Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
MỤC LỤC
MỤC LỤC.................................................................................................................... 1
LỜI NÓI ĐẦU.............................................................................................................4
CHƯƠNG I.................................................................................................................. 6
LÝ LUẬN CHUNG VỀ LỢI NHUẬN TRONG..........................................................6
DOANH NGHIỆP........................................................................................................6
I. LỢI NHUẬN, KẾT CẤU LỢI NHUẬN VÀ VAI TRÒ CỦA LỢI NHUẬN
TRONG DOANH NGHIỆP.........................................................................................6
1.1. Khái niệm lợi nhuận..............................................................................................6
1.2. Kết cấu lợi nhuận...................................................................................................8
1.2.2. Lợi nhuận từ hoạt động khác............................................................................10
1.3. Vai trò của lợi nhuận...........................................................................................10
1.4. Các chỉ tiêu đánh giá tình hình lợi nhuận của doanh nghiệp................................12
1.4.1. Tổng mức lợi nhuận..........................................................................................12
1.4.2. Tỷ suất lợi nhuận trên tổng vốn kinh doanh......................................................12
1.4.3. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu......................................................................13
1.4.4. Tỷ suất lợi nhuận trên chi phí...........................................................................13
1.4.5. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu..............................................................14
II. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI LỢI NHUẬN VÀ PHÂN PHỐI LỢI
NHUẬN..................................................................................................................... 14
2.1. Các nhân tố ảnh hưởng tới lợi nhuận của doanh nghiệp......................................14
2.1.1. Nhân tố khách quan..........................................................................................14
2.1.1.2. Các nhân tố thuộc về môi trường vĩ mô và chính sách kinh tế của Nhà nước.
.................................................................................................................................... 16
2.1.1.3. Cung cầu hàng hóa trên thị trường.................................................................17
2.1.1.4. Tình hình kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội..................................................17
2.1.1.5. Cơ sở hạ tầng của nền kinh tế........................................................................17
2.1.2. Nhân tố chủ quan..............................................................................................18
2.1.2.1. Phạm vi sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp............................................18
2.1.2.2. Việc tổ chức tiêu thụ hàng hoá, dịch vụ trên thị trường.................................19
2.1.2.3. Hoạt động quản lý của doanh nghiệp.............................................................19
2.1.2.4. Về mặt tài chính.............................................................................................20
2.1.2.5. Ý thức trách nhiệm của chủ doanh nghiệp và của người lao động.................21
2.2. Phân phối lợi nhuận trong doanh nghiệp.............................................................21
2.2.1. Nguyên tắc trong phân phối lợi nhuận..............................................................21
2.2.2. Nội dung trong phân phối lợi nhuận.................................................................22
2.2.3. Mục đích sử dụng các quỹ................................................................................23
2.2.4. Ý nghĩa của việc phân phối...............................................................................24
III. CÁC BIỆN PHÁP NHẰM TĂNG LỢI NHUẬN.................................................25
3.1. Sự cần thiết phải nâng cao lợi nhuận nhuận của doanh nghiệp trong điều kiện
hiện nay...................................................................................................................... 25
3.2. Các biện pháp nâng cao lợi nhuận trong doanh nghiệp........................................26
3.2.1. Giảm chi phí và hạ giá thành sản phẩm............................................................26
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
1
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
3.2.2. Tăng doanh thu và thu nhập của doanh nghiệp.................................................28
3.2.3. Khai thác, huy động và sử dụng vốn có hiệu quả..............................................29
3.2.4. Thực hiện chính sách tiêu thụ hợp lý................................................................29
CHƯƠNG II............................................................................................................... 30
TÌNH HÌNH LỢI NHUẬN VÀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ PHÂN PHỐI LỢI NHUẬN
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN GIẦY..............................................................................30
HƯNG YÊN............................................................................................................... 30
I. GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN GIẦY.............................30
HƯNG YÊN............................................................................................................... 30
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty....................................................30
1.2. Chức năng, nhiệm vụ, đặc điểm hoạt động kinh doanh.......................................31
1.2.1. Chức năng nhiệm vụ của doanh nghiệp............................................................31
1.2.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.............................32
1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý và mạng lưới kinh doanh...................................35
1.3.1. Tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp.............................................................35
1.3.2 Mạng lưới kinh doanh........................................................................................38
1.4. Kết quả kinh doanh năm 2005 và năm 2006........................................................38
II. TÌNH HÌNH LỢI NHUẬN VÀ CÔNG TÁC PHÂN PHỐI LỢI NHUẬN CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN GIẦY HƯNG YÊN...............................................................40
2.1. Tình hình lợi nhuận của công ty cổ phần giầy Hưng Yên....................................40
2.1.1. Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh....................................................40
2.1.1.1. Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh hàng hóa dịch vụ...................................40
2.1.1.2. Lợi nhuận hoạt động tài chính.......................................................................44
1.1.2. Lợi nhuận từ hoạt động khác............................................................................45
2.2. Phân phối lợi nhuận.............................................................................................47
2.2.1. Hiệu quả tài chính năm 2005 và năm 2006.......................................................47
2.2.2. Phân phối lợi nhuận..........................................................................................47
2.2.2.1. Quỹ đầu tư phát triển.....................................................................................50
2.2.2.2. Quỹ dự phòng tài chính.................................................................................50
2.2.2.3. Quỹ khen thưởng và quỹ phúc lợi..................................................................51
2.2.2.4. Chia lãi cổ phần.............................................................................................51
2.2.2.5. Trích thưởng ban TGĐ để khen thưởng và hỗ trợ kinh phí ngoại giao với các
ban ngành................................................................................................................... 51
2.3. Đánh giá thực trạng về tình hình lợi nhuận của công ty cổ phần giầy Hưng Yên 52
2.3.1. Lợi nhuận theo nguồn hình thành.....................................................................52
2.3.2. Mối quan hệ giữa lợi nhuận với doanh thu và chi phí.......................................58
2.3.3. Đánh giá chung hoạt động của công ty cổ phần giầy Hưng Yên......................62
2.3.3.1. Những kết quả đạt được.................................................................................62
2.3.3.2. Những vấn đề còn tồn tại...............................................................................62
2.3.3.3. Nguyên nhân chủ yếu....................................................................................63
CHƯƠNG III.............................................................................................................. 65
NHỮNG GIẢI PHÁP NÂNG CAO LỢI NHUẬN VÀ PHÂN PHỐI LỢI NHUẬN
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN GIẦY..............................................................................65
HƯNG YÊN............................................................................................................... 65
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
2
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
I. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY TRONG VÀI NĂM TỚI...........65
II. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG LỢI NHUẬN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
GIẦY HƯNG YÊN....................................................................................................67
2.1. Nhóm biện pháp tăng doanh thu..........................................................................67
2.1.1. Các biện pháp về thị trường tiêu thụ hàng hóa..................................................67
2.1.1.1. Tổ chức nghiên cứu kĩ thị trường...................................................................67
2.1.1.2. Mở rộng thị trường........................................................................................69
2.1.2. giải pháp về sản phẩm.......................................................................................71
2.1.2.1. Nâng cao chất lượng sản phẩm......................................................................71
2.1.2.2. Đa dạng hóa sản phẩm...................................................................................71
2.1.2.3. Tập trung phát triển mặt hàng thế mạnh và lĩnh vực kinh doanh công ty chiếm
ưu thế.......................................................................................................................... 71
2.1.2.4. Xây dựng chính sách giá hợp lý.....................................................................72
2.1.3. Đa dạng hóa phương thức bán hàng và thanh toán tiền hàng............................72
2.1.4. Giải pháp về công tác quản lý...........................................................................73
2.2. Các giải pháp tài chính........................................................................................74
2.2.1. Nhóm biện pháp giảm chi phí...........................................................................74
2.2.1.1. Quản lý chi phí nguyên vật liệu đầu vào........................................................74
2.2.1.2. Tổ chức phân công lao động hợp lý...............................................................75
2.2.1.3. Quản lý chi phí nghiệp vụ kinh doanh (CPBH, CPQLDN)............................75
2.2.2. Huy động vốn trong và ngoài doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. 76
2.2.2.1. Huy động vốn trong công ty..........................................................................77
2.2.2.2. Huy động vốn ngoài công ty..........................................................................78
2.2.2.3. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.....................................................................78
2.2.3. Tổ chức tốt công tác bán hàng và thanh toán tiền hàng....................................79
KẾT LUẬN................................................................................................................ 81
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.....................................................................................82
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................83
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
3
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
LỜI NÓI ĐẦU
Trong cơ chế thị trường mở như hiện nay, lợi nhuận đã trở thành mục
đích kinh doanh, đảm bảo cho sự phát triển và tồn tại của mỗi doanh nghiệp.
Lợi nhuận là đòn bẩy kinh tế, là mục tiêu hàng đầu và là đích cuối cùng mà tất
cả các doanh nghiệp đều vươn tới. Chỉ khi nào có lợi nhuận thì doanh nghiệp
mới có điều kiện tích luỹ để tái sản xuất mở rộng, nâng cao uy tín và thế lực
của mình trên thị trường cũng như không ngừng đáp ứng nhu cầu ngày càng
cao của xã hội. Vì vậy việc xác định đúng đắn lợi nhuận, có biện pháp để nâng
cao lợi nhuận, từ đó phân phối sử dụng lợi nhuận hợp lý là một trong những
vấn đề thường trực của các doanh nghiệp hiện nay.
Cũng như nhiều doanh nghiệp khác khi chuyển mình sang nền kinh tế thị
trường do có sự thay đổi về cơ chế quản lý, công ty cổ phần giầy Hưng Yên đã
gặp phải rất nhiều khó khăn nhưng với sự cố gắng quyết tâm của Ban lãnh đạo
cùng toàn thể cán bộ công nhân viên, công ty đã có những bước chuyển đổi phù
hợp để đứng vững và phát triển sản phẩm của mình với mục tiêu tối đa hoá lợi
nhuận, đảm bảo đời sống cho công nhân, bảo vệ được tài sản, uy tín của công ty
trong thương trường và đóng góp ngày càng nhiều cho ngân sách Nhà nước. Để
tiếp tục duy trì và nâng cao lợi nhuận, đòi hỏi công ty phải thiết lập kế hoạch,
định hướng phát triển và đề ra các biện pháp cụ thể phù hợp với điều kiện công
ty và thích ứng với thị trường.
Nhận thức được tầm quan trọng của lợi nhuận và phân phối lợi nhuận
đối với sự lớn mạnh của doanh nghiệp, với những kiến thức đã được trang bị
trong nhà trường cùng với thực tế tìm hiểu tại công ty cổ phần giầy Hưng Yên,
hơn nữa được sự chỉ bảo hướng dẫn tận tình của cô giáo Nguyễn Thanh Huyền
và các cô chú phòng Tài chính - Kế toán, em đã đi sâu nghiên cứu đề tài “Lợi
nhuận và phân phối lợi nhuận - thực trạng và giải pháp nâng cao lợi nhuận
trong hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần giầy Hưng Yên” để làm
chuyên đề tốt nghiệp với mục đích làm sáng tỏ bản chất và nguồn gốc của lợi
nhuận trong nền kinh tế thị trường, đánh giá khái quát tình hình hoạt động sản
xuất kinh doanh và phân phối lợi nhuận của công ty, từ đó đưa ra một số biện
pháp nhằm nâng cao lợi nhuận cho công ty.
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
4
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là các vấn đề liên quan đến việc xác định,
thực hiện lợi nhuận của công ty và thực tế tình hình lợi nhuận, công tác phân
phối lợi nhuận của công ty cổ phần giầy Hưng Yên.
Phương pháp nghiên cứu: vận dụng phương pháp duy vật biện chứng để
nghiên cứu, tìm hiểu vấn đề một cách khoa học trong sự vận động thống nhất
của một tổng thể vật chất cùng với sự tác động khách quan của các yếu tố bên
ngoài lên chung. Một số phương pháp cụ thể: phương pháp so sánh, phương
pháp phân tích,…
Kết cấu của chuyên đề ngoài phần mở đầu và kết luận, em xin được trình bày
thành 3 chương như sau:
Chương I: Lý luận chung về lợi nhuận trong các doanh nghiệp.
Chương II: Tình hình lợi nhuận và công tác phân phối lợi nhuận tại
công ty cổ phần giầy Hưng Yên
Chương III: Một số biện pháp góp phần nâng cao lợi nhuận và phân
phối lợi nhuận hợp lý tại công ty cổ phần giầy Hưng Yên
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
5
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ LỢI NHUẬN TRONG
DOANH NGHIỆP
I. LỢI NHUẬN, KẾT CẤU LỢI NHUẬN VÀ VAI TRÒ CỦA LỢI
NHUẬN TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Khái niệm lợi nhuận
Mỗi chế độ xã hội, mỗi giai đoạn lịch sử, lợi nhuận được hiểu theo những
cách khác nhau. Đó là đề tài tranh luận của nhiều trường phái, nhiều nhà lý luận
kinh tế. Từ những giai đoạn đầu sơ khai của nền kinh tế hàng hoḠcho đến khi
nền kinh tế thị trường phát triển ở giai đoạn cao, sản xuất, trao đổi hàng hoá
trên thị trường chịu sự tác động chủ yếu của quy luật giá trị, quy luật cung cầu,
quy luật cạnh tranh. Phương thức sản xuất phong kiến tan rã chuyển sang
phương thức sản xuất TBCN, sản xuất và lưu thông hàng hoá phát triển thì lợi
nhuận luôn giữ một vai trò quan trọng, là mục đích mà bất kỳ doanh nghiệp nào
cũng đều hướng tới, là điều kiện tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Như ta đã biết, trong nền kinh tế trọng thương thì lợi nhuận được hiểu là
do lĩnh vực lưu thông mua bán, trao đổi sinh ra. Nó là kết quả của việc mua rẻ
bán đắt mà có. Có thể nói, đây là một cách hiểu sơ khai nhất về lợi nhuận, sự
hạn chế và cách hiểu bản chất lợi nhuận do họ chưa biết đến nguồn gốc sinh ra
lợi nhuận. Dựa vào quan niệm về lợi nhuận như trên, những đề xuất trong chính
sách của họ đều thiên về tổng kết kinh nghiệm thực tiễn. Đây còn là thời kỳ tan
rã của phương thức sản xuất phong kiến, phát sinh phương thức sản xuất
TBCN, nền kinh tế giản đơn chuyển sang nền kinh tế thị trường và chủ nghĩa
trọng thương là hệ thống tư tưởng kinh tế đầu tiên của giai cấp tư sản.
Trong khi đó, quan điểm về lợi nhuận của chủ nghĩa trọng nông cho rằng
lợi nhuận có được là do tiết kiệm chi phí mà có còn lưu thông không tạo ra gì
cả. Quan điểm này trái ngược với quan điểm của chủ nghĩa trọng thương, điều
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
6
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
đó cho thấy được sự hạn chế về mặt xã hội cũng như mặt lý luận trong quá trình
nhận thức lợi nhuận về học thuyết và phân tích kinh tế.
Đến thời kỳ C.Marx, ông đã thực hiện một cuộc cách mạng trong lĩnh
vực kinh tế chính trị. C.Marx là người đã phân chia thời gian lao động của
người công nhân thành thời gian lao động tất yếu và thời gian lao động thặng
dư. Trong thời gian lao động tất yếu người lao động sáng tạo ra sản phẩm cho
mình còn trong thời gian lao động thặng dư người lao động sáng tạo ra sản
phẩm thặng dư và bị nhà tư bản chiếm đoạt và gọi là giá trị thặng dư. Nếu gọi
giá trị sản phẩm là C + V + m
Trong đó:
C: Chi phí nhà sản xuất bỏ ra để mua TLSX
V: Chi phí thuê nhân công
m: Giá trị thặng dư
Thì giá trị thặng dư là phần giá trị dôi ra ngoài tiền mua sức lao động và
do người công nhân làm thuê sáng tạo ra.Như vậy, trong quá trình sản xuất, sức
lao động sáng tạo ra giá trị mới lớn hơn phần tiền công lao động, phần dôi ra là
giá trị thặng dư.
Tuy nhiên, đối với nhà tư bản thì họ lấy kết quả tiền thu bán hàng so sánh
với chi phí sản xuất đã bỏ ra về tư liệu sản xuất, tiền thuê nhân công và phần
dôi ra gọi là lợi nhuận.
Như vậy khái niệm lợi nhuận gắn liền với khái niệm chi phí sản xuất. Do
đó, C.Marx cho rằng, lợi nhuận xét về bản chất là một bộ phận của giá trị thặng
dư do người lao động tạo ra và nó chỉ là hình thức biến tướng của giá trị thặng
dư mà thôi.
Ngày nay, trong nền kinh tế thị trường thì lợi nhuận là mục tiêu không
thể thiếu ở bất kỳ doanh nghiệp nào. Dưới góc độ tài chính, lợi nhuận là kết quả
tài chính cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh, là chỉ tiêu chất lượng
đánh giá hiệu quả kinh tế các hoạt động của doanh nghiệp có thể thấy lợi nhuận
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
7
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
là khoản tiền chênh lệch giữa doanh thu và chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để
đạt được thu nhập đó từ hoạt động của doanh nghiệp.
Như vậy, để xác định lợi nhuận thu được trong một thời kỳ nhất định
người ta căn cứ vào hai yếu tố:
- Thu nhập phát sinh trong một thời kỳ nhất định.
- Chi phí phát sinh để đem lại thu nhập trong thời kỳ đó, hay nói cách
khác chỉ những chi phí phân bổ cho các hoạt động, các nghiệp vụ kinh doanh đã
thực hiện trong kỳ.
Công thức xác định lợi nhuận:
Lợi nhuận
=
Tổng thu nhập
-
Tổng chi phí
Đối với các doanh nghiệp, thu nhập chủ yếu là doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ. Doanh thu bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ là biểu hiện
bằng tiền giá trị sản phẩm hàng hóa, dịch vụ mà doanh nghiệp đã cung cấp cho
thị trường trong một thời kỳ nhất định sau khi trừ đi các khoản giảm trừ như:
chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại; cộng thêm phần
trợ giá, phụ thu, phụ trội khi thực hiện việc cung cấp hàng hóa dịch vụ. Thời
điểm xác định doanh thu là khi người mua chấp nhận thanh toán, không phân
biệt đã thu được tiền hay chưa.
Chi phí là khoản tiền mà doanh nghiệp bỏ ra để có được thu nhập đó.
Trong tổng chi phí, chiếm tỷ trọng lớn nhất là chi phí kinh doanh, ngoài ra các
khoản thuế gián thu được coi là một khoản chi phí nói chung mà doanh nghiệp
phải nộp cho Ngân sách Nhà nước để được quyền tự do hoạt động trong hành
lang mà pháp luật đó bảo hộ.
Như vậy, để có được lợi nhuận thì toàn bộ doanh thu của doanh nghiệp
thực hiện được trong kỳ phải đủ bù đắp chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra và có lãi.
1.2. Kết cấu lợi nhuận
Ngày nay, hoạt động kinh doanh của từng doanh nghiệp đều phát triển và
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
8
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
mở rộng không ngừng trong khuôn khổ hành lang pháp lý của Nhà nước. Các
cơ chế chính sách của Nhà nước đều nhằm mục đích khuyến khích sự phát triển
đầu tư của doanh nghiệp trong nước cũng như ngoài nước. Do đó phạm vi kinh
doanh của mỗi doanh nghiệp trong nền kinh tế đều được mở rộng, các doanh
nghiệp có thể đầu tư vào nhiều hoạt động thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau, đa
dạng hoá qui mô hoạt động kinh doanh. Chính vì vậy, lợi nhuận thu được từ
nhiều hoạt động khác nhau, theo chế độ hiện hành ở nước ta lợi nhuận trong
doanh nghiệp có 2 loại sau:
- Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh
- Lợi nhuận từ hoạt động khác
1.2.1. Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh
Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh là khoản chênh lệch giữa
doanh thu của hoạt động sản xuất kinh doanh trừ đi chi phí hoạt động sản xuất
kinh doanh. Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là hoạt động đầu
tư vốn nhằm tìm kiếm lợi nhuận theo những mục tiêu đã được xác định sẵn. Lợi
nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh bao gồm hai hoạt động:
- Lợi nhuận thu được từ hoạt động kinh doanh hàng hóa dịch vụ: Theo
phân công lao động xã hội, chức năng chủ yếu của kinh doanh thương mại là
mua bán trao đổi hàng hóa, cung cấp các dịch vụ nhằm đưa hàng hóa từ sản
xuất đến tiêu dùng. Lợi nhuận thu được từ hoạt động kinh doanh hàng hóa dịch
vụ được hình thành từ việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ chủ yếu của doanh
nghiệp.
- Lợi nhuận từ hoạt động tài chính: Ngoài lĩnh vực sản xuất kinh doanh,
các doanh nghiệp còn có thể tham gia vào hoạt động đầu tư tài chính. Hoạt
động tài chính là hoạt động đầu tư vốn ra bên ngoài doanh nghiệp như: mua bán
trái phiếu, cổ phiếu; góp vốn liên doanh liên kết; cho thuê tài sản; lãi tiền gửi,
lãi cho vay thuộc nguồn vốn kinh doanh… Các khoản lợi nhuận thu được từ
hoạt động này góp phần làm tăng tổng lợi nhuận của doanh nghiệp.
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
9
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
1.2.2. Lợi nhuận từ hoạt động khác
Lợi nhuận từ hoạt động khác: là khoản chênh lệch giữa doanh thu và chi
phí của các hoạt động khác và thuế phải nộp theo quy định (trừ thuế thu nhập
doanh nghiệp). Đó là các khoản lãi thu được từ các hoạt động riêng biệt khác
ngoài những hoạt động nêu trên. Những khoản lãi này phát sinh không thường
xuyên, doanh nghiệp không dự kiến trước hoặc có dự kiến trước nhưng ít có
khả năng thực hiện được. Lợi nhuân khác thường bao gồm: thu từ các khoản
phải trả không xác định được chủ nợ, thu hồi các khoản nợ khó đòi đã được
duyệt bỏ, các khoản lãi từ việc bán vật tư tài sản thừa sau khi đã bù trừ hao hụt
mất mát, lãi thu từ nhượng bán, thanh lý tài sản cố định; tiền được phạt, được
bồi thường…
1.3. Vai trò của lợi nhuận
Hiện nay và hơn bao giờ hết lợi nhuận đóng vai trò quan trọng trong đời
sống xã hội. Lợi nhuận không chỉ có ý nghĩa đối với doanh nghiệp, với người
lao động mà với cả toàn xã hội. Để thấy rõ ý nghĩa và tầm quan trọng của lợi
nhuận ta xem xét vai trò của nó đối với từng đối tượng sau:
- Đối với nền sản xuất xã hội
Lợi nhuận là tiền đề tái sản xuất mở rộng của toàn xã hội vì lợi nhuận là
nguồn tích luỹ xã hội không có tích luỹ không có tái sản xuất mở rộng và không
có sự phát triển của toàn xã hội. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện nay
đòi hỏi các doanh nghiệp kinh doanh phải đem lại lợi nhuận ngày càng cao để
phục vụ tái sản xuất mở rộng xã hội và bản thân doanh nghiệp.
- Đối với ngân sách Nhà nước:
Lợi nhuận là nguồn thu đáng kể cho ngân sách quốc gia thông qua việc
thu thuế thu nhập doanh nghiệp từ các tổ chức kinh tế. Ngân sách Nhà nước có
nguồn thu để đầu tư vào kinh tế, củng cố tiềm lực quốc phòng, an ninh duy trì
bộ máy quản lý hành chính, cải thiện đời sống văn hoá tinh thần cho nhân dân
và giúp đỡ các vùng sâu vùng xa, vùng dân tộc ít người có khó khăn…
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
10
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
- Đối với người lao động
Sức lao động là một trong ba yếu tố không thể thiếu của quá trình kinh
doanh, vì vậy để quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành một cách liên tục
và có hiệu quả ngày càng cao thì đòi hỏi doanh nghiệp cần phải quan tâm đến
người lao động một cách thoả đáng. Ngoài việc nâng tiền lương thì nguồn cơ
bản để doanh nghiệp thể hiện sự quan tâm của mình đến người lao động là sử
dụng quỹ khen thưởng và quỹ phúc lợi. Lợi nhuận sau khi nộp thuế thu nhập
doanh nghiệp, trích lập các quỹ bắt buộc như quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự
phòng tài chính… sẽ được trích lập các quỹ sau: Quỹ dự phòng trợ cấp mất
việc, quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi. Thông qua sự vận động của các quỹ này,
doanh nghiệp tạo điều kiện để đảm bảo và cải thiện đời sống vật chất lẫn tinh
thần cho người lao động. Các quỹ này góp phần đảm bảo lợi ích người lao động
cũng như kích thích tinh thần hăng say lao động của người công nhân.
- Đối với doanh nghiệp
Lợi nhuận vừa là mục tiêu, vừa là động lực, vừa là điều kiện tồn tại và
phát triển của doanh nghiệp. Hoạt động của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị
trường là nhằm đạt tới lợi nhuận tối đa trong khuôn khổ của pháp luật.
Lợi nhuận là nguồn tích luỹ quan trọng để doanh nghiệp bổ sung vốn
kinh doanh tạo điều kiện để doanh nghiệp mở rộng sản xuất kinh doanh. Vì
nguồn chủ yếu cho các quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tài chính…đều
được lấy từ lợi nhuận. Các quỹ này doanh nghiệp có thể bổ sung cho vốn lưu
động, vốn cố định khi điều kiện sản xuất kinh doanh đòi hỏi. Nhờ có lợi nhuận,
doanh nghiệp mới có nguồn để đầu tư đổi mới công nghệ, tăng năng lực sản
xuất, hoàn thiện sản phẩm, hạ giá thành để tăng tính cạnh tranh hàng hoá trong
doanh nghiệp trong xu thế toàn cầu hoá và khu vực hoá khỏi sự thua thiệt.
Như vậy, lợi nhuận có vai trò hết sức quan trọng đối với sự phát triển của
một doanh nghiệp nói riêng và của toàn xã hội nói chung. Phấn đấu tăng lợi
nhuận là một đòi hỏi tất yếu của doanh nghiệp trong quá trình sản xuất kinh
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
11
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
doanh, là mục tiêu của các doanh nghiệp.
1.4. Các chỉ tiêu đánh giá tình hình lợi nhuận của doanh nghiệp
1.4.1. Tổng mức lợi nhuận
Tổng mức lợi nhuận là một chỉ tiêu tuyệt đối phản ánh tổng số lãi sẽ
được tạo ra trong năm. Chỉ tiêu này được xác định và tổng hợp theo từng mảng
hoạt động hoặc theo từng đơn vị thành viên của DN
Tổng mức lợi nhuận là một chỉ tiêu chất lượng tổng hợp nói lên kết quả
của toàn bộ hoạt động kinh doanh, nhưng không vì thế mà coi nó là chỉ tiêu duy
nhất để đánh giá chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp,
và cũng không thể chỉ dùng nó để so sánh chất lượng hoạt động kinh doanh của
các doanh nghiệp khác nhau. Để đánh giá, so sánh hiệu quả sản xuất kinh doanh
của các doanh nghiệp với nhau thì ngoài chỉ tiêu lợi nhuận tuyệt đối, người ta
còn phải sử dụng chỉ tiêu tương đối là tỷ suất lợi nhuận. Các tỷ suất lợi nhuận
thường được sử dụng để đánh giá chất lượng hoạt động của doanh nghiệp bao
gồm:
1.4.2. Tỷ suất lợi nhuận trên tổng vốn kinh doanh
Tỷ suất lợi nhuận trước thuế
=
trên tổng vốn kinh doanh
Hoặc:
Tổng lợi nhuận trước thuế
Tổng vốn KD bình quân
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế
trên tổng vốn kinh doanh
Tổng lợi nhuận sau thuế
x
Tổng vốn KD bình quân
=
x 100%
100%
Vốn kinh doanh bình quân được tính như sau:
Vốn kinh doanh
bình quân
=
Vốn kinh doanh
đầu kỳ
Vốn kinh doanh
cuối kỳ
+
2
Chỉ tiêu Tỷ suất lợi nhuận trên tổng vốn kinh doanh cho biết, cứ 1 đồng
vốn sử dụng bình quân trong kỳ ta thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận (trước và
sau thuế). Thông qua chỉ tiêu này có thể đánh giá trình độ sử dụng vốn của
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
12
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
doanh nghiệp. Từ đó doanh nghiệp có biện pháp sử dụng vốn có hiệu quả hơn.
1.4.3. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu
Tỷ suất lợi nhuận trước thuế
trên doanh thu
=
Tổng lợi nhuận trước thuế
Tổng doanh thu thuần
=
Tổng lợi nhuận sau thuế
Tổng doanh thu thuần
x 100
Hoặc:
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế
trên doanh thu
x 100%
Chỉ tiêu này cho thấy cứ một đồng doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong kỳ
thì có bao nhiêu đồng lợi nhuận (trước và sau thuế). Công thức trên cho thấy, để
tăng tỷ suất lợi nhuận, một mặt phải tăng khối lượng tiêu thụ mặt khác phải
đảm bảo chất lượng sản phẩm tiêu thụ. Nếu đảm bảo tốc độ tăng lợi nhuận
nhanh hơn tốc độ tăng doanh thu thì tỷ suất lợi nhuận sẽ tăng và ngược lại.
1.4.4. Tỷ suất lợi nhuận trên chi phí
Tỷ suất lợi nhuận
trên chi phí
Tổng lợi nhuận sau thuế
=
x
Tổng CPKD phân bổ cho hàng đã
100%
tiêu thụ trong năm
Nó cho biết cứ 1 đồng chi phí bỏ vào sản xuất sẽ mang lại bao nhiêu
đồng lợi nhuận. Tỷ suất lợi nhuận trên chi phí càng cao càng tốt. Bởi lẽ mục
tiêu của doanh nghiệp là tăng lợi nhuận cao và sử dụng chi phí ở mức thấp nhất.
Và chính qua đây, doanh nghiệp có thể biết được lợi thế trong việc tăng giảm
chi phí như thế nào là tốt từ đó đề ra các biện pháp quản lý chi phí cho phù hợp.
1.4.5. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu
Tỷ suất lợi nhuận
=
Tổng lợi nhuận sau thuế
x
100%
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
13
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
trên vốn chủ sở hữu
vốn chủ sở hữu bình quân
Chỉ tiêu này cho thấy, cứ 1 đồng vốn chủ sở hữu bỏ ra trong kinh doanh
thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này giúp doanh nghiệp thấy
được hiệu quả của nguồn vốn chủ sở hữu bỏ vào sản xuất và tiêu thụ sản phẩm
của doanh nghiệp, từ đó giúp doanh nghiệp định hướng sản xuất những mặt
hàng có doanh lợi cao, đảm bảo sản xuất có hiệu quả. Chỉ tiêu này còn là mối
quan tâm của các nhà cung ứng tín dụng và các nhà đầu tư.
II. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI LỢI NHUẬN VÀ PHÂN PHỐI
LỢI NHUẬN
2.1. Các nhân tố ảnh hưởng tới lợi nhuận của doanh nghiệp
Lợi nhuận của doanh nghiệp là một chỉ tiêu chất lượng tổng hợp do đó,
nó sẽ chịu ảnh hưởng của tổng hợp các nhân tố kinh tế, kỹ thuật, tổ chức, xã
hội, thị trường trong và ngoài nước. Kết cấu của lợi nhuận khá phức tạp và nó
ảnh hưởng bởi nhiều nhân tố. Trong đó có những nhân tố thuộc về bên trong
chủ quan của doanh nghiệp, có những nhân tố bên ngoài không thuộc tầm kiểm
soát của doanh nghiệp. Một số nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh
nghiệp như sau
2.1.1. Nhân tố khách quan
2.1.1.1. Các nhân tố về thị trường
* Thị trường và sự cạnh tranh: Chính nhu cầu hàng hoá, dịch vụ của thị
trường quyết định lượng cung ứng của doanh nghiệp trên cơ sở xác định quy
mô sản xuất tối ưu. Một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có hiệu quả đồng
thời là một doanh nghiệp có được thị trường tiêu thụ lớn, nhiều tiềm năng. Mục
đích của doanh nghiệp là sản xuất hàng hóa, dịch vụ phục vụ cho nhu cầu của
người tiêu dùng để kiếm lời. Bởi vậy mà các doanh nghiệp rất chú trọng đến
việc nghiên cứu thị trường, tìm kiếm và mở rộng thị trường từ đó mở rộng quy
mô kinh doanh thu được lơin nhuận ngày càng nhiều.
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
14
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
Khi có khả năng thanh toán của xã hội với sản phẩm của doanh nghiệp
tăng lên, doanh nghiệp sẽ bán được nhiều sản phẩm với mức giá có xu hướng
tăng lên, nên sẽ thu được nhiều lợi nhuận hơn. Nhưng khi nhu cầu này giảm
xuống thì lượng tiêu thụ sản phẩm giảm đi, mức lợi nhuận doanh nghiệp giảm
đi. Như chúng ta có thể thấy, mối quan hệ cung cầu có ảnh hưởng trực tiếp tới
lợi nhuận của doanh nghiệp. Và điều quan trọng ở đây là mỗi loại doanh nghiệp
sau khi đã nghiên cứu kỹ về cung cầu thị trường về hàng hoá, dịch vụ mình sản
xuất kinh doanh thì phải xác định được một quy mô sản xuất tối ưu, chất lượng
hàng hoá, xác định được mức giá phù hợp nhất để đảm bảo cho người bán
muốn bán và người mua cũng muốn mua. Từ đó đảm bảo được lợi nhuận tối
ưu.
Nói đến thị trường không thể không nói đến yếu tố cạnh tranh. Cạnh
tranh là một đặc tính tất yếu của nền kinh tế thị trường và có ảnh hưởng lớn đến
sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp. Doanh nghiệp nào có khả năng
cạnh tranh tốt sẽ thu hút được khách hàng, chiếm lĩnh được thị trường, đạt lợi
nhuận cao. Ngược lại doanh nghiệp không có khả năng cạnh tranh sẽ giảm dần
thị phần tiêu thụ sản phẩm trên thị trường, dẫn đến khả năng không thể tồn tại
lâu dài được. Bởi thế, các doanh nghiệp cần đặc biệt chú ý đến vấn đề nâng cao
khả năng cạnh tranh trên tất cả các mặt của hoạt động sản xuất kinh doanh.
* Giá cả vật tư, tiền lương đầu vào của doanh nghiệp:
Giá cả vật tư, tiền lương đầu vào thuộc về chi phí sản xuất kinh doanh, và
là một nhân tố có ảnh hưởng lớn đến lợi nhuận doanh nghiệp. Một giải pháp
hiệu quả để tăng lợi nhuận là phải giảm thiểu chi phí và giảm được giá vật tư
đầu vào và chi phí tiền lương hợp lý luôn là mối quan tâm hàng đầu cho việc
giảm chi phí. Nhân tố này có quan hệ tác động ngược chiều với lợi nhuận. Khi
mà giá cả vật tư, tiền lương đầu vào càng cao làm cho chi phí tăng lên và lợi
nhuận sẽ giảm đi rõ rệt. Bởi vậy, nếu giá cả vật tư ổn định, tiền lương hợp lý sẽ
làm cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sẽ thuận lợi hơn.
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
15
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
* Giá cả các dịch vụ mua ngoài:
Cũng là một yếu tố chi phí, do đó giá cả các dịch vụ mua ngoài của
doanh nghiệp cũng phần nào ảnh hưởng đến lợi nhuận doanh nghiệp. Trong quá
trình hoạt động của mình, doanh nghiệp cũng phải thanh toán nhiều chi phí dịch
vụ mua ngoài thiết yếu, ví dụ như: chi phí quảng cáo, chi phí điện nước… Chi
phí dịch vụ mua ngoài nhiều hay ít còn phụ thuộc vào từng hoạt động của
doanh nghiệp. Bởi vậy giá cả các dịch vụ đó có ảnh hưởng lớn hay nhỏ còn phụ
thuộc vào các doanh nghiệp khác nhau đó. Tuy nhiên dù ít hay nhiều sự biến
động lên xuống của giá cả dịch vụ mua ngoài cũng có ảnh hưởng đến lợi nhuận
doanh nghiệp và do đó, các doanh nghiệp cũng cần phải xem xét tới ảnh hưởng
này để có biện pháp giảm tới mức tối thiểu tác động xấu của nó.
2.1.1.2. Các nhân tố thuộc về môi trường vĩ mô và chính sách kinh tế của Nhà
nước.
* Môi trường vĩ mô
Doanh nghiệp chỉ là một tế bào nhỏ bé trong hệ thống kinh tế quốc dân,
hoạt động của nó không chỉ chịu tác động của nhân tố thuộc môi trường vi mô
mà còn chịu chi phối từ môi trường kinh tế vĩ mô. Môi trường kinh tế vĩ mô với
các yếu tố: lãi suất, lạm phát, tỷ giá…có ảnh hưởng đến hoạt động của doanh
nghiệp tuỳ theo lĩnh vực kinh doanh. Vì vậy nó không thể không ảnh hưởng tới
lợi nhuận của doanh nghiệp.
* Chính sách kinh tế của Nhà nước
Nhà nước đóng vai trò chủ đạo trong nền kinh tế thị trường thể hiện
thông qua việc điều tiết kinh tế ở tầm vĩ mô bằng các chính sách, luật và công
cụ tài chính. Chính sách quản lý của Nhà nước sẽ định hướng, khuyến khích
hay hạn chế hoạt động của các tổ chức kinh tế nói chung và các doanh nghiệp
nói riêng. Đặc biêt, chính sách thuế có sự ảnh hưởng lớn đến các quyết định
kinh doanh và các kế hoạch đầu tư của doanh nghiệp.
2.1.1.3. Cung cầu hàng hóa trên thị trường
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
16
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
Đây là một yếu tố khách quan tác động đến lợi nhuận của doanh nghiệp.
Sự biến động của cung - cầu hàng hóa trên thị trường ảnh hưởng đến khối
lượng hành hóa bán ra của doanh nghiệp. Nếu cung lớn hơn cầu chứng tỏ nhu
cầu về mặt hàng kinh doanh của doanh nghiệp đã đáp ứng đủ nhu cầu của
người tiêu dùng và đang có xu hướng dư thừa. Lúc này dù doanh nghiệp có các
biện pháp khuyến khích mua hàng nhưng việc tăng khối lượng hàng bán ra là
rất khó khăn kéo theo lợi nhuận của doanh nghiệp có thể giảm dần. Ngược lại,
nếu cung nhỏ hơn cầu tức là mặt hàng mà doanh nghiệp kinh doanh được nhiều
người tiêu dùng chọn dùng. Nếu nhạy bén trong kinh doanh thì đây là lúc doanh
nghiệp dễ dàng đẩy mạnh hoạt động bán hàng làm tăng lợi nhuận.
2.1.1.4. Tình hình kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội
Tình hình kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội của một đất nước ổn định sẽ
tạo tâm lý yên tâm cho các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh. Đó là
môi trường đầu tư an toàn mà các nhà đầu tư muốn lựa chọn, các doanh nghiệp
sẽ có điều kiện, cơ hội mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh. Nếu một đất
nước có tình hình kinh tế, chính trị không ổn định, bị rối loạn sẽ ảnh hưởng tiêu
cực đến việc tiêu dùng cũng như sản xuất của quốc gia đó. Tình hình văn hóa,
xã hội ảnh hưởng đến tập quán tiêu dùng của khách hàng vì vậy, doanh nghiệp
cần phải nắm bắt kịp thời với sự biến động của các yếu tố đó và có các phản
ứng kịp thời giúp nâng cao lợi nhuận của doanh nghiệp.
2.1.1.5. Cơ sở hạ tầng của nền kinh tế
Đây là một yếu tố có ảnh hưởng lớn đến lợi nhuận của doanh nghiệp.
Nếu cơ sở hạ tầng tốt sẽ có ảnh hưởng tích cực đối với hoạt động của doanh
nghiệp. Chẳng hạn như mạng lưới giao thông thông suốt thuận tiện cho việc đi
lại có thể rút ngắn thời gian lưu thông hàng hóa, tiết kiệm được chi phí và đáp
ứng nhanh chóng, kịp thời nhu cầu của khách hàng làm tăng doanh thu tiêu thụ,
tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Nếu cơ sở hạ tầng yếu kém gây khó khăn cho
việc chu chuyến hàng hóa, cản trở hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
17
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
nghiệp sẽ làm giảm bớt doanh thu cũng như lợi nhuận của doanh nghiệp.
Những nhân tố khách quan trên ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, ảnh hưởng đến lợi ích của doanh nghiệp. Những ảnh
hưởng này nằm ngoài tầm kiểm soát chi phối của doanh nghiệp nhưng doanh
nghiệp vẫn cần phải tìm hiểu, phân tích để tận dụng những ảnh hưởng tích cực
và hạn chế đến mức tối đa ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động của doanh nghiệp.
2.1.2. Nhân tố chủ quan
2.1.2.1. Phạm vi sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Phạm vi sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm: ngành nghề,
sản phẩm kinh doanh và địa bàn hoạt động của doanh nghiệp. Mỗi doanh
nghiệp với phạm vi hoạt động kinh doanh riêng sẽ có đặc thù riêng về cơ cấu
hàng hoá, thị trường tiêu thụ, cách thức tổ chức sản xuất, cấu thành chi phí, giá
cả hàng hoá đầu vào đầu ra. Chính đặc thù này sẽ tạo ra vị trí riêng của doanh
nghiệp trong thị trường, do đó ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
Việc tổ chức quá trình sản xuất sản phẩm hàng hoá, dịch vụ của doanh
nghiệp.Tổ chức quá trình sản xuất sản phẩm hàng hoá, dịch vụ là quá trình thực
hiện sự kết hợp chặt chẽ giữa các yếu tố sức lao động, vật tư, kỹ thuật…để chế
tạo ra sản phẩm hàng hoá. Quá trình này có thuận lợi suôn sẻ hay không sẽ ảnh
hưởng rất lớn tới việc tạo ra số lượng sản phẩm, đặc biệt là chất lượng sản
phẩm và chi phí sử dụng các yếu tố để sản xuất ra hàng hoá đó. Vấn đề cơ bản
đặt ra cho mỗi nhà kinh doanh là sản xuất cái gì, sản xuất như thế nào sản xuất
cho ai và sản xuất với số lượng bao nhiêu? Và vấn đề sản xuất như thế nào để
có các chi phí đầu vào thấp mà vẫn đảm bảo chất lượng sản phẩm ngày càng
nâng cao. Các yếu tố đầu vào được lựa chọn tối ưu sẽ tạo khả năng tăng năng
suất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm, chi phí sản xuất và giá thành
giảm từ đó có cơ sở tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp và ngược lại.
2.1.2.2. Việc tổ chức tiêu thụ hàng hoá, dịch vụ trên thị trường
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
18
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
Hàng hoá sản xuất ra phải được tiêu thụ tốt, chứng tỏ doanh nghiệp đã
phải giải quyết tốt vấn đề kinh tế cơ bản thứ ba là: “sản xuất cho ai” công tác
tiêu thụ nằm trong giai đoạn cuối cùng của cả một quá trình kinh doanh nhằm
tăng tổng doanh thu tiêu thụ. Doanh thu tiêu thụ là nhân tố ảnh hưởng rất lớn
tới sự tăng giảm lợi nhuận của doanh nghiệp. Trong điều kiện các nhân tố khác
không đổi, doanh thu tiêu thụ có quan hệ cùng chiều với lợi nhuận doanh
nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trường, nhu cầu tiêu dùng, sức mua đối với từng
loại hàng hóa cũng thay đổi liên tục, vì vậy đòi hỏi doanh nghiệp phải có chính
sách lựa chọn cơ cấu mặt hàng kinh doanh phù hợp. Doanh nghiệp có chính
sách sản xuất kinh doanh sản phẩm linh hoạt thì sẽ đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ
hàng hóa tạo điều kiện thu được lợi nhuận cao, tốc độ quay vòng vốn cũng
tăng. Nếu ngược lại thì ảnh hưởng đến tốc độ quay vòng vốn, sản phẩm tồn kho
nhiều làm giảm hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, lợi nhuận giảm.
2.1.2.3. Hoạt động quản lý của doanh nghiệp
* Quản lý kinh doanh
Tổ chức quản lý tốt được quá trình kinh doanh của doanh nghiệp luôn là
một vấn đề bức xúc hết sức quan trọng đối với mọi nhà kinh doanh ngày nay.
Bởi công việc này gián tiếp tác động mạnh mẽ đến lợi nhuận của doanh nghiệp.
Quản lý kinh doanh gồm các khâu cơ bản: định hướng chiến lược phát
triển doanh nghiệp, xây dựng chiến lược phát triển kinh doanh, xây dựng các
phương án kinh doanh, xây dựng được kế hoạch kinh doanh, tổ chức các hoạt
động kinh doanh… Các khâu này nếu được tổ chức quản lý tốt sẽ có khả năng
làm tăng sản lượng, nâng cao chất lượng sản phẩm và có thể hạ được giá thành
sản phẩm nhờ giảm được chi phí quản lý và chi phí bán hàng từ đó dẫn đến tăng
lợi nhuận doanh nghiệp.
* Quản lý lao động
Đây là một nhân tố quan trọng để nâng cao năng suất, chất lượng và hạ
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
19
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
giá thành sản phẩm của doanh nghiệp. Việc tổ chức được quá trình kinh doanh
khoa học sẽ tạo ra sự kết hợp các yếu tố sản xuất một cách hợp lý - bố trí lực
lượng lao động cân đối đồng bộ trong dây chuyền sản xuất, sử dụng tốt thói
quen lao động hữu ích, không để lao động nằm chờ việc, loại trừ được tình
trạng lãng phí lao động, lãng phí thời gian, có tác dụng lớn với việc nâng cao
năng suất lao động, giảm chi phí dẫn đến hạ giá thành sản phẩm. Để đạt được
điều đó thì bên cạnh việc đặt định mức lao động hợp lý doanh nghiệp cần phải
quan tâm đến yếu tố con người một cách đúng mức, cụ thể là công tác đào tạo
và bồi dưỡng nguồn nhân lực, doanh nghiệp cần quan tâm đến người lao động
ngoài yếu tố về tinh thần (sinh hoạt quần chúng, đoàn thể…) còn phải quan tâm
đến yếu tố về lợi ích kinh tế của từng thành viên, chú trọng đến tiền lương, tiền
thưởng, để khơi dậy trong họ tiềm năng, sự nhiệt tình cống hiến hết mình cho
sự nghiệp chung của doanh nghiệp.
* Quản lý tài chính
Quản lý tốt về tài chính trực tiếp liên quan đến việc nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn của doanh nghiệp tránh tình trạng ứ đọng vốn chiếm dụng vốn, tăng
khả năng thanh toán. Để quản lý tốt về tài chính, doanh nghiệp phải tổ chức tốt
về công tác hạch toán, kế toán. Kế toán, hạch toán tốt mới có thể quản lý vật t ư
tốt, sử dụng tài sản hiệu quả, quản lý các nguồn vốn một cách hữu hiệu, xác
định được lợi nhuận một cách chính xác, tránh tình trạng lãi giả lỗ thật.
2.1.2.4. Về mặt tài chính
* Vốn kinh doanh
Vốn là một yếu tố không thể thiếu trong bất kỳ doanh nghiệp nào. Trong
môi trường cạnh tranh doanh nghiệp nào có lợi thế về vốn thì tất yếu sẽ có lợi
thế kinh doanh có thể nắm bắt thời cơ, cơ hội kịp thời. Đây là điều kiện để
doanh nghiệp mở rộng quy mô sản xuất, mở rộng thị trường từ đó tăng doanh
thu cũng như lợi nhuận cho doanh nghiệp.
* Chính sách giá
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
20