BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
PHAN THỊ HỮU NGHĨA
CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN THU NHẬP CÁ NHÂN
– HÀM Ý CHO CHÍNH SÁCH CÔNG –
TRƯỜNG HỢP TP.HCM
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH KẾ
TP.Hồ Chí Minh – Năm 2011
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
PHAN THỊ HỮU NGHĨA
CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN THU NHẬP CÁ NHÂN
– HÀM Ý CHO CHÍNH SÁCH CÔNG –
TRƯỜNG HỢP TP.HCM
Chuyên ngành: Kinh tế tài chính- Ngân hàng
Mã số: 60.31.12
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH KẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. BÙI THỊ MAI HOÀI
TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2011
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình do chính bản thân tôi nghiên cứu và
trình bày. Các số liệu thu thập được và kết quả nghiên cứu trình bày trong đề
tài này là trung thực.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về nội dung cuả đề tài nghiên cứu.
Tác giả luận văn
Phan Thị Hưũ Nghiã
LỜI CẢM ƠN
Sau quá trình học tập và nghiên cứu, tôi đã hoàn thành luận văn tốt
nghiệp của mình. Kết quả hôm nay không chỉ do quá trình nỗ lực của bản
thân, mà còn nhờ sự hỗ trợ, động viên của mọi người. Vì vậy, tôi xin chân
thành gởi lời cám ơn đến:
Quý Thầy- Cô trường Đại học Kinh Tế Tp. Hồ Chí Minh đã tận tình
giảng dạy, truyền đạt kiến thức và kinh nghiệm quý báu trong suốt thời gian
tôi học tập và nghiên cứu tại trường. Đặc biệt, tôi xin chân thành cảm ơn Tiến
sĩ Bùi Thị Mai Hoài, người đã tận tình trực tiếp hướng dẫn và luôn góp ý, phê
bình sắc bén trong suốt quá trình thực hiện luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn tất cả các bạn học viên lớp TCNN K17, những
người đã cùng tôi học tập và chia sẻ kinh nghiệm trong suốt thời gian học tập
và nghiên cứu tại trường.
Lãnh đạo và các anh chị em đồng nghiệp tại Văn phòng Cục thuế
TP.Hồ Chí Minh đã tạo điều kiện thuận lợi, cung cấp các tài liệu quý báu.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn đến ba mẹ và những người thân
trong gia đình, tất cả đã luôn động viên, hỗ trợ và giúp đỡ tôi mọi mặt trong
suốt thời gian qua, là chỗ dựa quan trọng để tôi có thể tập trung hoàn thành
chương trình học và hoàn thành luận văn tốt nghiệp này.
Trong quá trình hoàn tất đề tài, mặc dù đã cố gắng hết sức, tham khảo
nhiều tài liệu, tranh thủ nhiều ý kiến đóng góp; song thiếu sót là điều không
thể tránh khỏi. Rất mong nhận được sự đóng góp quý báu thêm từ phía Thầy
Cô, đồng nghiệp và các bạn.
Tác giả: Phan Thị Hữu Nghĩa
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Tóm tắt
Danh mục các bảng biểu, hình vẽ, đồ thị
Phần mở đầu ................................................................................................................. 1
1.
Cơ sở hình thành đề tài ..................................................................................... 1
2.
Mục tiêu nghiên cưú ......................................................................................... 2
3.
Đối tượng nghiên cứu và phạm vi thu thập dữ liệu .......................................... 2
4.
Quy trình nghiên cứu ........................................................................................ 2
5.
Phương pháp nghiên cứu và cách tiếp cận ....................................................... 3
6.
Kết cấu của luận văn......................................................................................... 4
Chương 1: Cơ sở lý luận về thu nhập và các nhân tố tác động đến thu nhập cá
nhân ............................................................................................................................... 5
1.1 Thu nhập ........................................................................................................... 5
1.2 Thu nhập cá nhân .............................................................................................. 6
1.2.1 Trường phái tân cổ điển ........................................................................... 6
1.2.2 Trường phái kinh tế học phúc lợi ............................................................. 7
1.2.3 Trường phái kinh tế học hiện đại ............................................................. 7
1.3 Các nhân tố tác động đến thu nhập cá nhân ..................................................... 8
1.4 Mô hình nghiên cứu và xây dựng các giả thiết .............................................. 14
Chương 2: Các nhân tố tác động đến thu nhập cá nhân : trường hợp TP.HCM 17
2.1 Giới thiệu khái quát về TP.HCM .................................................................. 17
2.2 Nghiên cứu định tính để điều chỉnh thang đo ................................................ 23
2.3 Nghiên cứu định lượng ................................................................................... 24
2.3.1
Mẫu nghiên cứu và phương pháp thu thập thông tin ........................... 24
2.3.2
Thông tin chung về mẫu nghiên cứu.................................................... 26
2.4 Kiểm định phương sai ANOVA ..................................................................... 34
2.5
2.4.1
Khái quát về phương pháp kiểm định phương sai ANOVA ................. 34
2.4.2
Kết quả kiểm định cuả nghiên cứu ....................................................... 37
Mô hình hồi quy với biến độc lập định tính ANCOVA và MLR.................. 38
2.6 Kết quả nghiên cứu ......................................................................................... 40
Chương 3: Gợi ý chính sách ..................................................................................... 42
3.1 Chính sách liên quan đến thu nhập cá nhân .................................................... 42
3.1.1
Cải thiện thu nhập cá nhân về phía người lao động .............................. 42
3.1.2
Tăng cường hoàn thiện chính sách tiền lương về phía quản lý NN...... 44
3.2 Chính sách liên quan đến giáo dục .................................................................. 45
3.3 Chính sách liên quan đến mức lương tối thiểu ở các loại hình doanh nghiệp . 46
3.4 Chính sách thuế Thu nhập cá nhân ................................................................. 48
3.4.1
Sự cần thiết phải hoàn thiện chính sách thuế TNCN ............................ 48
3.4.2
Quan điểm hoàn thiện chính sách thuế TNCN ở Việt Nam ................. 50
3.4.3
Gợi ý về chính sách thuế TNCN ........................................................... 51
3.5 Hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo .......................................... 57
Kết luận ....................................................................................................................... 60
Tài liệu tham khảo
Phụ lục
TÓM TẮT
Nghiên cứu này khám phá các nhân tố có tác động đến thu nhập cá
nhân nhìn từ góc độ thu nhập từ tiền lương, tiền công, trường hợp tại
TP.HCM. Dựa trên cơ sở lý thuyết, một mô hình lý thuyết cùng giả thuyết
nghiên cứu được đề nghị.
Cuộc khảo sát với số liệu thu nhập của 504 cá nhân có liên quan.
Phương pháp kiểm định bằng phân tích phương sai ANOVA, kiểm định
Levene, Tukey, Kruskal-Wallis, sử dụng biến chỉ định dummy để điều chỉnh
biến định danh. Cuối cùng đánh giá tác động của những nhân tố đến thu nhập
cá nhân thông qua mô hình hồi quy với biến độc lập định tính ANCOVA và
MLR.
Các nhân tố có ảnh hưởng đến thu nhập cá nhân gồm 3 nhóm với 13
nhân tố: Nhóm nhân tố về khác biệt công việc: Nghề nghiệp – Ngành công
nghiệp - Cấp độ phân cấp; Nhóm nhân tố về khác biệt cá nhân: Giới tính Tuổi tác – Giáo dục – Đào tạo – Kinh nghiệm - Nền tảng gia đình về giáo dục
– Dân tộc - Chỉ số IQ; Nhóm nhân tố về đặc thù công việc: khu vực và thời
gian làm việc. Kết quả nghiên cứu định tính để điều chỉnh thang đo có nhân tố
loại hình doanh nghiệp được đưa vào khảo sát.
Kết quả cho thấy nhân tố loại hình doanh nghiệp – kinh nghiệm - cấp
độ phân cấp và trình độ giáo dục có ảnh hưởng đến thu nhập cá nhân. Trong
đó nhân tố cấp độ phân cấp tác động mạnh nhất, kế đến là nhân tố giáo dục,
loại hình doanh nghiệp và cuối cùng là kinh nghiệm của cá nhân.
Kết quả nghiên cứu có ý nghĩa gợi ý để cải thiện thu nhập đối với chính
cá nhân làm công ăn lương và đối với các nhà quản trị trong việc đề ra chính
sách về thu nhập, đào tạo, mức lương tối thiểu ở các loại hình doanh nghiệp
và chính sách thuế thu nhập cá nhân.
DANH MỤC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ VÀ BẢNG BIỂU
HÌNH VẼ
Hình 1.1 : Quy trình nghiên cứu.
Hình 1.2 : Mô hình nghiên cứu các nhân tố tác động đến thu nhập cá nhân.
BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1 : Tổng sản phẩm trong nước tại TP.HCM và toàn quốc.
Biểu đồ 2.2 : Thu nhập bình quân đầu người tại điạ bàn TP.HCM.
Biểu đồ 2.3a: Cơ cấu số cơ sở theo loại hình DN tại TP.HCM.
Biểu đồ 2.3b: Cơ cấu số lao động theo loại hình DN tại TP.HCM.
Biểu đồ 2.4 : Số thu thuế TNCN toàn quốc và TP.HCM.
BẢNG BIỂU
Bảng 2.1 : Số doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh đến 31/12/2009
phân theo loại hình DN tại TP.HCM.
Bảng 2.2 : Lao động trong các DN có đến 31/12/2009 phân theo loại hình DN
tại TP.HCM.
Bảng 2.3 : Thu Ngân sách Nhà nước trên địa bàn TP.HCM.
Bảng 2.4 : Bảng tổng hợp kết quả kiểm định phương sai.
Bảng 2.5 : Bảng tổng hợp kết quả kiểm định ANOVA.
Bảng 3.1 : Chi tiêu bình quân một người/tháng phân theo khoản chi.
Bảng 3.2 : Thu nhập bình quân đầu người theo 5 nhóm cá nhân cư trú.
1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Cơ sở hình thành đề tài
Thu nhập cá nhân (TNCN) là vấn đề quan trọng trong kinh tế cũng
như nghiên cứu học thuật, cho dù đó là quốc gia giàu mạnh hay nghèo đói,
từ thành phố lớn đến những địa phương nhỏ. TNCN chính là chỉ báo quan
trọng có ý nghĩa kinh tế để đánh giá mức sống, sự phát triển của mỗi khu
vực địa lý cũng như nhiều khía cạnh xã hội khác. Muốn tăng tỷ trọng tổng
sản lượng quốc gia (GDP) của cả nước và dần dần giảm bớt tình trạng nghèo
đói cần phải có một sự quan tâm thích đáng đến vấn đề thu nhập. Thu nhập
của người lao động tăng lên sẽ là cơ sở cho sự gia tăng GDP của quốc gia và
sự gia tăng này mang tính bền vững hơn.
Khi thu nhập của người lao động tăng lên cũng góp phần tăng số thu
từ thuế thu nhập cá nhân cho ngân sách Nhà nước. Luật thuế TNCN tại Việt
Nam có hiệu lực từ ngày 01/01/2009 thay thế hoàn toàn cho Pháp lệnh thuế
thu nhập đối với người có thu nhập cao (1990). Tuy nhiên, đến nay thuế
đánh vào thu nhập cá nhân chỉ đóng góp được 4,1% tổng thu ngân sách Nhà
nước trong khi tỷ lệ đó ở một số nước ASEAN (Thái Lan, Philippines,
Malaysia...) là 12 - 17%, các nước phát triển (Đức, Thụy Điển, Nhật, Pháp,
Anh...) khoảng 30 - 45%, thuế TNCN của Mỹ chiếm 56% tổng thu nhập
ngân sách quốc gia. Thuế TNCN được xem như một sắc thuế gần như là
phức tạp nhất trong hệ thống thuế của mỗi quốc gia vì phải đảm bảo hài hoà
được lợi ích của người nộp thuế và lợi ích của Nhà nước. Để bảo đảm hài
hòa lợi ích này, đối với các khoản thu nhập cần tiến hành phân loại để điều
tiết một cách hợp lý, đặc biệt là thu nhập từ tiền lương, tiền công. Bởi vì,
bản chất của loại thu nhập từ tiền lương, tiền công là giá cả sức lao động của
con người. Như vậy, thu nhập từ tiền lương, tiền công của một cá nhân là do
ảnh hưởng của các nhân tố nào? Đề tài “Các nhân tố tác động đến thu
2
nhập cá nhân – Hàm ý cho chính sách công - trường hợp TP.HCM” này
được chọn nghiên cứu nhằm đánh giá một cách khách quan và khoa học các
nhân tố có ảnh hưởng đến thu nhập cá nhân và nhằm đáp ứng các mục tiêu
nghiên cứu dưới đây.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu được thực hiện với mục tiêu sau:
- Đo lường các nhân tố tác động đến thu nhập của cá nhân : trường
hợp TP.HCM.
- Gợi ý một số chính sách liên quan đến thu nhập cá nhân, chính sách
liên quan đến giáo dục, chính sách liên quan đến mức lương tối thiểu ở các
loại hình doanh nghiệp và chính sách về thuế Thu nhập cá nhân.
3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi thu thập dữ liệu
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài này hướng đến là cá nhân làm công
ăn lương tại các doanh nghiệp trên địa bàn TP.HCM do Cục thuế quản lý:
các cá nhân làm việc tại doanh nghiệp trong nước (doanh nghiệp Nhà nước,
doanh nghiệp ngoài Nhà nước) và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
- Phạm vi thu thập dữ liệu:
Do điều kiện công tác và thời gian nghiên cứu có hạn, phạm vi không
gian và thời gian thu thập dữ liệu chỉ tập trung vào:
+ Không gian: cá nhân làm việc tại các doanh nghiệp do Cục thuế
TP.HCM quản lý.
+ Thời gian: thu nhập trong năm 2010 từ tiền lương, tiền công của cá
nhân theo số liệu từ cơ sở dữ liệu về thông tin thu nhập và thông tin kê khai
thuế của cá nhân tại Cục thuế TP.HCM.
3
4. Quy trình nghiên cứu
Quy trình này mở đầu bằng đặt vấn đề nghiên cứu và kết thúc bằng
việc trình bày báo cáo nghiên cứu. Quy trình nghiên cứu được thể hiện chi
tiết trong hình dưới đây:
``` Vấn đề và mục tiêu
nghiên cứu
Cơ sở lý thuyết
Đặt giả thiết,
xây dựng thang đo
Nghiên cứu
định tính
Nghiên cứu
định lượng
n = 504
Phát triển
thang đo
Kiểm định thang
đo, kết luận giả
thuyết
Xử lý và
phân tích dữ
liệu
Báo cáo
nghiên cứu
Hình 1.1: Quy trình nghiên cứu
5. Phương pháp nghiên cứu và cách tiếp cận
Để thực hiện nghiên cứu, đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu
định tính thông qua kỹ thuật quan sát, thảo luận tay đôi, trò chuyện với các
chuyên gia nhân sự một số công ty, với cá nhân làm công ăn lương để khám
phá, bổ sung và điều chỉnh các nhân tố cho phù hợp với thực tế tại TP.HCM
Phương pháp định lượng được sử dụng với số liệu thứ cấp là cơ sở dữ
nhân thông tin người nộp thuế thu nhập cá nhân tại Cục thuế TP.HCM.
Phương pháp kiểm định bằng phân tích phương sai ANOVA, kiểm định
Levene, Tukey, Kruskal-Wallis. Sử dụng biến chỉ định dummy để điều
4
chỉnh biến định danh. Cuối cùng đánh giá tác động của những nhân tố có
ảnh hưởng đến thu nhập cá nhân thông qua mô hình hồi quy với biến độc lập
định tính ANCOVA và MLR.
Ngoài ra, kỹ thuật tổng hợp và so sánh còn được sử dụng trong đề tài
để có kết luận chính xác hơn về vấn đề nghiên cứu.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được chia làm 3 Chương
như sau:
Chương 1: Cơ sở lí luận về thu nhập và các nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập
cá nhân.
Chương 2: Khảo sát các nhân tố tác động đến thu nhập cá nhân: trường hợp
TP.HCM.
Chương 3: Gợi ý chính sách.
5
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THU NHẬP VÀ CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG
ĐẾN THU NHẬP CÁ NHÂN
Phần mở đầu đã giới thiệu tổng quát về đề tài nghiên cứu. Chương
này sẽ giới thiệu các lý thuyết có liên quan làm cơ sở cho thiết kế nghiên
cứu. Đầu tiên là tóm tắt lý thuyết về các khái niệm chính của nghiên cứu:
thu nhập và các nhân tố tác động đến thu nhập. Kế đó là những kết quả
nghiên cứu của các tác giả trong và ngoài nước về chủ đề này. Mô hình và
các giả thuyết nghiên cứu sẽ được đề nghị dựa trên cơ sở lý thuyết.
1.1 Thu nhập
Trường phái cổ điển mà đại biểu là Adam Smith nhà kinh tế chính
trị thời kỳ công trường thủ công, trong lí luận về phương pháp các nguồn
thu nhập (1776) ông cho rằng tiền công, lợi nhuận và địa tô là ba nguồn gốc
đầu tiên của thu nhập (M.Keynes, 1992)
Theo K.Marx, trong tác phẩm “Phê phán cương lĩnh của Gôta”
(1875) xác định sản phẩm được sản xuất ra trong một thời kỳ nhất định gồm
hai phần cơ bản: Phần bù đắp những hao phí về tư liệu sản xuất trong quá
trình sản xuất. Đây là phần khôi phục, hay tái sản xuất ra những tư liệu sản
xuất cần thiết. Kế đến là phần của cải mới được sáng tạo ra. Phần của cải
mới sản xuất ra này chính là thu nhập. Vậy thu nhập với tính cách là phạm
trù kinh tế, là phần của cải mới được sản xuất do các ngành, các lĩnh vực
hoạt động của nền kinh tế dùng để khôi phục lại sức lao động, tái sản xuất ra
đời sống của người sản xuất và tích luỹ tăng thêm vốn vật chất cho sản xuất,
hay thực hiện tái sản xuất mở rộng
Theo kinh tế học, thu nhập là luồng tiền lương, trả lãi, cổ tức và các
nguồn thu khác mà một cá nhân hay một quốc gia nhận được trong một
6
khoảng thời gian nhất định (thường là một năm). (Paul A Samueson và
William D. Nordhalls, 2001).
1.2 Thu nhập cá nhân
Kinh tế học đã đi sâu, hiểu tường tận về thu nhập và cấu trúc của thu
nhập, cũng như phương pháp đo lường và phản ánh thu nhập cả về lượng và
chất, đồng thời hiểu được những quy luật thu nhập được sản xuất ra và tăng
lên như thế nào.
1.2.1 Trường phái tân cổ điển
A. Marshall, đại biểu của trường phái tân cổ điển cho rằng, mỗi yếu tố
sản xuất chỉ nhận được phần thu nhập ngang bằng với mức đã bù đắp những
chi phí của riêng mình. Đáng chú ý của trường phái tân cổ điển là họ đã xác
định được nguyên lý xác định tiền công trong tương quan giữa sản phẩm lao
động và nhu cầu về lao động. Hai định đề cơ bản của họ đã được Keynes
trình bày trong tác phẩm “Lý thuyết tổng quát về việc làm, lãi suất và tiền
tệ” (1936) như sau:
“1. Tiền công bằng sản phẩm biên của lao động.
2. Khi một khối lượng lao động nhất định được sử dụng, độ thoả dụng
của tiền công bằng độ phi thoả dụng biên của số lượng việc làm đó
Theo Keynes, khối lượng việc làm ở mức cân bằng, do đó tiền công
được xác định là tuỳ thuộc vào: a, Hàm số cung tổng hợp; b, Khuynh hướng
của tiêu dùng; c, Khối lượng đầu tư. Dưới sự cổ vũ của “Lý thuyết tổng quát
về việc làm, lãi suất và tiền tệ” của Keynes, các nhà kinh tế học hiện đại đã
từng bước làm rõ nguyên nhân vì sao tiền công và giá cả có xu hướng gắn
bó với nhau.
7
Quan điểm tiền công được quy định bởi sản phẩm cận biên của lao
động đã được John Bates Clark, thuộc trường phái “giới hạn” Mỹ xác định ở
thời kỳ những năm 1900. John Clark cho rằng: Người lao động đầu tiên sản
xuất ra nhiều sản phẩm tăng thêm trên hạn mức vì có nhiều đất đai để làm.
Người lao động số 2 đem lại một số sản phẩm tăng thêm trên hạn mức cũng
lớn, nhưng nhỏ hơn người số 1 một ít. Nhưng cả hai lao động đều như nhau
nên họ phải thu được mức tiền lương giống hệt nhau. Vậy tiền công là bao
nhiêu? Phải chăng nó bằng sản phẩm tăng thêm trên hạn mức của người thứ
1? Hay của người thứ 2? Hay là bình quân giữa hai mức đó?
1.2.2 Trường phái kinh tế học phúc lợi
Kinh tế học phúc lợi của Arthur Cecil Pigou: Chúng ta không ngần
ngại khi đưa ra ý kiến kết luận rằng chừng nào thu nhập không giảm theo
tổng thể của nó, thì mọi sự gia tăng (trong phạm vi các giới hạn khá rộng) về
thu nhập thực tế của tầng lớp nghèo túng nhất tạo ra được do cắt giảm tương
đương trong thu nhập của những tầng lớp giàu có nhất, rõ ràng sẽ gia tăng
phúc lợi (A. Gele Dan, 2001).
1.2.3 Trường phái kinh tế học hiện đại.
Kinh tế học hiện đại hiện đang giữ vai trò thống trị ở Mỹ, Tây Âu và
Nhật Bản, …Họ dùng danh từ tài nguyên, nguồn lực (resource) để chỉ những
yếu tố đầu vào của sản xuất: đất đai ( gồm cả khoáng sản, nước, …) và vốn
(gồm hiện vật và giá trị) - hai yếu tố này họ gọi chung là tài sản. Lao động
và tài kinh doanh (tổ chức, phối hợp,…) - hai yếu tố này gọi chung là nhân
lực. Theo đó, các khoản phải trả cho người sở hữu tài nguyên là: lương trả
cho lao động, tiền cho thuê đất trả cho chủ sở hữu đất đai, lãi suất trả cho
người có vốn, lợi nhuận trả cho người có tài kinh doanh.
8
Theo đó, tiền lương là giá trả cho việc sử dụng lao động. Tiền lương
phải đảm bảo hai yêu cầu:
• Sự đánh giá của xã hội đối với mỗi người.
• Kích thích lao động.
Kết quả khảo sát được rút ra từ nghiên cứu chênh lệch về tiền lương
của các cá nhân là do những nguyên nhân chủ yếu sau: Giới tính, nhóm các
ngành nghề, chất lượng lao động thể hiện ở kỹ năng, quá trình đào
tạo,…(TS Đinh Sơn Hùng và TS Trương Thị Hiền, 2009).
1.3 Các nhân tố tác động đến thu nhập cá nhân
Theo kinh tế học cổ điển và tân cổ điển, mức lương cân bằng xác định
bởi giao điểm giữa cung và cầu về lao động. Tuy nhiên, thị trường lao động
được thể hiện như một thị trường đặc biệt và khác với các loại thị trường
khác. Các phương pháp tiếp cận nguồn vốn con người thường được sử dụng
để giải thích sự khác biệt về tiền lương. Lý thuyết vốn con người (Human
capital theory) đã được đề xuất bởi Schultz (1961) và phát triển rộng rãi bởi
Becker (1964). Trong những năm sáu mươi, lý thuyết này đã được phát triển
do nhận thức rằng sự tăng trưởng của vốn vật chất con người là một phần
của sự tăng trưởng trong tăng trưởng thu nhập. Theo lý thuyết vốn con
người cho thấy rằng: giáo dục và đào tạo làm tăng năng suất của người lao
động bằng cách truyền đạt kiến thức và kỹ năng hữu ích, do đó nâng cao thu
nhập tương lai của người lao động bằng cách tăng thu nhập suốt đời của họ.
Mặc nhiên công nhận rằng chi phí đào tạo và giáo dục là tốn kém và nên
được coi là phần đầu tư kể từ khi nó được thực hiện nhằm tăng thu nhập cho
cá nhân.
Becker đưa ra giả định cơ bản:
9
1. Thị trường vốn con người hoàn hảo biểu thị bằng việc các cá nhân tham
gia tự do vào thị trường.
2. Tiền lương là khoản chi phí trả cho người lao động, khi đó tiền lương
được xác định: wt = rtH Ht
rtH : tổng số vốn con người (Stock of human capital)
Ht : Tỷ lệ lợi nhuận trên vốn con người (Rate of return to human
capital) (Becker, 1964).
Block (1970), đã nhận định về lý thuyết vốn con người ở trên là một
khái niệm đơn giản. Ông cho rằng không thể hiểu hoạt động của con người
khác hơn là trao đổi hàng hoá và khái niệm về vốn được sử dụng hoàn toàn
là định lượng. Các phê bình khác được tranh luận ở đây là dựa trên giả định
trong thực tế giáo dục làm cải thiện năng suất và do đó có thể giải thích mức
lương cao hơn. Giả định này thật sự là như thế nào? Các nhà lý luận rõ ràng
đã không đưa vào khía cạnh của việc chuyển giao học tập. Thời gian của
giáo dục và đào tạo thực sự có thể tăng năng suất? Tuy nhiên còn có nhiều
yếu tố khác ảnh hưởng đến tiền lương cụ thể như sự khác biệt tiền lương ở
các khu vực khác nhau. Tiền lương được trả cũng phụ thuộc vào loại ngành
công nghiệp của người lao động. Trong một số ngành công nghiệp thì việc
trả tiền lương được quy định bởi các công đoàn.
Để đánh giá và đo lường các nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập cá
nhân, Tiến sĩ Joop Hartog, trường Erasmus University, Rotterdam (1980)
tiến hành nghiên cứu với dữ liệu thu nhập từ nguồn Tổng điều tra dân số
(Census of Population) của Cục điều tra dân số Mỹ (U.S Bureau of the
Census, 1950, 1960, 1970) và Sở lao động của Mỹ (U.S Department of
Labor, 1965) đề cập đến các biến có mối quan hệ với thu nhập cá nhân của
người làm công ăn lương và mối quan hệ giữa các biến. Một phân loại được
10
thực hiện như sau: các biến số từ (1 - 3) dưới đây cho thấy sự khác biệt
trong các nhiệm vụ mà cá nhân thực hiện, trong khi các biến (4 - 11) cho
thấy sự khác biệt giữa các cá nhân khác nhau. Nhóm thiết lập đầu tiên của
các biến (1 - 3) kéo theo một sự phân biệt về nhu cầu lao động hoặc các
nhiệm vụ (nhóm khác biệt công việc), trong khi các thiết lập sau (4 - 11) đòi
hỏi sự phân biệt nguồn cung cấp lao động, hoặc giữa những người lao động
với nhau (nhóm khác biệt cá nhân). Các biến (12 - 13) liên quan đến mức độ
đo lường và biến 12 là biến định danh về khu vực, nơi mà kỹ năng và người
lao động được kết hợp (nhóm đặc thù công việc).
1. Công việc và nghề nghiệp (Job and occupation): tuỳ từng công việc và
nghề nghiệp (nhóm công việc) khác nhau thì thu nhập của người lao động
cũng khác nhau đáng kể. Biến này là biến định tính cơ bản và căn cứ vào
biến này có thể sắp xếp thu nhập của từng lao động với từng công việc (nghề
nghiệp) khác nhau.
McCormick và các đồng sự (Jeanneret và Mecham, 1972) thực hiện
nghiên cứu theo phương pháp McCormick, đánh giá phân tích nghề nghiệp
và thu nhập trên cơ sở thang đo với Bảng câu hỏi phân tích nghề nghiệp
(Position Analysis Questionaire - PAQ) để đo lường các nhân tố tác động
đến thu nhập ở các nghề nghiệp khác nhau với 189 thành tố. 5 mảng chính
được đánh giá có liên quan đến thu nhập của chính cá nhân, đó là:
a. Quyết định, giao tiếp và mối quan hệ xã hội.
b. Kỹ năng thành thạo công việc.
c. Khả năng thích ứng với các điều kiện/môi trường thay đổi.
d. Sử dụng trang thiết bị/phương tiện/máy móc
e. Hoạt động xử lý thông tin.
2. Ngành công nghiệp (Industry): người lao động làm việc ở các ngành
công nghiệp khác nhau thì mức lương trung bình cũng khác nhau. Nguyên
11
nhân của sự khác biệt này là do những ngành công nghiệp sử dụng các loại
lao động khác nhau với số lượng khác nhau. Trong những ngành công
nghiệp khác nhau thì tiền lương của các công việc (nghề nghiệp) giống nhau
cũng có sự khác biệt. Tuy nhiên, đến một mức độ nào đó thì những khác biệt
này là tạm thời chứ không phải là vĩnh viễn.
Gannon, Plasman (2007) thực hiện nghiên cứu về sự tương tác tiền lương
giữa các ngành công nghiệp khác nhau tại 06 quốc gia châu Âu. Phát hiện
cho thấy sự tồn tại chênh lệch tiền lương giữa các ngành công nghiệp quan
trọng ở cả hai giới tính. Kết quả của họ tiếp tục chỉ ra rằng: ngành công
nghiệp có ảnh hưởng đến khoảng cách tiền lương và dao động mạnh qua các
nước tại châu Âu. Đặc biệt ở Ireland, kết quả khảo sát cho thấy tác động của
ngành công nghiệp khác nhau dẫn đến 29% khoảng cách chênh lệch trong
tiền lương.
3. Cấp độ phân cấp (Hierarchical level): cấp độ phân cấp của người lao
động được phân định tùy vào chính sách hay quy định của mỗi công ty. Cá
nhân ở vị trí cao hưởng thu nhập cao hơn, nhưng bản chất của mối quan hệ
này vẫn chưa được biết đến. Khảo sát cho rằng thu nhập tăng một cách lũy
tiến với từng cấp bậc cao hơn.
4. Giới tính (Sex): thu nhập của lao động nữ luôn thấp hơn thu nhập của lao
động nam, một phần vì họ có xu hướng làm công việc với mức lương thấp
hơn và cũng vì một phần khi thực hiện một công việc giống như nam giới họ
được trả tiền lương ít hơn.
Dohmen, Lehmann (2008) sử dụng dữ liệu thống nhất của các nhân
viên từ năm 1997 đến năm 2002 tại một công ty Nga để nghiên cứu kích
thước, phát triển và yếu tố quyết định khoảng cách thu nhập với giới tính
trong một nội bộ thị trường lao động có quá trình chuyển đổi chậm. Ngoại
trừ nghề quản lý và các công việc đòi hỏi tính chuyên nghiệp, tiền lương của
12
phụ nữ được trả ít hơn nam giới khoảng 25 đến 35%. Trong khi đó chênh
lệch năng suất ước tính của phụ nữ nói chung không nhiều và nhỏ hơn đáng
kể so với sự khác biệt giữa tiền lương đã trả cho họ. Ban đầu khoảng cách
chênh lệch tiền lương này khá lớn nhưng qua toàn bộ thời gian thì giảm
đáng kể.
5. Tuổi tác (Age): khi tuổi tăng thì thu nhập tăng nhưng trong một mối quan
hệ không tuyến tính. Tại một độ tuổi nhất định thì thu nhập trung bình có
phân cực ngược lại, là do một số ít trường hợp thu nhập giảm ở các nhóm
tuổi cao nhất.
Hellerstein và Neumark (1999, 2004) qua nghiên cứu cho thấy các
công nhân ở độ tuổi từ 35 đến 54 tuổi đều có năng suất lao động như các
công nhân trẻ và trong một số công việc nếu có yêu cầu về chi tiết - kỹ thuật
cao thì họ vẫn nhận được mức lương cao hơn. Ngoài ra, số lượng công nhân
lớn tuổi (tuổi từ 55 trở lên) làm việc tại các công ty ít hơn so với số lượng
công nhân trẻ nhưng những công nhân lớn tuổi này đã được trả tiền nhiều
hơn công nhân trẻ.
6. Giáo dục (Education): các cá nhân có trình độ giáo dục cao hơn thường
kiếm được thu nhập cao hơn và trong đồ thị giữa thu nhập - giáo dục có độ
dốc hơn.
Các nghiên cứu kinh tế cho thấy tương quan dương giữa trình độ học
vấn và mức thu nhập nhận được. Nghiên cứu thị trường lao động Mỹ cho
thấy mỗi năm học tăng thêm thì mức lương trung bình tăng 7.5% (Acemoglu
và Angrist, 1999). Trong nghiên cứu gần đây của Caponi và Plesca (2007)
chỉ ra rằng những người tốt nghiệp đại học thì thu nhập của họ cao hơn
người chỉ tốt nghiệp phổ thông trung học từ 30 đến 40%. Bằng chứng thực
nghiệm ở Việt Nam cũng chỉ ra điều đó, những tỉnh thành phố của Việt Nam
- Xem thêm -