BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
....................o0o..................
LÊ THANH HẢI
CÁC THAM SỐ DI TRUYỀN, ƯỚC TÍNH GIÁ TRỊ GIỐNG,
KHUYNH HƯỚNG DI TRUYỀN TÍNH TRẠNG SỐ CON
SƠ SINH SỐNG, SỐ CON CAI SỮA TRONG Ổ
CỦA HAI DÒNG LỢN VCN01 VÀ VCN02
LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP
Chuyên ngành : Chăn nuôi
Mã số
: 60.62.40
Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. ðẶNG VŨ BÌNH
HÀ NỘI - 2010
LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung
thực và chưa từng ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam ñoan mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này ñã ñược
cám ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñã ñược chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả
Lê Thanh Hải
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ...........i
LỜI CẢM ƠN
Nhân dịp hoàn thành luận văn, tôi xin ñược bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc
nhất tới GS.TS. ðặng Vũ Bình, người ñã trực tiếp hướng dẫn và chỉ bảo tận
tình tôi trong quá trình thực hiện ñề tài và hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới lãnh ñạo, cán bộ công nhân viên
Trung tâm nghiên cứu lợn Thụy Phương ñã giúp ñỡ tôi trong quá trình thực
hiện ñề tài.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy cô giáo trong Bộ môn
Bộ môn Di truyền – Giống vật nuôi – Khoa Chăn nuôi và nuôi trồng Thủy sản
ñã giúp ñỡ và ñóng góp nhiều ý kiến quý báu trong quá trình nghiên cứu thực
hiện ñề tài.
Xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới gia ñình, bạn bè, ñồng nghiệp
những người luôn sát cánh bên tôi, ñộng viên giúp ñỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Tác giả
Lê Thanh Hải
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ...........ii
MỤC LỤC
Lời cam ñoan
Error! Bookmark not defined.
Lời cảm ơn
Error! Bookmark not defined.
Mục lục
Error! Bookmark not defined.
Danh mục các bảng
vi
Danh mục các biểu ñồ
vii
Danh mục viết tắt
viii
1. MỞ ðẦU
1
1.1. Tính cấp thiết của ñề tài
1
1.2. Mục ñích của ñề tài
3
1.3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn
3
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
3
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
3
2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
4
2.1. Các tham số di truyền của tính trạng năng suất sinh sản
2.1.1. Tính trạng số lượng
4
4
2.1.2. Các tham số di truyền
5
2
2.1.2.1. Hệ Số di truyền (h )
5
2.1.2.2. Hệ số tương quan (r):
8
2.2. Giá trị giống
10
2.2.1. Khái niệm về giá trị giống
10
2.2.2. Nguồn thông tin trong ước lượng giá trị giống
11
2.2.3. Ước lượng giá trị giống bằng phương pháp BLUP
13
2.2.4. Chương trình PIGBLUP
18
2.2.5. Khuynh hướng di truyền qua các giai ñoạn
19
2.3. Một số yếu tố ảnh hưởng ñến năng suất sinh sản ở lợn
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ...........iii
20
2.3.1. Giống
20
2.3.2. Mức ăn và dinh dưỡng
21
2.3.3. Mùa vụ
22
2.3.4. Lứa ñẻ
23
2.3.5. Ảnh hưởng của con mẹ
24
2.3.6. ðực phối
24
2.4. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước
25
2.4.1. Các dòng lợn cụ kỵ của tập ñoàn PIC ñưa vào Việt Nam
25
2.4.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước
26
3. ðỐI TƯỢNG, ðỊA ðIỂM, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
31
3.1.
ðối tượng nghiên cứu
31
3.2.
ðịa ñiểm, thời gian nghiên cứu
31
3.3.
Nội dung nghiên cứu
32
3.4.
Phương pháp nghiên cứu
32
3.4.1. Thu thập số liệu
32
3.4.2. Phương pháp phân tích, xử lý số liệu:
33
3.4.2.1. Xác ñịnh các phương sai thành phần và hệ số di truyền
33
3.4.2.2. Xác ñịnh giá trị giống (EBV) bằng phương pháp BLUP
ñối với tính trạng số con sơ sinh sống/lứa
33
3.4.2.3. Xác ñịnh khuynh hướng kiểu hình, khuynh hướng di
truyền và tốc ñộ cải tiến di truyền của tính trạng số con sơ sinh
sống/lứa
35
3.4.2.4. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng ñối với các tính trạng
năng suất sinh sản:
35
4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
37
4.1. Các phương sai thành phần và hệ số di truyền
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ...........iv
37
4.1.1. Các phương sai thành phần và hệ số di truyền của tính trạng
số con sơ sinh sống/ổ, số con cai sữa của dòng VCN01
37
4.1.2. Các phương sai thành phần và hệ số di truyền của tính trạng
số con sơ sinh sống/ổ, số con cai sữa của dòng VCN02
39
4.2. Ước tính giá trị giống tính trạng số con sơ sinh sống/ổ
41
4.2.1. Ước tính giá trị giống tính trạng SCSSS của dòng VCN01
42
4.2.2. Ước tính giá trị giống tính trạng SCSSS của dòng VCN02
45
4.3. Khuynh hướng di truyền, khuynh hướng kiểu hình, mức ñộ cải
tiến di truyền tính trạng SCSSS của hai dòng VCN01 và VCN02
47
4.3.1. Khuynh hướng di truyền tính trạng SCSSS của dòng VCN01
và VCN02
47
4.3.2. Khuynh hướng kiểu hình tính trạng SCSSS của dòng VCN01
và VCN02
49
4.3.3. Mức ñộ cải tiến di truyền tính trạng SCSSS của dòng VCN01
và VCN02
52
4.4 Ảnh hưởng của các yếu tố ngoại cảnh và năng suất một số tính
trạng sinh sản của 02 dòng lợn VCN01 & VCN02
54
4.4.1 Ảnh hưởng của một số nhân tố ñến năng suất sinh sản của hai
dòng lợn VCN01 và VCN02
54
4.4.2. Năng suất sinh sản của hai dòng lợn VCN01 và VCN02
55
5. KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ
58
5.1.
Kết luận
58
5.2.
ðề nghị
59
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ...........v
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Tổng quan hệ số di truyền của tính trạng số con sơ sinh sống/ổ
(SCSSS) ở hai giống lợn Yorkshire và Landrace ........................... 28
Bảng 3.1: Dữ liệu sinh sản thu thập ñược từ năm 1997 – 2010 ..................... 31
Bảng 4.1: Các phương sai thành phần, hệ số di truyền của tính trạng số con sơ
sinh sống/ổ và số con cai sữa/ổ của dòng VCN01.......................... 37
Bảng 4.2: Các phương sai thành phần, hệ số di truyền của tính trạng số con sơ
sinh sống/ổ và số con cai sữa/ổ của dòng VCN02.......................... 39
Bảng 4.3 Tương quan di truyền và tương quan môi trường giữa SCSSS và
SCCS của 2 dòng VCN01 và VCN02 số con SSS với số con CS .. 41
Bảng 4.4: Ước tính giá trị giống tính trạng SCSSS của một số cá thể tiêu biểu
dòng VCN01 ................................................................................. 43
Bảng 4.5: Phân loại cá thể theo EBV của tính trạng SCSSS dòng VCN01 ... 44
Bảng 4.6: Ước tính giá trị giống tính trạng SCSSS của một số cá thể tiêu biểu
dòng VCN02 ................................................................................. 45
Bảng 4.7: Phân loại số cá thể theo EBV của tính trạng SCSSS dòng VCN0246
Bảng 4.8 Giá trị kiểu hình tính trạng SCSSS của 2 dòng VCN01 và VCN02
theo năm sinh ................................................................................ 50
Bảng 4.9 Giá trị giống trung bình và tiến bộ di truyền hàng năm của các tính
trạng SCSSS.................................................................................. 53
Bảng 4.10 Ảnh hưởng của một số yếu tố ñến các tính trạng sinh sản của hai
dòng VCN01 và VCN02................................................................ 54
Bảng 4.11: Năng suất sinh sản của hai dòng lợn VCN01 và VCN02 ............ 55
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ...........vi
DANH MỤC BIỂU ðỒ
Biểu ñồ 4.1: Khuynh hướng di truyền tính trạng SCSSS hai dòng VCN01 và
VCN02
48
Biểu ñồ 4.2: Khuynh hướng kiểu hình tính trạng SCSSS hai dòng VCN01 và
VCN02
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ...........vii
51
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU
CHỮ VIẾT TẮT
CHỮ VIẾT ðÂY ðỦ
cs
: cộng sự
DTCG
: Di truyền cộng gộp
SCSSS
: Số con sơ sinh sống
SCCS
: Số con cai sữa
TDLD
: Tuổi ñẻ lứa ñầu
KÝ TỰ
GIẢI THÍCH
N
: Dung lượng
SD
: ðộ lệch chuẩn
σ2
: Phương sai
σ2p
: Phương sai giá trị kiểu hình
σ2a
: Phương sai giá trị DTCG
σ2b
: Phương sai giá trị di truyền theo bố
σ2m
: Phương sai giá trị di truyền theo mẹ
σ2e
: Phương sai môi trường
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ...........viii
Phần thứ nhất
MỞ ðẦU
1.1. Tính cấp thiết của ñề tài
Chăn nuôi lợn, ñặc biệt là chăn nuôi lợn ngoại ñang là một xu hướng
phát triển khá mạnh hiện nay nhằm thực hiện mục tiêu tăng dần tỷ trọng của
ngành chăn nuôi trong công nghiệp. Theo số liệu của Cục Chăn nuôi công bố
tại “Hội thảo công tác giống lợn trong chăn nuôi trang trại, công nghiệp” ngày
13/8/2009, tổng ñầu lợn tại Việt Nam năm 2008 ñạt 26,7 triệu con với sản
lượng 2,77 triệu tấn chiếm 79,2% tổng sản lượng thịt hơi các loại. Như vậy,
chăn nuôi lợn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng sản phẩm ngành chăn nuôi
Việt Nam là một nước có truyền thống chăn nuôi lợn lâu ñời, tuy nhiên
năng suất và chất lượng của ñàn lợn thấp do tập quán chăn nuôi và chất lượng
của ñàn giống. Theo số liệu của tạp chí Pig International [73], năm 2006 Việt
Nam ñứng thứ 3 trên thế giới về số lượng ñầu lợn nái, ñạt 4,002 triệu con (sau
Trung Quốc và Mỹ); Tuy nhiên, sản lượng thịt của chúng ta ñạt ñược chỉ
2,405 triệu tấn, ñứng hàng thứ 6 trên thế giới. Tính trung bình mỗi lợn nái của
Việt Nam một năm chỉ sản xuất ñược xấp xỉ 601 kg thịt hơi, ñây là một kết
quả rất thấp nếu so sánh với các nước có nền chăn nuôi phát triển như ðức
(ñạt 1895 kg thịt hơi/nái), Mỹ (1591 kg), ðan Mạch (1236,9 kg). So sánh với
sản lượng thịt lợn hơi sản xuất/nái/năm ở một số nước trong khu vực như Thái
Lan (625 kg), Philippin (632 kg), Trung Quốc (1086 kg) chúng ta thấy ñàn
lợn nái của Việt Nam cũng cho năng suất thấp hơn. Như vậy, có thể thấy rằng
nhìn chung ñàn lợn Việt Nam mới ñạt ñược về số lượng, tuy nhiên chất lượng
và năng suất ñàn lợn còn là một vấn ñề rất nan giải, cần các biện pháp kỹ
thuật tác ñộng nhằm cải thiện năng suất vật nuôi.
ðể nâng cao năng suất và chất lượng trong chăn nuôi lợn, cần phải
nâng cao chất lượng ñàn giống, ñồng thời ñi kèm với nó là một chương trình
giống mang lại hiệu quả kinh tế cho người nuôi.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ...........1
Tập ñoàn PIC có những giống lợn nổi tiếng bởi năng suất cao ñược
chọn lọc và lai tạo theo một chương trình giống hiện ñại. Các giống lợn này
ñược nuôi trên khắp thế giới và ñược ñưa vào Việt Nam từ năm 1997. Tháng
7 năm 2001, các dòng lợn này ñược giao cho phía Việt Nam mà cụ thể là
Trung tâm Nghiên cứu lợn Thụy phương quản lý và nuôi giữ. 5 dòng lợn cụ
kỵ của PIC Việt Nam trước ñây (L11 – Yorkshire tổng hợp, L06 – Landrace
tổng hợp, L19 – Duroc trắng, L64 – Pietran tổng hợp và L95 – Meishan tổng
hợp) ñã ñược Bộ NN & PTNT công nhận tại Qð 3205/Qð-BNN-CN ngày
17/10/2008 với các tên mới tương ứng là từ VCN01 ñến VCN05. Tuân thủ
ñúng theo chương trình giống của PIC trước ñây, Trung tâm Nghiên cứu lợn
Thụy Phương ñã sản xuất và cung cấp ra thị trường trên 25 ngàn lợn ông bà,
bố mẹ và lợn ñực. Sản phẩm giống cung cấp ra ñược thị trường chấp nhận và
ưu chuộng, ñặc biệt là về khả năng sinh sản của các dòng nái.
ðể ñảm bảo ñược chất lượng các dòng lợn có nguồn gốc PIC, trong
những năm gần ñây, Trung tâm nghiên cứu lợn Thụy Phương ñã sử dụng
phần mềm PIGBLUP tính toán ñược giá trị giống ước tính (EBV) một số tính
trạng của từng cá thể ñể làm cơ sở cho việc chọn lọc. Bên cạnh ñó, Trung tâm
ñã tiến hành nhập tinh ñông lạnh các dòng lợn tương ứng từ PIC Mỹ về ñể
tươi máu nhằm ñảo bảo năng suất và chất lượng của ñàn lợn.
Hai dòng lợn VCN01 và VCN02 là những dòng chủ lực trong chương
trình lai của PIC trước ñây, chúng góp phần tạo ra trên 50% sản phẩm lợn
giống sản xuất ra. Trong những năm gần ñây, việc ñánh giá chất lượng các
dòng lợn có nguồn gốc PIC ñã ñược quan tâm nhiều, tuy nhiên hầu hết các
báo cáo mới dừng ở việc ñánh giá năng suất (giá trị kiểu hình) của các dòng
lợn. ðối với ñàn giống cụ kỵ, việc ñánh giá ñược bản chất di truyền của các
tính trạng cần quan tâm là hết sức cần thiết, chính vì vậy chúng tôi tiến hành
ñề tài “Các tham số di truyền, ước tính giá trị giống, khuynh hướng di
truyền tính trạng số con sơ sinh sống, số con cai sữa trong ổ của hai dòng
lợn VCN01 và VCN02”
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ...........2
1.2. Mục ñích của ñề tài
−
Xác ñịnh ñược các tham số di truyền, hệ số di truyền, tương quan di
truyền, tương quan môi trường một số tính trạng sinh sản 02 dòng lợn
VCN01 & VCN02
−
Xác ñịnh ước tính giá trị giống của tính trạng số con sơ sinh sống/lứa
trên ñàn lợn VCN01 & VCN02
−
Xác ñịnh khuynh hướng kiểu hình, khuynh hướng di truyền, tốc ñộ cải
tiến di truyền của tính trạng số con sơ sinh sống/lứa trên ñàn lợn
VCN01 & VCN02.
−
Phân tích mức ñộ ảnh hưởng của các yếu tố ngoại cảnh ñến một số tính
trạng năng suất sinh sản của 02 dòng lợn VCN01 & VCN02
1.3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
Cung cấp các tư liệu liên quan ñến khả năng sinh sản, tiềm năng di
truyền một số tính trạng sinh sản của hai dòng lợn VCN02 và VCN01 ñược
nuôi giữ tại Trung tâm Nghiên cứu lợn Thụy Phương
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Kết quả nghiên cứu của ñề tài là cơ sở ñánh giá ñược tác ñộng của một
số yếu tố ngoại cảnh ñến tính trạng năng suất sinh sản, ñánh giá ñược khuynh
hướng di truyền của tính trạng SCSSS qua các năm, từ ñó ñề ra ñược các giải
pháp kỹ thuật nhằm phát huy tối ña tiềm năng di truyền các tính trạng của hai
dòng lợn VCN01 và VCN02
- Là cơ sở bước ñầu cho việc xây dựng chỉ số chọn lọc dựa trên ước
tính giá trị giống của các tính trạng mục tiêu.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ...........3
Phần thứ hai
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Các tham số di truyền của tính trạng năng suất sinh sản
2.1.1. Tính trạng số lượng
Tính trạng số lượng là những tính trạng ñược quy ñịnh bởi nhiều cặp
gen có hiệu ứng nhỏ (minor gene), tính trạng số lượng bị tác ñộng nhiều của
môi trường và sự sai khác giữa các cá thể là sự sai khác về mức ñộ hơn là sự
sai khác về chủng loại, ñó là các tính trạng ña gen (polygene). Hầu hết những
tính trạng có giá trị kinh tế của gia súc ñều là những tính trạng số lượng
(Nguyễn Văn Thiện, 1995) [17]; (Nguyễn Văn Thiện, 1996) [18] và (Kiều
Minh Lực, 1999) [12].
Tính trạng năng suất sinh sản là tính trạng số lượng, do nhiều gen ñiều
khiển, mỗi gen ñóng góp một mức ñộ khác nhau vào cấu thành năng suất của
con vật. Giá trị kiểu hình của các tính trạng năng suất sinh sản có sự phân bố
liên tục, và chịu tác ñộng nhiều bởi yếu tố ngoại cảnh (Falconer, 1993) [32]
Theo cách tiếp cận cổ ñiển về di truyền số lượng, giá trị kiểu hình của
cá thể bị ảnh hưởng bởi kiểu gen của con vật, ảnh hưởng bởi môi trường và
ảnh hưởng của tương tác có thể có giữa kiểu gen và môi trường (David và
Mark, 1992) [29]. Do ñó, có thể biểu diễn giá trị kiểu hình của một tính trạng
như sau:
P = G + E + GxE (1)
Trong ñó:
P: giá trị kiểu hình
G: ảnh hưởng của kiểu gen
E: ảnh hưởng của ngoại cảnh
GxE: ảnh hưởng của tương tác giữa kiểu gen và môi
trường
Trong các yếu tố ảnh hưởng trên, ảnh hưởng của kiểu gen tiếp tục ñược
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ...........4
phân tách thành ảnh hưởng cộng gộp của mỗi gen (di truyền cộng gộp – ký
hiệu A), ảnh hưởng do tương tác giữa các cặp gen tại cùng một locus (di
truyền trội – ký hiệu D) và ảnh hưởng tương tác giữa các gen tại các locus
khác nhau (tương tác át chế - ký hiệu I). Nếu giả ñịnh rằng không tồn tại các
ảnh hưởng GxE, phương trình (1) có thể biểu diễn lại như sau:
P=A+D+I+E
Trong ñó:
P: giá trị kiểu hình
A: ảnh hưởng của di truyền cộng gộp
D: ảnh hưởng của di truyền trội
I: ảnh hưởng của tương tác giữa các gen khác nhau
E: ảnh hưởng của ngoại cảnh
Trong các thành phần tác ñộng trên, chỉ có ảnh hưởng di truyền cộng
gộp là ñược di truyền cho thế hệ sau và ñược quan tâm chọn lọc. Mỗi cá thể ở
thế hệ con chỉ nhận ñược một giao tử ñơn bội thể (n) từ mỗi bên cha mẹ của
chúng. Trong quá trình giảm phân hình thành giao tử, mỗi gen (allele) trong
các cặp gen của cha mẹ ñược tách ra chuyển vào một giao tử và khi ñó tương
tác trội sẽ bị phá vỡ. Do ñó, các ảnh hưởng di truyền trội do tương tác của các
cặp gen tại cùng một locus sẽ không ñược di truyền cho thế hệ sau. ðồng thời,
trong quá trình hình thành giao tử việc tái tổ hợp của các gen cũng sẽ phá vỡ
các tương tác giữa các gen tại các locus khác nhau, ngoại trừ một số trường
hợp các gen ñược liên kết chặt chẽ với nhau trong quá trình di truyền. Tuy
nhiên, các liên kết gen này rất hiếm và ảnh hưởng không ñáng kể.
2.1.2. Các tham số di truyền
2.1.2.1. Hệ số di truyền (h2)
Hệ số di truyền của một tính trạng số lượng là một tỷ lệ của phần do
gen quy ñịnh trong việc tạo nên giá trị kiểu hình.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ...........5
Hệ số di truyền ñược trình bày theo nghĩa rộng và theo nghĩa hẹp:
- Hệ số di truyền theo nghĩa rộng
Hệ số di truyền theo nghĩa rộng biểu thị bằng tỉ lệ giữa phương sai của
giá trị kiểu gen và phương sai của giá trị kiểu hình. Hệ số di truyền theo nghĩa
rộng còn ñược gọi là mức ñộ quyết ñịnh di truyền (ñược kí hiệu là h2G) và
ñược biểu diễn bằng công thức sau:
h 2G
=
VG
VP
=
VA + VD + VI
VP
Trong ñó: - h2G: h2 theo nghĩa rộng
- VG: phương sai giá trị kiểu gen
- VP: phương sai giá trị kiểu hình
- VA: phương sai giá trị di truyền cộng gộp (DTCG)
- VD: phương sai của sai lệch trội
- VI: phương sai của sai lệch át gen
Bản chất của hệ số di truyền (h2) theo nghĩa rộng không biểu thị bản
tính di truyền của tính trạng vì hai thành phần hiệu ứng sai lệch trội (D) và
hiệu ứng sai lệch át gen (I) không ñược truyền lại cho ñời sau, do ñó h2 theo
nghĩa rộng ít ñược sử dụng trong công tác giống.
- Hệ số di truyền theo nghĩa hẹp
Hệ số di truyền theo nghĩa hẹp là tỉ lệ giữa phương sai giá trị DTCG và
phương sai giá trị kiểu hình: VA/VP (Falconer, 1993) [32], h2 theo nghĩa hẹp
ñược kí hiệu là h2A và ñược biểu diễn bằng công thức:
h 2A =
VA
VP
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ...........6
Trong ñó:
- h2A: hệ số di truyền theo nghĩa hẹp
- VA: phương sai giá trị di truyền cộng gộp
- VP: phương sai giá trị kiểu hình
Hệ số di truyền theo nghĩa hẹp quyết ñịnh mức ñộ giống khác nhau
giữa các thân thuộc, vì vậy h2 theo nghĩa hẹp thường ñược sử dụng trong công
tác chọn lọc giống vật nuôi.
- Phương pháp xác ñịnh hệ số di truyền
Hệ số di truyền có thể xác ñịnh theo nhiều phương pháp như: Phương
pháp hồi quy ñời con theo bố và mẹ, phương pháp phân tích anh chị em,
phương pháp quần thể, phương pháp tương quan, phương pháp phân tích
phương sai… Trong thực tế phương pháp thường ñược sử dụng là phương
pháp tương quan và phương pháp phân tích phương sai.
- Giá trị của hệ số di truyền
Hệ số di truyền biểu thị khả năng di truyền của tính trạng: Hệ số di
truyền của mỗi tính trạng càng lớn khả năng di truyền của tính trạng ñó càng
cao và ngược lại, h2 của mỗi tính trạng nhỏ thì khả năng di truyền của tính
trạng ñó thấp. ðồng thời, h2 càng cao thì hiệu quả chọn lọc càng lớn, ngược
lại h2 càng nhỏ thì hiệu quả chọn lọc càng thấp.
ðộ lớn của hệ số di truyền: Hệ số di truyền ñược biểu thị bằng số thập
phân từ 0,0 ñến 1,0 hoặc tỉ lệ phần trăm từ 0% ñến 100%. Thường người ta
phân chia h2 ra làm 3 mức ñộ khác nhau, h2<0,2 là h2 thấp; 0,2< h2<0,4 là h2
trung bình và h2>0,4 là h2 cao (Nguyễn Ân và cs, 1983) [1]; (ðặng Vũ Bình,
2001) [3]. Những tính trạng có h2 thấp là những tính trạng chịu tác ñộng lớn
của môi trường. Các tính trạng sinh sản của lợn như số con sơ sinh sống, số
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ...........7
con cai sữa có h2 thấp, chịu nhiều tác ñộng của môi trường vì vậy việc chọn
lọc tính trạng này khó mang lại hiệu quả cao.
- Các yếu tố ảnh hưởng ñến hệ số di truyền
ðộ lớn của h2 phụ thuộc bản chất di truyền của tính trạng: khả năng di
truyền của một tính trạng ñược quyết ñịnh bởi các hiệu ứng của các gen.
ðộ lớn của h2 của cùng một tính trạng phụ thuộc cấu trúc di truyền của
quần thể (giống, dòng, gia ñình) và mức ñộ chọn lọc: Quần thể ñã ñược duy
trì lâu dài, tiến hành chọn lọc với cường ñộ cao sẽ làm cho quần thể ñồng nhất
về mặt di truyền của tính trạng chọn lọc, dẫn ñến làm giảm phương sai của giá
trị cộng gộp. Có nghĩa là chọn lọc sẽ làm giảm h2 của các tính trạng này,
ngược lại, một quần thể mới ñược hình thành và chưa ñược chọn lọc hoặc
chọn lọc với cường ñộ thấp thì quần thể kém ñồng nhất về mặt di truyền và
phương sai của giá trị cộng gộp lớn từ ñó h2 cao. Trong một quần thể nhỏ,
hiệu ứng cận thân sẽ làm tăng các cặp gen ñồng hợp tử, dẫn ñến VA nhỏ và h2
sẽ thấp.
ðộ lớn của h2 chịu ảnh hưởng lớn bởi mức ñộ ñồng nhất của môi
trường: Trong phương sai của giá trị kiểu hình có phương sai của sai lệch môi
trường (VE) do ñó h2 phụ thuộc vào mức ñộ ñồng nhất của môi trường. Khi
các con vật sống trong môi trường ñồng nhất, trong ñó chúng ñược ăn cùng
một số lượng và chất lượng thức ăn, ở cùng một loại chuồng trại, chăm sóc
theo cùng một qui trình kỹ thuật, thời tiết khí hậu giống nhau thì VE giảm do
ñó h2 tăng và trong trường hợp ngược lại, VE tăng dẫn ñến h2 giảm.
2.1.2.2. Hệ số tương quan (r):
Hệ số tương quan quan di truyền (rA), tương quan ngoại cảnh (rE) và
tương quan kiểu hình (rP) ñược tính theo các công thức sau:
- Hệ số tương quan di truyền:
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ...........8
Trong ñó,
rA =
σAxy
σ
= Axy
2
2
σAx . σAy
σAx . σAy
rA :
hệ số tương quan di truyền theo nghĩa hẹp
σAxy : hiệp phương sai di truyền cộng gộp giữa tính trạng x và y
2
σAx2 ; σAy
: phương sai di truyền cộng gộp của tính trạng x và y
- Hệ số tương quan ngoại cảnh:
Trong ñó,
rE =
σE x y
σ
= Exy
σEx .σEy
σEx2 .σE2y
rE :
hệ số tương quan ngoại cảnh
σExy : hiệp phương sai ngoại cảnh giữa tính trạng x và y
σ2Ex ; σ2Ey : phương sai ngoại cảnh của tính trạng x và y
- Hệ số tương quan kiểu hình:
Trong ñó,
rP =
σPxy
σ
= Pxy
2
2
σ Px .σ Py σPx . σPy
rP :
hệ số tương quan kiểu hình
σPxy : hiệp phương sai kiểu hình giữa tính trạng x và y
σ2Px ; σ2Py : phương sai kiểu hình của tính trạng x và y
Mặt khác, việc xác ñịnh mối quan hệ giữa tương quan kiểu hình (rP),
tương quan di truyền (rA) và tương quan ngoại cảnh (rE) cũng sẽ góp phần gia
tăng ñộ chính xác khi xem xét chọn lọc ñồng thời nhiều tính trạng. Mối quan
hệ giữa ba mối tương quan này ñã ñược Falconer và Mackay (1996) [33] trình
bày trong biểu thức sau:
Trong ñó:
rP = hX . hY . rA + eX . eY . rE
rP : hệ số tương quan kiểu hình giữa hai tính trạng x và y
rA : hệ số tương quan di truyền giữa hai tính trạng x và y
rE : hệ số tương quan ngoại cảnh giữa hai tính trạng x và y
h = h2 và e = 1 − h2
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ...........9
Trong mối quan hệ trên, nếu hệ số di truyền của cả hai tính trạng ñều
thấp thì tương quan kiểu hình do tương quan ngoại cảnh quyết ñịnh. Ngược
lại, nếu hệ số di truyền của cả hai tính trạng ñều cao thì tương quan di truyền
sẽ quyết ñịnh tương quan kiểu hình.
2.2. Giá trị giống
2.2.1. Khái niệm về giá trị giống
Giá trị giống của một cá thể là một ñại lượng biểu thị khả năng truyền
ñạt các gen từ bố mẹ cho ñời con. Vì các gen quy ñịnh tính trạng số lượng rất
nhiều, do ñó người ta không thể biết ñược một cách chính xác giá trị giống
của một cá thể.
Trong thực tế người ta chỉ có thể xác ñịnh ñược giá trị giống gần ñúng
của chúng từ các nguồn thông tin khác nhau, tức là giá trị giống ước tính
(Estimated Breeding Value – EBV). Giá trị giống ước tính này còn ñược gọi là
giá trị giống dự ñoán (Predicted Breeding Value) hoặc giá trị giống mong ñợi
(Expected Breeding Value). Trong các nguồn thông tin ñể xác ñịnh giá trị
giống ước tính thì nguồn thông tin về ñời con của một cá thể là quan trọng
nhất. Do ñó giá trị trung bình của ñời con của một cá thể chính là ñịnh nghĩa
thực hành về giá trị giống của nó.
Giá trị giống ñược Falconer (1993) [32] ñịnh nghĩa như sau: “Giá trị
giống của một con vật chính là năng suất trung bình của các con cái của nó.
Nếu như một con vật ñược phối ngẫu nhiên với nhiều con khác trong quần thể
thì giá trị giống của nó ñược tính bằng hai lần mức chênh lệch của nhóm con
của nó so với giá trị trung bình của quần thể. Sở dĩ phải nhân lên gấp ñôi vì nó
chỉ ñóng góp một nửa số gen cho thế hệ con cái. Giá trị giống có thể ñược thể
hiện bằng giá trị tuyệt ñối, nhưng thông thường ñược thể hiện bằng mức ñộ
chênh lệch so với trung bình quần thể. Chính vì thế chúng ta không thể nói về
giá trị giống của một con giống mà không nói ñến quần thể cụ thể của nó”.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ...........10
Comment [A1]: Tất cả thống nhất: ước
tính
Khái niệm giá trị giống ñược ñịnh nghĩa và phát triển cùng với lý thuyết
chọn lọc với ñặc tính quan trọng của di truyền là gen tác ñộng theo từng cặp.
Một gen của mỗi một cặp gen có nguồn gốc từ bố và một gen khác có nguồn
gốc từ mẹ. Như vậy gen ñược truyền ñơn chiếc riêng biệt từ bố mẹ qua ñời
con. Một gen này hay một gen kia nhận ñược từ bố mẹ lại ñược truyền cho ñời
con ở thế hệ tiếp theo. Tổng các ảnh hưởng gen ở ñời con gây nên bởi 1/2 số
gen nhận ñược từ bố mẹ gọi là 1/2 giá trị giống của bố mẹ. Như vậy giá trị
giống là hai lần sai khác giữa trung bình khả năng sản xuất của một số lượng
các cá thể lớn ñời con sinh ra từ số lượng lớn bố mẹ so với trung bình quần
thể. Một con vật có năng suất cao hơn con vật kia có thể do có một vốn gen
ñược di truyền lại khá hơn, cũng có thể do nó ñược nuôi trong môi trường tốt
hơn. Các nhà nhân giống cần phải tìm ñược những cá thể có vốn gen trội hơn.
2.2.2. Nguồn thông tin trong ước lượng giá trị giống
Giá trị giống của một con vật là thước ño ñích thực về khả năng truyền
lại vốn gen của nó cho ñời sau. Chúng ta chưa biết ñược chính xác con vật ñó
mang gen gì và mang bao nhiêu gen, vì vậy không bao giờ ñánh giá ñúng giá
trị giống của nó, mà chỉ xác ñịnh ñược giá trị giống ước tính thông qua một số
nguồn thông tin:
- Năng suất của chính bản thân cá thể con vật về tính trạng ñó hoặc các
tính trạng khác (số liệu thu ñược của một cá thể có thể bao gồm kiểu hình của
nó ñối với các tính trạng có liên quan). Nếu một tính trạng ñược xác ñịnh ño
ñược nhiều hơn 1 lần, số liệu thu ñược của cá thể ñó có thể bao hàm nhiều số
ño lặp lại ñối với tính trạng ñó (ví dụ như số con/lứa, khối lượng lợn
con/lứa.v.v.).
- Năng suất của anh chị em thân thuộc của con vật về tính trạng ñó hoặc
các tính trạng khác.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ...........11
Comment [A2]: ðổi tất cả trọng
lượng thành khối lượng
- Xem thêm -