Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Các nhân tố ảnh hưởng thu nhập nông hộ tại huyện diên khánh, tỉnh khánh hòa...

Tài liệu Các nhân tố ảnh hưởng thu nhập nông hộ tại huyện diên khánh, tỉnh khánh hòa

.PDF
74
1336
83

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG LƯƠNG KIM NGÂN CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN THU NHẬP NÔNG HỘ TẠI HUYỆN DIÊN KHÁNH, TỈNH KHÁNH HÒA LUẬN VĂN THẠC SĨ KHÁNH HÒA - 2015 BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG LƯƠNG KIM NGÂN CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN THU NHẬP NÔNG HỘ TẠI HUYỆN DIÊN KHÁNH, TỈNH KHÁNH HÒA LUẬN VĂN THẠC SĨ Ngành: Mã số: Quyết định giao đề tài: Quyết định thành lập hội đồng: Ngày bảo vệ: Người hướng dẫn khoa học: TS. PHẠM THÀNH THÁI Kinh tế nông nghiệp 60 62 01 15 1446/QĐ-ĐHNT ngày 26/12/2014 1080/QĐ-ĐHNT ngày 19/11/2015 09/12/2015 Chủ tịch hội đồng: TS. TRẦN ĐÌNH CHẤT Khoa sau đại học: KHÁNH HÒA - 2015 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn Thạc sĩ Kinh tế nông nghiệp với đề tài: “Các nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập nông hộ tại huyện Diên Khánh, tỉnh Khánh Hòa” là công trình nghiên cứu của tôi. Các số liệu và kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. . Khánh Hòa, tháng 9 năm 2015 Người cam đoan Lương Kim Ngân iii LỜI CẢM ƠN Trước tiên, tôi xin chân thành cảm ơn quý thầy cô trường Đại học Nha Trang đặc biệt là quý thầy cô khoa Kinh tế và khoa Sau đại học đã tận tình truyền đạt kiến thức cho tôi trong suốt quá trình học tập tại trường. Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến TS. Phạm Thành Thái, người thầy đã dành nhiều thời gian hướng dẫn tôi tận tình. Thầy đã cho tôi nhiều góp ý quý báu nhờ thầy mà tôi mới có thể hoàn thành luận văn này. Tôi xin được gửi lời cảm ơn đến các bạn đồng nghiệp đã giúp đỡ tôi trong quá trình lấy mẫu, các bạn đồng học lớp CHKT2013 đã giúp đỡ tôi rất nhiều trong quá trình học tập, nghiên cứu tại trường. Sau cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn đặc biệt nhất đến những người thân yêu trong gia đình tôi: ba, mẹ, em gái, chồng và các con đã hết lòng quan tâm, động viên và tạo mọi điều kiện tốt nhất cho tôi học tập, nghiên cứu và hoàn thành tốt luận văn này. Khánh Hòa, tháng 9 năm 2015 Học viên Lương Kim Ngân iv MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN.......................................................................................................... iii LỜI CẢM ƠN.................................................................................................................iv MỤC LỤC .......................................................................................................................v DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT .................................................................................... vii DANH MỤC BẢNG ................................................................................................... viii DANH MỤC HÌNH .......................................................................................................ix TRÍCH YẾU LUẬN VĂN ..............................................................................................x PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................................1 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU .......................5 1.1. Khái niệm hộ gia đình và nông hộ ..........................................................................5 1.1.1 Khái niệm hộ gia đình ............................................................................................5 1.1.2 Khái niệm nông hộ và phân loại nông hộ ..............................................................5 1.2 Khái niệm thu nhập nông hộ và phương pháp xác định thu nhập của nông hộ Theo Tổng cục thống kê (2010), đưa ra khái niệm thu nhập của hộ nói chung là toàn bộ số tiền và giá trị hiện vật sau khi trừ chi phí sản xuất mà hộ và các thành viên của hộ nhận được trong một thời kỳ nhất định, thường là 1 năm...........................................................7 1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập nông hộ .........................................................8 1.3.1 Đất đai và tài nguyên thiên nhiên ...........................................................................8 1.3.2 Nguồn nhân lực .....................................................................................................8 1.3.3 Chi phí sản xuất ......................................................................................................9 1.3.4 Tiến bộ khoa học công nghệ...................................................................................9 1.4 Tổng quan các lý thuyết và quan điểm có liên quan .................................................9 1.5 Kinh nghiệm nâng cao thu nhập cho nông dân ở một số nước trên thế giới...........12 1.5.1 Kinh nghiệm của Thái Lan (Viện khoa học kỹ thuật nông nghiệp miền Nam, 2011)....... 12 1.5.2 Kinh nghiệm của Trung Quốc (Tạp chí Cộng sản, 2014) ....................................13 1.5.3 Kinh nghiệm của Pháp (Tạp chí tài chính, 2012).................................................14 1.6 Tổng quan tài liệu nghiên cứu trước........................................................................16 1.6.1 Tổng quan các nghiên cứu ngoài nước................................................................16 1.6.2 Tổng quan các nghiên cứu trong nước .................................................................17 1.6.3 Đánh giá về các nghiên trước ...............................................................................20 1.7 Mô hình nghiên cứu và các giả thuyết đề xuất........................................................21 v 1.7.1 Mô hình nghiên cứu..............................................................................................21 1.7.2 Các giả thuyết đề xuất ..........................................................................................22 TÓM TẮT CHƯƠNG 1 ................................................................................................23 CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................................24 2.1 Quy trình nghiên cứu...............................................................................................24 2.1.1 Nghiên cứu sơ bộ..................................................................................................24 2.1.2 Nghiên cứu chính thức .........................................................................................24 2.2 Cách tiếp cận nghiên cứu.........................................................................................26 2.3 Xác định cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu .........................................................27 2.3.1 Xác định cỡ mẫu...................................................................................................27 2.3.2 Phương pháp chọn mẫu ........................................................................................27 2.4 Các loại dữ liệu cho nghiên cứu ..............................................................................28 2.4.1 Số liệu thứ cấp ......................................................................................................28 2.4.2 Số liệu sơ cấp........................................................................................................28 TÓM TẮT CHƯƠNG 2: ...............................................................................................28 CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ..................................29 3.1 Tổng quan về huyện Diên Khánh............................................................................29 3.1.1 Đặc điểm điều kiện tự nhiên................................................................................29 3.1.2 Đặc điểm kinh tế xã hội.......................................................................................33 3.2 Kết quả phân tích định lượng ..................................................................................34 3.2.1 Khái quát về mẫu điều tra.....................................................................................34 TÓM TẮT CHƯƠNG 3 ................................................................................................48 CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ GỢI Ý CHÍNH SÁCH ............................................49 4.1 Kết luận....................................................................................................................49 4.2 Gợi ý chính sách ......................................................................................................50 4.2.1 Nâng cao năng suất lúa của nông dân ..................................................................50 4.2.2 Nâng cao kiến thức kỹ thuật nông nghiệp cho nông dân .....................................51 4.2.3 Giảm chi phí sản xuất lúa của nông dân...............................................................51 4.3 Hạn chế và các hướng nghiên cứu tiếp theo............................................................52 4.3.1 Hạn chế của đề tài.................................................................................................52 4.3.2 Đề xuất hướng nghiên cứu mới ............................................................................52 TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................53 PHỤ LỤC vi DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT CN: Công nghiệp TTN: Tiểu thủ công nghiệp DV: Dịch vụ XD: Xây dựng vii DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1 Biến số, diễn giải và giả thuyết dấu của các biến ..........................................22 Bảng 3.1 Giá trị sản xuất của huyện Diên Khánh năm 2012 - 2014 .............................33 Bảng 3.2 Dân số và lực lượng lao động huyện Diên Khánh phân theo khu vực năm 2012 -2014.....................................................................................................................34 Bảng 3.3 Chi tiết số mẫu điều tra của các xã.................................................................35 Bảng 3.4 Độ tuổi của chủ hộ trong mẫu điều tra...........................................................36 Bảng 3.5 Nhân khẩu, lao động của các hộ trong mẫu điều tra......................................37 Bảng 3.6 Diện tích đất sản xuất lúa của các hộ trong mẫu điều tra ..............................37 Bảng 3.7 Kinh nghiệm sản xuất lúa của các hộ trong mẫu điều tra ..............................38 Bảng 3.8 Kiến thức sản xuất lúa của các hộ trong mẫu điều tra ...................................38 Bảng 3.9 Chi phí sản xuất lúa của các hộ trong mẫu điều tra .......................................38 Bảng 3.10 Năng suất lúa của các hộ trong mẫu điều tra ...............................................39 Bảng 3.11 Thu nhập từ sản xuất lúa của các hộ trong mẫu điều tra..............................39 Bảng 3.12 Nguồn thu nhập và cơ cấu thu nhập của các hộ trong mẫu điều tra ............40 Bảng 3.13 Hệ số hồi quy của mô hình chính.................................................................41 Bảng 3.14 Ma trận tương quan ......................................................................................42 Bảng 3.15 Hệ số hồi quy của mô hình phụ....................................................................43 Bảng 3.16 Tóm tắt mô hình ...........................................................................................44 Bảng 3.17 Phân tích phương sai ....................................................................................45 Bảng 3.18 Vị trí quan trọng của các yếu tố ...................................................................46 viii DANH MỤC HÌNH Hình 3.1 Bản đồ khu vực nghiên cứu............................................................................30 Hình 3.2 Giới tính của chủ hộ trong mẫu điều tra.........................................................35 Hình 3.3 Trình độ học vấn của chủ hộ trong mẫu điều tra............................................36 Hình 3.4 Cơ cấu thu nhập của các hộ trong mẫu điều tra .............................................40 Hình 3.5 Biểu đồ tần số của phần dư chuẩn hoá ...........................................................43 Hình 3.6 Đồ thị Q-Q plot của phần dư chuẩn hóa hồi quy............................................44 ix TRÍCH YẾU LUẬN VĂN Huyện Diên Khánh, tỉnh Khánh Hòa có diện tích đất nông nghiệp là 20.975,58 ha chiếm 62,14% diện tích của huyện. Là một trong những huyện thường xuyên dẫn đầu về sản xuất nông nghiệp trong tỉnh. Tổng diện tích gieo trồng cây lương thực hàng năm khoảng 12.000 ha. Trong đó, lúa là cây trồng chủ lực của huyện. Diện tích gieo trồng lúa hàng năm trên 8.000 ha. Sản lượng lương thực hàng năm vào khoảng 55.000 tấn, trong đó sản lượng lúa chiếm trên 95%. Sản xuất lúa không những đảm bảo nhu cầu lương thực cho người dân, cung cấp các cơ sở làm bánh, bún trên địa bàn huyện mà còn xuất đi các tỉnh khác. Bên cạnh đó, Diên Khánh còn là huyện sản xuất lúa giống lớn nhất của tỉnh, là cơ sở của nhiều công ty sản xuất giống lúa trong cả nước. Có được điều này là do trình độ kỹ thuật thâm canh ngày càng cao của nông dân huyện Diên Khánh bên cạnh tinh thần chịu thương, chịu khó, ham học hỏi, tìm tòi kỹ thuật sản xuất mới. Đồng thời có sự chỉ đạo của những nhà quản lý có tâm huyết về nông nghiệp huyện. Tuy nhiên, nông dân vẫn phải đương đầu với những biến động về giá nông sản, giá và chất lượng vật tư nông nghiệp, rủi ro do điều kiện bất thường của thời tiết nhất là trong tình hình biến đổi khí hậu toàn cầu như hiện nay. Làm cách nào để giúp nông dân nâng cao thu nhập là thách thức lớn đối với nhà quản lý của huyện. Dựa vào khung lý thuyết kinh tế học và thực tiễn Việt Nam, đề tài “Các nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập nông hộ tại huyện Diên Khánh, tỉnh Khánh Hòa” đã sử dụng mô hình hồi quy bội (Multiple Regression Analysis) và các kiểm định tính phù hợp của mô hình, hiện tượng đa cộng tuyến, tự tương quan, tính ổn định của phương sai của sai số, phân phối chuẩn của phần dư để xây dựng mô hình nhằm nhận diện và lượng hóa các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập nông hộ. Nghiên cứu điều tra bằng phỏng vấn trực tiếp 120 hộ nông dân trồng lúa trên địa bàn 4 xã của huyện Diên Khánh bằng phương pháp lấy mẫu thuận tiện. Nghiên cứu nhận diện được ba yếu tố và thứ tự quan trọng giảm dần của ba yếu tố đó là: năng suất, kiến thức nông nghiệp và chi phí sản xuất. Từ kết quả nghiên cứu, tác giả đã gợi ý một số chính sách nhằm nâng cao thu nhập cho nông hộ huyện Diên Khánh, tỉnh Khánh Hòa. Nâng cao năng suất lúa bằng nhiều giải pháp như đẩy mạnh công tác chọn giống, khảo nghiệm giống nhằm chọn các giống lúa mới có năng suất, chất lượng cao, x phù hợp với điều kiện khí hậu, đất đai của địa phương, có sức chống chịu sâu bệnh tốt. Đồng thời đưa những giống có năng suất cao vào cơ cấu giống địa phương hướng dẫn cho nông dân sản xuất. Cung cấp những bản tin thời tiết nông vụ, cảnh báo sâu bệnh và hướng dẫn phòng trừ của địa phương trên các phương tiện thông tin đại chúng nhằm giúp nông dân chủ động trong bố trí thời vụ tránh được điều kiện thời tiết bất lợi, phòng trừ sâu bệnh kịp thời cho cây lúa. Đẩy mạnh công tác khuyến nông chuyển giao có hiệu quả và ứng dụng kỹ thuật tiên tiến vào sản xuất, cụ thể hiện nay là đẩy mạnh chương trình “Ba giảm ba tăng”, chương trình “Một phải 5 giảm”. Nâng cao kiến thức kỹ thuật nông nghiệp bằng tập huấn, trình diễn mô hình, hội thảo đầu bờ,…Tăng cường khả năng tiếp cận kiến thức nông nghiệp cho nông dân qua các phương tiện thông tin đại chúng. Giảm chi phí sản xuất bằng áp dụng kỹ thuật sản xuất tiên tiến, áp dụng cơ giới hóa trong nhiều giai đoạn sản xuất lúa. Từ khóa: các nhân tố, thu nhập nông hộ, mô hình hồi quy bội, Diên Khánh xi PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Việt Nam có 66,9% dân số và 68,4% lực lượng lao động ở nông thôn (Tổng cục thống kê, 2014). Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, là cơ sở và lực lượng quan trọng để phát triển kinh tế - xã hội bền vững, giữ vững ổn định chính trị, đảm bảo an ninh, quốc phòng; giữ gìn, phát huy bản sắc văn hoá dân tộc và bảo vệ môi trường sinh thái của đất nước. Việc giải quyết vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội. Để phát triển nông nghiệp, nông thôn, nông dân, nhà nước ta đã ban hành nhiều chính sách, chương trình mà điển hình là Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới. Để xây dựng thành công nông thôn mới, một xã phải hoàn thành 19 tiêu chí. Trong đó, nâng cao thu nhập cho nông dân là tiêu chí hết sức quan trọng. Vì khi thu nhập được nâng cao sẽ góp phần cải thiện đời sống vật chất, tinh thần cho nông dân, đảm bảo an sinh xã hội. Cũng vì thế ở nước ta những nghiên cứu về nông nghiệp, nông dân, nông thôn tương đối đa dạng đặc biệt là thu nhập của nông hộ như: “Các yếu tố tác động đến thu nhập hộ gia đình nông thôn Trung du Bắc Bộ - Trường hợp huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ” (Hoàng Thị Thu Huyền, 2009), “Một số giải pháp nhằm nâng cao thu nhập của người trồng cà phê ở khu vực Tây Nguyên” (Đinh Phi Hổ, Phạm Ngọc Dưỡng, 2010), “Các nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập của hộ gia đình ở khu vực nông thôn huyện Trà Ôn, tỉnh Vĩnh Long” (Nguyễn Quốc Nghi và cộng sự, 2011), “Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập nông hộ tại huyện Ý Yên, tỉnh Nam Định” (Nguyễn Thị Vân, 2012), “Các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của nông hộ trong các mô hình sản xuất trên đất lúa tại tỉnh Vĩnh Long” (Lê Xuân Thái, 2014),… Tuy nhiên các nghiên cứu này chỉ được ứng dụng trong điều kiện cụ thể của từng địa phương. Vì ở mỗi nơi có đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội khác nhau. Các yếu tố như: diện tích đất sản xuất, trình độ học vấn, số lao động, kinh nghiệm sản xuất, kiến thức nông nghiệp, chí phí sản xuất,…của nông dân cũng không giống nhau. Vì thế có nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập của nông hộ ở địa phương này lại không ảnh hưởng đến thu nhập nông hộ ở địa phương khác. 1 Diên Khánh là huyện nằm ở phía Tây tỉnh Khánh Hòa, tương đối đa dạng về sinh thái bao gồm vùng núi cao, vùng gò đồi và vùng đồng bằng. Địa bàn huyện có hệ thống sông suối khá lớn với ba sông lớn: sông Cái, sông Chò, sông Suối Dầu và hàng chục sông suối nhỏ cung cấp lượng nước dồi dào cho sinh hoạt và sản xuất của người dân. Đất đai màu mỡ do được bồi đắp phù sa từ các con sông. Có nền khí hậu nhiệt đới gió mùa điển hình: nắng nóng, ít có mùa đông lạnh. Bão ít xảy ra và không gây ảnh hưởng lớn đến sản xuất và đời sống. Nhìn chung, điều kiện tự nhiên thuận lợi, đất đai màu mỡ rất phù hợp cho sản xuất nông nghiệp. Tổng diện tích đất tự nhiên của huyện là 33.755 ha trong đó đất nông nghiệp là 20.975,58 ha chiếm 62,14%. Dân số của huyện là 136.686 người. Thu nhập bình quân đầu người 23 triệu đồng/người/năm (Chi cục thống kê huyện Diên Khánh, 2014). Đa số người dân tham gia sản xuất nông nghiệp mà lúa là cây trồng chính. Tổng diện tích gieo trồng cây lương thực hàng năm khoảng 12.000 ha. Trong đó, diện tích gieo trồng lúa trên 8.000 ha. Sản lượng lương thực hàng năm vào khoảng 55.000 tấn, sản lượng lúa chiếm trên 95% (UBND huyện Diên Khánh, 2014). Tuy nhiên, thu nhập từ sản xuất nông nghiệp nói chung và sản xuất lúa nói riêng vẫn còn thấp. Đời sống của nông dân còn nhiều khó khăn. Từ thực trạng đó cho thấy việc tìm kiếm các giải pháp có căn cứ khoa học là thách thức của các cơ quan quản lý. Muốn có những chính sách nhằm nâng cao thu nhập nông hộ thì các nhà quản lý cần nhận diện được các yếu tố ảnh hưởng đến nó. Vì thế việc nghiên cứu "Các nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập nông hộ tại huyện Diên Khánh, tỉnh Khánh Hòa" là rất cần thiết nhằm cung cấp những cơ sở khoa học cho các cơ quan quản lý đề ra chính sách nâng cao thu nhập cho người dân đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế xã hội của huyện ngày càng toàn diện hơn. 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1 Mục tiêu chung Mục tiêu tổng quát của nghiên cứu này nhằm xác định các nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập hộ nông dân tại huyện Diên Khánh, tỉnh Khánh Hòa trên cơ sở đó đề xuất một số hàm ý chính sách nhằm nâng cao thu nhập cho nông hộ. 2.2 Mục tiêu cụ thể Thứ nhất, xác định những nhân tố chính ảnh hưởng đến thu nhập của nông hộ. Thứ hai, xem xét tác động của chúng đến thu nhập của nông hộ. 2 Thứ ba, đề xuất một số hàm ý chính sách nhằm nâng cao thu nhập cho nông hộ trên địa bàn nghiên cứu. 3. Câu hỏi nghiên cứu (1) Có những nhân tố chính nào ảnh hưởng đến thu nhập của nông hộ? (2) Các nhân tố đó tác động như thế nào đến thu nhập của nông hộ? (3) Các hàm ý chính sách nào nhằm nâng cao thu nhập cho nông hộ? 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1 Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: các nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập của nông hộ trên địa bàn huyện Diên Khánh, tỉnh Khánh Hòa. Đối tượng khảo sát: các nông hộ trồng lúa tại huyện Diên Khánh, tỉnh Khánh Hòa. 4.2 Phạm vi nghiên cứu 4.2.1 Địa điểm nghiên cứu - Về không gian: đề tài tập trung khảo sát trên địa bàn 4 xã: Diên Điền, Diên Sơn, Diên Lâm, Suối Hiệp của huyện Diên Khánh, tỉnh Khánh Hòa. 4.2.2 Thời gian nghiên cứu Số liệu sơ cấp được điều tra bằng phương pháp phỏng vấn trực tiếp theo bản câu hỏi được thực hiện từ tháng 8/2015 đến tháng 9/2015. Số liệu thứ cấp được thu thập từ năm 2012 đến năm 2014. 5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài - Về mặt lý luận: Kết quả nghiên cứu sẽ là tài liệu tham khảo cho các nghiên cứu sau về các nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập của nông hộ tại các vùng địa lý khác. - Về mặt thực tiễn: Việc xác định các nhân tố ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố như thế nào đến thu nhập nông hộ sẽ là luận cứ khoa học giúp các nhà quản lý đề ra những chính sách phù hợp nhằm nâng cao thu nhập cho nông hộ. 6. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, lời cam đoan, lời cảm ơn, các danh mục phụ lục, trích yếu luận văn, tài liệu tham khảo, đề tài bao gồm 4 chương với kết cấu và nội dung cụ thể như sau: 3 Chương 1: Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu. Nội dung của chương này đưa ra cơ sở lý thuyết về nông hộ, các lý thuyết và quan điểm liên quan đến thu nhập, những công trình đã nghiên cứu vấn đề này trước đó. Trên cơ sở lý thuyết và các công trình nghiên cứu có liên quan, tác giả sẽ đề xuất mô hình và giả thuyết nghiên cứu . Chương 2: Phương pháp nghiên cứu. Chương này tập trung vào các phương pháp nghiên cứu sẽ được sử dụng trong đề tài và mô hình cùng với các giả thuyết nghiên cứu làm nền tảng cho chương 3. Chương 3: Phân tích và thảo luận kết quả. Nội dung chính của chương là tiến hành nghiên cứu, phân tích và đưa ra những kết quả cụ thể liên quan đến các nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập nông hộ. Chương 4: Kết luận và khuyến nghị. Dựa trên những kết quả đã đạt được ở chương 3, chương cuối này sẽ đề xuất một số giải pháp góp phần nâng cao thu nhập nông hộ. Đồng thời, những thiếu sót và hạn chế của đề tài cũng được đề cập trong chương này. 4 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU 1.1. Khái niệm hộ gia đình và nông hộ 1.1.1 Khái niệm hộ gia đình Theo Vương Thị Vân (2009) đã đưa ra 3 tiêu thức chính thường được nói đến khi định nghĩa khái niệm hộ gia đình: có quan hệ huyết thống và hôn nhân; cùng cư trú; có cơ sở kinh tế chung. Tác giả cũng cho rằng, đại đa số các hộ ở Việt Nam đều gồm những người có quan hệ hôn nhân, quan hệ huyết thống. Vì vậy, khái niệm hộ thường được hiểu đồng nghĩa với gia đình, nhiều khi được gộp thành khái niệm chung là hộ gia đình. Cùng quan điểm với Vương Thị Vân (2009) nhưng có phần mở rộng hơn Phạm Thị Hương Dịu (2009) cho rằng gia đình là nhóm người cùng huyết tộc và hôn nhân. Gia đình hạt nhân: 1 vợ, 1 chồng và các con – là đơn vị cơ bản của xã hội. Gia đình mở rộng gồm nhiều thế hệ khác nhau sống dưới một mái nhà. Một gia đình có thể bao gồm nhiều hộ. Gia đình có trách nhiệm và nghĩa vụ đảm bảo đời sống cho các thành viên của nhóm. Gia đình là cơ sở của hộ vì chứa đựng các yếu tố để hình thành các loại hộ khác nhau. Tác giả Hương Dịu đã phân biệt hộ và gia đình như sau: (i) Gia đình: có mối tương quan về mặt xã hội như khía cạnh sinh học truyền thống, hôn nhân; (ii) Hộ: là một đơn vị kinh tế nhỏ nằm trong một nền kinh tế nói chung; (iii) Hộ được coi là Gia đình khi các thành viên có quan hệ huyết thống và hôn nhân; (iv) Gia đình được coi là Hộ khi các thành viên có chung cơ sở kinh tế. Từ các quan niệm trên cho thấy hộ gia đình được hiểu như sau: - Trước hết, hộ gia đình là tập hợp chủ yếu và phổ biến của những thành viên có quan hệ hôn nhân và huyết thống, tuy vậy cũng có cá biệt trường hợp thành viên của hộ không phải cùng chung huyết thống (con nuôi, người tình nguyện và được sự đồng ý của các thành viên trong hộ công nhận cùng chung hoạt động kinh tế lâu dài...) 1.1.2. Khái niệm nông hộ và phân loại nông hộ 1.1.2.1. Khái niệm nông hộ Ở nước ta, có nhiều tác giả đề cập đến khái niệm nông hộ. Theo Lê Đình Thắng (1993, trang 19) cho rằng “Nông hộ là là tế bào kinh tế xã hội, là hình thức kinh tế cơ sở trong nông nghiệp nông thôn”. 5 Đào Thế Tuấn (1997, trang 75) “Nông hộ là chủ yếu hoạt động nông nghiệp theo nghĩa rộng, bao gồm cả nghề rừng, nghề cá và phi hoạt động nông nghiệp ở nông thôn”. Theo tổ chức Nông Lương thế giới FAO (2007) định nghĩa nông hộ là những hộ có các hoạt động trong nghề trồng trọt, nghề rừng, nghề cá, nghề chăn nuôi và nghề nuôi trồng thủy sản. Các sản phẩm nông nghiệp được hình thành thông qua quá trình quản lý và tổ chức sản xuất bởi các thành viên trong gia đình và phần lớn chủ yếu dựa vào lao động nhà, bao gồm cả nam lẫn nữ. Khái niệm hộ nông dân gần đây được định nghĩa như sau: Nông dân là các nông hộ thu hoạch các phương tiện sống từ ruộng đất, sử dụng chủ yếu lao động gia đình trong sản xuất nông trại, nằm trong một hệ thống kinh tế rộng hơn, nhưng về cơ bản được đặc trưng bằng việc tham gia một phần trong thị trường hoạt động với một trình độ hoàn chỉnh không cao. Hộ nông dân có những đặc điểm sau: (i) Hộ nông dân là một đơn vị kinh tế cơ sở vừa là một đơn vị sản xuất vừa là một đơn vị tiêu dùng; (ii) Quan hệ giữa tiêu dùng và sản xuất biểu hiện ở trình độ phát triển của hộ tự cấp, tự túc, trình độ này quyết định quan hệ giữa hộ nông dân và thị trường; và (iii) Các hộ nông dân ngoài hoạt động nông nghiệp còn tham gia vào hoạt động phi nông nghiệp với các mức độ khác nhau khiến khó giới hạn thế nào là một hộ nông dân. Như vậy, nông hộ là một đơn vị kinh tế cơ sở, họ vừa là một đơn vị sản xuất, vừa là một đơn vị tiêu dùng. Quan hệ giữa sản xuất và tiêu dùng thể hiện trình độ phát triển của nông hộ từ tự cấp hoàn toàn đến sản xuất hàng hóa hoàn toàn, trình độ này quyết định giữa quan hệ giữa nông hộ và thị trường. Ngoài các hoạt động nông nghiệp, nông hộ còn tham gia vào các hoạt động phi nông nghiệp với nhiều mức độ khác nhau, do đó xác định phạm vi hoạt động của nông hộ một cách chính xác là hết sức khó khăn. Tuy nhiên trong đề tài này tác giả thống nhất quan điểm như sau: Hộ nông dân là những hộ mà toàn bộ thu nhập hoặc một phần thu nhập phục vụ đời sống của họ là từ sản xuất nông nghiệp. 1.1.2.2. Phân loại nông hộ Căn cứ vào mục tiêu và cơ chế hoạt động nông hộ gồm có: - Hộ nông dân hoàn toàn tự cấp không có phản ứng với thị trường: Loại hộ này 6 có mục tiêu là tối đa hóa lợi ích, đó là việc sản xuất các sản phẩm cần thiết để tiêu dùng trong gia đình. Để có đủ sản phẩm, lao động trong nông hộ phải hoạt động cật lực và đó cũng được coi như một lợi ích, để có thể tự cấp tự túc cho sinh hoạt, sự hoạt động của họ phụ thuộc vào: + Khả năng mở rộng diện tích đất đai + Có thị trường lao động họ mua nhằm lấy lãi + Có thị trường lao động để họ bán sức lao động để có thu nhập + Có thị trường sản phẩm để trao đổi nhằm đáp ứng nhu cầu của mình. - Hộ nông dân sản xuất hàng hóa chủ yếu: Loại hộ này có mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận được biểu hiện rõ rệt và họ có phản ứng gay gắt với thị trường vốn, ruộng đất, lao động. Theo tính chất lao động của ngành sản xuất hộ gồm có: + Hộ thuần nông: Là loại hộ chỉ thuần túy sản xuất nông nghiệp. + Hộ chuyên nông: Là hộ chuyên làm các ngành nghề như cơ khí, mộc, nề, rèn, sản xuất nguyên vật liệu xây dựng, vận tải, thủ công mỹ nghệ, dịch vụ kỹ thuật cho nông nghiệp. + Hộ kiêm nông: Là loại hộ vừa làm nông nghiệp vừa làm nghề tiểu thủ công nghiệp, nhưng thu từ nông nghiệp là chính. + Hộ buôn bán: Ở nơi đông dân cư, có quầy hàng và buôn bán ở chợ. - Các loại hộ trên không ổn định mà có thể thay đổi khi điều kiện cho phép. 1.2 Khái niệm thu nhập nông hộ và phương pháp xác định thu nhập của nông hộ Theo Tổng cục thống kê (2010), đưa ra khái niệm thu nhập của hộ nói chung là toàn bộ số tiền và giá trị hiện vật sau khi trừ chi phí sản xuất mà hộ và các thành viên của hộ nhận được trong một thời kỳ nhất định, thường là 1 năm. Thu nhập của hộ bao gồm: - Thu từ tiền công, tiền lương; - Thu từ sản xuất nông, lâm nghiệp, thuỷ sản (sau khi đã trừ chi phí sản xuất và thuế sản xuất); - Thu từ sản xuất ngành nghề phi nông, lâm nghiệp, thuỷ sản (sau khi đã trừ chi phí sản xuất và thuế sản xuất); - Thu khác được tính vào thu nhập như thu do biếu, mừng, lãi tiết kiệm … 7 Các khoản thu không tính vào thu nhập gồm rút tiền tiết kiệm, thu nợ, bán tài sản, vay nợ, tạm ứng và các khoản chuyển nhượng vốn nhận được do liên doanh, liên kết trong sản xuất kinh doanh … Theo tổ chức Nông Lương thế giới FAO (2007, trang 207) cũng đưa ra khái niệm về thu nhập của nông hộ như sau: “Thu nhập được xem là một phần thưởng mà các chủ sở hữu các yếu tố sản xuất cố định nhận được khi đem các yếu tố như đất đai, vốn, lao động tham gia sản xuất”. Thu nhập của hộ gia đình = Tổng giá trị nông sản thu về – Tổng chi phí cho các yếu tố đầu vào – chi phí thuê lao động – chi phí lãi vay – chi phí thuê đất (Các khoản chi phí này không bao gồm chi phí lao động gia đình tham gia vào quá trình sản xuất). 1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập nông hộ 1.3.1 Đất đai và tài nguyên thiên nhiên Nông nghiệp là một ngành sản xuất đặc thù, nơi đất đai là tư liệu sản xuất chủ yếu, là môi trường cho cây trồng sinh trưởng và phát triển. Cùng với đất, nước là điều kiện quyết định cho sự tồn tại và phát triển của con người, cây trồng, vật nuôi. Nước giúp cho cây trồng sinh trưởng và phát triển. Ngoài ra, còn có nhiệt độ, ẩm độ không khí, ẩm độ đất, tốc độ gió và số giờ nắng trong ngày cũng là yếu tố quyết định đến sự sinh trưởng và phát triển của các loại cây trồng. Khi người nông dân canh tác trên một mảnh đất màu mỡ, phì nhiêu thì suất đầu tư sẽ thấp hơn nhưng lại thu về được sản lượng cao hơn so với canh tác trên mảnh đất cằn cỗi, bạc màu. 1.3.2. Nguồn nhân lực Nguồn nhân lực là một yếu tố quan trọng trong việc tạo ra thu nhập cho hộ gia đình bởi vì con người là trung tâm, là nguồn tài nguyên vô tận để tạo ra của cải vật chất. Nguồn nhân lực trong sản xuất nông nghiệp có tính chất thời vụ, phụ thuộc vào chu kỳ sinh trưởng và phát triển của các loại cây trồng và vật nuôi. Có lúc cần rất nhiều lao động nhưng cũng có thời gian hầu như không cần sự tác động trực tiếp của lao động. Lao động trong nông nghiệp đa phần là lao động tay chân, không cần phải qua đào tạo vẫn có thể làm được nên đa phần trình độ của nguồn nhân lực trong nông nghiệp không cao. 8 1.3.3. Chi phí sản xuất + Chi phí sản xuất: Chi phí sản xuất là khoản chi phí được dùng để sản xuất ra một lượng nông sản phẩm nào đó trong một khoảng thời gian nhất định Tổng chi phí sản xuất (TC) = Chi phí cố định (FC) + Chi phí biến đổi (VC) + Chi phí cố định: là những khoản chi phí không thay đổi và không phụ thuộc vào khối lượng công việc hoàn thành nhằm sản xuất ra nông sản phẩm. Bao gồm khoản thuê nhà kho, khấu hao tài sản cố định, tiền thuê đất, chi phí bảo hiểm tài sản, kinh doanh v.v... + Chi phí biến đổi: là những khoản chi phí sẽ thay đổi phụ thuộc vào quy mô, khối lượng công việc được hoàn thành trong quá trình sản xuất. Bao gồm các khoản chi phí về hạt giống, phân bón, thức ăn gia súc .... Việc phân ra chi phí cố định và chi phí biến đổi để có giải pháp sử dụng có hiệu quả, bởi vì các khoản chi phí cố định, nếu không sử dụng các nguồn lực này theo đúng thời gian thì sẽ bị lãng phí. Tài sản cố định mặc dù không được sử dụng vẫn phải chịu khấu hao. + Chi phí cận biên (MC): là chi phí tăng thêm để tạo ra sản phẩm bổ sung. + Chi phí biến đổi bình quân (AVC): là chi phí biến đổi tính bình quân cho mỗi đơn vị sản phẩm + Tổng chi phí bình quân (AC): là tổng chi phí tính cho mỗi đơn vị sản phẩm 1.3.4 Tiến bộ khoa học công nghệ Sự ra đời và phát triển của khoa học công nghệ có tác động rất lớn đối với cuộc sống của loài người, trong đó tác động mạnh mẽ đối với nông nghiệp. Giúp cho sản lượng nông nghiệp được nâng lên, chất lượng tốt hơn, giải phóng sức lao động, năng suất lao động được nâng cao. Nhờ ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ, Việt Nam từ một quốc gia thiếu lương thực trở thành nước xuất khẩu gạo thứ nhì thế giới. Ứng dụng khoa học và công nghệ vào nông nghiệp đã đóng góp tăng trưởng của ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn trong những năm qua. 1.4 Tổng quan các lý thuyết và quan điểm có liên quan Theo Todaro (1969) chỉ ra rằng quá trình phát triển nông nghiệp tạo chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ nền nông nghiệp độc canh sang đa dạng hóa và chuyên môn hóa theo lợi thế so sánh. Tương ứng là sự thay đổi tăng trưởng nông nghiệp do thay đổi 9
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất