BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
LÊ VĂN DANH
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC SỬ DỤNG DỊCH VỤ
KẾ TOÁN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TRÊN
ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP. Hồ Chí Minh - Năm 2020
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
LÊ VĂN DANH
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC SỬ DỤNG DỊCH VỤ
KẾ TOÁN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TRÊN
ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Chuyên ngành
: Kế toán
Mã số
: 8340301
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS NGUYỄN THỊ KIM CÚC
TP. Hồ Chí Minh - Năm 2020
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này do tôi nghiên cứu và thực hiện của riêng tôi
dưới sự hướng dẫn khoa học của TS Nguyễn Thị Kim Cúc.
Các thông tin, số liệu trong luận văn này là trung thực.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan của mình.
TP. HCM, ngày
tháng
năm 2020
Tác giả
LÊ VĂN DANH
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
TÓM TẮT
PHẦN MỞ ĐẦU
1
1. Lý do chọn đề tài
1
2. Mục tiêu nghiên cứu
2
3. Câu hỏi nghiên cứu
2
4. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
2
5. Phương pháp nghiên cứu
3
6. Ý nghĩa, đóng góp của đề tài
3
7. Kết cấu luận văn
3
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU
4
1.1 Các nghiên cứu ở nước ngoài.
4
1.2 Các nghiên cứu trong nước
7
1.3 Nhận xét các nghiên cứu trước và xác định vấn đề nghiên cứu của đề tài
11
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
13
2.1 Khái quát về dịch vụ kế toán
13
2.1.1 Khái niệm về dịch vụ
13
2.1.2 Đặc điểm dịch vụ
14
2.1.3 Dịch vụ kế toán.
15
2.2 Doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam.
16
2.3 Đặc điểm DNNVV trên địa bàn TPHCM
17
2.4 Các mô hình về quyết định lựa chọn dịch vụ.
19
2.4.1 Mô hình mua dịch vụ của Philip Kotler (1997)
19
2.4.2 Thuyết hành động hợp lý (Theory of Reasoned Action – TRA).
19
2.4.3 Thuyết hành vi dự định (Theory of Planned Behavior – TPB).
21
2.5 Các nhân tố ảnh hưởng đến việc sử dụng dịch vụ kế toán.
22
2.5.1 Thương hiệu.
22
2.5.2 Sự giới thiệu.
22
2.5.3 Giá phí.
22
2.5.4 Tính chất đặc thù và tần suất công việc kế toán.
23
2.5.5 Trình độ chuyên môn.
23
2.5.6 Lợi ích.
23
2.5.7 Sự hỗ trợ.
24
2.5.8 Mô hình nghiên cứu đề xuất.
24
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
26
3.1 Phương pháp nghiên cứu
26
3.2 Thiết kế nghiên cứu
27
3.2.1 Thiết lập mô hình và các giả thuyết nghiên cứu
27
3.2.2 Xây dựng thang đo
28
3.2.2
Xây dựng giả thuyết về các nhân tố ảnh hưởng việc sử dụng dịch vụ kế
toán của các DNNVV tại Thành phố Hồ Chí Minh.
33
3.2.3
35
Mô hình hồi quy sử dụng.
3.2.4 Mô tả mẫu khảo sát và tiến trình thu thập dữ liệu.
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN
4.1
38
41
Mô tả mẫu nghiên cứu
41
4.2 Kiểm tra độ tin cậy của các thang đo
43
4.2.1 Đánh giá độ tin cậy thang đo bằng hệ số Cronbach's alpha
43
4.2.2 Phân tích nhân tố khám phá EFA
49
4.3.
Phân tích tương quan Pearson
4.4 Phân tích hồi quy đa biến
54
55
4.4.1 Kiểm định giả thuyết về ý nghĩa của các hệ số hồi quy
58
4.4.2 Kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến
59
4.4.3 Kiểm định về tính độc lập của phần dư
59
4.4.4 Kiểm định giải định phương sai của sai số (phần dư) không đổi.
59
4.6.2 Kiểm định về phân phối chuẩn của phần dư
60
4.7 Bàn luận về kết quả
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
63
66
5.1 Kết luận
66
5.2. Khuyến nghị
66
KẾT LUẬN CHƯƠNG 5
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT
THAM KHẢO WEBSITE
Phụ Lục 1: DANH SÁCH CHUYÊN GIA KHẢO SÁT.
Phụ Lục 2: PHIẾU LẤY Ý KIẾN CHUYÊN GIA
Phụ Lục 3: BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT
71
Phụ lục 4: DANH SÁCH ĐỐI TƯỢNG KHẢO SÁT
Phụ lục 5: KẾT QUẢ PHÂN TÍCH ĐỊNH LƯỢNG
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DNNVV
: Doanh nghiệp nhỏ và vừa
EFA
: Phân tích nhân tố khám phá
SPSS
: Phần mềm thống kê cho khoa học xã hội
TRA (Theory of Reasoned Action )
: Mô hình lý thuyết hành động hợp lý
TPB (Theory of Planned Behavior)
: Mô hình lý thuyết hành vi dự định
TP. HCM
: Thành phố Hồ Chí Minh
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Tên bảng
Bảng 2.1: Tiêu chí phân loại DNNVV tại Việt Nam
Bảng 3.1: Mã hóa thang đo và các biến quan sát
Trang
17
29-32
Bảng 3.2: Tổng hợp những nhân tố tác động
37
Bảng 4.1: Tóm tắt thông tin khảo sát
41
Bảng 4.2: Điểm trung bình các nhân tố
43
Bảng 4.3: Kết quả kiểm định thang đo biến “Thương hiệu
44
Bảng 4.4: Kết quả kiểm định thang đo biến “Sự giới thiệu”
45
Bảng 4.5: Kết quả kiểm định thang đo biến “Giá phí”
45
Bảng 4.6: Kết quả kiểm định thang đo biến “Tần suất”
46
Bảng 4.7:Kết quả kiểm định thang đo biến “Trình độ chuyên môn”
46
Bảng 4.8.1: Kết quả kiểm định thang đo biến “Lợi ích”
47
Bảng 4.8.2: Kết quả kiểm định thang đo biến “Lợi ích” sau khi loại biến
LI1
48
Bảng 4.9: Kết quả kiểm định thang đo biến “Sự hỗ trợ”
48
Bảng 4.10 Kết quả kiểm định thang đo biến “ Sử dụng dịch vụ kế toán”
49
Bảng 4.11: Hệ số KMO và kiểm định Bartlett các thành phần
50
Bảng 4.12: Bảng Phương sai trích
51
Bảng 4.13: Bảng ma trận xoay
52
Bảng 4.14: Hệ số KMO và kiểm định Bartlett các thành phần
53
Bảng 4.15: Phương sai trích
54
Bảng 4.16: Kết quả phân tích tương quan Pearson giữa các biến độc lập
và biến phụ thuộc
56
Bảng 4.17: Kiểm tra độ phù hợp của mô hình
58
Bảng 4.18: Bảng phân tích ANOVA
58
Bảng 4.19: Bảng kết quả hồi quy
59
Bảng 4.20: Kết quả chạy Durbin-Watson
60
Bảng 5.1: Bảng xắp sếp thứ tự quan trọng theo hệ số Beta của các nhân
tố
68
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Tên sơ đồ
Trang
Hình 1.1: Mô hình nghiêu cứu của Nguyễn Quyết Thắng (2018)
11
Hình 2.1: Quy trình mua dịch vụ của Philip Kotler (1997)
19
Hình 2.2: Thuyết hành động hợp lý (TRA)
20
Hình 2.3: Mô hình lý thuyết hành vi dự định TPB
21
Hình 2.4: Mô hình nghiên cứu đề xuất
25
Hình 3.1: Mô hình nghiên cứu
28
Hình 4.1: Biểu đồ Scatterplot phần dư của mô hình hồi quy
61
Hình 4.2: Đồ thị P-P Plot của phần dư – đã chuẩn hóa
62
Hình 4.3: Đồ thị Histogram của phần dư – đã chuẩn hóa
63
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC SỬ DỤNG DỊCH VỤ KẾ TOÁN
CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ
HỒ CHÍ MINH.
TÓM TẮT
Nghiên cứu này được thực hiện trên cơ sở thu thập dữ liệu từ 162 đối tượng nghiên
cứu là giám đốc, kế toán trưởng, kế toán viên đang làm tại các công ty nhỏ và vừa
trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh nhằm xác định các nhân tố ảnh hưởng đến việc
sử dụng dịch vụ kế toán. Bài viết dùng Phương pháp nghiên cứu định tính kết hợp
với nghiên cứu định lượng, với kỹ thuật phân tích hồi quy đa biến. Kết quả nghiên
cứu cho thấy có 7 nhân tố tác động đến việc sử dụng dịch dịch vụ kế toán tại các
doanh nghiệp nhỏ và vừa theo mức độ giảm dần là: Sự hỗ trợ, sự giới thiệu, tần suất,
lợi ích, giá phí, trình độ chuyên môn, thương hiệu. Đây là cơ sở để góp phần đưa ra
một số gợi ý chính sách nhằm giúp các đơn vị cung cấp dịch vụ kế toán nắm bắt
được nhu cầu của người sử dụng dịch vụ kế toán để đưa ra các chính sách phù hợp
nhằm tiếp cận với khách hàng.
Từ khóa: Dịch vụ kế toán, sử dụng dịch vụ, doanh nghiệp nhỏ và vừa.
FACTORS AFFECTING THE USE OF ACCOUNTING SERVICES OF
SMALL AND MEDIUM ENTERPRISES IN HO CHI MINH CITY.
Astract
This study was conducted on the basis of collecting data from 162 research subjects
who are directors, chief accountants, and accountants working in small and
medium-sized companies in Ho Chi Minh City to identify factors affecting the use
of accounting services. The paper uses qualitative research methods combined with
quantitative research, with multivariate regression analysis techniques. The research
results show that there are 7 factors affecting the decision to use accounting services
in small and medium-sized enterprises in descending order: Support, referral,
frequency, benefits, price, qualification, brand. This is the basis for contributing
some policy suggestions to help accounting service providers understand the needs
of users of accounting services to make appropriate policies to approach customers.
Keywords: Accounting services, Using services, small and medium-sized
enterprises.
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Phần lớn các doanh nghiệp ở Việt Nam là các DNNVV. Tính đến cuối năm
2019, số lượng doanh nghiệp tại Việt Nam là 758.610 doanh nghiệp đang tồn tại,
tuy nhiên chỉ có hơn 10.100 doanh nghiệp lớn phần còn lại là DNNVV
(https://www.gso.gov.vn/default.aspx?tabid=382&idmid=2&ItemID=19594).
Thành phố Hồ Chí Minh là một trong những tỉnh có số lượng doanh nghiệp cao
nhất cả nước. Theo số liệu kết quả Tổng Điều tra Kinh tế Tp. HCM cho thấy 97,8 %
doanh nghiệp tại thành phố Hồ Chí Minh là các doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ, điều
này cho thấy một thực trạng là phần lớn các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và
thành phố Hồ Chí Minh nói riêng đều là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, đối với
những doanh nghiệp này thì việc cân nhắc giữa chi phí và lợi ích mang lại là một
vấn đề rất quan trọng. Do đó dịch vụ kế toán ra đời là một giải pháp cho các doanh
nghiệp này.
Thực tế hiện nay các DNNVV phần lớn là các doanh nghiệp hoạt động ở lĩnh
vực dịch vụ, thương mại và sản xuất ở quy mô nhỏ lẻ. Đối với những doanh nghiệp
này thì bài toán chi phí cho việc tổ chức bộ máy kế toán tại đơn vị luôn được cân
nhắc. Do đó nhu cầu sử dụng dịch vụ kế toán của những doanh nghiệp này rất lớn
và để nắm bắt được các nhu cầu cũng như là mong muốn của các công ty này là một
điều cần thiết trong điều kiện nền kinh tế đang thay đổi từng ngày. Và do đó dịch vụ
kế toán cũng phải thay đổi từng ngày để bắt kịp với nhu cầu, mong muốn của người
sử dụng dịch vụ kế toán.
Đã có nhiều nghiên cứu đưa ra các nhân tố khác nhau ảnh hưởng đến việc sử
dụng dịch vụ kế toán. Ví dụ nghiên cứu của Trần Thị Cẩm Thanh và Đào Nhật
Minh (2015) đưa ra các nhân tố ảnh hưởng là lợi ích chuyên môn, lợi ích tâm lý, giá
phí dịch vụ, khả năng đáp ứng, sự giới thiệu; nghiên cứu của Phạm Ngọc Toàn và
Dương Thị Tuyết Loan (2017) đưa ra các nhân tố là đội ngũ nhân viên, sự giới thiệu,
lợi ích chuyên môn, chất lượng dịch vụ kế toán, giá phí; nghiên cứu của Nguyễn
2
Quyết Thắng (2018) đưa ra các nhân tố là sự hỗ trợ; năng lực, chi phí, sự giới thiệu,
độ tin cậy, tính hữu hình. Các nghiên cứu đưa ra các kết quả khác nhau do khác biệt
về khu vực và thời gian khác nhau. Từ thực trạng đặc điểm các DNNVV trên địa
bàn TP.HCM chịu nhiều sự cạnh tranh, mặt khác các DNNVV bị hạn chế về nguồn
lực nên việc sử dụng dịch vụ kế toán chưa được cao, do đó hoạt động cung cấp dịch
vụ và sự lựa chọn dịch vụ kế toán phù hợp với doanh nghiệp còn nhiều khó khăn.
Nhận thấy tầm quan trọng của vấn đề, tác giả đã chọn đề tài “Các nhân tố ảnh
hưởng đến việc sử dụng dịch vụ kế toán của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên
địa bàn Thành Phố Hồ Chí Minh” để tìm hiểu các nhân tố ảnh hưởng đến việc sử
dụng dịch vụ kế toán của DNNVV trên địa bàn Thành Phố Hồ Chí Minh.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Gồm 2 mục tiêu sau:
-
Nhận diện các nhân tố ảnh hưởng đến việc sử dụng dịch vụ kế toán của các
DNNVV trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh;
-
Đo lường mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến việc sử dụng dịch vụ kế
toán của DNNVV trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh;
3. Câu hỏi nghiên cứu
-
Câu hỏi 1: Các nhân tố nào ảnh hưởng đến việc sử dụng dịch vụ kế toán của
DNNVV trên địa bàn TP. HCM?
-
Câu hỏi 2: Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến việc sử dụng dịch vụ kế
toán của DNNVV trên địa bàn TP. HCM?
4. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
-
Đối tượng nghiên cứu: Các nhân tố ảnh hưởng đến việc sử dụng dịch vụ kế
toán của DNNVV.
-
Phạm vi về không gian: Các DNNVV tại địa bàn TP. HCM.
-
Phạm vi về thời gian: Đối tượng nghiên cứu được khảo sát trong quý 3 và
quý 4 năm 2019.
3
5. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu được sử dụng là phương pháp hỗn hợp kết hợp giữa
phương pháp định tính và phương pháp định lượng.
-
Phương pháp định tính: Tham khảo các nghiên cứu trước đó của các chuyên
gia và thiết lập thang đo dựa vào kết quả của các nghiên cứu có liên quan.
-
Phương pháp định lượng: Tiến hành khảo sát các DNNVV trên địa bàn TP.
HCM theo thang đo Likert nhằm đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến việc sử dụng
dịch vụ kế toán tại địa bàn TP. HCM; Đánh giá độ tin cậy thang đo với hệ số
Cronbach Alpha và phân tích nhân tố khám phá EFA; Đánh giá và kiểm định sự
phù hợp của mô hình hồi quy.
6. Ý nghĩa, đóng góp của đề tài
-
Luận văn đã nghiên cứu khảo sát về việc sử dụng dịch vụ kế toán của các
DNNVV trên địa bàn Thành Phố Hồ Chí Minh;
-
Từ những kết quả của cuộc khảo sát, đánh giá tác động nhân tố đến việc sử
dụng dịch vụ kế toán và đề ra các giải pháp nhằm giúp các DNNVV trên địa bàn
TP.HCM lựa chọn dịch vụ kế toán phù hợp với doanh nghiệp.
7. Kết cấu luận văn
Luận văn gồm 5 chương, cụ thể như sau:
Chương 1: Tổng quan các công trình nghiên cứu.
Chương 2: Cơ sở lý thuyết.
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 4: Kết quả nghiên cứu và bàn luận.
Chương 5: Kết luận và khuyến nghị.
4
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU
Chương 1 tổng hợp các nghiên cứu có liên quan trên thế giới và Việt Nam đến việc
sử dụng dịch vụ kế toán tại các DNNVV. Từ đó, tác giả xác định hướng nghiên cứu.
1.1 Các nghiên cứu ở nước ngoài.
Trên thế giới có nhiều nghiên cứu liên quan đến việc thuê ngoài dịch vụ kế toán,
dưới đây là một số nghiên cứu có liên quan:
Nghiên cứu của P. Everaert , G. Sarens & J. Rommel (2007)
P. Everaert , G. Sarens & J. Rommel trong bài nghiên cứu của mình
“Sourcing strategy of Belgian SMEs: empirical evidence for the accounting services”
đã nghiên cứu về các lý do nên và không nên thuê ngoài dịch vụ: tác giả chọn đối
tượng nghiên cứu là các DNNVV ở Bỉ.
Bài nghiên cứu đưa ra các lý do nên và không nên sử dụng dịch vụ thuê
ngoài như sau:
Các lý do nên sử dụng dịch vụ thuê ngoài
-
Giảm thiểu chi phí
-
Tập trung vào công việc kinh doanh
-
Tiếp cận chuyên môn
Các lý do không nên sử dụng dịch vụ thuê ngoài
-
Tiết kiệm chi phí đáng kể
-
Mất chuyên môn
-
Mất thông tin
Nghiên cứu sử dụng phương pháp phân tích hồi quy và tương quan, với dữ
liệu là 1200 DNNVV, sau khi loại trừ các doanh DNNVV không phù hợp với định
nghĩa hoặc mẫu khảo sát không phù hợp thì có 121 mẫu có thể sử dung. Kết quả bài
nghiên cứu đưa ra các lý do nên sử dụng dịch vụ thuê ngoài, khảo sát trên dịch vụ
kế toán thì nhân tố giảm thiểu chi phí không có ảnh hưởng đáng kể mà ngược lại
nghiên cứu này còn cho thấy thuê ngoài làm tăng chi phí cho các doanh nghiệp nhỏ
5
và vừa. Nhân tố có ảnh hưởng lớn nhất là tiếp cận chuyên môn, tiếp theo là nhân tố
tập trung vào công việc kinh doanh, cuối cùng là giảm thiểu chi phí.
Nghiên cứu của Magiswary Dorasamy và cộng sự (2010)
Magiswary Dorasamy và cộng sự đã dựa trên quan điểm nguồn lực doanh
nghiệp (RBV) và lý thuyết của Domberger (1998) để đưa ra các nhân tố ảnh hưởng
đến việc thuê ngoài các dịch vụ kế toán ở Malaysia trong bài nghiên cứu “Critical
Factors In Outsourcing Of Accounting Functions In Malaysian Small MediumSized Enterprises (Smes)” như sau:
-
Giá phí
-
Nguồn lực
-
Năng lực
-
Rủi ro thuê ngoài
-
Hiệu quả quản lý
-
Quy mô công ty
-
Loại hình ngành
Kết quả của nghiên cứu này chỉ ra rằng quản lý rủi ro và hiệu quả quản lý
được coi là yếu tố chi phối trong việc thuê ngoài chức năng kế toán, các yếu tố còn
lại được phát hiện là không đáng kể ở mức 5% mức độ tin cậy.
Nghiên cứu của Yahya Kamyabi và Susela Devi (2011)
Yahya Kamyabi và Susela Devi trong bài nghiên cứu của mình “An
Empirical Investigation of Accounting Outsourcing in Iranian SMEs: Transaction
Cost Economics and Resource-Based Views” tác giải nghiên cứu tại Iran, đối tượng
nghiên cứu là các DNNVV. Các nhân tố được tác giả rút ra như sau:
-
Tính chất đặc thù của công ty
-
Niềm tin của người quản lý vào đơn vị cung cấp dịch vụ
-
Áp lực cạnh tranh
-
Chiến lược của công ty
Dựa trên 658 mẫu hợp lệ, kết quả bài nghiên cứu cho thấy nhân tố tính chất
đặc thù của công ty ảnh hưởng tiêu cực đến việc sử dụng dịch vụ kế toán. Các nhân
6
tố niềm tin của người quản lý vào đơn vị cung cấp dịch vụ và áp lực cạnh tranh ảnh
hưởng tích cực đến việc sử dụng dịch vụ kế toán. Bài nghiên cứu cũng chỉ ra có mối
quan hệ tích cực giữa chiến lược của doanh nghiệp và việc sử dụng dịch vụ kế toán,
điều này trái ngược với các bài nghiên cứu trước.
Nghiên cứu của Ajmal Hafeez (2013)
Ajmal Hafeez trong bài nghiên cứu của mình “An empirical investigation of
factors influencing management accounting outsourcing practics among SMEs in
Paskistan an the effect of outsourcing on firm’s performance” nghiên cứu về vấn đề
các nhân tố ảnh hưởng đến việc thuê ngoài các dịch vụ kế toán và ảnh hưởng của
việc thuê ngoài đến hiệu quả hoạt động của công ty. Nghiên cứu được thực hiện
thông qua phương pháp phân tích hồi quy và tương quan với dữ liệu là 302
DNNVV ở Pakistan vào năm 2013. Kết quả bàinghiên cứu đưa ra các nhân tố ảnh
hưởng đến dịch vụ thuê ngoài như sau:
-
Sự thường xuyên của công việc thường lệ
-
Tính chất đặc thù của công ty
-
Tính bất định từ môi trường kinh doanh
-
Tính bất định của hành vi kế toán
-
Nguy cơ chủ nghĩa cơ hội của bên cho thuê
-
Sự tin tưởng vào đội ngũ kế toán thuê ngoài
-
Năng lực kế toán
-
Sự cạnh tranh
Nghiên cứu của Ajmal Hafeez và Otto Andersen (2014)
Ajmal Hafeez và Otto Andersen trong bài nghiên cứu của mình“Factors
Influencing Accounting Outsourcing Practices among SMEs in Pakistan Context:
Transaction Cost Economics (TCE) and Resource-Based Views (RBV) Prospective”
đã đề xuất một số nhân tố ảnh hưởng đến việc sử dụng dịch vụ kế toán của DNNVV
tại Pakistan như sau:
-
Tần suất
-
Tính chất đặc thù của công ty
7
-
Chủ nghĩa cơ hội
-
Sự tin tưởng vào dịch vụ kế toán
-
Mức độ cạnh tranh.
Số lượng mẫu khảo sát hợp lệ là 302 mẫu, đối tượng khảo sát trong nghiên
cứu là các chủ sở hữu, các quản lý, CFO của các DNNVV, thời điểm nghiên cứu là
vào năm 2014. Kết quả bài nghiên cứu cho thấy các nhân tố Tần suất, tính đặc thù
của kế toán và chủ nghĩa cơ hội có ảnh hưởng tiêu cực đến việc sử dụng dịch vụ kế
toán. Hai nhân tố ảnh hưởng tích cực đến việc sử dụng dịch vụ kế toán là sự tin
tưởng vào dịch vụ kế toán và mức độ cạnh tranh.
1.2 Các nghiên cứu trong nước
Tương tự các nghiên cứu ở nước ngoài, ở trong nước cũng có một số các nghiên
cứu liên quan về dịch vụ kế toán và việc sử dụng dịch vụ kế toán, ví dụ như các
nghiên cứu sau
Nghiên cứu của Mai Thị Hoàng Minh (2010)
Trong bài nghiên cứu “Kế toán và dịch vụ kế toán Việt Nam trong tiến trình
hội nhập kinh tế quốc tế” tác giả đánh giá tác động của cam kết quốc tế về dịch vụ
kế toán tại Việt Nam khi hội nhập, từ đó đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện hệ
thống pháp luật về kế toán và dịch vụ kế toán theo các điều ước quốc tế mà Việt
Nam đã ký kết. Điều đó là một yêu cầu, một cơ hội cho sự phát triển. Qua nghiên
cứu này, tác giả xác định được những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân của những
hạn chế trong kế toán và dịch vụ kế toán Việt Nam, từ đó đưa ra những giải pháp
nhằm hoàn thiện kế toán và dịch vụ kế toán như hoàn thiện khuôn khổ pháp lý.
Nghiên cứu của Trần Thị Cẩm Thanh và Đào Nhật Minh (2015)
Trong bài nghiên cứu “ Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn
dịch vụ kế toán của các DNNVV tại Việt Nam” tác giả thực hiện bài nghiên cứu dựa
trên những phân tích về vấn đề thuê ngoài dịch vụ kế toán, mô hình mua dịch vụ
của Philip Kotler (1997) và lý thuyết về hành vi (Thuyết hành động hợp lý và mô
hình 3 thành phần thái độ. Số lượng mẫu điều tra hợp lệ: 107 mẫu; địa điểm lấy
mẫu: TP. HCM và Bình Định. Các tác giả đã đưa ra năm nhân tố ảnh hưởng như:
- Xem thêm -