Công thức cấu tạo chung
O
R1
5
6
7
R2
COOH
4
B
A
8
1
3
2
N
R
Dẫn chất của acid 1,4-dihydro-4-oxo-quinolein-3carboxylic.
F tăng t/d kháng
khuẩn (tăng tính thân
dầu), tăng tác dụng
O
R1
5
6
ức chế ADN gyrase
Nhóm thế dị vòng ở
C-7 tăng cường phổ
tắc dụng của thuốc
đặc biệt chống lại các
Gram(-)
Vòng piperazin t/d
trên VK yếm khí
Gram(+,-)
7
R2
COOH
4
B
A
8
1
N
R
Fluoro ở C-8 tăng
cường sự hấp thu và
t1/2 của thuốc nhưng
cũng tăng tính nhạy
cảm với ánh sáng
3
2
nhóm phức
hợp chất nềnenzymthế ở C2 cản trở
Nhóm thể cyclopropyl
(N-1) tăng cường tác
dụng của các
quinolone, bao gồm cả
tác dụng chống lại các
vi khuẩn nguyên thủy,
gồm các loài
Mycoplasma,
Chlamydia, và
Legionella
F tăng t/d kháng
khuẩn (tăng tính thân
dầu), tăng tác dụng
O
R1
5
6
ức chế ADN gyrase
Nhóm thế dị vòng ở
C-7 tăng cường phổ
tắc dụng của thuốc
đặc biệt chống lại các
Gram(-)
Vòng piperazin t/d
trên VK yếm khí
Gram(+,-)
7
R2
COOH
4
B
A
8
1
N
R
Fluoro ở C-8 tăng
cường sự hấp thu và
t1/2 của thuốc nhưng
cũng tăng tính nhạy
cảm với ánh sáng
3
2
nhóm phức
hợp chất nềnenzymthế ở C2 cản trở
Nhóm thể cyclopropyl
(N-1) tăng cường tác
dụng của các
quinolone, bao gồm cả
tác dụng chống lại các
vi khuẩn nguyên thủy,
gồm các loài
Mycoplasma,
Chlamydia, và
Legionella
F tăng t/d kháng
khuẩn (tăng tính thân
dầu), tăng tác dụng
O
R1
5
6
ức chế ADN gyrase
Nhóm thế dị vòng ở
C-7 tăng cường phổ
tắc dụng của thuốc
đặc biệt chống lại các
Gram(-)
Vòng piperazin t/d
trên VK yếm khí
Gram(+,-)
7
R2
COOH
4
B
A
8
1
N
R
Fluoro ở C-8 tăng
cường sự hấp thu và
t1/2 của thuốc nhưng
cũng tăng tính nhạy
cảm với ánh sáng
3
2
nhóm phức
hợp chất nềnenzymthế ở C2 cản trở
Nhóm thể cyclopropyl
(N-1) tăng cường tác
dụng của các
quinolone, bao gồm cả
tác dụng chống lại các
vi khuẩn nguyên thủy,
gồm các loài
Mycoplasma,
Chlamydia, và
Legionella
F tăng t/d kháng
khuẩn (tăng tính thân
dầu), tăng tác dụng
O
R1
5
6
ức chế ADN gyrase
Nhóm thế dị vòng ở
C-7 tăng cường phổ
tắc dụng của thuốc
đặc biệt chống lại các
Gram(-)
Vòng piperazin t/d
trên VK yếm khí
Gram(+,-)
7
R2
COOH
4
B
A
8
1
N
R
Fluoro ở C-8 tăng
cường sự hấp thu và
t1/2 của thuốc nhưng
cũng tăng tính nhạy
cảm với ánh sáng
3
2
nhóm phức
hợp chất nềnenzymthế ở C2 cản trở
Nhóm thể cyclopropyl
(N-1) tăng cường tác
dụng của các
quinolone, bao gồm cả
tác dụng chống lại các
vi khuẩn nguyên thủy,
gồm các loài
Mycoplasma,
Chlamydia, và
Legionella
Liên quan cấu trúc và tác dụng
Nhóm quan trọng là nhân carboxy-4-pyridone
Acid carboxylic và ketone tham gia vào liên kết với
hệ thống enzyme ADN/ADN gyrase. Sự khử hóa liên
kết đôi 2,3 hoặc nhóm 4-keto làm mất hoạt tính.
Nhóm thế ở C-2 cản trở phức hợp chất nền-enzym.
Nhóm thế Fluoro ở vị trí C-6 tăng tác dụng kháng
khuẩn do tăng tính thân dầu của phân tử, giúp nó
dễ dàng thâm nhập vào thành tế bào vi khuẩn.
Fluoro ở C-6 làm tăng tác dụng ức chế ADN gyrase.
Liên quan cấu trúc và tác dụng
Nhóm Fluoro ở C-8 tăng cường sự hấp thu và thời
gian bán thải của thuốc nhưng cũng tăng tính nhạy
cảm vơi ánh sáng.
Nhóm thế dị vòng ở C-7 tăng cường phổ TD của
thuốc đặc biệt chống lại các Gram(-). Piperazinyl
(như trong công thức ciprofloxacin) và pyrrolidinyl
(như trong công thức moxifloxacin) đại diện cho sự
cải thiện tác dụng kháng khuẩn nhiều nhất.
Nhóm piperazinyl ở C-7 cũng làm tăng khả năng gắn
kết với receptor acid γ-aminobutyric (GABA) của hệ
TKTW gây ra các độc tính trên TKTW.
Nhóm thể alkyl trên piperazine (lomefloxacin và
ofloxacin) làm giảm liên kết với GABA, cũng như việc
thêm nhóm bulky ở vị trí N-1 (sparfloxacin).
Nhóm thể cyclopropyl ở N-1 tăng cường tác dụng
của các quinolone, bao gồm cả tác dụng chống lại
các vi khuẩn nguyên thủy, gồm các loài Mycoplasma,
Chlamydia, và Legionella.
Thêm vòng thứ 3 vào nhân của các quinolone sinh
ra ofloxacin. Ngoài ra, ofloxacin còn có một C không
đối xứng ở vị trí C-3’. Đồng phân S-(-) (levofloxacin)
có tác dụng gấp 2 lần ofloxacin và liên kết với ADN
gyrase tăng từ 8 đến 128 lần sao với dạng R(+).
Nhiều quinolone gây ra sự nhạy cảm với ánh sáng ở
mức độ trung bình hoặc nặng. Nhóm Halogen ở C-8
làm tăng sự nhạy cảm với ánh sáng do sự sinh ra
các gốc và phân tử oxy. Lomefloxacin có khả năng gây ra các độc tính
của ánh sáng cao nhât. Sự thay thế bằng một nhóm methoxyl ở C-8 đã giảm sự nhạy
cảm với ánh sáng (gatifloxacin).
Liên quan cấu trúc và tác dụng
Quan trọng là các nhóm thế ở 1, 6, 7, 8.
Vị trí 1: TD tốt khi R là -C2H5, -C3H7, -OCH3, đặc biệt là
Vị trí 6: Là -F cho các fluoroquinolon là thuốc thế hệ II.
Vị trí 7 là gốc piperazinyl-1 sẽ cho các chất có td tăng
đáng kể và td tốt trên TK mủ xanh. Các chất thế hệ II
đều mang gốc này, ở thuốc mới có gốc gồm hệ hai vòng
gắn vào (7).
Vị trí 8: -F hoặc -OCH3 tăng hoạt tính, giảm tính kháng
của VK gram (+).
Các đồng phân đối quang có hoạt tính khác nhau.
Cuối cùng, một sự tương kỵ hóa học hay gặp với các
quinolone là các thuốc này tạo chelat với các ion kim
loại đa hóa trị (Ca2+, Mg2+, Zn2+, Fe2+, và Al3+), dẫn
tới khả năng hòa tan và hấp thu của thuốc giảm. Sự
tạo chelat xảy ra giữa kim loại và nhóm 3-acid
carboxylic và 4-keto. Các thuốc có chứa các kim loại
đa hóa trị cần dùng ít nhất 4h trước và 2h sau sau
khi hấp thu quinolone.
PHÂN LOẠI
Quinolon thế hệ 1
Quinolon thế hệ 2
Quinolon thế hệ 3
Quinolon thế hệ 4
Cơ chế tác dụng
Ức chế AND gyrase (và topoisomerase IV) (các
enzyme quan trọng của vi khuẩn quyết định hình thể
ADN)
Tạo phức với ion kim loại hóa trị 2 của các protein
chứa các kim loại này
- Xem thêm -