Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Các tiền tố của ý định khám sức khỏe tự nguyện của người dân tỉnh lâm đồng. một ...

Tài liệu Các tiền tố của ý định khám sức khỏe tự nguyện của người dân tỉnh lâm đồng. một ứng dụng của mô hình hành vi hướng mục đích

.PDF
87
53
125

Mô tả:

Gái ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP. HCM TRƢỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA -------------------- HOÀNG PHƢƠNG THẢO CÁC TIỀN TỐ CỦA Ý ĐỊNH KHÁM SỨC KHOẺ TỰ NGUYỆN CỦA NGƢỜI DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG. MỘT ỨNG DỤNG CỦA MÔ HÌNH HÀNH VI HƢỚNG MỤC ĐÍCH An MGB approach to explain the intention on voluntary health examination – An empirical study in Lam Dong Chuyên ngành Mã số : Quản trị Kinh doanh : 60 34 01 02 LUẬN VĂN THẠC SĨ TP. Hồ Chí Minh, tháng 08 năm 2018 xi CÔNG TRÌNH ĐƢỢC HOÀN THÀNH TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA – ĐHQG- HCM Cán bộ hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Lê Nguyễn Hậu Cán bộ chấm nhận xét 1: TS. Trần Thị Kim Loan Cán bộ chấm nhận xét 2: PGS.TS. Nguyễn Mạnh Tuân Luận văn thạc sĩ được bảo vệ tại Trường Đại hoc Bách Khoa, ĐHQG Tp. HCM ngày 21 tháng 08 năm 2018. Thành phần hội đồng đánh giá Luận văn thạc sĩ gồm: 1. Chủ tịch: PGS.TS. Phạm Ngọc Thuý 2. Thư ký: TS. Phạm Xuân Kiên 3. Phản biện 1: TS. Trần Thị Kim Loan 4. Phản biện 2: PGS.TS. Nguyễn Mạnh Tuân 5.Uỷ viên: PGS.TS.Vƣơng Đức Hoàng Quân Xác nhận của Chủ tịch hội đồng đánh giá Luận văn và Trưởng Khoa Quản lý chuyên ngành sau khi luận văn đã được sửa chữa (nếu có). CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG TRƢỞNG KHOA ii ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP.HCM TRƢỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc NHIỆM VỤ LUẬN VĂN THẠC SĨ Họ tên học viên: Hoàng Phương Thảo MSHV: 1670442 Ngày, tháng, năm sinh: 06/12/1987 Nơi sinh: Đà Lạt – Lâm Đồng Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh Mã số: 60340102 I. TÊN ĐỀ TÀI: Các tiền tố của ý định hành vi khám sức khoẻ tự nguyện của ngƣời dân tỉnh Lâm Đồng - Một ứng dụng của mô hình hành vi hƣớng mục đích II. NHIỆM VỤ VÀ NỘI DUNG: -Xác định ảnh hưởng của các yếu tố thái độ đối với việc chăm sóc sức khỏe, cảm xúc tích cực mong đợi, cảm xúc tiêu cực dự kiến, quy chuẩn chủ quan, nhận thức về kiểm soát hành vi và tần suất hành vi trong quá khứ đến mong muốn và ý định sử dụng dịch vụ khám sức khỏe tự nguyện . III. NGÀY GIAO NHIỆM VỤ: 12/02/2018 IV. NGÀY HOÀN THÀNH NHIỆM VỤ: 05/07/2018 V. CÁN BỘ HƢỚNG DẪN: PGS. TS. Lê Nguyễn Hậu CÁN BỘ HƢỚNG DẪN Tp. HCM, ngày ...... tháng .... năm 2018 CHỦ NHIỆM BỘ MÔN ĐÀO TẠO (Họ tên và chữ ký) (Họ tên và chữ ký) TRƢỞNG KHOA (Họ tên và chữ ký) i LỜI CÁM ƠN Đầu tiên tôi xin bày tỏ lời biết ơn chân thành và sâu sắc nhất đến PGS. TS. Lê Nguyễn Hậu. Thầy đã luôn tận tình hướng dẫn, giúp đỡ, động viên tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp này. Những chỉ dẫn, góp ý sâu sắc của Thầy là động lực lớn lao trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và công tác của bản thân tôi. Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến quý Thầy, Cô của Trường Đại học Bách Khoa thành phố Hồ Chí Minh. Đặc biệt, xin cảm ơn các Thầy, Cô của Khoa Quản lý Công nghiệp đã nhiệt tình hướng dẫn, giảng dạy cho tôi trong suốt quá trình học tập tại Trường. Chương trình học đã giúp tôi lĩnh hội được những kiến thức mới, đồng thời cũng là hành trang vững chắc giúp tôi có cơ hội được áp dụng thực tiễn trong công việc cũng như trong cuộc sống. Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến quý Thầy, Cô đã tạo điều kiện tốt nhất để tôi nghiên cứu và hoàn thành luận văn tốt nghiệp này. Tôi muốn gửi lời cảm ơn đến các Anh, Chị đã hỗ trợ tôi trong quá trình học tập cũng như làm luận văn, tôi cũng chân thành cảm ơn các đồng nghiệp, bạn bè, người thân đã hỗ trợ tôi trong quá trình khảo sát, đó cũng là cơ sở để tôi thực hiện được đề tài này. Cuối cùng, tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến gia đình, là nguồn động viên rất lớn cho tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận văn. Một lần nữa, tôi chân thành gửi lời tri ân đến PGS. TS. Lê Nguyễn Hậu cùng toàn thể Thầy Cô, gia đình, bạn bè và đồng nghiệp. Người thực hiện luận văn Hoàng Phương Thảo ii TÓM TẮT Mọi người ai cũng mong muốn mình có sức khoẻ tốt. Tuy nhiên, thực tế cho thấy việc thăm khám sức khoẻ đang bị nhiều người bỏ qua nếu không bị bắt buộc. Vậy đâu là nguyên nhân dẫn đến việc tự nguyện đi hay không đi khám sức khoẻ của người dân? Để tìm câu trả lời, nghiên cứu này áp dụng mô hình hành vi hướng mục đích (MGB) nhằm xác định ảnh hưởng của các yếu tố bao gồm thái độ đối với việc chăm sóc sức khỏe, cảm xúc tích cực mong đợi, cảm xúc tiêu cực dự kiến, quy chuẩn chủ quan, nhận thức về kiểm soát hành vi và tần suất hành vi trong quá khứ đến mong muốn và ý định sử dụng dịch vụ khám sức khỏe định kỳ tự nguyện của người dân, với bối cảnh nghiên cứu ở tỉnh Lâm Đồng. Nghiên cứu được tiến hành thông qua hai giai đoạn: nghiên cứu sơ bộ và nghiên cứu chính thức. Nghiên cứu sơ bộ (gồm kiểm tra và hoàn chỉnh thang đo ở bước định tính, nghiên cứu định lượng sơ bộ) được thực hiện thông qua các đối tượng trên 35 tuổi không thuộc diện khám sức khoẻ định kỳ theo luật lao động bằng bảng câu hỏi có cấu trúc với kích thước mẫu n=80. Bước này nhằm đánh giá độ tin cậy và tính đơn hướng của thang đo (sử dụng phần mềm SPSS 20). Nghiên cứu định lượng chính thức được thực hiện thông qua bảng câu hỏi chi tiết có cấu trúc, dữ liệu được thu thập từ 250 các đối tượng trên cá nhân trên 35 tuổi không thuộc diện khám sức khoẻ định kỳ theo luật lao động. Sau khi đánh giá độ tin cậy, độ giá trị của thang đo, dữ liệu được sử dụng để kiểm định các giả thuyết và mô hình nghiên cứu bằng mô hình cấu trúc tuyến tính (SEM) trên phần mềm AMOS 20. Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng các nhân tố thái độ, quy chuẩn chủ quan , cảm xúc tích cực mong đợi, cảm xúc tiêu cực dự kiến, nhận thức về kiểm soát hành vi, tần suất hành vi trong quá khứ quan trọng trong MGB gắn liền với mong muốn khám sức khoẻ tự nguyện. và mong muốn là tác động trung gian đáng kể đến ý định khám sức khoẻ tự nguyện. Bên cạnh đó kết quả nghiên cứu cho thấy 07 giả thuyết được ủng hộ trong số 08 giả thuyết mà nghiên cứu đề xuất, Ngoài ra có thể lý giải tại sao những mong muốn trong việc khám sức khoẻ tự nguyện phải được dẫn dắt bởi hệ quả của cảm xúc tiêu cực dự kiến và cảm xúc mong đợi tích cực trong việc đạt đến ý định khám sức khỏe định kỳ tự nguyện tại Lâm Đồng. iii ABSTRACT Everyone wants to have good health. However, the fact that the health examination is being ignored if not forced. So what is the cause of volunteering to go or not to have health checks for people? This research project uses a behavioral behavioral model (MGB) to determine the effect of factors including. The voluntary health check-up service of Lam Dong people.attitude for health care, positive anticipated emotions, negative anticipated emotions, subjective norms, perceived behavioral control and frequency past behavioral expectations, desire and intention on voluntary health Examination of citizens of lam dong province The research was conducted in two stages: preliminary research and formal study. Preliminary studies (including preliminary qualitative study, preliminary quantitative study) is conducted through the over 35-year-olds who are not subject to periodic health checks in accordance with the labor law by a structured question with sample size n = 80. The purpose of this sub-stage was to evaluate the reliability and the monotonicity of the scale (by using SPSS 20 software). The formal quantitative study was conducted through a structured questionnaire, which was collected from 250 individuals over 35 years of age who were not subject to periodic health checks under the labor law. This research performs reliability analysis, exploratory factor analysis (EFA), confirmatory factor analysis (CFA), structural equation modeling (SEM). Results show that attitudinal factors, subjective norms, positive anticipated emotions, negative anticipated emotions, perceived behavioral control, and frequency past behavioral are important in MGB is associated with the desire for voluntary health checks, and desirable is a significant mediating effect on voluntary health care. In addition, the results of the study showed that seven hypotheses were supported by the eight hypotheses proposed by the study. It can also be explained why the desire for a voluntary health check must be guided by the consequences of, positive anticipated emotions, negative anticipated emotions in attaining the intent of a periodic medical examination. voluntary in Lam Dong. iv LỜI CAM ĐOAN CỦA TÁC GIẢ LUẬN VĂN Tôi tên Hoàng Phương Thảo – hiện là học viên Lớp Cao học Ngành Quản trị kinh doanh Khóa 2016 của Trường Đại học Bách Khoa thành phố Hồ Chí Minh tại Lâm Đồng. Tôi xin cam đoan đề tài nghiên cứu: Các tiền tố của ý định hành vi khám sức khoẻ tự nguyện của ngƣời dân tỉnh lâm đồng - Một ứng dụng của mô hình hành vi hƣớng mục đích là do tôi tự nghiên cứu dựa trên các nghiên cứu trước, không sao chép kết quả nghiên cứu của bất kỳ ai. Dữ liệu được thu thập từ 250 đối tượng trên 35 tuổi không thuộc khám sức khoẻ định kỳ theo luật lao động.. Tôi xin cam đoan những điều trên là đúng sự thật, nếu sai phạm, tôi sẽ chịu hoàn toàn trách nhiệm và chịu mọi hình phạt theo quy định của trường. Người thực hiện luận văn Hoàng Phương Thảo v MỤC LỤC LỜI CÁM ƠN ............................................................................................................. i TÓM TẮT .................................................................................................................. ii ABSTRACT .............................................................................................................. iii MỤC LỤC ...................................................................................................................v DANH MỤC PHỤ LỤC ......................................................................................... viii DANH MỤC BẢNG ................................................................................................. ix THUẬT NGỮ TIẾNG ANH .......................................................................................x CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU ......................................................................................1 1.1 Lý do hình thành đề tài .....................................................................................1 1.2 Mục tiêu nghiên cứu .........................................................................................4 1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.....................................................................5 1.4 Ý nghĩa đề tài ...................................................................................................5 1.5 Bố cục dự kiến luận văn ....................................................................................5 CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT ........................................................................6 2.1 Mô hình hành động theo dự định (Theory of Planned Behavior – TPB) .........6 2.1.1 Thái độ (Attitudes) .....................................................................................6 2.1.2 Quy chuẩn chủ quan (Subjective Norm) ....................................................6 2.1.3 Kiểm soát hành vi nhận thức (Perceived Behavior Control) .....................7 2.1.4 Ý định (Intention) .......................................................................................7 2.2 Mô hình hành vi hướng mục đích (Goal – Directed Behaviour) ......................8 2.2.1 Cảm xúc mong đợi (Anticipated Emotions) ..............................................8 2.2.2 Cảm xúc mong đợi tích cực: ......................................................................9 2.2.3 Cảm xúc tiêu cực dự kiến:.........................................................................9 2.2.4 Tần suất hành vi trong quá khứ (Frequency of Past Behavior) .................9 2.2.5 Mong muốn (Desire) ................................................................................10 2.3 Các giả thuyết nghiên cứu ...............................................................................10 vi 2.3.1 Mối quan hệ giữa thái độ và mong muốn: ...............................................10 2.3.2 Mối quan hệ giữa quy chuẩn chủ quan và mong muốn ...........................11 2.3.3 Mối quan hệ giữa cảm xúc và mong muốn ..............................................12 2.3.4 Mối quan hệ giữa nhận thức về kiểm soát hành vi và mong muốn .........13 2.3.5 Mối quan hệ giữa tần suất hành vi trong quá khứ, mong muốn và ý định 14 2.3.6 2.4 Mối quan hệ giữa mong muốn và ý định .................................................14 Mô hình nghiên cứu ........................................................................................15 CHƢƠNG 3: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...................................................17 3.1 Thiết kế nghiên cứu .............................................................................................17 3.2 Thang đo..............................................................................................................20 3.3 Kết quả nghiên cứu sơ bộ ....................................................................................22 3.3.1 Kết quả kiểm tra và hoàn chỉnh thang đo ở bước định tính sơ bộ ...................22 3.3.2 Nghiên cứu định lượng sơ bộ ...........................................................................23 3.4 Nghiên cứu định lượng chính thức......................................................................23 3.5 Kích thước mẫu và cách chọn mẫu .....................................................................24 3.6 Phương pháp thu thập dữ liệu .............................................................................24 3.7 Phương pháp phân tích dữ liệu ...........................................................................25 3.7.1 Thống kê mô tả .................................................................................................25 3.7.2 Phương pháp đánh giá độ tin cậy của thang đo ..............................................25 3.7.3 Kiểm định sự hội tụ của các khái niệm trong thang đo thông qua phân tích EFA............................................................................................................................25 3.7.4 Phân tích nhân tố khẳng định (CFA) ..............................................................26 3.7.5 Mô hình cấu trúc tuyến tính (SEM) ................................................................27 3.8 Tóm tắt chương 3 ................................................................................................27 CHƢƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU..............................................................29 4.1 Tổng hợp mẫu khảo sát .......................................................................................29 4.2 Thống kê mô tả....................................................................................................30 4.3 Kiểm định sơ bộ thang đo ...............................................................................31 vii 4.3.1 Kiểm định độ tin cậy của thang đo ..................................................................31 4.3.2 Kiểm định tính đơn hướng và giá trị hội tụ của thang đo ................................34 4.4 Kiểm định độ giá trị của các thang đo ................................................................37 4.4.1 Phân tích nhân tố khẳng định CFA lần 1 .........................................................38 4.4.2 Phân tích nhân tố khẳng định CFA lần cuối ....................................................38 4.5 Kiểm định độ giá trị hội tụ và độ tin cậy tổng hợp .............................................39 4.6 Kiểm định độ giá trị phân biệt của các thang đo .................................................40 4.7 Kiểm định mô hình cấu trúc ................................................................................41 4.8 Kiểm định giả thuyết. ..........................................................................................43 4.9 Thảo luận kết quả ................................................................................................45 4.10 Tóm tắt ..............................................................................................................48 CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.........................................................49 5.1 Tóm tắt nội dung và kết quả nghiên cứu .............................................................49 5.2 Hàm ý quản trị .....................................................................................................50 5.3 Kết luận và đề xuất kiến nghị ..............................................................................53 5.3 Hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo ..............................................................55 TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................56 PHỤ LỤC ..................................................................................................................60 LÝ LỊCH TRÍCH NGANG ........................................................................................... viii DANH MỤC PHỤ LỤC Phụ lục 01. Thang đo gốc ....................................................................................60 Phụ Lục 02. Bảng Khảo Sát ..................................................................................62 Phụ Lục 03. Kết Quả Phân Tích Nhân Tố Khẳng Định Cfa ................................65 3.1. Mô hình thang đo lần 1 ..................................................................................65 3.2 Hệ số đo lường lần 1 ......................................................................................65 3.3 Mô hình thang đo lần cuối .............................................................................68 3.4 Hệ số đo lường lần cuối .................................................................................69 Phụ Lục 04. Kết Quả Phân Tích Mô Hình Lý Thuyết ..........................................71 4.1 Mô hình lý thuyết ............................................................................................71 4.2 Trọng số hồi quy – Chuẩn hóa ........................................................................71 4.3 Kết quả kiểm định Bootstrap ..........................................................................72 ix DANH MỤC BẢNG Bảng 0.1. Hai giai đoạn thực hiện trong thiết kế nghiên cứu................................... 18 Bảng 3.2. Tóm tắt các thang đo.................................................................................20 Bảng 3.3. Kết quả nghiên cứu định lượng sơ bộ .......................................................23 Bảng 4.1. Bảng tóm tắt phân bố mẫu ........................................................................30 Bảng 4.2. Kết quả phân tích độ tin cậy Cronbach’s Alpha .......................................31 Bảng 0.3. Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA và Cronbach’s Alpha............ 34 Bảng 4.4. Trọng số hồi quy chuẩn hóa, độ tin cậy tổng hợp và tổng phương sai trích của thang đo ............................................................ Error! Bookmark not defined.9 Bảng 4.5. Độ giá trị phân biệt của thang đo ..............................................................40 Bảng 4.6. Kết quả ước lượng mô hình cấu trúc ........................................................42 DANH MỤC HÌNH Hình 2.1. Mô hình nghiên cứu đề xuất.................... Error! Bookmark not defined.6 Hình 3.1. Quy trình nghiên cứu .............................. Error! Bookmark not defined.9 Hình 4.1. Kết quả phân tích mô hình lý thuyết dạng chuẩn hóa ...............................42 x THUẬT NGỮ TIẾNG ANH Theory of Reasoned Action : Mô hình hành động hợp lý The Theory of Planned Behavior : Mô hình hành vi theo kế hoạch The model of goal-directed behaviour : Mô hình hành vi hướng mục đích. Attitudes : Thái độ Subjective Norm : Quy chuẩn chủ quan Perceived Behavior Control : Kiểm soát hành vi nhận thức Anticipated Emotions : Cảm xúc mong đợi Frequency of Past Behavior : Tần suất hành vi trong quá khứ Desire : Mong muốn Intention : Ý định 1 CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU 1.1 Lý do hình thành đề tài Tổ Chức Y tế Thế Giới WHO (The World Health Organization) đã định nghĩa: “Sức khỏe không chỉ là tình trạng vắng bóng của bệnh chứng hay tàn tật, mà còn là tình trạng hạnh phúc về thể chất, tinh thần và xã hội”. Mỗi cá nhân trong chúng ta đều mong muốn có được sức khoẻ tốt, khi sức khoẻ trở nên yếu kém, người ta luôn tìm nguyên nhân để điều trị và phục hồi sức khoẻ trở lại bình thường. Cũng theo WHO, để nâng cao hiệu quả chăm sóc sức khoẻ cá nhân, vịệc kiểm tra và phát hiện sớm các vấn đề về sức khoẻ thông qua việc thực hiện khám sức khoẻ luôn là một giải pháp được khuyến khích. Giải pháp này đặc biệt có ý nghĩa đối với mọi công dân trên 35 tuổi ở Việt Nam trong đó có Lâm Đồng. Khám sức khỏe tổng quát là một biện pháp hữu ích, giúp chúng ta có cơ sở nhận định chung về sức khỏe của bản thân, thông qua kết quả xét nghiệm và việc tư vấn của trực tiếp bác sĩ, giúp chúng ta được phát hiện sớm những dấu hiệu không bình thường, có nguy cơ dẫn đến bệnh tật. Xã hội càng phát triển thì càng nhiều bệnh hiễm họa tác động đến con người, và con người luôn bị đe dọa đến sức khỏe bởi chính bản thân chúng ta từ: lối sống, ăn uống, tác động của môi trường v.v. Tuy nhiên, chúng ta có được may mắn đang sống trong thời đại văn minh, sự bùng nổ của sự phát triển khoa học, đặc biệt là trong y học đã có nhiều thành quả vượt bậc giúp cho việc chữa trị những bệnh mà trước đây tưởng chừng là vô phương. Quy luật của bệnh tật là khi có một mầm bệnh trong cơ thể, phải có một thời gian để mầm bệnh phát triển (giai đoạn này được gọi là ủ bệnh), sau đó bệnh biểu hiện ra bên ngoài còn gọi là giai đoạn phát bệnh, sau đó bệnh sẽ ngày càng nặng (biến chứng), dần dần ảnh hưởng trầm trọng đến sức khỏe có khi gây tử vong. Hiện nay, với sự tiến bộ của y học hầu hết các bệnh đều có thể phát hiện sớm và có biện pháp chữa khỏi. Ở các nước phát triển việc khám sức khỏe định kỳ là bắt buộc, bởi vì “phòng bệnh thì tốt hơn là chữa bệnh”. Theo tính toán của tổ chức y tế thế giới chi phí cho việc phòng bệnh thấp hơn rất nhiều lần chi phí chữa bệnh. Sức khỏe tốt là một trong những yếu tố quan trọng nhất trong cuộc sống và không bao giờ nên đánh 2 đổi. Phát hiện bệnh sớm làm nên sự thay đổi hoàn toàn và quan trọng giúp mỗi cá nhân theo dõi những nguy cơ tiềm tàng về sức khỏe để có thể sống khỏe mạnh và tránh phải điều trị đắt đỏ về sau. Khám sức khỏe đang dần xóa bỏ thói quen có bệnh mới chữa của đại đa số người dân Việt Nam. Theo các chuyên gia y tế, việc khám sức khỏe tổng quát không chỉ giúp chúng ta có cái nhìn toàn diện về tình trạng sức khỏe của mình mà còn giúp tầm soát bệnh, bảo trì sức khỏe hàng năm, phát hiện sớm và điều trị kịp thời các bệnh lý nguy hiểm, tránh được các biến chứng xấu do bệnh, điều chỉnh chế độ dinh dưỡng, lối sống, chế độ làm việc phù hợp hơn để nâng cao chất lượng cuộc sống và tuổi thọ.Việc khám sức khỏe tổng quát chỉ làm mất của chúng ta một khoảng thời gian ngắn và chi phí thấp so với những gì chúng ta đạt được. Khi chúng ta hiểu rõ được tình trạng sức khỏe của mình, chúng ta sẽ an tâm vui sống và phấn đấu hết mình cho sự nghiệp. Còn nếu không may mắn khi chúng ta mắc phải một căn bệnh nào đó, thì chúng ta sẽ có cơ hội phát hiện nó trong thời gian sớm nhất và có thể chữa trị kịp thời. Việc phát hiện bệnh kịp thời thực sự rất quan trọng và là điều may mắn đối với người bị những bệnh nguy hiểm vì một số bệnh chỉ có khả năng chữa trị khỏi khi được phát hiện sớm, nếu phát hiện ở giai đoạn muộn thì chữa trị rất tốn kém và thường hiệu quả không cao. Bên cạnh đó khám sức khỏe theo luật lao động đã trở nên khá quen thuộc với những cá nhân hiện đang công tác tại các tổ chức, công ty, cơ quan ban ngành. Tuy nhiên khám sức khỏe tổng quát đối với người dân không thuộc diện được thăm khám sức khoẻ thường bị bỏ qua, thông thường khi nào bị bệnh mới khám. Đây là một thói quen nguy hiểm, bởi khám sức khỏe định kỳ có thể phát hiện ngay từ đầu các bệnh mà lâu nay ta không biết để có thể điều trị sớm, mang lại cuộc sống có ý nghĩa. Thực tế cho thấy việc khám sức khoẻ tại Tỉnh Lâm Đồng chưa được hiểu đúng và thực hiện nghiêm túc như các nước phát triển. Ý thức tự giác chăm lo cho sức khoẻ của người dân nơi đây chưa được chú trọng, việc thăm khám sức khoẻ cá nhân luôn bị bỏ ngỏ. Vậy đâu sẽ là yếu tố tác động nhằm đánh thức người dân tỉnh Lâm Đồng trong việc bảo vệ sức khoẻ bằng cách thăm khám sức khoé tự nguyện…Ngành y tế tại Lâm Đồng trước đây được xem là lĩnh vực dịch vụ công 3 của các đơn vị nhà nuớc như Bệnh viên Đa Khoa tỉnh Lâm Đồng và các trạm y tế phường. Đến năm 2008 sự ra đời của bệnh viện tư nhân Hoàn Mỹ Đà Lạt đã làm cho lĩnh vực y tế nơi đây dần có những thay đổi. Khách hàng khi đến với bệnh viện tư nhân được tiếp đón tốt hơn, khách hàng có cảm giác thân thiện, gần gũi và dễ dàng chia sẽ thông tin. Nối tiếp theo là các phòng khám tư nhân lần lượt hình thành ngày càng rộng rãi với những chương trình khuyến mãi kích thích nhu cầu của khách hàng trong dịch vụ y tế… Từ đó, người dân có nhiều lựa chọn hơn trong dịch vụ khám sức khoẻ tự nguyện (không phải do công ty, cơ quan tổ chức hay do nhu cầu thủ tục hành chính nào đó). Tuy đã có nhiều cơ sở cung cấp dịch vụ khám sức khoẻ định kỳ tại Lâm Đồng và những lợi ích của việc khám sức khoẻ định kỳ cũng đã được đề cập nhiều trên các phương tiện truyền thông, các chương trình chăm sóc sức khoẻ cộng đồng, v.v… Thực tế cho thấy thành phần tham gia sức khoẻ định kỳ chủ yếu là theo dạng cơ quan hay công ty thực hiện theo quy định của luật lao động và thông tư 14/2013/TT-BYT. Những đối tượng không thuộc diện nêu trên rất ít thực hiện khám sức khoẻ tự nguyện. Chăm sóc sức khoẻ thường xuyên để phòng ngừa bệnh tật được xem là cần thiết, đáng quan tâm cho tình trạng sức khỏe của mọi người ở mọi lứa tuổi. Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng chăm sóc sức khoẻ dẫn đến kết quả sức khỏe được tốt hơn và chất lượng cuộc sống cũng theo đó tốt hơn đem lại hạnh phúc cho mọi người. Tuy nhiên, thực tế cho thấy số người tự nguyện khám sức khoẻ còn ít, đặc biệt là những người có hoàn cảnh khó khăn về tài chính. Và tỷ lệ các cá nhân có vấn đề về sức khoẻ thường nằm ở nhóm tuổi trên 35. Hơn nữa, việc thăm khám sức khoẻ thường xuyên sẽ góp phần lớn trong tầm soát bệnh tật có ảnh hưởng đáng kể và tích cực đến sức khoẻ cá nhân. Vấn đề đặt ra là vì sao có tình trạng người dân ít thực hiện khám sức khoẻ tổng quát và các tổ chức y tế cần làm gì để cải thiện tình hình? Làm sao để người dân có ý thức tự nguyện thăm khám sức khỏe của mình thường xuyên ? Để giúp hiểu được ý định của con người trong việc khám sức khoẻ tự nguyện các mô hình nhận thức xã hội đã được phát triển và thông qua trong nghiên cứu khoa học về ý định hành vi. Hầu hết các mô hình cố gắng xác định và 4 giải thích các kỳ vọng, phán đoán, niềm tin và ý định dẫn tới việc thực hiện các hành vi khác nhau. Liệu rằng ý định khám sức khỏe tự nguyện sẽ chịu ảnh hưởng như thế nào bởi các yếu tố duy lý như đã được nghiên cứu nhiều sử dụng các lý thuyết nổi tiếng như TRA, TPB…? Những yếu tố giải thích hành vi như thái độ, quy chuẩn chủ quan hay kiểm soát hành vi đã được nghiên cứu thực nghiệm khá nhiều, kể cả trong ngành y tế. Tuy nhiên yếu tố cảm xúc ảnh hưởng đến mong muốn và ý định hành vi trong sử dụng dịch vụ khám sức khỏe định kỳ thì chưa tìm thấy có nghiên cứu nào ở Việt Nam. Các phản ứng cảm xúc được dự đoán chung liên quan đến ý định khám sức khỏe tự nguyện của người dân như thế nào? Và phải chăng ý định sẽ được dẫn dắt bởi hệ quả của cảm xúc? Từ những câu hỏi trên liệu rằng các cảm xúc ảnh hưởng đến ý định như thái độ (Attitudes), cảm xúc mong đợi tích cực (Positive Anticipated Emotion), cảm xúc tiêu cực dự kiến (Negative Anticipated Emotion), quy chuẩn chủ quan (Subiective Norm), kiểm soát hành vi nhận thức (Perceived Behavior Control), tần suất hành vi trong quá khứ (Frequency of Past Behavior) sẽ được giải thích ra sao ? Xuất phát từ bối cảnh nêu trên, đề tài nghiên cứu này được hình thành với ý tưởng ứng dụng mô hình MGB (Model of Goal – Directed Behavior) của Perugini và Bagozzi (2001) để góp thêm những yếu tố về cảm xúc nhằm giải thích tốt hơn hành vi/ý định sử dụng dịch vụ khám sức khỏe định kỳ tự nguyện của người dân tại tỉnh Lâm Đồng. 1.2 Mục tiêu nghiên cứu Xác định ảnh hưởng của các yếu tố thái độ đối với việc chăm sóc sức khỏe, cảm xúc tích cực mong đợi, cảm xúc tiêu cực dự kiến, quy chuẩn chủ quan, nhận thức về kiểm soát hành vi và tần suất hành vi trong quá khứ đến mong muốn và ý định sử dụng dịch vụ khám sức khỏe định kỳ tự nguyện . Kết quả của nghiên cứu sẽ là cơ sở giúp các cơ sở y tế và các đơn vị quản lý y tế cộng đồng hiểu rõ hơn về hành vi, ý định sử dụng dịch vụ khám sức khỏe tự nguyện của người dân. Từ đó làm tiền đề để xây dựng các chiến lược, những hành động cụ thể nhằm kích thích nhu cầu khám sức khoẻ tự nguyện, nhu cầu bảo vệ sức khoẻ của người dân cũng như đem đến kết quả kinh doanh tốt hơn cho các đơn vị. 5 1.3 Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu là người dân tại tỉnh Lâm Đồng có tuổi đời trên 35 tuổi và không thuộc diện khám sức khỏe định kỳ bắt buộc theo quy định của Luật lao động như đã nêu trên. 1.4 Ý nghĩa đề tài Về mặt lý thuyết, nghiên cứu này kỳ vọng sẽ góp thêm một thực nghiệm từ Việt nam nhằm kiểm chứng mô hình MGB vốn không được phổ biến như TPB trong các nghiên cứu về hành vi. Về thực tiễn, kết quả của nghiên cứu sẽ là cơ sở giúp các cơ sở y tế và các đơn vị quản lý y tế cộng đồng ở Lâm Đồng hiểu rõ hơn về hành vi, ý định sử dụng dịch vụ khám sức khỏe tự nguyện của người dân. Từ đó làm tiền đề để xây dựng và thực hiện các hoạt động phù hợp. 1.5 Bố cục dự kiến luận văn Luận văn bao gồm 5 chương: Chương 1: Giới thiệu về đề tài. Nêu tổng quan về nghiên cứu, lý do hình thành đề tài, trình bày mục tiêu, phạm vi và phương pháp nghiên cứu, ý nghĩa thực tiễn và bố cục của đề tài. Chương 2: Cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu tương tự đã thực hiện trước đây, mô hình nghiên cứu đề xuất và các giả thuyết trong mô hình. Chương 3: Phương pháp nghiên cứu. Trình bày phương pháp nghiên cứu để kiểm định thang đo, sự phù hợp của mô hình nghiên cứu với các giả thuyết đề ra và thông tin về mẫu. Chương 4: Phân tích dữ liệu và thảo luận kết quả. Chương 5: Tóm tắt các kết quả chính của nghiên cứu, các kết luận và kiến nghị. Những đóng góp và hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo. 6 CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT Chương 2 nhằm hệ thống cơ sở lý thuyết về ảnh hưởng các yếu tố thái độ, quy chuẩn chủ quan, cảm xúc mong đợi tích cực, cảm xúc dự kiến tiêu cực, kiểm soát hành vi nhận thức, tần suất hành vi trong quá khứ đến mong muốn và ý định sử dụng dịch vụ khám sức khỏe tự nguyện và mối quan hệ giữa các khái niệm. 2.1 Mô hình hành động theo dự định (Theory of Planned Behavior – TPB) TPB là một sự mở rộng của mô hình TRA của Fishbein (Fishbein & Ajzen 1975). Khi TRA (Theory of Reasoned Action ) bắt đầu áp dụng trong khoa học xã hội, các nhà ngiên cứu nhận ra rằng TRA có nhiều hạn chế. TRA rất thành công khi áp dụng dự báo những hành vi nằm trong tầm kiểm soát của ý chí con người. Tuy nhiên với những hành vi nằm ngoài tầm kiểm soát thì dù họ có động cơ rất cao từ thái độ và chuẩn chủ quan thì họ vẫn không hành động vì bị sự can thiệp của các điều kiện môi trường. Ajzen (1985) đã sửa đổi TRA cách thêm vào yếu tố kiểm soát hành vi nhận thức để báo dự định. Kiểm soát nhận thức hành vi có vai trò như sự tự đánh giá của mỗi cá nhân với khả năng liên quan đến việc thực hiện hành động của họ và mô hình TRA sau khi có sự sửa đổi này được gọi là TPB. Nói cách khác TPB là mô hình được mở rộng từ TRA, giữ nguyên cấu trúc của TRA nhưng có thêm yếu tố kiểm soát nhận thức hành vi. 2.1.1 Thái độ (Attitudes) Theo mô hình giá trị kỳ vọng (The Expectancy – Value Model), thái độ đối với một hành vi được xác định bởi tổng các niềm tin về hành vi để liên kết hành vi đó tới các kết quả khác nhau và các thuộc tính khác nhau. Một thái độ là một phản ứng đánh giá đối với một đối tượng hoặc hành động, thái độ được kích hoạt tự động khi người ta tiếp xúc với sự vật, với hành động hoặc nghĩ về nó (Fazio, 1995). Thái độ của người tiêu dùng hướng tới thực hiện một hành vi đã được chứng minh là một yếu tố dự báo hành vi mạnh mẽ (Fishbein & Ajzen 1975). 2.1.2 Quy chuẩn chủ quan (Subjective Norm) Quy chuẩn chủ quan (Subjective Norm) là các áp lực xã hội được nhận biết để thực hiện/hay không thực hiện một hành vi. Theo mô hình giá trị kỳ vọng, Quy 7 chuẩn chủ quan được xác định bởi tổng tập hợp các niền tin có thể nhận biết liên quan đến các kỳ vọng của những người (nhóm người) quan trọng. 2.1.3 Kiểm soát hành vi nhận thức (Perceived Behavior Control) Ajzen (1985) mở rộng thuyết TRA trong thuyết hành động theo dự tính (TPB) bằng cách thêm vào một cấu trúc mới “nhận thức kiểm soát hành vi” như là một yếu tố quyết định về ý định hành vi và hành vi. Nhận thức kiểm soát hành vi liên quan đến nhận thức của người tiêu dùng về khả năng của họ để thực hiện một hành vi nhất định. TPB cho phép dự đoán các hành vi mà mọi người không có toàn quyền kiểm soát của ý chí. Nhận thức kiểm soát hành vi phản ánh nhận thức của những hạn chế nội bộ (tự hiệu quả) cũng như những hạn chế bên ngoài trong hành vi như nguồn lực sẵn có. 2.1.4 Ý định (Intention) Ý định đã được xác định là kết quả của việc xây dựng toàn diện các yếu tố bên trong và bên ngoài và trở thành một yếu tố dự báo trước mắt về hành vi (Ajzen & Fishbein, 1980; Perugini & Bagozzi, 2004). Robin và Judge (2009) đã thêm một định nghĩa thay thế và ngắn gọn hơn về ý định là "quyết định hành động theo một cách nhất định". Trong Lý thuyết hành động hợp lý (TRA), Ajzen & Fishbein (1980) lập luận rằng ý định chịu ảnh hưởng mạnh mẽ bởi thái độ đối với hành vi và các chỉ tiêu chủ quan. Trong mô hình TBP, ý định là kết quả từ thái độ bắt nguồn từ niềm tin về hành vi được đánh giá đồng thời với nhận thức về kỳ vọng xã hội đối với cá nhân để thực hiện hành vi. Các giả định chính được điều chỉnh trong TRA là đầu tiên, con người sử dụng có hệ thống thông tin có sẵn cho họ là hợp lý. Thứ hai, mọi người xem xét các tác động và hành động của họ trước khi họ quyết định tham gia hoặc không tham gia vào một hành vi nhất định (Ajzen & Fishbein, 1980). Mặc dù giả định này rất hữu ích và được điều chỉnh bởi nhiều nhà nghiên cứu, nhưng hoàn toàn không thể giải thích được hành vi khi người tiêu dùng không có toàn quyền kiểm soát hành vi đó. Khoảng cách lý thuyết này dẫn đến sự phát triển tiếp theo của TRA để trở thành lý thuyết về hành vi theo kế hoạch (TPB). Lý thuyết về hành vi nhằm giải thích toàn diện bởi Ajzen (1991). Nhiều nhà nghiên cứu tin rằng đó là một trong những lý thuyết có ảnh hưởng và được hỗ trợ tốt nhất
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan