TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN LUẬT
NIÊN KHÓA 2011-2015
Đề tài: CÁC TỘI PHẠM TRONG LĨNH VỰC
CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
Giảng viên hƣớng dẫn:
Sinh viên thực hiện:
Ts. Phạm Văn Beo
Nguyễn Anh Thƣ
Bộ môn: Luật Tƣ pháp
MSSV: 5117434
Lớp: Luật Tƣ pháp – K37
Cần Thơ, 11/2014
Luận văn tốt nghiệp
Các tội phạm trong lĩnh vực công nghệ thông tin
Trước tiên em xin chân thành cảm ơn các Thầy, Cô của
Trường Đại học Cần Thơ đã tận tình giảng dạy, cung cấp lượng
kiến thức vô cùng quý báu cho em trong chương trình Đại học.
Giúp em nắm vững những vốn lý thuyết cơ bản để có thể tự tin
vận dụng vào thực tiễn phục vụ công việc trong tương lai, làm
hành trang vững chắc bước vào cuộc sống và có thể góp một
phần nhỏ của mình vào việc xây dựng và phát triển nền pháp
chế xã hội chủ nghĩa.
Tiếp sau em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến giảng viên
hướng dẫn của em, thầy Phạm Văn Beo. Em cảm ơn thầy đã
nhiệt tình giúp đỡ, động viên em trong suốt thời gian em thực
hiện luận văn vừa qua. Cảm ơn thầy đã tận tình chỉ dẫn, sửa
chữa, hướng dẫn em để em có thể hoàn thành tốt luận văn tốt
nghiệp cử nhân luật của mình như hôm nay.
Cuối cùng, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các thầy
cô trong Hội đồng bảo vệ luận văn tốt nghiệp đã nhiệt tình chỉ
cho em thấy những điểm chưa đúng, chưa đạt trong luận văn
của em. Đồng thời cung cấp thêm những kiến thức mới để em
có thể sửa chữa những chỗ còn sai sót, cũng như bổ sung để
vốn kiến thức của em được vững vàng hơn. Cảm ơn các thầy cô
đã nhiệt tình góp ý giúp em có thể hoàn thiện hơn luận văn tốt
nghiệp của mình.
Em xin gửi lời chúc sức khỏe và thành công đến tất cả các
Thầy, Cô. Em xin chân thành cảm ơn!
GVHD: Ts. Phạm Văn Beo
SVTT: Nguyễn Anh Thư
Luận văn tốt nghiệp
Các tội phạm trong lĩnh vực công nghệ thông tin
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƢỚNG DẪN
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
………….…………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
GVHD: Ts. Phạm Văn Beo
SVTT: Nguyễn Anh Thư
Luận văn tốt nghiệp
Các tội phạm trong lĩnh vực công nghệ thông tin
NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG PHẢN BIỆN
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
………….…………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
GVHD: Ts. Phạm Văn Beo
SVTT: Nguyễn Anh Thư
Luận văn tốt nghiệp
Các tội phạm trong lĩnh vực công nghệ thông tin
BẢNG VIẾT TẮT
BLHS
Bộ luật hình sự
ATCC,TTCC
An toàn công cộng,trật tự công cộng
CNTT
Công nghệ thông tin
XHCN
Xã hội chủ nghĩa
GVHD: Ts. Phạm Văn Beo
SVTT: Nguyễn Anh Thư
Luận văn tốt nghiệp
Các tội phạm trong lĩnh vực công nghệ thông tin
MỤC LỤC
Trang
LỜI NÓI ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài .....................................................................................3
3. Phạm vi nghiên cứu của đề tài ......................................................................................3
4. Phƣơng pháp nghiên cứu của đề tài .............................................................................4
5. Bố cục của đề tài .............................................................................................................4
CHƢƠNG 1 ........................................................................................................................5
LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÁC TỘI PHẠM TRONG LĨNH VỰC CÔNG NGHỆ
THÔNG TIN.......................................................................................................................5
1.1. KHÁI QUÁT VỀ CÁC TỘI XÂM PHẠM AN TOÀN CÔNG CỘNG, TRẬT
TỰ CÔNG CỘNG ..........................................................................................................5
1.1.1. Vài nét về các tội xâm phạm an toàn công cộng, trật tự công cộng .............5
1.1.2. Khái niệm các tội xâm phạm an toàn công cộng, trật tự công cộng ............8
1.1.3. Dấu hiệu pháp lý của các tội xâm phạm an toàn công cộng, trật tự công
cộng ............................................................................................................................10
1.1.3.1. Khách thể loại của các tội xâm phạm ATCC, TTCC .................................10
1.1.3.2. Mặt khách quan của các tội xâm phạm ATCC, TTCC ..............................11
1.1.3.3. Mặt chủ quan của các tội xâm phạm ATCC, TTCC ..................................11
1.1.3.4. Chủ thể của các tội xâm phạm ATCC, TTCC ............................................12
1.2. KHÁI QUÁT VỀ CÁC TỘI PHẠM TRONG LĨNH VỰC CÔNG NGHỆ
THÔNG TIN .................................................................................................................12
1.2.1. Khái niệm tội phạm trong lĩnh vực công nghệ thông tin ............................12
1.2.2. Đặc điểm của tội phạm trong lĩnh vực công nghệ thông tin .......................14
1.2.3. Nguyên nhân – điều kiện của tội phạm trong lĩnh vực CNTT ...................18
1.3. PHÂN BIỆT TỘI PHẠM TRONG LĨNH VỰC CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
VỚI TỘI PHẠM CÔNG NGHỆ CAO VÀ TỘI PHẠM THÔNG THƢỜNG .......19
1.3.1. Phân biệt khái niệm tội phạm trong lĩnh vực công nghệ thông tin với khái
niệm tội phạm công nghệ cao ..................................................................................19
1.3.2. Phân biệt tội phạm trong lĩnh vực công nghệ thông tin với tội phạm thông
thƣờng ........................................................................................................................21
1.3.2.1. Khác biệt về phương tiện và hành vi phạm tội .........................................22
1.3.2.2. Khác biệt về chủ thể của tội phạm .............................................................22
1.3.2.3. Khác biệt về hậu quả của tội phạm ...........................................................22
1.3.2.4. Khác biệt về mục đích của tội phạm ..........................................................23
1.4. SƠ LƢỢC VỀ LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ Ý NGHĨA CỦA VIỆC QUY
ĐỊNH VỀ CÁC TỘI PHẠM TRONG LĨNH VỰC CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
TRONG BLHS VIỆT NAM ........................................................................................24
1.4.1. Lịch sử hình thành và phát triển của các quy định về tội phạm trong lĩnh
vực CNTT trong pháp luật hình sự Việt Nam .......................................................24
1.4.1.1. Giai đoạn trước khi pháp luật Việt Nam được pháp điển hóa và trong
BLHS năm 1985 ......................................................................................................24
1.4.1.2. Trong BLHS năm 1999 của nước ta ..........................................................24
GVHD: Ts. Phạm Văn Beo
SVTT: Nguyễn Anh Thư
Luận văn tốt nghiệp
Các tội phạm trong lĩnh vực công nghệ thông tin
1.4.1.3. Trong BLHS năm 1999 sửa đổi, bổ sung năm 2009 ..................................25
1.4.1.4. Trong các văn bản quy phạm pháp luật khác ............................................26
1.4.2. Ý nghĩa của việc quy định các tội phạm trong lĩnh vực CNTT trong BLHS
Việt Nam ....................................................................................................................27
1.5. PHÁP LUẬT VỀ PHÕNG, CHỐNG TỘI PHẠM TRONG LĨNH VỰC
CÔNG NGHỆ THÔNG TIN CỦA MỘT SỐ QUỐC GIA TRÊN THẾ GIỚI .......28
1.5.1. Về cơ sở pháp lý ..............................................................................................28
1.5.2. Về mặt thực tế .................................................................................................30
CHƢƠNG 2 ......................................................................................................................32
NHỮNG QUY ĐỊNH CỦA BỘ LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM HIỆN HÀNH VỀ
CÁC TỘI PHẠM TRONG LĨNH VỰC CÔNG NGHỆ THÔNG TIN ......................32
2.1. CÁC YẾU TỐ CẤU THÀNH TỘI PHẠM VÀ TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ
CỦA CÁC TỘI PHẠM TRONG LĨNH VỰC CÔNG NGHỆ THÔNG TIN .........32
2.1.1. Tội phát tán vi rút, chƣơng trình tin học có tính năng gây hại cho hoạt
động của mạng máy tính, mạng viễn thông, mạng Internet, thiết bị số (Điều
224) .............................................................................................................................33
2.1.1.1. Cơ sở pháp lý .............................................................................................33
2.1.1.2. Cấu thành tội phạm ...................................................................................34
2.1.1.3. Trách nhiệm hình sự của tội phạm ............................................................36
2.1.2. Tội cản trở hoặc gây rối loạn hoạt động của mạng máy tính, mạng viễn
thông, mạng Internet, thiết bị số (Điều 225) ..........................................................37
2.1.2.1. Cơ sở pháp lý .............................................................................................37
2.1.2.2. Cấu thành tội phạm ...................................................................................38
2.1.2.3. Trách nhiệm hình sự của tội phạm ............................................................39
2.1.3. Tội đƣa hoặc sử dụng trái phép thông tin trên mạng máy tính, mạng viễn
thông, mạng Internet (Điều 226) .............................................................................40
2.1.3.1. Cơ sở pháp lý .............................................................................................40
2.1.3.2. Cấu thành tội phạm ...................................................................................41
2.1.3.3. Trách nhiệm hình sự của tội phạm ............................................................43
2.1.4. Tội truy cập bất hợp pháp vào mạng máy tính, mạng viễn thông, mạng
Internet hoặc thiết bị số của ngƣời khác (Điều 226a) ...........................................44
2.1.4.1. Cơ sở pháp lý .............................................................................................44
2.1.4.2. Cấu thành tội phạm ...................................................................................45
2.1.4.3. Trách nhiệm hình sự của tội phạm ............................................................46
2.1.5. Tội sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, mạng Internet hoặc thiết bị
số thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản (Điều 226b) .............................................47
2.1.5.1. Cơ sở pháp lý .............................................................................................47
2.1.5.2. Cấu thành tội phạm ...................................................................................48
2.1.5.3. Trách nhiệm hình sự của tội phạm ............................................................50
2.2. PHÂN BIỆT CÁC TỘI PHẠM TRONG LĨNH VỰC CÔNG NGHỆ THÔNG
TIN VỚI NHAU VÀ VỚI MỘT SỐ TỘI PHẠM CỤ THỂ KHÁC CÓ LIÊN
QUAN ĐƢỢC QUY ĐỊNH TRONG BỘ LUẬT HÌNH SỰ .....................................52
2.2.1. Phân biệt các tội phạm trong lĩnh vực công nghệ thông tin với nhau .......52
2.2.1.1. Phân biệt Điều 224, Điều 225, Điều 226a với nhau .................................52
GVHD: Ts. Phạm Văn Beo
SVTT: Nguyễn Anh Thư
Luận văn tốt nghiệp
Các tội phạm trong lĩnh vực công nghệ thông tin
2.2.1.2. Phân biệt 3 tội quy định tại Điều 224, 225 và 226a với tội sử dụng mạng
máy tính, mạng viễn thông, mạng Internet hoặc thiết bị số thực hiện hành vi chiếm
đoạt tài sản (Điều 226b) .........................................................................................53
2.2.2. Phân biệt các tội phạm trong lĩnh vực công nghệ thông tin với tội phạm
khác ............................................................................................................................54
2.2.2.1. Phân biệt tội sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, mạng Internet
hoặc thiết bị số thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản (Điều 226b BLHS) với tội lừa
đảo chiếm đoạt tài sản (Điều 139 BLHS) ...............................................................54
2.2.2.2. Phân biệt tội đưa hoặc sử dụng trái phép thông tin trên mạng máy tính,
mạng viễn thông, mạng Internet (Điều 226 BLHS) với tội tuyên truyền văn hóa
phẩm đồi trụy (Điều 253 BLHS) .............................................................................56
CHƢƠNG 3 ......................................................................................................................59
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP ĐẤU TRANH PHÕNG CHỐNG TỘI PHẠM
TRONG LĨNH VỰC CÔNG NGHỆ THÔNG TIN ......................................................59
3.1. TÌNH HÌNH CHUNG VỀ TỘI PHẠM TRONG LĨNH VỰC CÔNG NGHỆ
THÔNG TIN TRÊN THẾ GIỚI .................................................................................59
3.1.1. Sơ lƣợc về tình hình tội phạm trong lĩnh vực công nghệ thông tin trên thế
giới ..............................................................................................................................59
3.1.2. Một số ví dụ điển hình thể hiện tình hình tội phạm trong lĩnh vực CNTT ở
một số nƣớc trên thế giới .........................................................................................62
3.1.2.1. Tội phạm trong lĩnh vực CNTT xảy ra trên nhiều lĩnh vực .......................62
3.1.2.2. Một số vụ án về tội phạm CNTT trong thế kỷ XXI .....................................65
3.2. TÌNH HÌNH CHUNG VỀ TỘI PHẠM TRONG LĨNH VỰC CÔNG NGHỆ
THÔNG TIN Ở NƢỚC TA HIỆN NAY ....................................................................70
3.2.1. Sơ lƣợc về tình hình tội phạm trong lĩnh vực công nghệ thông tin trong
phạm vi cả nƣớc ........................................................................................................70
3.2.2. Một số ví dụ điển hình thể hiện tình hình tội phạm trong lĩnh vực CNTT ở
nƣớc ta .......................................................................................................................72
3.2.2.1. Tình hình tội phạm trên một số lĩnh vực ....................................................72
3.2.2.2. Tình hình tội phạm trong lĩnh vực công nghệ thông tin tại một số địa
phương nhất định ....................................................................................................77
3.3. NHỮNG KHÓ KHĂN, BẤT CẬP TRONG CÔNG TÁC PHÕNG, CHỐNG
TỘI PHẠM TRONG LĨNH VỰC CÔNG NGHỆ THÔNG TIN ............................80
3.3.1. Một số bất cập về mặt quy định pháp luật ...................................................81
3.3.2. Một số khó khăn, bất cập từ thực tiễn áp dụng các quy định của Bộ luật
hình sự về các tội phạm trong lĩnh vực công nghệ thông tin ................................83
3.3.3. Các khó khăn khác trong công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm
trong lĩnh vực công nghệ thông tin .........................................................................85
3.4. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC ĐẤU TRANH
PHÕNG, CHỐNG TỘI PHẠM TRONG LĨNH VỰC CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
........................................................................................................................................89
3.4.1. Giải pháp hoàn thiện quy quy định pháp luật .............................................90
3.4.2. Giải pháp để nâng cao hiểu quả áp dụng pháp luật ....................................91
3.4.3. Một số giải pháp khác ....................................................................................91
KẾT LUẬN .......................................................................................................................97
GVHD: Ts. Phạm Văn Beo
SVTT: Nguyễn Anh Thư
Luận văn tốt nghiệp
Các tội phạm trong lĩnh vực công nghệ thông tin
LỜI NÓI ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ngày nay chúng ta đang chứng kiến và hưởng thụ những thành tựu to lớn, những
đổi thay kì diệu do cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật mới - cuộc cách mạng công nghệ
thông tin (CNTT) đem đến. Mặc dù cuộc cách mạng này mới chỉ bắt đầu từ những năm
cuối thế kỷ XX bắt nguồn từ việc phát minh ra máy tính điện tử (Computer) và thực sự
bùng phát khi mạng thông tin toàn cầu (Internet) được sử dụng rộng rãi, song nó đã thực
sự đưa xã hội loài người tiến vào một thời kỳ mới. Thời kỳ mà máy tính và cộng nghệ kỹ
thuật số đi kèm đã và đang hiện diện, thay thế các công nghệ trước đây trên hầu hết các
lĩnh vực của đời sống xã hội. Với những mục đích sử dụng cũng hết sức đa dạng từ sản
xuất, kinh doanh, ứng dụng khoa học kỹ thuật cho đến mục đích giải trí đơn
thuần…khiến cho nhiều ngành kinh tế, xã hội và văn hoá phụ thuộc ngày càng nhiều vào
các công nghệ mới của nó, trong đó đặc biệt phải kể đến vai trò của máy tính điện tử và
internet.
Ngoài ra cuộc cách mạng CNTT cũng hình thành một thế hệ mới, khác so với thế hệ
cách họ chỉ vài chục năm ở chỗ họ phụ thuộc nhiều vào công nghệ, họ coi máy tính,
internet, thư điện tử, điện thoại di động, máy ảnh số, máy nghe nhạc số... là những công
cụ không thể thiếu trong cuộc sống. Cuộc cách mạng đã phát triển những khái niệm, từ
ngữ mới mà trước đây chưa được nhắc đến nhưng nay đã trở nên quen thuộc trong đời
sống xã hội như: Thư điện tử (email), mạng thông tin toàn cầu (internet), thông tin di
động (mobile phone), thương mại điện tử (e-commercial), công nghệ số (digital
technology) công nghệ không dây (wifi, Bluetooth), trò chuyện trên mạng (chatting), trò
chơi trên mạng (game online)…
Cũng như bất kỳ một thành tựu khoa học nào của nhân loại, khi mà các thành tựu
càng được ứng dụng rộng rãi trong đời sống xã hội thì càng dễ bị lợi dụng hoặc trở thành
mục tiêu của giới tội phạm. Các thành tựu do CNTT đem lại cũng không nằm ngoài quy
luật đó, sự phát triển mạnh mẽ của cuộc cách mạng CNTT đã hình thành nên khái niệm
về một loài tội phạm mới, đó là tội phạm trong lĩnh vực CNTT hay còn được biết đến với
các tên gọi khác nhau như: Tội phạm mạng (cyber crimes), tội phạm tin học, tội phạm sử
dụng CNTT, tội phạm liên quan đến máy tính (computer crimes) hay tội phạm công nghệ
cao trong lĩnh vực CNTT…Đây là những khái niệm còn khá mới mẻ không chỉ đối với
Việt Nam mà còn đối với các quốc gia khác trên thế giới. Do đó ngay từ việc sử dụng
thuật ngữ, đưa ra khái niệm đã có nhiều sự không đồng nhất. Và việc làm sao để xác định
GVHD: Ts. Phạm Văn Beo
1
SVTT: Nguyễn Anh Thư
Luận văn tốt nghiệp
Các tội phạm trong lĩnh vực công nghệ thông tin
các đặc điểm, những hành vi nguy hiểm cho xã hội nào thì cần phải tội phạm hóa tội này
vẫn còn khá khó khăn, mập mờ. Trong khi các công trình nghiên cứu và các quy đinh
pháp luật về vấn đề này còn ít. Tất cả những điều này đặt ra thách thức lớn đối với các
nhà xây dựng pháp luật cũng như các cơ quan thực thi pháp luật nước ta. Trong việc làm
thế nào để đưa ra những quy định pháp luật phù hợp và các biện pháp khả thi để có thể
phòng chống và đấu tranh một cách hiệu quả với loại tội phạm này trong giai đoạn hiện
nay.
Thực tiễn đời sống xã hội trên thới giới cho thấy loại tội phạm này đã và đang ngày
một gia tăng, gây ra nhiều thiệt hại cho nền kinh tế, làm ảnh hưởng xấu đến sự phát triển
chung của các nước trên thế giới. Theo báo cáo của tổ chức cảnh sát hình sự quốc tế
(Interpol)1 thì tội phạm sử dụng công nghệ cao (mà tội phạm trong lĩnh vực CNTT là lĩnh
vực cơ bản của loại tội này) đang trở thành mối nguy hại lớn trên thế giới gây thiệt hại
mỗi năm khoảng 400 tỷ USD, cao hơn số tiền mà tội phạm buôn bán ma túy thu được. Và
cứ 14 giây lại có một vụ liên quan đến tấn công mạng, Interpol đánh giá loại tội phạm
này nguy hiểm thứ 2 sau tội phạm khủng bố. Còn ở nước ta, một trong những quốc gia có
tốc độ phát triển cao nhất thế giới trên lĩnh vực CNTT, với hàng chục triệu người sử dụng
thường xuyên đang là một “miếng mồi ngon” cho bọn tội phạm trong lĩnh vực CNTT tấn
công. Thời gian gần đây, lực lượng công an Việt Nam đã triệt phá hàng loạt các vụ án do
tội phạm trong lĩnh vực CNTT thực hiện, qua các vụ án này cho thấy loại tội phạm này
ngày càng công khai, táo tợn và tinh vi hơn. Sự gia tăng cả về số lượng, mức độ nguy
hiểm của loại tội phạm này thực sự đang rất đáng báo động.
Trong khi đó, các cơ chế xã hội của nước ta chưa thật sự vào cuộc để đấu tranh với
loại tội phạm này, thậm chí các cơ quan bảo vệ pháp luật cũng chưa có sự chuẩn bị sẵn
sàng cho cuộc đấu với loại tội phạm nguy hiểm này. Cụ thể là ngoại trừ việc tiến hành tội
phạm hóa các hành vi thành chỉ năm quy định liên quan đến tội phạm trong lĩnh vực
CNTT tại các Điều 224, 225, 226, 226a, 226b trong Bộ luật hình sự (BLHS) hiện hành
của nước ta ra. Thì các cơ quan bảo vệ pháp luật vẫn chưa có nhiều động thái chứng tỏ sự
tích cực của mình, vẫn còn nhiều hạn chế về trình độ đấu tranh, các trang thiết bị kỹ thuật
phục vụ đấu tranh vẫn còn thiếu, lỗi thời không theo kịp bọn tội phạm… Do đó dù thời
gian qua, đã có nhiều hành vi vi phạm được các cơ quan chức năng điều tra, phát hiện
nhưng số lượng các vụ án loại này được đưa ra xét xử rất ít. Còn trên lĩnh vực nghiên cứu
thì các tài liệu, các công trình nghiên cứu về các tội phạm trong lĩnh vực CNTT còn ít,
1
Theo Wikipedia thì Interpol là từ viết tắt của cụm từ Tiếng Anh “International Criminal Police Organization” là
tên gọi thường dùng của Tổ chức Cảnh sát Hình sự Quốc tế.
GVHD: Ts. Phạm Văn Beo
2
SVTT: Nguyễn Anh Thư
Luận văn tốt nghiệp
Các tội phạm trong lĩnh vực công nghệ thông tin
theo thống kê cho thấy đến trước năm 2005 chưa có cơ quan, đơn vị nào tiến hành nghiên
cứu chuyên sâu về vấn đề các tội phạm trong lĩnh vực CNTT này.
Tất cả những vấn đề trên, đã nêu lên đòi hỏi cấp thiết cần phải tiến hành một đề tài
nghiên cứu toàn diện về loại tội phạm mới này cả về mặt pháp luật và thực tiễn, để tạo cơ
sở pháp lý vững chắc đấu tranh phòng chống lại chúng. Đó là lý do người viết lựa chọn
đề tài “Các tội phạm trong lĩnh vực công nghệ thông tin” để thực hiện luật văn tốt
nghiệp cử nhân luật của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Nghiên cứu đề tài “Các tội phạm trong lĩnh vực công nghệ thông tin” người viết
hướng đến việc tìm hiểu, phân tích nhằm làm sáng tỏ khái niệm, các yếu tố cơ bản, cơ sở
lý luận và cơ sở pháp lý của các tội phạm trong lĩnh vực CNTT được quy định trong
BLHS Việt Nam hiện hành. Đồng thời tìm ra nguyên nhân tồn tại và phát triển của loại
tội phạm này, những khó khăn trong công tác phòng chống tội phạm trong lĩnh vực
CNTT của các cơ quan tiến hành tố tụng. Và từ đó, đưa ra những đề xuất, giải pháp hợp lí
để góp phần giúp cho công cuộc đấu tranh phòng chống loại tội phạm nguy hiểm này
ngày càng đạt được hiệu quả cao.
3. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
Do hạn chế về thời gian, kiến thức và tài liệu liên quan nên trong phạm vi nghiên
cứu của luận văn, người viết xin được phép giới hạn vấn đề nghiên cứu trong một số nội
dung cơ bản sau:
- Tập trung nghiên cứu những nội cơ bản của các tội phạm trong lĩnh vực CNTT
như: Khái niệm, đặc điểm, nguyên nhân – điều kiện, các yếu tố cấu thành tội phạm cơ
bản, thủ đoạn, hình phạt và hậu quả mà tội phạm này gây ra này …
- Tiến hành phân tích các điều luật trong BLHS hiện hành, các số liệu cụ thể và so
sánh các tội có nét tương đồng dễ gây nhằm lẫn với nhau nhằm thấy được những nét
chung và những nét đặc thù của loại tội phạm này.
- Bên cạnh đó, bài viết cũng nêu ra tình hình và những diễn biến của tội phạm này
trong thời điểm hiện tại. Những khó khăn phải đối mặt trong cuộc chiến chống lại bọn tội
phạm trong lĩnh vực CNTT và giải pháp cho công cuộc đấu tranh phòng chống tội phạm
này ở Việt Nam hiện nay.
Tóm lại, đề tài được nghiên cứu tập trung trong phạm vi những quy định của BLHS
Việt Nam hiện hành về tội phạm trong lĩnh vực CNTT mà cụ thể là tại các Điều 224, 225,
GVHD: Ts. Phạm Văn Beo
3
SVTT: Nguyễn Anh Thư
Luận văn tốt nghiệp
Các tội phạm trong lĩnh vực công nghệ thông tin
226 226a, 226b thuộc chương XIX các tội xâm phạm an toàn công cộng, trật tự công
cộng của BLHS hiện hành. Ngoài ra còn tham khảo thêm các văn bản quy phạm pháp
luật, tài liệu, sách báo tham khảo, sách chuyên khảo có liên quan đến đề tài này.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu của đề tài
Nhằm tìm hiểu và hoàn thiện đề tài một cách tốt nhất, người viết đã vận dụng một
số phương pháp để phục vụ cho việc nghiên cứu của mình cụ thể như sau:
- Phương pháp phân tích câu chữ trong luật viết nhằm tìm hiểu các quy định của
pháp luật hình sự Việt Nam.
- Phương pháp phân tích tổng hợp, thống kê sử dụng các tài liệu từ sách báo, các
trang thông tin điện tử đáng tin cậy.
- Phương pháp phân tích, chứng minh, so sánh, đối chiếu, vận dụng các quy định
của pháp luật về tội phạm.
Trong các phương pháp trên thì phương pháp phân tích câu chữ giữ vai trò quan
trọng nhất trong tất cả các phương pháp.
5. Bố cục của đề tài
Ngoài phần lời nói đầu, phần kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, phần nội
dung nghiên cứu của luận văn được trình bài trong 3 chương:
- Chƣơng 1: Lý luận chung về các tội phạm trong lĩnh vực CNTT
- Chƣơng 2: Những quy định của BLHS Việt Nam hiện hành về các tội phạm
trong lĩnh vực CNTT
- Chƣơng 3: Thực trạng và giải pháp đấu tranh phòng chống tội phạm trong
lĩnh vực CNTT
GVHD: Ts. Phạm Văn Beo
4
SVTT: Nguyễn Anh Thư
Luận văn tốt nghiệp
Các tội phạm trong lĩnh vực công nghệ thông tin
CHƢƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÁC TỘI PHẠM TRONG LĨNH VỰC
CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
1.1. KHÁI QUÁT VỀ CÁC TỘI XÂM PHẠM AN TOÀN CÔNG CỘNG, TRẬT TỰ
CÔNG CỘNG
Trước khi đi vào tìm hiểu, nghiên cứu đến các vấn đề liên quan đến các tội phạm
trong lĩnh vực CNTT, người viết sẽ tiến hành tìm hiểu khái quát về các tội xâm phạm an
toàn công cộng, trật tự công cộng (ATCC, TTCC). Bởi vì các tội phạm trong lĩnh vực
CNTT là một nhóm tội nằm trong chương các tội xâm phạm ATCC, TTCC của BLHS
nước ta hiện hành.
1.1.1. Vài nét về các tội xâm phạm an toàn công cộng, trật tự công cộng
Giữ gìn trật tự, an toàn xã hội là một trong những nhiệm vụ quan trọng của toàn
Đảng, toàn quân và toàn dân trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ vững
chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa (XHCN). Đặc biệt trong thời kỳ Đảng và Nhà
nước đang tiến hành công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa và đổi mới toàn diện như
hiện này thì vấn đề bảo vệ an toàn, trật tự công cộng có ý nghĩa hết sức quan trọng, nó
gắn liền với sự nghiệp đổi mới toàn bộ nền kinh tế xã hội ở nước ta trong hiện tại và cả
tương lai. Sớm nhận thức được tầm quan trong đó, nên ngay từ những ngày đầu ngay sau
khi giành được chính quyền Đảng và Nhà nước ta đã quan tâm đúng mức đến vấn đề bảo
vệ ATCC, TTCC bằng việc ban hành một số văn bản như: Điều lệ tạm thời số 329 -TTg
ngày 17/9/1954 của Thủ tướng chính phủ về quản lý các loại vũ khí, Nghị định số 23-CP
ngày 24/2/1973 của hội đồng chính phủ về việc tàng trữ và sử dụng vật liệu nổ, Pháp lệnh
ngày 27/9/1961 của Ủy ban thường vụ quốc hội quy định về việc quản lý của Nhà nước
đối với công tác phòng cháy và chữa cháy… nhằm góp phần tạo ra môi trường xã hội
lành mạnh, ổn định, đảm bảo nền tản vững chắc để phát triển kinh tế xã hội. Tại Điều 46
Hiến pháp nước ta năm 2013 cũng quy định: “Công dân có nghĩa vụ tuân theo Hiến pháp
và pháp luật; tham gia bảo vệ an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội và chấp hành
những quy tắc sinh hoạt công cộng”. Để đảm bảo tốt công tác giữ gìn ATCC, TTCC ở
nước ta trong giai đoạn hiện nay, đòi hỏi Đảng và Nhà nước ta phải không ngừng đầu tư
cơ sở vật chất kỹ thuật, đào tạo đội ngũ quản lý có trình độ cao, đáp ứng đòi hỏi của thực
tiễn. Quá trình gìn giữ và đảm bảo ATCC, TTCC cũng chính là đảm bảo an toàn về tài
sản của Nhà nước, của các tổ chức xã hội, bảo vệ tính mạng, sức khỏe, tài sản và nhiều
quyền, lợi ích hợp pháp khác của công dân. Mặc khác, an toàn, trật tự công cộng là một
GVHD: Ts. Phạm Văn Beo
5
SVTT: Nguyễn Anh Thư
Luận văn tốt nghiệp
Các tội phạm trong lĩnh vực công nghệ thông tin
trong những thước đo, tiêu chí để đánh giá sự ổn định của xã hội, đánh giá sức mạnh của
các cơ quan bảo vệ pháp luật, khả năng quản lý của các cơ quan, tổ chức, đồng thời nó
cũng đánh giá được ý thức pháp luật, văn minh pháp lý của công dân.
Tuy nhiên không phải mọi hành vi xâm phạm ATCC, TTCC đều bị xử lý hình sự,
việc xử lý phải trên cơ sở giáo dục, thuyết phục mọi công dân có ý thức chấp hành, nhắc
nhở, cảnh cáo, xử lý hành chính, chúng ta chỉ xử lý hình sự đối với những trường hợp
hành vi gây nguy hiểm cho xã hội ở mức độ đáng kể. Nhưng thực tế cho thấy các tội xâm
phạm ATCC, TTCC vẫn đang tồn tại và đã gây ra những thiệt hại không nhỏ về tài sản và
tính mạng, sức khỏe của công dân, ảnh hưởng đến trật tự ở những nơi công cộng, đến
hoạt động chung của toàn xã hội. Thấy được tầm quan trọng của việc giữ gìn an toàn, trật
tự công cộng trong đời sống xã hội, Nhà nước ta đã sớm ban hành nhiều quy định trong
BLHS qua các thời kỳ nhằm đảm bảo thực hiện tốt nhiệm vụ đảm bảo ATCC, TTCC.
Trong BLHS năm 1985 quy định các tội xâm phạm ATCC, TTCC và trật tự quản lý
hành chính cùng trong một chương (Chương VIII - Phần các tội phạm), nhưng cấu tạo
thành ba mục khác nhau:
+ Mục A: Các tội xâm phạm an toàn công cộng;
+ Mục B: Các tội xâm phạm trật tự công cộng;
+ Mục C: Các tội xâm phạm trật tự quản lý hành chính.
Đến BLHS năm 1999 ra đời thay thế BLHS năm 1985, quy định một chương riêng
gồm 55 điều luật, đó là chương XIX. Đưa các tội xâm phạm ATCC và các tội xâm phạm
TTCC về cùng trong một chương này, nhưng không cấu tạo thành các mục A, B như
BLHS năm 1985. Các tội xâm phạm ATCC, TTCC quy định tại chương XIX này, trừ các
tội vi phạm quy định về an toàn giao thông, thì còn lại hầu hết có sửa đổi, bổ sung.
+ Một số tội trước đây quy định tại Mục B - Chương một - Phần các tội phạm
BLHS năm 1985 nay được quy định tại Chương XIX của BLHS năm 1999 như: Tội
chiếm đoạt máy bay, tàu thuỷ; tội điều khiển máy bay vi phạm các quy định về hàng
không của nước Cộng hoà XHCN Việt Nam; tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng,
mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự; tội
phá huỷ công trình, phương tiện quan trọng về an ninh quốc gia; tội chế tạo, tàng trữ, vận
chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vật liệu nổ;
+ Một số tội được tách ra từ tội phạm khác để cấu tạo thành tội riêng như: Tội tổ
chức đua xe trái phép; tội đua xe trái phép là tội phạm được tách từ tội gây rối TTCC…
GVHD: Ts. Phạm Văn Beo
6
SVTT: Nguyễn Anh Thư
Luận văn tốt nghiệp
Các tội phạm trong lĩnh vực công nghệ thông tin
+ Và quy định thêm một số tội hoàn toàn mới như: Tội tạo ra và lan truyền, phát tán
các chương trình vi-rút tin học (Điều 224), tội vi phạm các quy định về vận hành, khai
thác và sử dụng mạng máy tính điện tử (Điều 225), tội sử dụng trái phép thông tin trên
mạng và trong máy tính (Điều 226), tội vi phạm quy định về sử dụng lao động trẻ em, tội
vi phạm quy định về an toàn vận hành công trình điện, tội phá thai trái phép, tội hợp pháp
hoá tiền…
Năm 2009 Quốc hội đã sửa đổi, bổ sung BLHS năm 1999. Các tội xâm phạm
ATCC, TTCC vẫn được quy định tại chương XIX trong BLHS năm 1999 được sửa đổi,
bổ sung năm 2009 (BLHS hiện hành) gồm 59 điều, từ Điều 202 đến Điều 256 được hình
thành chủ yếu từ BLHS năm 1999 nhưng được sửa đổi, bổ sung một số nội dung phù hợp
hơn hoặc được tách ra thành các tội độc lập, một số tội mới được xây dựng như: Tội truy
cập bất hợp pháp vào mạng máy tính, mạng viễn thông, mạng Internet hoặc thiết bị số
của người khác (Điều 226a); Tội sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, mạng
Internet hoặc thiết bị số thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản (Điều 226b), tội khủng bố
(Điều 230a), tội tài trợ khủng bố (Điều 230b)…So với các chương khác trong BLHS hiện
hành thì chương XIX có số lượng quy định về tội phạm nhiều nhất. Căn cứ vào khách thể
bị xâm phạm và đặc điểm pháp lý của các tội phạm quy định trong chương XIX, chúng ta
có thể chia ra làm hai nhóm sau:2
Nhóm 1: Các tội xâm phạm an toàn công cộng
Được quy định từ Điều 202 đến Điều 244. Theo nghĩa hẹp thì an toàn công cộng là
an toàn trong các lĩnh vực giao thông vận tải, lao động sản xuất, quản lý vũ khí…Theo
nghĩa rộng thì ATCC là an toàn ở những nơi sinh hoạt công cộng, đông người. Những
quy định về ATCC rất đa dạng, phong phú trên nhiều lĩnh vực của đời sống xã hội bao
gồm những quy định, điều lệ, nội quy…(những quy tắc của cuộc sống xã hội chủ
nghĩa)..ở những nơi công cộng trên các lĩnh vực như giao thông vận tải (đường sắt,
đường bộ, đường thủy, đường không), trong lao động sản xuất, trong quản lý vũ khí, chất
cháy, chất nổ, chất độc…những quy định này nhằm đảm bảo an toàn tài sản của Nhà
nước, của tổ chức, an toàn về tính mạng, tài sản của công dân.
Nhóm 2: Các tội xâm phạm trật tự công cộng
Được quy định từ Điều 245 đến Điều 256. TTCC là trật tự pháp luật được thiết lập
để đảm bảo sự hoạt động bình thường ở nơi công cộng. Những quy định về TTCC được
2
Trần Minh Hưởng, Bình luận khoa học Bộ luật hình sự đã được sửa đổi,bổ sung năm 2009, Nxb Lao Động, Hà
Nội, 2009, tr. 433.
GVHD: Ts. Phạm Văn Beo
7
SVTT: Nguyễn Anh Thư
Luận văn tốt nghiệp
Các tội phạm trong lĩnh vực công nghệ thông tin
hiểu là những quy định (thành văn hoặc không thành văn) ở những nơi công cộng như
nhà ga, bến tàu, đường phố đông người, công viên…những nơi tập trung đông người liên
quan đến nếp sống văn minh, nếp sống xã hội chủ nghĩa được mọi người biết đến và thừa
nhận, chấp hành.
1.1.2. Khái niệm các tội xâm phạm an toàn công cộng, trật tự công cộng
Xuất phát từ tầm quan trọng của việc giữ gìn an toàn, trật tự công cộng trong đời
sống xã hội, BLHS hiện hành đã quy định chương XIX: “Các tội xâm phạm an toàn công
cộng, trật tự công cộng” để xác định những hành vi bị xem là hành vi vi phạm các tội
xâm phạm ATCC, TTCC và những hình phạt được phép áp dụng để xử lý những người
có hành vi đó. Tuy nhiên trong BLHS năm 1999 và cả BLHS hiện hành lại không đưa ra
khái niệm chung về các tội xâm phạm ATCC, TTCC.
Để có thể đi sâu tìm hiểu, phân tích và đưa ra được khái niệm các tội xâm phạm
ATCC,TTCC trước tiên ta cần phải hiểu thế nào là “tội phạm”. Tại khoản 1 Điều 8 BLHS
hiện hành quy định: “Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định trong
BLHS, do người có năng lực trách nhiệm hình sự thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý, xâm
phạm độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ Tổ quốc, xâm phạm chế độ chính
trị, chế độ kinh tế, nền văn hóa, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, quyền, lợi
ích hợp pháp của tổ chức, xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tự do,
tài sản, các quyền, lợi ích hợp pháp khác của công dân, xâm phạm những lĩnh vực khác
của trật tự pháp luật XHCN”. Theo quy định này thì một hành vi được cho là tội phạm
khi nó hàm chứa các dấu hiệu sau:
Thứ nhất: Là hành vi nguy hiểm cho xã hội
Đây là dấu hiệu đầu tiên, dấu hiệu tiền đề để xác định tội phạm. Bởi nếu không có
hành vi nguy hiểm cho xã hội xảy ra thì chúng ta cũng không cần xem xét đến các dấu
hiệu khác, nói cách khác là không có tội phạm xảy ra. Theo luật hình sự nước ta thì tội
phạm phải là hành vi của con người, nên những gì chỉ mới hình thành trong suy nghĩ, tư
tưởng chưa thể hiện ra bên ngoài bằng hành vi thì chưa thể gọi là tội phạm. Và tất nhiên
hành vi nói đến ở đây phải là hoạt động có sự tham gia của lý trí, ý thức con người chứ
không phải các hoạt động được thực hiện trong vô thức. Theo khoa học pháp lý hình sự
thì hành vi được hiểu bao gồm cả hành động và không hành động. Còn “nguy hiểm cho
xã hội” nghĩa là gây ra hoạt đe dọa gây ra thiệt hại cho những quan hệ xã hội được pháp
luật hình sự bảo vệ như: Độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ Tổ quốc, xâm
phạm chế độ chính trị, chế độ kinh tế, nền văn hóa, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn
GVHD: Ts. Phạm Văn Beo
8
SVTT: Nguyễn Anh Thư
Luận văn tốt nghiệp
Các tội phạm trong lĩnh vực công nghệ thông tin
xã hội, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự,
nhân phẩm, tự do, tài sản, các quyền, lợi ích hợp pháp khác của công dân…
Thứ hai: Có lỗi, do người có năng lực trách nhiệm hình sự thực hiện, xâm phạm các
quan hệ được pháp luật hình sự bảo vệ.
Một hành vi nguy hiểm cho xã hội như đã phân tích ở dấu hiệu thứ nhất có thể vẫn
chưa phải là tội phạm nếu hành vi đó không có lỗi và chủ thể không đủ năng lực trách
nhiệm hình sự. Điều này có nghĩa là tội phạm phải được thực hiện bởi con người cụ thể
và để trở thành chủ thể của tội phạm con người đó phải thỏa mãn các quy định tại Điều
12,13 BLHS hiện hành về độ tuổi và năng lực trách nghiệm hình sự, ngoài ra họ còn cần
phải có các dấu hiệu chủ thể đặc biệt khác trong trường hợp luật định. Khi nói đến năng
lực trách nhiệm hình sự là nói đến khả năng nhận thức và điều khiển hành vi của chủ thể
và điều này được xem xét dựa trên tiêu chuẩn y học và tiêu chuẩn tâm lí học. Còn yếu tố
lỗi, thì có thể hiểu lỗi là yếu tố tâm lý bên trong của chủ thể, là thái độ của chủ thể đối
với hành vi nguy hiểm cho xã hội do mình thực hiện, với những hậu quả, tác hại do hành
vi đó gây ra. Lỗi được thể hiện dưới hai dạng, lỗi cố ý hoặc lỗi vô ý.
Thứ 3: Tội phạm phải được quy định trong BLHS
Quy định này thống nhất với quy định tại Điều 2 BLHS hiện hành về cơ sở chịu
trách nhiệm hình sự là “Chỉ người nào phạm một tội đã được BLHS quy định mới phải
chịu trách nhiệm hình sự”. Như vậy “được quy định trong BLHS” là dấu hiệu luật định.
Nên nếu một hành vi nguy hiểm cho xã hội và thỏa đủ các điều kiện khác của tội phạm
nhưng chưa được hình sự hóa, tức là trong các chương, điều của BLHS chưa quy định nó
là tội phạm thì phải xử lý bằng các biện pháp khác mà không thể truy cứu trách nhiệm
hình sự, hành vi đó không phải là tội phạm.
Thứ 4: Tội phạm phải chịu hình phạt.
Dù trong khái niệm tội phạm nêu ra tại khoản 1 Điều 8 BLHS không nêu lên tính
chịu phạt và thực tế có một số trường hợp phạm tội nhưng không phải chịu hình phạt do
người đó chết, được miễn trách nhiệm hình sự, miễn hình phạt, miễn chấp hành hình
phạt…Nhưng về nguyên tắc chung thì tội phạm phải là hành vi bị xử lý bằng hình phạt.
Bởi hình phạt hình sự là biện pháp cưỡng chế nghiêm khắc nhất của nhà nước đối với
người đã thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội, có lỗi, được quy định trong BLHS và
trong mỗi quy định cụ thể về tội phạm trong phần các tội phạm BLSH nước ta đều có quy
định loại và mức hình phạt cần được áp dụng với mỗi hành vi phạm tội.
GVHD: Ts. Phạm Văn Beo
9
SVTT: Nguyễn Anh Thư
Luận văn tốt nghiệp
Các tội phạm trong lĩnh vực công nghệ thông tin
Từ khái niệm tội phạm đã phân tích ở trên và căn cứ vào các quy định của BLHS,
dưới góc độ khoa học luật hình sự ta có thể xây dựng khái niệm các tội xâm phạm ATCC,
TTCC như sau: Các tội xâm phạm an toàn công cộng, trật tự công cộng là những hành vi
nguy hiểm cho xã hội, có lỗi, do người có đủ năng lực trách nhiệm hình sự thực hiện một
cách cố ý hoặc vô ý xâm phạm vào những quy định của Nhà nước về an toàn công cộng,
trật tự công cộng gây nên những thiệt hại về tài sản của Nhà nước, của tổ chức, thiệt hại
tính mạng, sức khỏe, tài sản của công dân, xâm phạm vào hoạt động bình thường, ổn
định của xã hội ở những nơi công cộng.3 Có thể hiểu một cách cụ thể đó là những hành vi
vi phạm các quy định và các quy tắc về đảm bảo an toàn, trật tự chung của xã hội trong
các lĩnh vực, hoạt động mang tính công cộng (có mức độ xã hội hóa cao) như giao thông
vận tải, khám chữa bệnh, xây dựng, lao động, phòng cháy, vệ sinh thực phẩm, quản lí
một số mặt hàng mà nhà nước cấm hoặc hạn chế kinh doanh…xâm phạm trật tự và an
toàn chung của xã hội và gây thiệt hại về tính mạng, sức khỏe cho con người và tài sản
của Nhà nước, tổ chức, công dân.4
1.1.3. Dấu hiệu pháp lý của các tội xâm phạm an toàn công cộng, trật tự công cộng
Dấu hiệu pháp lý của các tội xâm phạm ATCC, TTCC được biểu hiện qua các yếu
tố: Mặt khách thể, mặt chủ thể, mặt khách quan, mặt chủ quan.
1.1.3.1. Khách thể loại của các tội xâm phạm ATCC, TTCC
Khách thể của tội phạm là hệ thống các quan hệ xã hội bị tội phạm xâm hại, trực
tiếp hoặc gián tiếp ảnh hưởng đến sự tồn tại của giai cấp thống trị được Nhà nước (đại
diện cho giai cấp thống trị) bảo vệ bằng các quy phạm pháp luật hình sự.5
Khách thể loại của tội phạm là nhóm quan hệ xã hội có cùng tính chất được một
nhóm các quy phạm pháp luật hình sự bảo vệ và bị một nhóm tội phạm xâm hại.6
Cùng với việc xâm phạm vào những quy định của Nhà nước về an toàn, trật tự công
cộng, các tội phạm tại chương XIX của BLHS hiện hành còn xâm phạm đến tính mạng,
sức khỏe của công dân, tài sản của Nhà nước và công dân. Song đây không phải là khách
thể trực tiếp của loại tội phạm này. Mà tùy theo từng tội khách thể trực tiếp của tội phạm
có thể là an toàn công cộng hay trật tự công cộng.
3
Trần Minh Hưởng, Bình luận khoa học Bộ luật hình sự đã được sửa đổi,bổ sung năm 2009, Nxb Lao Động, Hà
Nội, 2009, tr. 432-433.
4
Phạm Văn Beo, Giáo trình luật hình sự 1, Trường Đại học Cần Thơ, Cần Thơ, 2008, tr. 277
5
Phạm Văn Beo, Giáo trình luật hình sự 1, Trường Đại học Cần Thơ, Cần Thơ, 2008, tr. 100.
6
Phạm Văn Beo, Giáo trình luật hình sự 1, Trường Đại học Cần Thơ, Cần Thơ, 2008, tr. 103.
GVHD: Ts. Phạm Văn Beo
10
SVTT: Nguyễn Anh Thư
Luận văn tốt nghiệp
Các tội phạm trong lĩnh vực công nghệ thông tin
1.1.3.2. Mặt khách quan của các tội xâm phạm ATCC, TTCC
Mặt khách quan của tội phạm là tổng hợp tất cả những biểu hiện của tội phạm diễn
ra và tồn tại bên ngoài thế giới khách quan bao gồm hành vi nguy hiểm, hậu quả nguy
hiểm, mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và hậu quả, các điều kiện bên ngoài khác (công
cụ, phương tiện, phương pháp, thủ đoạn, thời gian, địa điểm… phạm tội).7
Hành vi khách quan của các tội xâm phạm ATCC, TTCC là những hành vi nguy
hiểm cho xã hội có thể được thực hiện bằng hành động hoặc không hành động. Đa số các
tội phạm trong chương XIX của BLHS hiện hành được thực hiện bằng các hành động cụ
thể như các tội xâm phạm vào các quy định về điều khiển phương tiện giao thông, tội tổ
chức đua xe trái phép, tội phát tán các chương trình vi rút tin học…Tuy vậy cũng có một
số tội được thực hiện bằng hình thức không hành động như tội thiếu trách nhiệm trong
việc giữ gìn vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ gây hậu quả nghiêm trọng.
Hầu hết các tội phạm trong chương XIX “Các tội xâm phạm ATCC, TTCC” có cấu
thành tội phạm vật chất, tức là cần có dấu hiệu hậu quả tác hại cho xã hội xảy ra, ngoài ra
cũng có một số tội do tính chất nguy hiểm cao và yêu cầu phòng ngừa, ngăn chặn sớm
không đòi hỏi phải có dấu hiệu hậu quả tác hại như Điều 206, 216, 217, 218, 219…Bên
cạnh đó cũng có một số tội mà trong cấu thành tội phạm có giả định nếu hành vi đó tuy
chưa gây ra hậu quả nhưng đã bị xử lý kỷ luật hoặc bị kết án về tội này chưa được xóa án
tích mà còn vi phạm thì xử lý về hình sự.
1.1.3.3. Mặt chủ quan của các tội xâm phạm ATCC, TTCC
Mặt chủ quan của tội phạm là những biểu hiện tâm lý bên trong của tội phạm. Thể
hiện thông qua ba yếu tố: Lỗi, động cơ phạm tội và mục đích phạm tội. Mỗi yếu tố có ý
nghĩa khác nhau trong việc chủ thể thực hiện hành vi phạm tội.
- Mục đích phạm tội là kết quả cuối cùng mà người phạm tội muốn đạt được khi
thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội;
- Lỗi là thái độ tâm lý bên trong của người phạm tội đối với hành vi nguy hiểm cho
xã hội và hậu quả nguy hiểm cho xã hội của mình cũng như khả năng gây ra hậu quả từ
hành vi đó;
- Động cơ phạm tội là động lực thúc đẩy người phạm tội thực hiện hành vi phạm
tội.8
7
8
Phạm Văn Beo, Giáo trình luật hình sự 1, Trường Đại học Cần Thơ, Cần Thơ, 2008, tr. 108.
Phạm Văn Beo, Giáo trình luật hình sự 1, Trường Đại học Cần Thơ, Cần Thơ, 2008, tr. 129,130.
GVHD: Ts. Phạm Văn Beo
11
SVTT: Nguyễn Anh Thư
Luận văn tốt nghiệp
Các tội phạm trong lĩnh vực công nghệ thông tin
Với nhóm tội xâm phạm an toàn công cộng thì đa số các tội phạm có hình thức lỗi
vô ý. Do người phạm tội tuy thấy trước hành vi của mình có thể gây ra hậu quả nguy hại
cho xã hội nhưng tin rằng hậu quả đó sẽ không xảy ra hoặc có thể ngăn ngừa được. Hoặc
người phạm tội không thấy trước hậu quả do hành vi của mình gây ra, mặc dù họ buộc
phải thấy trước và có thể thấy trước hậu quả đó.
Hầu hết các tội xâm phạm trật tự công cộng có hình thức lỗi cố ý, người phạm tội
hoàn toàn nhận thức được tính chất nguy hiểm của hành vi nhưng mong muốn hoặc cố ý
bỏ mặc cho hậu quả xảy ra.
Động cơ mục đích phạm tội của các tội phạm được quy định trong chương XIX các
tội xâm phạm ATCC, TTCC này rất đa dạng nhưng không phải là dấu hiệu bắt buộc
trong cấu thành tội phạm.
1.1.3.4. Chủ thể của các tội xâm phạm ATCC, TTCC
Chủ thể của tội phạm là cá nhân con người cụ thể khi thực hiện tội phạm thỏa dấu
hiệu năng lực trách nhiệm hình sự và độ tuổi theo quy định của pháp luật.
Hầu hết chủ thể của các tội xâm phạm an toàn ATCC, TTCC là chủ thể bình thường
(người đủ năng lực trách nhiệm hình sự và đạt độ tuổi theo quy đinh tại Điều 12 và Điều
13 BLHS hiện hành). Ngoài ra có một số tội đòi hỏi người thực hiện tội phạm phải có
dấu hiệu chủ thể đặc biệt, ví dụ như người điều khiển phương tiện giao thông…
1.2. KHÁI QUÁT VỀ CÁC TỘI PHẠM TRONG LĨNH VỰC CÔNG NGHỆ
THÔNG TIN
1.2.1. Khái niệm tội phạm trong lĩnh vực công nghệ thông tin
Tội phạm trong lĩnh vực CNTT hay còn được biết đến với các tên gọi khác nhau
như: Tội phạm mạng (cyber crimes), tội phạm tin học, tội phạm sử dụng CNTT, tội phạm
liên quan đến máy tính (computer crimes) hay tội phạm công nghệ cao trong lĩnh vực
CNTT…Theo nghĩa chung nhất, trong những quy định pháp luật hình sự của một số
nước trên thế giới thì tội phạm CNTT là hành vi vi phạm pháp luật hình sự được thực
hiện trên mạng máy tính hay tội phạm CNTT là bất kỳ hành động phi pháp nào liên quan
đến một máy vi tính hoặc một mạng lưới máy tính.
Tuy nhiên, hiện nay ở tầm quốc tế chưa có một định nghĩa chuẩn về tội phạm
CNTT. Tuỳ thuộc vào nhận thức, thực tiễn mà khái niệm về tội phạm CNTT rất khác
nhau ở từng quốc gia, nó có thể rất rộng cũng có thể là rất hẹp. Thế nhưng mỗi một quan
điểm lại có những khiếm khuyết nhất định, cho nên hiện nay trên thế giới vẫn chưa đi tới
GVHD: Ts. Phạm Văn Beo
12
SVTT: Nguyễn Anh Thư
- Xem thêm -