nghiên cứu tập trung vào các doanh nghiệp sản xuất cơ khí chế tạo với quy mô vừa và nhỏ. Thông qua 5 nghiên cứu này, tác giả mong muốn tìm ra các yếu tố ảnh hưởng đến áp dụng thành công phương pháp SPC trong các doanh nghiệp sản xuất cơ khí tại Việt Nam. Đồng thời chỉ rõ chiều hướng và mức độ ảnh hưởng của từng các yếu tố đến áp dụng thành công SPC trong các doanh nghiệp cơ khí. Với mong muốn các kết quả nghiên cứu sẽ bước đầu tạo dựng cơ sở khoa học và thực tiễn cho các nhà quản lý doanh nghiệp, từ đó đưa ra những quyết định, tạo dựng các điều kiện và yếu tố cần thiết cho các doanh nghiệp Việt Nam trong triển khai áp dụng thành công SPC, để phát huy lợi ích thực sự của phương pháp này. 2. Mục tiêu, và câu hỏi nghiên cứu Mục tiêu: Luận án nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến áp dụng thành công kiểm soát quá trình bằng thống kê, trong các doanh nghiệp sản xuất tại Việt Nam. Các mục tiêu cụ thể là: Xác định, lựa chọn mô hình các yếu tố ảnh hưởng đến áp dụng thành công kiểm soát quá trình bằng thống kê trong các doanh nghiệp của Việt Nam. Đồng thời xác định được tính chất, và đo lường mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến áp dụng thành công phương pháp SPC trong các doanh nghiệp sản xuất tại Việt Nam. Để có thể đạt được các mục tiêu nghiên cứu nêu trên, đề tài đi sâu vào trả các câu hỏi sau: Câu hỏi 1: Các yếu tố ảnh hưởng đến áp dụng thành công SPC trong các doanh nghiệp? Câu hỏi 2: Chiều hướng và mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến áp dụng thành công SPC trong các doanh nghiệp Việt Nam? Câu hỏi 3: Những giải pháp nào sẽ được đưa ra để thực hiện thành công SPC trong các doanh nghiệp nghiệp? 3. Đối tượng, và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận án là các yếu tố ảnh hưởng đến áp dụng thành công SPC trong các doanh nghiệp sản xuất tại Việt Nam. Chiều và mức độ tác động của từng yếu tố đến thực hiện thành công SPC trong các doanh nghiệp. Khách thể nghiên cứu và đối tượng khảo sát của luận án là những doanh nghiệp sản xuất cơ khí chế tạo, với quy mô vừa và nhỏ tại Việt Nam có ứng dụng các công cụ thống kê trong thực hiện phương pháp SPC để quản lý sản xuất nhằm nâng cao năng suất chất lượng, đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Trong khuôn khổ một đề tài nghiên cứu cho luận án tiến sĩ, việc nghiên cứu tất cả các doanh nghiệp ở Việt Nam là một tham vọng quá lớn. Nghiên cứu luận án sẽ giới hạn vào những vấn đề sau: 6 Về nội dung: luận án tập trung nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến áp dụng thành công SPC trong các doanh nghiệp cơ khí chế tạo tại Việt Nam. Về không gian: Thực tế cho thấy Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh là hai địa phương có số lượng các doanh nghiệp cơ khí trong các khu và cụm công nghiệp tương đối lớn, nơi có nhiều các doanh nghiệp với những đặc điểm điển hình của Việt Nam. Vì vậy, đề tài giới hạn không gian nghiên cứu là các doanh nghiệp cơ khí chế tạo, quy mô vừa và nhỏ trong các khu và cụm công nghiệp tại Hà Nội, từ đó việc nghiên cứu sẽ dễ thực hiện và phù hợp với những hạn chế về thời gian và nguồn lực hơn, kết quả cũng có ý nghĩa hơn, đồng thời kết quả nghiên cứu có thể sử dụng như trường hợp điển hình có thể áp dụng ở phạm vi rộng hơn cho toàn bộ các doanh nghiệp sản xuất Việt Nam. Trên cả nước có tổng số 340.000 doanh nghiệp, số doanh nghiệp nằm trong nhóm Công nghiệp chế biến chế tạo là khoảng 55.000, (Cục Phát triển doanh nghiệp, Bộ Kế hoạch Đầu tư, 2014, p. 50). Thông qua tổng quan nghiên cứu cho thấy thực hiện SPC chủ yếu là các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp, cơ khí do vậy tác giả lựa chọn đối tượng là các doanh nghiệp sản xuất cơ khí chế tạo là phù hợp. Bên cạnh đó sách trắng cũng chỉ ra 97,6% doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ (Cục Phát triển doanh nghiệp, Bộ Kế hoạch Đầu tư, 2014, pp. 36,50). Đa số các doanh nghiệp siêu nhỏ sẽ không sử dụng hoặc ứng dụng rất hạn chế SPC do nguồn lực con người, và bản chất công việc, nên tác giả cho rằng tỷ lệ áp dụng SPC không đáng kể, không có gì để trả lời khảo sát, lại thêm nằm rải rác, nên nếu khảo sát sẽ không hiệu quả về mặt chi phí và thời gian, và kết quả cũng không đại diện. Do đó, đề tài tập trung vào doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ, tập trung tại các khu và các cụm công nghiệp, vì khi được đầu tư tập trung vào những nơi này chủ doanh nghiệp có lý do để thực hiện nhiều phương pháp quản lý trong đó có SPC, để kiểm soát tốt hơn hoạt động sản xuất của doanh nghiệp mình. Về thời gian: Luận án tập trung nghiên cứu tình hình áp dụng SPC và các yếu tố ảnh hưởng đến áp dụng SPC tại các doanhn ghiệp cơ khí Việt nam từ năm 2014 đến nay. 4. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp thu thập thông tin: Được kết hợp giữa thu thập thông tin thứ cấp từ các cuộc nghiên cứu trước đây và thông tin sơ cấp qua việc phỏng vấn, khảo sát trực tiếp và điều tra các cán bộ quản lý và những người có liên quan trực tiếp đến áp dụng SPC tại các doanh nghiệp. Nghiên cứu định tính: Được thực hiện qua các cuộc phỏng vấn sâu với 02 đối tượng chủ yếu là các giảng viên tại các trường đại học trong lĩnh vực quản lý sản xuất, 7 quản lý chất lượng. Và các cán bộ đang trực tiếp quản lý tại các doanh nghiệp có ứng dụng các công cụ kiểm soát chất lượng trong phương pháp SPC để từ đó bổ sung thêm hay loại bỏ đi các thang đo trong mô hình nghiên cứu. Nghiên cứu định lượng: Sau khi có được thang đo nháp từ khảo sát định tính, tác giả tiếp tục đánh giá các thang đo này qua phương pháp nghiên cứu sơ bộ định lượng với mẫu là: N=84. Những biến quan sát đảm bảo độ tin cậy sẽ được đưa vào bảng câu hỏi dùng trong nghiên cứu chính thức. Giai đoạn nghiên cứu chính thức, trong giai đoạn này tác giả tiến hành kiểm định mô hình và các giả thuyết nghiên cứu. Tiếp theo luận án thực hiện phân tích ANOVA để kiểm định định sự khác nhau giữa các nhóm doanh nghiệp về áp dụng thành công SPC trong các doanh nghiệp. Ngoài ra nghiên cứu còn sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh để phân tích dữ liệu điều tra. Công cụ sử dụng trong sử lý phân tích dữ liệu điều tra là phần mềm SPSS-22. 5. Kết quả đạt được của nghiên cứu Thông qua nghiên cứu của mình tác giả đã có một số đóng góp chính thức mới về mặt lý luận và thực tiễn. Cụ thể là: Về mặt lý luận: Lựa chọn, đánh giá kiểm định mô hình các yếu tố ảnh hưởng đến đến áp dụng thành công SPC, loại bỏ các biến không phù hợp trong điều kiện các doanh nghiệp cơ khí Việt nam. Đồng thời chỉ ra mức độ ảnh hưởng của từng yếu tố đến thực hiện thành công SPC. Tạo dựng cơ sở khoa học góp phần giúp các doanh nghiệp nghiên cứu tạo dựng và đảm bảo các yếu tố cần thiết để áp dụng thành công SPC trong các doanh nghiệp sản xuất Việt nam. Về mặt thực tiễn: Từ những kết quả chính của nghiên cứu, với điều kiện đặc thù của Việt Nam. Kết quả nghiên cứu sẽ giúp cho các doanh nghiệp thấy được mức độ tác động của từng yếu tố thực hiện SPC trong các doanh nghiệp, từ đó giúp các doanh nghiệp sản xuất Việt nam đưa ra những giải pháp thiết thực nhằm thực hiện SPC có hiệu quả qua nhất, phát huy tối đa lợi ích của SPC trong quản lý hoạt động sản xuất. 6. Kết cấu của luận án Chương 1: Tổng quan nghiên cứu Chương 2: Mô hình và Phương pháp nghiên cứu Chương 3: Kết quả nghiên cứu Chương 4: Kết luận và kiến nghị 8 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU Phương pháp SPC (Statistical Process Control) là việc sử dụng các công cụ thống kê để nhận diện các nguyên nhân gây ra biến động trong quá trình sản xuất, từ đó để tìm cách loại bỏ chúng. Chương này tác giả tổng hợp các khái niệm về SPC, và một số khái niệm liên quan. Bên cạnh đó, tác giả cũng tiến hành phân tích và đánh giá các nghiên cứu về SPC trên các khía cạnh khác nhau, cụ thể là: (i) Xây dựng quy trình thực hiện SPC; (ii) Các yếu tố thực hiện thành công SPC trong doanh nghiệp; (iii) Áp dụng thành công SPC trong các doanh nghiệp; (iv) Các rào cản khi triển khai SPC. Từ đó có cơ sở để xây dựng mô hình nghiên cứu cho luận án tại chương 2. 1.1 Khái niệm kiểm soát quá trình bằng thống kê (SPC) Phương pháp kiểm soát quá trình bằng thống kê (SPC - Statistical Process Control) là việc sử dụng một tập hợp các kỹ thuật/ công cụ thống kê để kiểm soát quá trình sản xuất, phân tích và theo dõi nguyên nhân biến đổi các đặc tính chất lượng hay các thông số để từ đó kiểm soát và cải tiến quy trình. SPC là một cách tiếp cận cơ bản để kiểm soát chất lượng và cải tiến dựa trên phân tích dữ liệu một cách khách quan. Người đầu tiên đưa ra khái niệm SPC là Walter A. Shewhart khi đang làm việc tại phòng thí nghiệm của hãng điện tử Bell vào đầu năm 1920. Ông đã phát triển các biểu đồ kiểm soát trong năm 1924 và khái niệm về một tình trạng kiểm soát thống kê. Shewhart cho rằng sự thay đổi trong quy trình sản xuất có thể được kiểm soát tốt thông qua việc sử dụng các công cụ thống kê. Trong vài thập kỷ sau đó những công cụ này đã được giảng dạy cho các kỹ sư và nhân viên trong ngành sản xuất công nghiệp của Mỹ, phục vụ cho nhu cầu sản xuất hàng hóa chất lượng cao, đồng thời để hỗ trợ cho ngành công nghiệp quốc phòng trong thế chiến II đã làm tăng việc sử dụng SPC. Phương pháp SPC cũng đã được truyền bá sang Nhật Bản những năm sau thế chiến thứ II, thông qua hiệp hội các nhà khoa học và kỹ sư Nhật Bản, và các công cụ thống kê này được áp dụng rất thành công, đưa nền kinh tế Nhật Bản phục hồi mạnh mẽ sau chiến tranh và trở thành nền kinh tế hàng đầu thế giới, trong đó có sự đóng góp không nhỏ của nhiều tập đoàn kinh tế lớn, những đơn vị trực tiếp sử dụng những công cụ kiểm soát này. Cho đến nay có nhiều các khái niệm khác nhau về SPC được đưa ra, do đứng trên quan điểm, thời gian, quốc gia, và những ngành nghề khác nhau. Cụ thể: Theo Juran (1988) thì SPC là áp dụng các kỹ thuật thống kê để đo lường và phân tích sự biến đổi trong quá trình. 9 Theo Oakland (2003), SPC là một hệ thống những thủ tục thống kê được thiết kế thực hiện trong các doanh nghiệp sản xuất để ngăn chặn lỗi và khuyết tật. Theo Rosenkrantz (2002), SPC được sử dụng để giúp những người quản lý và những người công nhân phân loại nguồn biến đổi, từ đó mà hệ thống và các quá trình có thể được quản lý một cách chính xác. Theo Ben và Antony, SPC là một kỹ thuật thống kê sử dụng để kiểm soát quá trình và giảm thiểu biến đổi (Ben & Antony, 2000). Theo Young và Winistorfer, SPC sử dụng thống kê để duy trì kiểm soát quá trình biến đổi của sản xuất trong một quy trình lặp đi lặp lại (Young & Winistorfer, 1999). Theo tác giả Caulcutt (1996), SPC là một tập hợp kỹ thuật thống kê có thể được sử dụng để dễ dàng kiểm soát toàn bộ quá trình sản xuất. Theo Sower, SPC là một hệ thống những thủ tục thống kê được thiết kế thực hiện trong các doanh nghiệp sản xuất để ngăn chặn lỗi và khuyết tật (Sower, 1990) Theo Dale và Shaw, SPC được sử dụng để kiểm soát và quản lý một quá trình thông qua việc sử dụng các phương pháp thống kê (Dale & Shaw, 1989). Nói tóm lại: SPC là một tập hợp các kỹ thuật thống kê được sử dụng để kiểm soát quá trình sản xuất (Ben & Antony, 2000; Caulcutt, 1996; Young & Winistorfer, 1999), loại bỏ lỗi, khuyết tật (Sower, 1990; Oakland J. S., 2003), và sử dụng để phân loại, giảm thiểu sự biến động trong quá trình và quản lý một cách có hệ thống (Ben & Antony, 2000; Rosenkrantz, 2002; Juran, 1988). Để hiểu rõ hơn về SPC ta cần làm rõ các thuật ngữ, qúa trình, kiểm soát, biến đổi và thống kê. 1.2 Một số khái niệm liên quan 1.2.1 Khái niệm quá trình Có một sự khác biệt lớn giữa cách tiếp cận truyền thống với cách quản lý mới hiện nay là tập trung vào các quy trình. Trong cách truyền thống kiểm soát chất lượng là hướng vào sản phẩm cuối cùng. Mặc dù mang lại chất lượng tốt cho sản phẩm cuối cùng nhưng nó đã lãng phí thời gian, công sức và không cải thiện chất lượng, chi phí hoặc năng suất. Theo phương pháp SPC là tập trung vào công việc được thực hiện như thế nào, những yếu tố, quá trình nào ảnh hưởng đến sản phẩm đầu ra, chất lượng được cải thiện, số lượng lỗi có thể giảm luôn trong từng khâu, từng bước. SPC là một phương pháp thu thập và phân tích dữ liệu về quy trình để hiểu rõ hơn về chúng và cuối cùng là để cải tiến chúng. Cải tiến các qúa trình dẫn đến chất lượng sản phẩm,
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan