Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Các nhân tố ảnh hưởng đến thực hiện kế toán quản trị môi trường tại các doanh ng...

Tài liệu Các nhân tố ảnh hưởng đến thực hiện kế toán quản trị môi trường tại các doanh nghiệp sản xuất ở việt nam – nghiên cứu cho các tỉnh thành khu vực phía nam tt

.PDF
27
239
137

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP HỒ CHÍ MINH -------------- NGUYỄN THỊ HẰNG NGA TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN THỰC HIỆN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ MÔI TRƢỜNG TẠI CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT Ở VIỆT NAM – NGHIÊN CỨU CHO CÁC TỈNH THÀNH KHU VỰC PHÍA NAM Chuyên ngành: Kế toán Mã số: 9340301 NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. PHẠM NGỌC TOÀN TS. TRẦN ANH HOA Tp. Hồ Chí Minh - Năm 2018 Công trình được hoàn thành tại: Đại học kinh tế Tp Hồ Chí Minh Người hướng dẫn khoa học : PGS.TS. Nguyễn Việt Phản biện 1 : ..................................................... .......................................................................... Phản biện 2 : ..................................................... .......................................................................... Phản biện 3 : ..................................................... .......................................................................... Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp trường họp tại .......................................................................... Vào hồi giờ ngày tháng năm Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện :…………….……………… (ghi tên các thư viện nộp luận án) 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Phát triển bền vững là một xu hướng phát triển tất yếu của xã hội hiện đại, đó là “sự phát triển có thể đáp ứng được những nhu cầu hiện tại mà không ảnh hưởng đến khả năng đáp ứng nhu cầu của các thế hệ tương lai” (Keeble, 1988, tr.20). Ở các nước phát triển, kinh tế xanh đã trở thành xu hướng kinh doanh, trong khi đó phần lớn các nước đang phát triển lại tạm thời ưu tiên cho mục tiêu tăng trưởng kinh tế, và hoạt động của các DNSX có thể sẽ gây ra các ảnh hưởng không tốt cho môi trường (O’Neill và cộng sự, 2005). Tuy nhiên dưới áp lực của tất cả các bên liên quan, các doanh nghiệp đã tiến hành kinh doanh ngày càng có trách nhiệm hơn. Vì vậy, để phục vụ cho việc ra quyết định kinh doanh, ngoài các thông tin về doanh thu, chi phí, lợi nhuận như trước đây, nhà quản trị còn cần thêm các thông tin liên quan đến môi trường. Kế toán quản trị môi trường (KTQTMT) xuất hiện vào những năm 1970, có thể cung cấp thông tin để đáp ứng yêu cầu này (Mohd và cộng sự, 2012). Thực hiện KTQTMT không chỉ giúp các tổ chức tuân thủ luật pháp về bảo vệ môi trường mà còn mang lại cho nhiều lợi ích cho tổ chức, đảm bảo sự tồn tại và phát triển bền vững (Delmas và Toffel, 2008). Ngày nay, ô nhiễm môi trường đang là vấn đề được toàn cầu quan tâm, vì vậy trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp thường chiếm vị trí trung tâm trong các cuộc thảo luận (Sadeghzadeh, 1995). Ở Việt Nam, thời gian qua tình hình ô nhiễm môi trường ngày càng diễn biến phức tạp, các vụ việc ô nhiễm MT gây bức xúc dư luận có chiều hướng gia tăng. Theo Bộ tài nguyên và môi trường (2016, tr.28), bình quân mỗi ngày, các khu, cụm, điểm công nghiệp thải ra khoảng 30.000 tấn chất thải rắn, lỏng, khí và chất thải độc hại khác. Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam là một vùng kinh tế có đóng góp lớn vào tăng trưởng kinh tế của cả nước. Năm 2016, mức tăng trưởng của vùng gấp 1,5 lần mức bình quân của cả nước, tỷ lệ đóng góp vào ngân sách chiếm tới 60% (Bùi Ngọc Hiền, 2017). Tuy nhiên, cùng với quá trình phát triển, vùng kinh tế trọng điểm phía Nam đã và đang chịu nhiều áp lực về môi trường. Theo các số liệu công bố, ở nhiều nơi mức ô nhiễm cao hơn 4 – 5 lần so với tiêu chuẩn cho phép (Mạc Thị Minh Trà, 2014). Trước tình hình này việc giám sát của chính phủ, các cơ quan quản lý, truyền thông và công chúng đối với việc chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường của các doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân sẽ ngày càng gia tăng. Với vai trò là phương tiện để các DN có thể quản lý hoạt động kinh doanh và môi trường, KTQTMT đã nhận được sự quan tâm ngày càng tăng của các cơ quan chức năng, các doanh nghiệp và nhà nghiên cứu. Là một nhánh kế toán tương đối mới, các nghiên cứu liên quan đến KTQTMT vẫn còn rất khiêm tốn (Bouma và Van der Veen, 2002). Vẫn chưa có nhiều nghiên cứu về thực hiện KTQTMT ở các nước đang phát triển (Herzig và cộng sự, 2012). Riêng ở Việt Nam, KTQTMT là một lĩnh vực mới cả trong nghiên cứu lẫn ứng dụng thực tiễn. KTQTMT vẫn chưa phổ biến ở các DN và rất ít các nghiên cứu chuyên sâu về KTQTMT (Phạm Thị Bích Chi và cộng sự, 2016). Như vậy, với các lý do: (1) Xu hướng phát triển bền vững của xã hội hiện đại; (2) Vai trò và lợi ích của KTQTMT; (3) Nhu cầu cần thông tin về MT của nhà quản trị; (4) Thực trạng ô nhiễm MT tại các khu, cụm, điểm công nghiệp ở vùng KTTĐ phía Nam; và (5) Thiếu các nghiên cứu về nhân tố ảnh hưởng đến thực hiện KTQTMT, tác giả đã thực hiện đề tài “Các nhân tố ảnh hƣởng đến thực hiện Kế toán quản trị môi trƣờng tại các doanh nghiệp sản xuất ở Việt Nam – Nghiên cứu cho các tỉnh thành khu vực phía Nam”. Nghiên cứu này sẽ khám phá mối liên hệ giữa các nhân tố đến thực hiện KTQTMT tại các DNSX ở các tỉnh thành khu vực phía Nam. 2 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1 Mục tiêu tổng quát: Nghiên cứu ảnh hưởng của các nhân tố đến thực hiện KTQTMT tại các DNSX ở các tỉnh thành khu vực phía Nam. 2.2 Mục tiêu cụ thể: - Xác định các nhân tố ảnh hưởng (trực tiếp và gián tiếp) đến thực hiện KTQTMT tại các DNSX ở các tỉnh thành khu vực phía Nam. - Đo lường mức độ ảnh hưởng (trực tiếp và gián tiếp) của các nhân tố đến thực hiện KTQTMT tại các DNSX ở các tỉnh thành khu vực phía Nam. 3. Câu hỏi nghiên cứu: Câu hỏi nghiên cứu tương ứng với từng mục tiêu cụ thể như sau: - Các nhân tố nào ảnh hưởng đến thực hiện KTQTMT tại các DNSX ở các tỉnh thành khu vực phía Nam? - Mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến thực hiện KTQTMT tại các DNSX ở các tỉnh thành khu vực phía Nam hiện nay như thế nào? 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1 Đối tƣợng nghiên cứu: Việc thực hiện KTQTMT và các nhân tố ảnh hưởng đến thực hiện KTQTMT. 4.2 Phạm vi nghiên cứu: Đề tài được giới hạn trong phạm vi các DNSX ở các tỉnh thành khu vực phía Nam. Thời gian nghiên cứu trong khoảng từ tháng 12/2014 đến 4/2018. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu Nghiên cứu này sử dụng kết hợp phương pháp nghiên cứu định tính và phương pháp nghiên cứu định lượng, được thực hiện thông qua 2 giai đoạn. 1. Sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính, với kỹ thuật phỏng vấn chuyên gia. Giai đoạn nghiên cứu định tính nhằm giải quyết mục tiêu: (1) Xác định các nhân tố ảnh hưởng (trực tiếp và gián tiếp) đến thực hiện KTQTMT tại các DNSX ở các tỉnh thành khu vực phía Nam, (2) hoàn thiện thang đo thực hiện KTQTMT và thang đo các nhân tố ảnh hưởng đến thực hiện KTQTMT. 2. Sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng, thông qua việc thu thập dữ liệu nghiên cứu bằng phiếu khảo sát và sử dụng các phần mềm SPSS, AMOS để hỗ trợ xử lý dữ liệu. Giai đoạn nghiên cứu định lượng nhằm giải quyết mục tiêu: Đo lường mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến thực hiện KTQTMT tại các DNSX ở các tỉnh thành khu vực phía Nam. 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án * Ý nghĩa khoa học: Thứ nhất, nghiên cứu này bổ sung vào cơ sở lý thuyết về các nhân tố ảnh hưởng đến việc thực hiện KTQTMT. Thứ hai, ngoài các ảnh hưởng trực tiếp, nghiên cứu này còn phân tích ảnh hưởng trung gian của các nhân tố đến việc thực hiện KTQTMT. Thứ ba, nghiên cứu này đã phân tích mối quan hệ giữa các nhân tố từ hai bối cảnh khác nhau (bối cảnh tổ chức và bối cảnh thể chế), thông qua việc kiểm tra ảnh hưởng của yếu tố nhận thức về sự biến động của MTKD đến áp lực mô phỏng trong quá trình đẩy mạnh việc thực hiện KTQTMT. * Ý nghĩa thực tiễn: Ở Việt Nam, KTQTMT là một lĩnh vực nghiên cứu mới và chưa thu hút được nhiều sự quan tâm, nghiên cứu này được coi là kịp thời và phù hợp. Kết quả nghiên cứu sẽ cung cấp các hàm ý cho các DNSX trong việc thực hiện KTQTMT. Nghiên cứu sẽ góp phần nâng cao nhận thức cho nhà quản trị tại các DNSX trong việc SXKD có trách nhiệm với môi trường. Kiến thức thu được từ nghiên cứu có thể thúc đẩy thực hiện KTQTMT tại các DNSX ở các tỉnh thành khu vực phía Nam nhằm hướng tới mục tiêu gia tăng lợi ích kinh tế, bảo vệ môi trường và phát triển bền vững. 3 7. Kết cấu của luận án Ngoài Phần mở đầu và Kết luận, luận án bao gồm các nội dung: Chương 1: Tổng quan các nghiên cứu trước Chương 2: Cơ sở lý thuyết Chương 3: Phương pháp nghiên cứu Chương 4: Kết quả nghiên cứu và bàn luận Chương 5: Kết luận và một số hàm ý. CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƢỚC 1.1.1 Các nghiên cứu hƣớng dẫn thực hiện KTQTMT 1.1.1.1 Các nghiên cứu trên thế giới Những nghiên cứu hướng dẫn thực hiện KTQTMT đã trình bày khái niệm, phân loại thông tin môi trường, phương pháp xác định chi phí (CP), thu nhập (TN) môi trường và các hướng dẫn về KTQTMT. Có thể kể đến các nghiên cứu tiêu biểu như: USEPA (1995); Gray và cộng sự (1996), Epstein (1996a), Sefcek và các cộng sự (1997); Elkington (1997); UNDSD (2001); Burritt và cộng sự (2002); Lamberton (2005); IFAC (2005). Các nghiên cứu này đã trình bày nhiều khái niệm về KTQTMT và hiện nay vẫn chưa có khái niệm được thống nhất chung. Tuy nhiên, những khái niệm do UNDSD (2001) và khái niệm do IFAC (2005) đề xuất được sử dụng nhiều trong các nghiên cứu về KTQTMT (Schalteger và cộng sự, 2011). Thuộc nhóm các nghiên cứu hướng dẫn thực hiện KTQTMT còn có các nghiên cứu về phương pháp xác định CPMT. Trong đó có thể kể đến các dòng nghiên cứu như: (1) Kế toán chi phí (KTCP) theo dòng vật liệu (Schaltegger và Buritt, 2000; UNDSD, 2001; Bộ Môi trường Đức (Federal Environment Ministry - Germany), 2003; IFAC, 2005); (2) KTCP theo chu kỳ sống (Schaltegger và Buritt, 2000; Parker, 2000), (3) KTCP theo mức độ hoạt động (Stuart và cộng sự, 1999), (4) KTCP đầy đủ (Epstein,1996b; Bebbington và cộng sự, 2001), và (5) KTCP toàn bộ (USEPA, 1995). Các nghiên cứu phân loại chi phí theo nhóm (1), (2) và (3) nhằm phục vụ cho mục tiêu phân tích chi phí, còn các nghiên cứu phân loại theo nhóm (4) và (5) nhằm phục vụ cho mục tiêu thẩm định dự án đầu tư. 1.1.1.2 Các nghiên cứu ở Việt Nam Hiện nay ở Việt Nam, các nghiên cứu hướng dẫn thực hiện KTQTMT chủ yếu dựa vào nghiên cứu của UNDSD (2001) và IFAC (2005). Các nghiên cứu này chủ yếu tập trung vào khái niệm, phân loại, phương pháp xác định CP, TN môi trường và hạch toán các khoản CP, TN môi trường, hoặc rút ra bài học kinh nghiệm từ các quốc gia khác để hình thành những hướng dẫn về KTQTMT. Có thể kể đến một số công trình nghiên cứu nổi bật như: Nguyễn Chí Quang (2003); Trần Thị Hồng Mai (2012); Phạm Đức Hiếu (2010); Võ Văn Nhị và Nguyễn Thị Đức Loan (2013); Huỳnh Đức Lộng (2015); Hoàng Thị Bích Ngọc (2014); Huỳnh Đức Lộng (2016). 1.1.2 Các nghiên cứu vận dụng Kế toán quản trị môi trƣờng 1.1.2.1 Các nghiên cứu trên thế giới Thời gian qua, rất nhiều tác giá quan tâm đến việc vận dụng KTQTMT trong các tổ chức khác nhau. Có thể kể đến một số công trình tiêu biểu như: Deegan và cộng sự (1996); Brown và Deegan (1998); Verschoor (1998); Bartolomeo và cộng sự (2000); Frost và Wilmshurst (2000); Frost và Seamer (2002); Burritt, Hahn và Schaltegger (2002); Masanet-Llodra (2006); Burritt và Saka (2006); Kokubu và Nashioka (2008). 4 1.1.2.2 Các nghiên cứu ở Việt Nam Ở Việt Nam, các nghiên cứu vận dụng KTQTMT trong các DN vẫn còn rất ít Phạm Thị Bích Chi và cộng sự (2016). Các nghiên cứu này chủ yếu đề cập đến phương pháp hạch toán CPMT tại các DN thuộc một lĩnh vực cụ thể. Thuộc nhóm này, có các nghiên cứu sau: Nguyễn Thị Ánh Tuyết và Nguyễn Chí Quang (2006); Bùi Thị Thu Thủy (2010); Phạm Hoài Nam (2016); Hoàng Thị Bích Ngọc (2017) 1.2 CÁC NGHIÊN CỨU VỀ NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN THỰC HIỆN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ MÔI TRƢỜNG Hiện nay đã có một vài nghiên cứu chuyên sâu về các nhân tố ảnh hưởng đến thực hiện KTQTMT tại các DN. Các nghiên cứu về nhân tố ảnh hưởng đến thực hiện KTQTMT của các tác giả như: Ferreira và cộng sự (2010); Chang và Deegan (2010); Qian và cộng sự (2011); Jalaludin và cộng sự (2011); Christ và Burritt (2013); Alkisher (2013); Jamil và cộng sự (2015); Mokhtar và cộng sự (2016); Phạm Thị Bích Chi và cộng sự (2016); Nguyễn Thị Nga (2016); Nguyễn Thị Hằng Nga (2018a); Nguyễn Thị Hằng Nga (2018b) …v.v sẽ cung cấp bằng chứng và sự hiểu biết toàn diện hơn cho những nhà hoạch định chính sách và những người ủng hộ thực hiện KTQTMT. Các nghiên cứu trước chủ yếu sử dụng lý thuyết ngẫu nhiên và lý thuyết thể chế để giải thích việc thực hiện KTQTMT. Trong số các nhân tố ảnh hưởng đến thực hiện KTQTMT được rút ra từ các nghiên cứu trước, có 6 nhân tố phổ biến được nhiều tác giả ủng hộ, đó là: ALCE, ALQC, ALMP, Nhận thức về sự biến động của MTKD, CLMT và Sự phức tạp của nhiệm vụ. Theo đề xuất của Al Kisher (2013), có thể phân loại các nhân tố này thành hai nhóm, bao gồm: nhóm nhân tố thuộc lý thuyết ngẫu nhiên (bối cảnh tổ chức) và nhóm nhân tố thuộc lý thuyết thể chế (bối cảnh thể chế). 1.2.1 Các nhân tố thuộc bối cảnh thể chế (Institutional Context) Dựa trên nghiên cứu trước đây sử dụng lý thuyết thể chế để phân tích mức độ ảnh hưởng của áp lực bên ngoài đến các tổ chức trong thực hiện KTQTMT, có ba nhân tố chính thuộc bối cảnh thể chế được lựa chọn để phân tích. Các nhân tố này bao gồm áp lực cưỡng ép (ALCE), áp lực quy chuẩn (ALQC) và áp lực mô phỏng (ALMP). 1.2.1.1 Áp lực cưỡng ép (Coercive pressure) Áp lực cưỡng ép là một nhân tố quan trọng của lý thuyết thể chế để giải thích sự đổi mới ở một tổ chức (DiMaggio và Powell, 1983; Delmas và Toffel, 2004b). Một số tác giả đã tìm thấy ảnh hưởng của ALCE đến thực hiện KTQTMT như: Ambe (2007); Chang và Deegan (2010), Qian và cộng sự (2011), Alkisher (2013), Jamil và cộng sự (2015); Nguyễn Thị Nga (2016); Phạm Thị Bích Chi và cộng sự (2016); Nguyễn Thị Hằng Nga (2018a). 1.2.1.2 Áp lực quy chuẩn (Normative pressure) Sức ép áp lực quy chuẩn của các hiệp hội nghề nghiệp là một nhân tố thuộc bối cảnh thể chế, rất quan trọng trong các nghiên cứu trước (DiMaggio và Powell, 1983; Chang và Deegan, 2010). Các tác giả Ambe (2007), Qian và cộng sự (2011), Jalaludin và cộng sự (2011), Alkisher (2013), Phạm Thị Bích Chi và cộng sự (2016), Nguyễn Thị Hằng Nga (2018a) nhận thấy rằng mức độ thực hiện KTQTMT bị ảnh hưởng đáng kể bởi ALQC. 1.2.1.3 Áp lực mô phỏng (Mimetic pressure) Áp lực mô phỏng là một trong các nhân tố thuộc lý thuyết thể chế, đã được một số tác giả như Qian và cộng sự (2011); Jalaludin và cộng sự (2011); Jamil và cộng sự (2015); Phạm Thị Bích Chi và cộng sự (2016) nghiên cứu về ảnh hưởng của nó đến thực hiện KTQTMT. 5 1.2.2 Các nhân tố thuộc bối cảnh tổ chức (Organizational Context) Các tác giả Ferreira và cộng sự (2010), Chang và Deegan (2010), Qian và cộng sự (2011), Alkisher (2013), Christ và Burritt (2013), Mokhtar và cộng sự (2016) đã nghiên cứu rất nhiều các nhân tố thuộc bối cảnh tổ chức ảnh hưởng đến việc cải tiến kỹ thuật và hành chính của các doanh nghiệp. Dựa trên các tài liệu liên quan đến thực hiện KTQTMT, ba biến chính thuộc bối cảnh tổ chức được lựa chọn để phân tích thực hiện KTQTMT tại các DNSX ở các tỉnh thành khu vực phía Nam, đó là: chiến lược môi trường (CLMT), nhận thức về sự biến động của môi trường kinh doanh (MTKD) và sự phức tạp của nhiệm vụ. Các biến này được chọn bởi vì trong các nghiên cứu trước đây là các nhân tố quan trọng đã được đề xuất hoặc được phát hiện có ảnh hưởng đến thực hiện KTQTMT. 1.2.2.1 Nhận thức về sự biến động của Môi trường kinh doanh (Business environmental uncertainty) Môi trường kinh doanh (MTKD) là một nhân tố thuộc bối cảnh tổ chức trong các nghiên cứu sử dụng lý thuyết ngẫu nhiên (Chenhall, 2003). Nếu một tổ chức trải qua mức độ biến động về MTKD cao, nó có thể phải đổi mới hệ thống KT nhằm cung cấp thêm thông tin cho việc ra quyết định để giảm thiểu ảnh hưởng của MTKD và quản lý các chi phí liên quan (Gul và Chia, 1994). Nhận thức về sự biến động của MTKD được tìm thấy là biến giải thích lớn đối với thực hiện KTQTMT trong một số nghiên cứu như Chenhall (2003); Qian và cộng sự (2011); Nguyễn Thị Hằng Nga (2018b). 1.2.2.2 Chiến lược môi trường (Environmental strategy) Liên quan đến KTQTMT, Parker (1997) cho thấy thực hiện KTQTMT có thể tùy thuộc vào chiến lược môi trường của tổ chức. Kết quả này cũng được khẳng định trong nghiên cứu của Ferreira và cộng sự (2010), Qian và cộng sự (2011); Cadez và Guilding (2012), Christ và Burritt (2013), Alkisher (2013). Gần đây, Phạm Thị Bích Chi và cộng sự (2016), Nguyễn Thị Hằng Nga (2018b) đã tìm thấy bằng chứng về ảnh hưởng của CLMT đến thực hiện KTQT CPMT tại các DNSX ở Việt Nam. 1.2.2.3 Sự phức tạp của nhiệm vụ (Task complexity) Công việc của tổ chức (thường được gọi là nhiệm vụ tổ chức) liên quan đến loại công việc được thực hiện bởi một tổ chức (Daft và Macintosh, 1978). Nhiệm vụ bao gồm các thành phần: mức độ phức tạp của quá trình thực hiện nhiệm vụ, số lượng thời gian suy nghĩ cần thiết để giải quyết các vấn đề liên quan đến công việc, và kiến thức cần có để thực hiện nhiệm vụ (Perrow, 1967). Liên quan đến KTQTMT, kết quả nghiên cứu của Woodward (1965); Chang và Deegan (2010), Qian và cộng sự (2011) cho thấy thực hiện KTQTMT có liên quan chặt chẽ đến sự phức tạp của nhiệm vụ. 1.3 MỘT SỐ NHẬN XÉT VỀ CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU 1.3.1 Về đối tƣợng khảo sát Các nghiên cứu liên quan đến việc áp dụng và thực hiện KTQTMT đã chú ý nhiều đến quan điểm của nhà quản trị hơn so với đối tượng khác. Việc chỉ tập trung nghiên cứu dựa vào quan điểm của nhà quản trị là chưa đủ để giải thích các nhân tố có thể ảnh hưởng đến việc áp dụng và thực hiện các KTQTMT, do đó cần phải có thêm những nghiên cứu dựa trên quan điểm của các đối tượng khác. 1.3.2 Về kết quả của các nghiên cứu 1.3.2.1 Đối với nhân tố áp lực cưỡng ép (Coercive pressure) Có một số khác biệt giữa các nghiên cứu trước đây về ALCE trong việc thúc đẩy các công ty chấp nhận và thực hiện KTQTMT. Các tác giả Ambe (2007), Chang và Deegan (2010), Alkisher (2013), Jamil và cộng sự (2015), Nguyễn Thị Nga (2016), Phạm Thị Bích Chi và cộng sự (2016), Nguyễn Thị Hằng Nga (2018a) phát hiện thấy ALCE là một trong những nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến thực hiện KTQTMT. Tuy nhiên, nghiên cứu của Jalaludin và cộng sự (2011) cho thấy ALCE đã không có một ảnh hưởng mạnh đến việc áp dụng KTQTMT. 6 1.3.2.2 Đối với nhân tố áp lực quy chuẩn (Normative pressure) Trái với kỳ vọng, nghiên cứu của Chang và Deegan (2010), Jamil và cộng sự (2015) cho thấy áp lực của các hiệp hội nghề nghiệp và giáo dục chính thức (ALQC) không có ảnh hưởng mạnh mẽ đến việc áp dụng KTQTMT. Trong khi đó, Ambe (2007), Qian và cộng sự (2011); Jalaludin và cộng sự (2011); Alkisher (2013); Phạm Thị Bích Chi và cộng sự (2016); Nguyễn Thị Hằng Nga (2018a) tìm thấy ALQC là những nhân tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến thực hiện KTQTMT. Như vậy kết quả của các nghiên cứu trước về ảnh hưởng của ALQC vẫn còn những điểm khác biệt. 1.3.2.3 Đối với nhân tố áp lực mô phỏng (Mimetic pressure) Các nghiên cứu của Qian và cộng sự (2011); Alkisher (2013); Nguyễn Thị Hằng Nga (2018a) đã tìm thấy ảnh hưởng cùng chiều của ALMP đến thực hiện KTQTMT tại các DNSX ở Việt Nam. Trong khi đó, các kết quả nghiên cứu của Chang và Deegan (2010), Jalaludin và cộng sự (2011), Jamil và cộng sự (2015); Phạm Thị Bích Chi và cộng sự (2016) cho thấy ALMP không có ảnh hưởng mạnh đến việc áp dụng KTQTMT. 1.3.2.4 Đối với nhân tố nhận thức về sự biến động của môi trường kinh doanh (Business environmental uncertainty) Trong khi nhận thức về sự biến động của MTKD được tìm thấy là biến giải thích lớn đối với thực hiện KTQTMT (Chenhall, 2003; Qian và cộng sự, 2011; Nguyễn Thị Hằng Nga, 2018b), thì Osborn (2005) lập luận rằng ảnh hưởng của nhận thức về sự biến động của MTKD đến thực hiện KTQTMT không ảnh hưởng mạnh so với các biến số ngẫu nhiên khác. Tương tự, Chang và Deegan (2010), Phạm Thị Bích Chi và cộng sự (2016) cũng không tìm thấy bằng chứng về ảnh hưởng của nhận thức về sự biến động của MTKD đến thực hiện KTQTMT. 1.3.2.5 Đối với nhân tố chiến lược môi trường (Environmental strategy) Kết quả nghiên cứu của Chang (2007) cho thấy CLMT đã không ảnh hưởng mạnh đến việc áp dụng KTQTMT. Kết quả này không phù hợp với những phát hiện và kỳ vọng của các nghiên cứu (Kokubu và Nashioka, 2006; Qian và cộng sự, 2011; Christ và Burritt, 2013; Alkisher, 2013 Phạm Thị Bích Chi và cộng sự (2016), Nguyễn Thị Hằng Nga (2018b), khi cho rằng các chiến lược của doanh nghiệp là một trong những nhân tố quan trọng có ảnh hưởng đến việc thực hiện đổi mới ở các tổ chức. 1.3.2.6 Đối với nhân tố sự phức tạp của nhiệm vụ (Task complexity) Qian (2007) đã diễn giải sự phức tạp của nhiệm vụ theo hướng là sự phức tạp trong công việc liên quan đến quy trình sản xuất kinh doanh. Vì thế tác giả lập luận rằng nếu nhiệm vụ (liên quan đến quy trình sản xuất) càng phức tạp thì doanh nghiệp (hoặc tổ chức) càng phải thực hiện KTQTMT để thu thập các thông tin cần thiết. Còn theo các tác giả Keit (2011); Dikgwatlhe (2013) và Kotzee (2014) sự phức tạp của nhiệm vụ được hiểu là sự phức tạp liên quan đến thực hiện KTQTMT. Vì vậy khi sự phức tạp của nhiệm vụ tăng lên sẽ cản trở thực hiện KTQTMT. 1.3.3 Về số lƣợng các nghiên cứu Mặc dù có nhiều nghiên cứu về áp dụng KTQTMT ở các quốc gia khác nhau trên toàn thế giới được thực hiện, nhưng các nghiên cứu về KTQTMT ở các nước đang phát triển vẫn còn rất ít. Ở Việt Nam, thời gian gần đây cũng đã có một vài tác giả quan tâm nghiên cứu vấn đề này, ví dụ như Hoàng Thị Bích Ngọc (2016); Phạm Thị Bích Chi và cộng sự (2016); Nguyễn Thị Nga (2016). Tuy nhiên các tác giả mới chỉ xem xét một khía cạnh của KTQT đó là KTQT chi phí. Ngoài ra, các tác giả cũng chỉ mới nghiên cứu cho một lĩnh vực sản xuất kinh doanh cụ thể. 7 1.4. KHE HỔNG NGHIÊN CỨU VÀ ĐỊNH HƢỚNG NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ 1.4.1. Khe hổng nghiên cứu Ở Việt Nam, KTQTMT vẫn chưa phổ biến ở các DN và rất ít các nghiên cứu về KTQTMT được thực hiện (Phạm Thị Bích Chi và cộng sự, 2016). Kết quả của một số nghiên cứu ở nước ngoài đã phát hiện ra các nhân tố ảnh hưởng đến thực hiện KTQTMT ở các tổ chức. Tuy nhiên, hầu hết các nghiên cứu này đều không xem xét một cách toàn diện tất cả các nhân tố và đã bỏ qua ảnh hưởng gián tiếp của các nhân tố đến thực hiện KTQTMT. Mặt khác, những phát hiện trong các nghiên cứu trước còn có nhiều điểm khác biệt. Kết quả của một số nghiên cứu không phù hợp với những kỳ vọng từ lý thuyết, hoặc trái với những lập luận và phát hiện của nhiều tác giả trong các nghiên cứu về nhân tố ảnh hưởng đến thực hiện KTQTMT. 1.4.2. Định hướng nghiên cứu của tác giả Luận án kế thừa những công trình nghiên cứu trước về các nhân tố ảnh hưởng đến thực hiện KTQTMT, đồng thời xem xét thêm ảnh hưởng gián tiếp của các nhân tố đến thực hiện KTQTMT. Thứ hai, nghiên cứu này là một trong số ít các nghiên cứu phân tích đường đi giữa các nhân tố từ hai bối cảnh khác nhau (bối cảnh tổ chức với các nhân tố được phát triển từ lý thuyết ngẫu nhiên và bối cảnh thể chế với các nhân tố được phát triển từ lý thuyết thể chế) đến thực hiện KTQTMT bằng cách kiểm tra ảnh hưởng của nhân tố nhận thức về sự biến động của MTKD đến ALMP trong quá trình ảnh hưởng đến thực hiện KTQTMT. 1.5 TÓM TẮT CHƢƠNG 1 Chương này trình bày khảo lược về các công trình nghiên cứu trên thế giới về các nhân tố ảnh hưởng đến thực hiện KTQTMT. Trên cơ sở đánh giá những công trình nghiên cứu trước nhằm xác định được khe hổng nghiên cứu, xác định hướng nghiên cứu cho luận án. CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT 2.1 TỔNG QUAN VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ MÔI TRƢỜNG 2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển 2.1.2 Định nghĩa và phân loại Kế toán môi trƣờng 2.1.3 Định nghĩa Kế toán quản trị môi trƣờng Các định nghĩa về KTQTMT rất đa dạng (ví dụ Bennett và James, 1998; Bartolomeo và cộng sự, 2000; UNDSD, 2001; Jasch, 2003; Bouma và Correlje, 2003; IFAC, 2005; Staniskis và Stasiskiene, 2006). Mặc dù có một số khác biệt trong các định nghĩa KTQTMT về phạm vi áp dụng, nhưng hầu hết các định nghĩa đều giải thích rằng KTQTMT là một hệ thống thông tin bổ sung cho KTQT. Nó không phải là một hệ thống riêng biệt, nhưng giúp cải thiện cho hệ thống KTQT. Định nghĩa do Bennett và James (1998) đã được lựa chọn cho các mục đích của nghiên cứu này. Theo đó, “KTQTMT là một hệ thống thông tin cung cấp thông tin tiền tệ và phi tiền tệ để cải tiến và đánh giá hiệu quả kinh tế và môi trường của một doanh nghiệp”. Định nghĩa này làm nổi bật tầm quan trọng của thông tin được tạo ra bởi KTQTMT nhằm nâng cao hiệu quả tài chính và HQMT trong một tổ chức. 2.1.4 Đối tƣợng của Kế toán quản trị môi trƣờng Theo IFAC (2005) đối tượng của KTQTMT bao gồm: - Kế toán chi phí môi trường - Kế toán doanh thu và các khoản thu nhập môi trường - Kế toán đánh giá hiệu quả các nguồn lực 8 2.1.5 Các loại thông tin của Kế toán quản trị môi trƣờng Thực hiện và áp dụng KTQTMT trong một tổ chức phải bao gồm kế toán theo thước đo tiền tệ (thông tin tài chính hoặc thông tin tiền tệ) và kế toán theo thước đo hiện vật (thông tin phi tiền tệ) về sử dụng vật liệu, giờ lao động cũng như các trình điều khiển chi phí khác. 2.1.6 Nội dung kế toán quản trị môi trƣờng Nội dung công tác KTQTMT trong DN được tiếp cận dưới nhiều góc độ khác nhau. - Tiếp cận theo chu trình công việc, công tác KTQTMT bao gồm các nội dung: + Tổ chức thu thập thông tin ban đầu (xác định chi phí, thu nhập môi trường) + Tổ chức hệ thống hóa, xử lý TTMT (tổng hợp, phân bổ thông tin CP TN môi trường, phân tích CP vòng đời, phân tích dòng CP NVL, phân tích dòng luân chuyển vật chất) + Tổ chức phân tích hiệu quả hoạt động môi trường + Tổ chức cung cấp TTMT (Báo cáo KTQTMT) Như vậy, thực hiện KTQTMT bao gồm việc tổ chức thu thập thông tin, xử lý thông tin, phân tích thông tin và cung cấp thông tin môi trường. 2.2 CÁC LÝ THUYẾT NỀN CÓ LIÊN QUAN 2.2.1 Lý thuyết thể chế (Institutional theory) 2.2.1.1 Khái niệm lý thuyết thể chế Lý thuyết thể chế đề cập đến những thay đổi trong hành vi của tổ chức (thay đổi mô hình, chiến lược, quy trình, phương pháp, kỹ thuật, …) do sự ảnh hưởng đến từ áp lực của các bên liên quan và cách thức các tổ chức có thể làm để tồn tại và phát triển hợp pháp (Ninh Thị Kim Thoa, 2015). 2.2.1.2 Các yếu tố cơ bản của lý thuyết thể chế Scott (1995) đã phân nhóm 3 yếu tố của lý thuyết thể chế thành: Áp lực cưỡng ép, áp lực quy chuẩn và áp lực mô phỏng. - Áp lực cƣỡng ép là việc các tổ chức phải chịu các sức ép chính thức hoặc không chính thức từ các thể chế quyền lực bên ngoài (chính phủ, cơ quan quản lý, khách hàng, nhà cung cấp), khiến tổ chức phải thay đổi hệ thống và quy trình thủ tục để tuân thủ các quy định. - Áp lực quy chuẩn, thể hiện yêu cầu các tổ chức phải tuân thủ các chuẩn mực nghiệp vụ, các quy định, nguyên tắc và đạo đức nghề nghiệp, được thực hiện thông qua giáo dục và hiệp hội chuyên môn. - Áp lực mô phỏng thể hiện sức ép các tổ chức phải tìm kiếm các hình mẫu trong xã hội để học tập các hoạt động, mô hình, quy trình, phương pháp, kỹ thuật của các tổ chức thành công đó. 2.2.1.3 Ảnh hưởng của các yếu tố thể chế đến thực hiện Kế toán quản trị môi trường Ảnh hưởng của các yếu tố thể chế đến thực hiện KTQTMT được giải thích như hình 2.2 dưới đây. Áp lực cưỡng ép Thực hiện KTQTMT Áp lực quy chuẩn Áp lực mô phỏng Nguồn: Tác giả tổng hợp Hình 2.2: Ảnh hƣởng của các yếu tố thể chế đến thực hiện KTQTMT 9 2.2.1.4 Vận dụng lý thuyết thể chế cho nghiên cứu này Ngoài ba trụ cột chính của lý thuyết thể chế ảnh hưởng đến thực hiện KTQTMT như giải thích ở hình 2.2, Delmas và Toffel (2004b) còn đề xuất có thể có sự tương tác giữa các yếu tố thể chế, Ví dụ như, dưới ALCE của nhà cầm quyền, các tổ chức và hiệp hội nghề nghiệp có thể phải xây dựng các tiêu chuẩn nghiêm ngặt hơn và các cơ quan chuyên môn cũng như các hiệp hội nghề nghiệp đã thúc đẩy các doanh nghiệp trong cùng mạng lưới kinh doanh bắt chước hành vi của tổ chức khác. Với các lập luận trên, lý thuyết thể chế vận dụng cho nghiên cứu này được trình bày như hình 2.3 dưới đây. Áp lực cưỡng ép Thực hiện KTQTMT Áp lực quy chuẩn Áp lực mô phỏng Nguồn: Tác giả tự xây dựng Hình 2.3. Vận dụng lý thuyết thể chế cho nghiên cứu 2.2.2 Lý thuyết ngẫu nhiên (Contingency Theory) 2.2.2.1 Khái niệm lý thuyết ngẫu nhiên Lý thuyết ngẫu nhiên cho rằng không có hệ thống kế toán tổng quát chung phù hợp với tất cả các tổ chức trong mọi hoàn cảnh, các tổ chức phải liên tục đánh giá và cải tiến các hệ thống KTQT của mình để đối mặt với những thách thức của một môi trường luôn biến đổi và một tổ chức luôn thay đổi (Hutaibat, 2005). 2.2.2.2 Các yếu tố cơ bản của lý thuyết ngẫu nhiên Trong các nghiên cứu trước, rất nhiều các nhân tố ngẫu nhiên đã được tìm thấy có ảnh hưởng đến việc thiết kế hệ thống kế toán. Trong đó, ảnh hưởng của các nhân tố ngẫu nhiên đến thiết kế hệ thống KTQT đã được nghiên cứu nhiều nhất là: môi trường, chiến lược và nhiệm vụ tổ chức (Chenhall, 2003). - Nhận thức về sự biến động của môi trƣờng kinh doanh được hiểu là nhận thức về mức độ không thể kiểm soát hoặc dự đoán chính xác các trạng thái trong tương lai của MTKD. - Chiến lƣợc môi trƣờng là một kế hoạch tổng thể liên quan đến hoạt động môi trường của doanh nghiệp, nhằm triển khai nguồn lực để thiết lập một vị trí thuận lợi cho doanh nghiệp, bao gồm: tuân thủ các quy định về môi trường, xây dựng các giải pháp BVMT, hướng đến việc cung cấp SP thân thiện với MT và đạt được các chứng nhận về MT. - Sự phức tạp của nhiệm vụ được hiểu là mức độ khó khăn trong quá trình thực hiện KTQTMT (về chi phí, thời gian, công sức, độ phức tạp để giải quyết các vấn đề liên quan đến nhiệm vụ), và yêu cầu kiến thức cần có để thực hiện nhiệm vụ. 2.2.2.3 Ảnh hưởng của các yếu tố ngẫu nhiên đến thực hiện Kế toán quản trị môi trường Ảnh hưởng của các yếu tố thuộc lý thuyết ngẫu nhiên đến thực hiện KTQTMT được giải thích như hình 2.5 dưới đây. 10 Nhận thức về sự biến động của MTKD Chiến lược môi trường Thực hiện KTQTMT Sự phức tạp của nhiệm vụ Nguồn: tác giả tổng hợp Hình 2.5: Ảnh hƣởng của các yếu tố ngẫu nhiên thực hiện KTQTMT 2.2.2.4 Vận dụng lý thuyết ngẫu nhiên cho nghiên cứu này Ngoài ba yếu tố chính của lý thuyết ngẫu nhiên ảnh hưởng đến thực hiện KTQTMT như giải thích ở hình 2.5. Theo khung nghiên cứu của Gordon và Miller (1976) về ảnh hưởng của các biến ngẫu nhiên đến hành vi tổ chức (xem hình 2.4), các biến ngẫu nhiên vừa ảnh hưởng trực tiếp, vừa có ảnh hưởng gián tiếp đến hệ thống thông tin KT của một tổ chức thông qua ảnh hưởng giữa MTKD với các thuộc tính của tổ chức. Phát triển khung nghiên cứu của Gordon và Miller (1976), các tác giả Gupta và Govindarajan (1984) đã lập luận rằng một tổ chức có thể lựa chọn các chiến lược khác nhau để đối phó với sự biến động của MTKD. Điều này hàm ý rằng nhận thức về sự biến động của MTKD sẽ ảnh hưởng đến CLMT của DN và đến lượt nó CLMT ảnh hưởng đến thực hiện KTQTMT. Với các lập luận trên, lý thuyết ngẫu nhiên vận dụng cho nghiên cứu này được trình bày như hình 2.6 dưới đây. Nhận thức về sự biến động của MTKD Chiến lược môi trường Thực hiện KTQTMT Sự phức tạp của nhiệm vụ Nguồn: tác giả tổng hợp Hình 2.6: Vận dụng lý thuyết ngẫu nhiên cho nghiên cứu 2.3 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN THỰC HIỆN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ MÔI TRƢỜNG TỪ CƠ SỞ LÝ THUYẾT 2.3.1 Thực hiện Kế toán quản trị môi trƣờng 2.3.2 Các nhân tố ảnh hƣởng đến thực hiện kế toán quản trị môi trƣờng 2.4 PHÁT TRIỂN CÁC GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU Căn cứ vào tổng quan lý thuyết, kết quả của các nghiên cứu có liên quan, tác giả xây dựng 14 giả thuyết như sau: Bảng 2.5 Các giả thuyết nghiên cứu Giả thuyết H1 H2 Nội dung giả thuyết ALCE có ảnh hưởng trực tiếp đến thực hiện KTQTMT. ALQC có ảnh hưởng trực tiếp đến thực hiện KTQTMT. Dấu kỳ vọng + + 11 H3 H4 H5 H6 H7 H7A H8 H8A H9 H9A H10 H10A ALMP có ảnh hưởng trực tiếp đến thực hiện KTQTMT. Nhận thức về sự biến động của MTKD có ảnh hưởng trực tiếp đến thực hiện KTQTMT. CLMT có ảnh hưởng trực tiếp đến thực hiện KTQTMT. Sự phức tạp của nhiệm vụ có ảnh hưởng trực tiếp đến thực hiện KTQTMT. ALCE có ảnh hưởng trực tiếp đến ALQC ALCE có ảnh hưởng gián tiếp đến thực hiện KTQTMT, thông qua vai trò trung gian của ALQC ALQC có ảnh hưởng trực tiếp đến ALMP ALQC có ảnh hưởng gián tiếp đến thực hiện KTQTMT, thông qua vai trò trung gian của ALMP Nhận thức về sự biến động của MTKD có ảnh hưởng trực tiếp đến ALMP Nhận thức về sự biến động của MTKD có ảnh hưởng gián tiếp đến thực hiện KTQTMT, thông qua vai trò trung gian của ALMP. Nhận thức về sự biến động của MTKD có ảnh hưởng trực tiếp đến CLMT Nhận thức về sự biến động của MTKD có ảnh hưởng gián tiếp đến thực hiện KTQTMT, thông qua vai trò trung gian của CLMT. + + + + + + + + + + 2.5 MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT Ngoài các mối quan hệ như đã trình bày ở hình 2.3 và hình 2.6, theo lý thuyết thể chế mới do DiMaggio và Powell (1983) đề xuất, mô phỏng là một quá trình bắt chước các hình mẫu tiêu chuẩn để đối phó với sự biến động của MTKD. Điều này ngụ ý rằng nhận thức về sự biến động của MTKD có ảnh hưởng đến áp lực mô phỏng. Vì vậy, mô hình nghiên cứu được đề xuất như sau: Nhận thức về sự biến động của MTKD H10 Chiến lược môi trường H9 H3 H4 H5 H6 Áp lực mô phỏng H8 Thực hiện KTQTMT H2 H1 Sự phức tạp của nhiệm vụ Áp lực quy chuẩn H7 Áp lực cưỡng ép Nguồn: tác giả đề xuất Hình 2.7: Mô hình nghiên cứu đề xuất 2.6 TÓM TẮT KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 Chương 2 đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận chung và cung cấp một nền tảng cơ bản về KTQTMT và các nhân tố có thể ảnh hưởng đến quá trình thực hiện nó. Tiếp theo chương 2 thảo luận về việc áp dụng các lý thuyết nền tảng, bao gồm: lý thuyết ngẫu nhiên và lý thuyết thể chế trong việc giải thích việc thực hiện KTQTMT. Đồng thời, chương 2 cũng nêu bật các vấn đề đã được xác định và giải quyết bởi các nghiên cứu liên quan đến thực hiện KTQTMT. Những vấn đề này đã được phân tích và biện luận nhằm xây dựng khung lý thuyết cho nghiên cứu này. Chương Ba cung cấp chi tiết về phương pháp nghiên cứu cho luận án. 12 CHƢƠNG 3: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1 THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU 3.1.1 Xác định phƣơng pháp nghiên cứu Nghiên cứu này đƣợc thực hiện thông qua việc kết hợp 2 phƣơng pháp bao gồm nghiên cứu định tính ở giai đầu đầu và nghiên cứu định lượng ở giai đoạn hai. 3.1.2 Biện minh cho thiết kế nghiên cứu hỗn hợp tuần tự Nghiên cứu này chọn phương pháp hỗn hợp tuần tự. Theo Tashakkori và Teddlie (1998), một thiết kế phương pháp hỗn hợp tuần tự với nghiên cứu định tính tiếp sau là nghiên cứu định lượng là một loại trình tự phổ biến, bởi vì trong hầu hết các nghiên cứu, các công cụ định lượng được sử dụng sau khi đã thực hiện các cuộc phỏng vấn định tính với một mẫu nghiên cứu thích hợp và các số liệu định tính đã được phân tích. 3.2 QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU Theo Nguyễn Đình Thọ (2013, tr.34), có thể thực hiện quy trình nghiên cứu kết hợp định tính và định lượng như sau: - (1) NC định tính (qualittative study) để điều chỉnh thang đo - (2) NC định lượng sơ bộ (quantitative pilot study) để đánh giá sơ bộ thang đo. Các thang đo được kế thừa từ các quốc gia phát triển để áp dụng tại các quốc gia đang phát triển thì bước nghiên cứu định lượng sơ bộ là rất quan trọng (Hair, 2010). - (3) NC định lượng chính thức (main study) để kiểm định lại thang đo và mô hình lý thuyết. Trong nghiên cứu nay tác giả thực hiện nghiên cứu theo quy trình sau: - Xác định vấn đề nghiên cứu - Tổng quan lý thuyết và các nghiên cứu trước - Đề xuất mô hình nghiên cứu - Thảo luận với chuyên gia (n = 8) - Nghiên cứu định lượng sơ bộ (n = 128) - Mô hình nghiên cứu chính thức - Nghiên cứu định lượng, n = 323 (Phân tích thống kê mô tả, Kiểm định độ tin cậy của thang đo Cronbach’s Alpha, Phân tích nhân tố khám phá EFA, Phân tích nhân tố khẳng đinh CFA, Hồi quy và kiểm định với mô hình cấu trúc tuyến tính SEM, Phân tích ANOVA sự khác biệt) - Viết báo cáo 3.3 NGHIÊN CỨU ĐỊNH TÍNH Nghiên cứu định tính hướng đến hai nội dung chính là: (1) xác định các nhân tố ảnh hưởng (trực tiếp và gián tiếp) đến thực hiện KTQTMT tại các DNSX ở các tỉnh thành khu vực phía Nam, (2) hoàn thiện thang đo đo lường thực hiện KTQTMT và thang đo các nhân tố ảnh hưởng đến thực hiện KTQTMT. Phương pháp sử dụng trong nghiên cứu định tính đối với đề tài này là phương pháp phỏng vấn chuyên gia. Theo Hair và cộng sự (2010), nghiên cứu định tính đặc biệt quan trọng khi các thang đo sử dụng ở các quốc gia phát triển được kế thừa và áp dụng tại các quốc gia đang phát triển. 3.4 NGHIÊN CỨU ĐỊNH LƢỢNG 3.4.1 Nghiên cứu định lƣợng sơ bộ Nghiên cứu định lượng sơ bộ là giai đoạn quan trọng để có thể phát hiện những lỗi hoặc những sai sót khi thiết kế bảng câu hỏi phục vụ cho quá trình nghiên cứu chính thức. Đồng thời quá 13 trình nghiên cứu định lượng sơ bộ sẽ giúp điều chỉnh lại các mục hỏi để đảm bảo độ tin cậy và giá trị của thang đo. Hair và cộng sự (2010) cho rằng nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng sơ bộ rất quan trọng khi mà các mục hỏi và thang đo được lấy từ nhiều nguồn khác nhau và các thang đo này áp dụng trong các bối cảnh cụ thể. 3.4.2 Nghiên cứu định lƣợng chính thức Mục đích của giai đoạn nghiên cứu định lượng là để phân tích việc thực hiện KTQTMT và xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến thực hiện KTQTMT tại các DNSX ở các tỉnh thành khu vực phía Nam. 3.5 TÓM TẮT CHƢƠNG 3 Chương 3 trình bày phương pháp nghiên cứu được sử dụng. Thông qua phân tích ưu nhược điểm của từng phương pháp, tác giả biện luận rằng phương pháp nghiên cứu hỗn hợp tuần tự (thực hiện nghiên cứu định tính trước, thực hiện nghiên cứu định lượng sau) là phù hợp nhất cho việc giải quyết mục tiêu và các câu hỏi nghiên cứu. Ngoài ra, từng bước thực hiện nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng cũng được tác giả trình bày chi tiết ở chương 3. CHƢƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN 4.1 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ĐỊNH TÍNH Giai đoạn nghiên cứu định tính giúp xác định các nhân tố ảnh hưởng đến thực KTQTMT và hoàn thiện thang đo thực hiện KTQTMT, thang đo các nhân tố ảnh hưởng đến thực hiện KTQTMT. Kết quả cụ thể như sau: 4.1.1 Thang đo thực hiện KTQTMT Thang đo thực hiện kế toán quản trị môi trường ký hiệu là KTQTMT, đã được phát triển bởi Ferreira và cộng sự (2010); Christ và Burritt (2013); Jalaludin và cộng sự (2016). Các chuyên gia đã góp ý và điều chỉnh, kết quả thu được thang đo thực hiện KTQTMT gồm có 9 biến quan sát. 4.1.2 Thang đo Áp lực cƣỡng ép Thang đo áp lực cưỡng ép, được xây dựng và sử dụng bởi các tác giả sau: Jalaludin và cộng sự, (2011); Jamil và cộng sự, (2015). Qua thảo luận, các chuyên gia đã đóng góp loại bỏ một số mục hỏi, do không phù hợp với bối cảnh Việt Nam, loại bỏ một số mục hỏi do chúng có xu hướng trùng lắp với các mục hỏi khác và bổ sung 1 mục hỏi liên quan đến áp lực từ chính quyền địa phương. Kết quả các thang đo đo lường áp lực cưỡng ép, ký hiệu là ALCE gồm có 8 biến quan sát. 4.1.3 Thang đo Áp lực quy chuẩn Thang đo áp lực quy chuẩn, ký hiệu là ALQC do các tác giả Jalaludin và cộng sự, (2011); Jamil và cộng sự, (2015) xây dựng gồm có hai biến quan sát. Qua ý kiến chuyên gia đã bổ sung thêm biến quan sát “Khi tham gia các hoạt động liên quan đến MT, hoạt động của DN chịu ảnh hưởng bởi những thông tin do hoạt động đó truyền tải”. Kết quả thang đo ALQC gồm có 3 biến quan sát. 4.1.4 Thang đo Áp lực mô phỏng Thang đo áp lực mô phỏng, ký hiệu là ALMP do các tác giả Jalaludin và cộng sự, (2011); Jamil và cộng sự, (2015) xây dựng gồm có bốn biến quan sát. Tuy nhiên, qua ý kiến chuyên gia, đã loại bỏ mục hỏi “DN thường bắt chước những hoạt động môi trường mà doanh nghiệp khác đã làm” vì theo các chuyên gia khó xác định đối tượng doanh nghiệp khác là doanh nghiệp nào, do đó thang đo ALMP được điều chỉnh lại còn 3 biến quan sát. 14 4.1.5 Thang đo nhận thức về sự biến động của môi trƣờng kinh doanh Thang đo nhận thức về sự biến động của MTKD được đề xuất bởi Chang (2007), gồm có 7 biến quan sát. Theo góp ý của các chuyên gia đã loại bớt 2 biến quan sát. Thứ nhất là biến quan sát “hành vi của các bên liên quan về môi trường”, vì theo các chuyên gia hành vi của các đối tượng thường rất khó cảm nhận. Thứ hai là biến quan sát “ảnh hưởng của các vấn đề về môi trường đến hoạt động của DN”, vì các chuyên gia cho rằng trong bối cảnh Việt Nam, đa phần các doanh nghiệp chưa nhận thức đầy đủ về ảnh hưởng của các vấn đề môi trường đến hoạt động của mình. Kết quả, thang đo nhận thức về sự biến động của môi trường kinh doanh, ký hiệu là MTKD gồm có 5 biến quan sát. 4.1.6 Thang đo chiến lƣợc môi trƣờng Thang đo chiến lược môi trường, ký hiệu là CLMT được đề xuất bởi Chang (2007), Qian (2007). Thang đo gốc của Qian (2007) gồm có 4 biến quan sát, được các chuyên gia gợi ý bổ sung thêm biến quan sát “DN hướng đến việc cung cấp sản phẩm thân thiện với môi trường”. Kết quả thang đo CLMT gồm có 5 biến quan sát. 4.1.7 Thang đo sự phức tạp của nhiệm vụ Thang đo sự phức tạp của nhiệm vụ ký hiệu là NVTC, được đề xuất bởi Keit (2011). Qua góp ý của các chuyên gia, thang đo này được điều chỉnh lại về mặt văn phong, và bao gồm 4 biến quan sát. 4.2 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ĐỊNH LƢỢNG SƠ BỘ 4.2.1 Kết quả phân tích độ tin cậy thang đo Nghiên cứu gồm có 7 thang đo, kết quả kiểm định độ tin cậy thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha cho thấy hầu hết các thang đo đều đạt yêu cầu cho phép. Hệ số Cronbach’s Alpha đều lớn hơn 0,6 và hệ số tương quan biến tổng lớn hơn 0,3. Chỉ có thang đo ALCE có 2 biến ALCE7 và ALCE8 có hệ số tương quan biến tổng nhỏ hơn 0,3 nên bị loại bỏ. 4.2.2 Kết quả phân tích nhân tố khám phá Khi các thang đo đảm bảo độ tin cậy, bước tiếp theo được đưa vào để phân tích nhân tố khám phá. Thực hiện phân tích cho các nhân tố thuộc lý thuyết thể chế và lý thuyết ngẫu nhiên, kết quả cho thấy rút trích được 6 nhân tố với hệ số KMO = 0,697 > 0,5 và giá trị Sig. =0,000 nên phương pháp phân tích nhân tố là phù hợp. Giá trị Eigenvalues = 1,518 và phương sai trích = 63,55% nên kết luận là đạt yêu cầu khi phân tích EFA. Thực hiện phân tích nhân tố cho thang đo KTQTMT cho thấy rút trích được một nhân tố với hệ số KMO = 0,897 > 0,5 và giá trị Sig. =0,000 nên phương pháp phân tích nhân tố là phù hợp. Giá trị Eigenvalues = 4,66 và phương sai trích = 51,82% nên kết luận là đạt yêu cầu khi phân tích nhân tố khám phá. 4.3 MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU CHÍNH THỨC Qua bước nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng sơ bộ, mô hình và các giả thuyết nghiên cứu vẫn giữ nguyên như đề xuất ban đầu. 4.4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ĐỊNH LƢỢNG CHÍNH THỨC 4.4.1 Mô tả mẫu nghiên cứu 4.4.2 Phân tích thống kê mô tả Kết quả thống kê mô tả cho thấy nhìn chung việc thực hiện KTQTMT của các DN trong mẫu nghiên cứu chỉ ở mức độ vừa. Trung bình của thang đo KTQTMT là 2,95 trên thang đo likert 5 điểm. Trong đó, giá trị trung bình của biến quan sát cao nhất là 3,59 thuộc biến KTQTMT1 (Xác định CP liên quan đến MT) và giá trị trung bình thấp nhất là 2,19 thuộc về biến KTQTMT8 (Doanh nghiệp thực hiện phân tích hiệu quả hoạt động môi trường). 15 Các doanh nghiệp đánh giá nhận thức về sự biến động của MTKD ở mức độ tương đối. Trung bình của thang đo MTKD là 3,3. Chiến lược môi trường của các DN được đánh giá trên trung bình và tương đối đồng đều. Giá trị trung bình của thang đo CLMT là 3,371. Trong đó giá trị trung bình của biến đều ở mức trên 3,2. Thang đo sự phức tạp của nhiệm vụ được đánh giá cao nhất với mức trung bình là 3,58. Trong đó các biến quan sát đều có giá trị trung bình từ 3,68 trở lên, ngoại trừ biến quan sát NVTC4 (Rất khó để định lượng những tác động về môi trường) có giá trị trung bình thấp nhất là 3,22. Giá trị trung bình của thang đo ALCE là 3,38, cao nhất so với các thang đo áp lực khác (Trung bình thang đo ALQC là 2,94 và trung bình thang đo ALMP là 3,13). Thang đo ALQC có 3 biến quan sát trong đó giá trị trung bình của biến cao nhất là 3,03 và biến quan sát có giá trị trung bình thấp nhất 2,79. Thang đo ALMP với 3 biến quan sát đều có giá trị trên mức trung bình. Trong đó biến quan sát “DN thường bắt chước những hoạt động môi trường mà doanh nghiệp lớn trong cùng ngành công nghiệp đã làm” có giá trị trung bình cao nhất là 3,18 và biến quan sát “DN thường bắt chước những hoạt động môi trường mà các công ty đa quốc gia đã làm” có giá trị trung bình thấp nhất là 3,05. 4.4.3 Kiểm định độ tin cậy của thang đo và phân tích nhân tố khám phá (EFA) 4.4.3.1. Kiểm định độ tin cậy thang đo Nghiên cứu bao gồm 7 thang đo với tổng cộng 34 biến quan sát. Các thang đo được kế thừa từ các nghiên cứu trước và là các thang đo kết quả (reflective) nên hệ số Cronbach’s Alpha được sử dụng để kiểm định độ tin cậy thang đo. Kết quả kiểm định cho thấy các thang đo đều đạt yêu cầu về độ tin cậy, ngoại trừ biến quan sát CLMT5 của thang đo CLMT có hệ số tương quan biến tổng bằng 0,286 nhỏ hơn 0,3 nên biến quan sát CLMT5 sẽ bị loại khỏi thang đo. Kết quả cuối cùng gồm có 33 biến quan sát cho 7 thang đo được đưa vào phân tích nhân tố khẳng định. 4.4.3.2. Phân tích nhân tố khám phá (EFA) Các thang đo tiếp tục được đưa và thực hiện phân tích nhân tố khám phá trước khi thực hiện phân tích nhân tố khẳng định. Kết quả phân tích nhân tố khám phá cho thấy hệ số KMO = 0,916 với giá trị Sig. = 0,000, các hệ số tải nhân tố đều lớn hơn 0,5 và chênh lệch giữa các hệ số tải nhân tố giữa các biến đều nhỏ hơn 0,3; giá trị Eigenvalues dừng ở nhân tố thứ 7 là 1,141 lớn hơn 1 và tổng phương sai trích là 67,780% lớn hơn 50%. Vì vậy kết quả phân tích nhân tố khám phá là phù hợp. 4.4.4 Phân tích nhân tố khẳng định (CFA) Sau quá trình phân tích nhân tố khám phá, có 7 khái niệm với 34 biến quan sát sẽ được tiếp tục đưa vào phân tích nhân tố khẳng định. Các tiêu chuẩn được sử dụng trong nghiên cứu này khi thực hiện phân tích CFA là: CMIN/df ≤ 3, TLI, CFI ≥ 0,9 và RMSEA ≤ 0,08 (Nguyễn Đình Thọ, 2008) nhằm đánh giá mô hình có phù hợp với dữ liệu thị trường hay không. Kết quả phân tích CFA của mô hình tới hạn cho thấy các chỉ số đều đạt yêu cầu đặt ra. Cụ thể, CMIN/df = 1,996 nhỏ hơn 3; TLI = 0,911, CFI= 0,920 đều lớn hơn 0,9 và RMSEA = 0,056 nhỏ hơn 0,08. Hệ số hồi quy chuẩn hóa nhỏ nhất là 0,529 và lớn nhất là 0,883 như vậy là đều lớn hơn 0,5 và đều có ý nghĩa thống kê ở mức ý nghĩa 1% do các giá trị Sig.=0,000. Do đó, có thể kết luận rằng các biến quan sát sử dụng để đo lường các khái niệm nghiên cứu trong mô hình đều đạt được giá trị hội tụ và tính đơn hướng. Kết quả kiểm định giá trị phân biệt trong mô hình tới hạn cho thấy các khái niệm trong mô hình nghiên cứu đều đạt được giá trị phân biệt do hệ số tương quan và sai lệch chuẩn đều nhỏ hơn 1 và có ý nghĩa ở mức ý nghĩa 5%. 16 Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu điều tra bằng Amos Hình 4.3: Kết quả CFA mô hình đo lƣờng tới hạn 4.4.5. Phân tích mô hình cấu trúc tuyến tính (SEM) 4.4.5.1. Kiểm định mô hình lý thuyết Sau khi phân tích CFA đạt yêu cầu, nghiên cứu tiến hành kiểm định mô hình lý thuyết theo mô hình cấu trúc SEM. Kết quả kiểm định mô hình cấu trúc SEM cho thấy mô hình có df = 517 bậc tự do, Chi-Square = 1075,100; TLI = 0,903; CFI = 0,911 như vậy các chỉ số này đều lớn hơn 0,9; chỉ số RMSEA = 0,058 nhỏ hơn 0,08 và CMIN/df =2,079 nhỏ hơn 3; P = 0,000. Kết quả này cho thấy mô hình lý thuyết phù hợp với dữ liệu nghiên cứu. Các hệ số ước lượng (hệ số beta) trong mô hình cấu trúc SEM đều dương, điều này thể hiện các mối quan hệ cùng chiều giữa các biến. Ngoại trừ biến NVTC có hệ số beta âm, thể hiện ảnh hưởng ngược chiều giữa NVTC và KTQTMT. Tất cả các mối quan hệ này đều có ý nghĩa thống kê ở mức ý nghĩa 5%. Hệ số beta chuẩn hóa giữa các mối quan hệ cho thấy mức độ ảnh hưởng mạnh hay yếu hơn giữa các biến trong mô hình nghiên cứu. Xét theo mối quan hệ giữa các nhân tố với KTQTMT thì mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến KTQTMT được sắp xếp theo thứ tự giảm dần là: CLMT (β chuẩn hóa =0,385), MTKD (βchuẩn hóa =0,339), ALQC (βchuẩn hóa =0,216), NVTC (βchuẩn hóa =-0,161), ALMP (βchuẩn hóa =0,151), ALCE (βchuẩn hóa =0,130). 17 Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu điều tra bằng Amos Hình 4.4: Kết quả SEM mô hình lý thuyết chuẩn hóa 4.4.5.2 Kiểm định các ước lượng của mô hình lý thuyết bằng Bootstrap Sau khi phân tích mô hình cấu trúc SEM, nghiên cứu tiến hành kiểm định Bootstrap để ước lượng lại các tham số trong mô hình lý thuyết đã được ước lượng trước đây bằng phương pháp ước lượng ML (Maximum Likelihood). Bootstrap là phương pháp lấy mẫu lặp lại có thay thế trong đó mẫu ban đầu đóng vai trò là đám đông. Để tiến hành kiểm định Bootstrap nghiên cứu này sẽ lựa chọn mẫu lặp lại với kích thước mẫu 500. Kết quả ước lượng cho thấy các độ chệch (Bias) và sai số chuẩn của độ chệch (SE-Bias) rất nhỏ đồng thời giá trị tới hạn tuyệt đối (CR) đều nhỏ hơn 2 nên có thể kết luận là độ chệch rất nhỏ và có ý nghĩa thống kê ở độ tin cậy 95%. Như vậy, các ước lượng trong mô hình lý thuyết đạt được độ tin cậy. 4.4.5.3 Kiểm định giả thuyết nghiên cứu  Các kiểm định về ảnh hưởng trực tiếp Sau khi phân tích và kiểm định sự phù hợp tổng thể của mô hình cấu trúc SEM, bước tiếp theo nghiên cứu tiến hành kiểm định các giả thuyết nghiên cứu. Kết quả ước lượng mối quan hệ nhân quả giữa các khái niệm trong mô hình nghiên cứu được thể hiện như Bảng 4.24. 18 Bảng 4.24 Kết quả kiểm định các ảnh hƣởng trực tiếp Giả thuyết H1 H2 H3 H4 H5 H6 H7 H8 H9 H10 Mối quan hệ ALCE ALQC ALMP MTKD CLMT NVTC ALCE ALQC MTKD MTKD ---> ---> ---> ---> ---> ---> ---> ---> ---> ---> KTQTMT KTQTMT KTQTMT KTQTMT KTQTMT KTQTMT ALQC ALMP ALMP CLMT Hệ số ƣớc lƣợng 0,112 0,156 0,111 0,202 0,200 - 0,169 0,579 0,140 0,187 0,841 Kết luận P-value 0,011 Chấp nhận H1 (5%) 0,000 Chấp nhận H2 (1%) 0,000 Chấp nhận H3 (1%) 0,000 Chấp nhận H4 (1%) 0,000 Chấp nhận H5 (1%) 0,000 Chấp nhận H6 (1%) 0,000 Chấp nhận H7 (1%) 0,028 Chấp nhận H8 (5%) 0,000 Chấp nhận H9 (1%) 0,000 Chấp nhận H10 (1%) Kết quả ở Bảng 4.24 cho thấy các mối quan hệ về ảnh hưởng trực tiếp trong mô hình nghiên cứu đều có ý nghĩa thống kê ở mức ý nghĩa 1%, ngoại trừ mối quan hệ giữa ALMP với ALQC và mối quan hệ giữa ALCE với thực hiện KTQTMT có mức ý nghĩa thống kê 5%. Trong đó có một mối quan hệ với hệ số beta âm thể hiện ảnh hưởng ngược chiều đó là giữa NVTC với KTQTMT (β= -0,169). Còn lại các hệ số beta đều dương thể hiện mối quan hệ cùng chiều giữa các biến.  Các kiểm định về ảnh hưởng gián tiếp Kết quả các kiểm định về ảnh hưởng trung gian (ảnh hưởng gián tiếp) được cho ở Bảng 4.25 như ở dưới đây. Bảng 4.25 Kết quả kiểm định các ảnh hƣởng trung gian Giả thuyết Ảnh hƣởng Ảnh hƣởng trực tiếp (β) gián tiếp (β) Kết quả H7A ALCE->ALQC->KTQTMT 0,111* 0,1** Chấp nhận H7A H8A ALQC->ALMP->KTQTMT 0,157** 0,016** Chấp nhận H8A H9A MTKD->ALMP->KTQTMT 0,212** 0,02** Chấp nhận H9A H10A MTKD->CLMT->KTQTMT 0,201** 0,17** Chấp nhận H10A Ghi chú: * là mức ý nghĩa 5%, ** là mức ý nghĩa 1%. 4.4.6 Phân tích sự khác biệt (phân tích ANOVA) 4.4.6.1 Phân tích sự khác biệt theo lĩnh vực kinh doanh (DN có ngành nghề nhạy cảm và không nhạy cảm với môi trường). Kết quả phân tích ANOVA cho thấy với mức ý nghĩa 1% có thể kết luận có sự khác biệt giữa doanh nghiệp có ngành nghề nhạy cảm và không nhạy cảm với môi trường trong thực hiện KTQTMT (Sig. =0,000). Trong đó doanh nghiệp có ngành nghề nhạy cảm (trung bình là 3,24) thực hiện KTQTMT nhiều hơn so với doanh nghiệp có ngành nghề không nhạy cảm (trung bình là 2,35). 4.4.6.2 Phân tích sự khác biệt theo nhóm hình thức sở hữu Kết quả Kiểm định Tamhane cho từng cặp hình thức sở hữu cho thấy có sự khác biệt giữa nhóm DN có vốn nhà nước với DN có vốn khác; giữa DN có vốn nước ngoài với DN có vốn khác ở mức ý nghĩa 1% (Sig.=0,000) trong thực hiện KTQTMT. Cụ thể, DN có vốn nước ngoài (trung bình 3,25) và DN có vốn nhà nước (trung bình 3,11) thực hiện KTQTMT cao hơn DN có vốn khác (trung bình 2,74) ở mức ý nghĩa 1%.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan