LỜI MỞ ĐẦU
Năm 2013 tiếp tục là một năm đầy khó khăn, thách thức đối với cộng đồng
doanh nghiệp (DN), doanh nhân Việt Nam. Trong bối cảnh hiện nay, việc củng cố
và nâng cao năng lực quản trị nhân lực vừa không những là một yêu cầu, mà còn là
thách thức lớn để các DhfN có thể thực hiện tái cấu trúc thành công và vượt qua
khủng hoảng hay không.
Hiện nay, đối tượng nhân viên văn phòng trong doanh nghiệp chiếm một vai trò
rất quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Theo đó, bên
cạnh yếu tố văn hóa doanh nghiệp, họ quan tâm nhiều đến tiền lương- nguồn thu
nhập chính của đại đa số nhân viên văn phòng. Do vậy, có một yêu cầu là phải đánh
giá đúnng các nhân tố tác động đến tiền lương để làm cho tiền lương thực hiện đầy
đủ các chức năng của nó: chức năng thước đo giá trị là cơ sở để điều chỉnh giá cả
cho phù hợp mỗi khi giá cả (bao gồm giá cả sức lao động) biến động. Chức năng tái
sản xuất sức lao động nhăng duy trì năng lực làm việc lâu dài, có hiệu quả trên cơ
sở tiền lương bảo đảm bù đắp được sức lao động đã hao phí cho người lao động.
Để quản trị nhân sự tốt thì phải tìm cách thỏa mãn người lao động và một trong
những yếu tố đó là doanh nghiệp phải xác định được là mức tiền lương hợp lý thông
qua tác động tương quan của các nhân tố ảnh hưởng. Bởi vậy, nhóm đề tài đã thống
nhất nghiên cứu: “Các nhân tố cơ bản ảnh hưởng đến thu nhập đối với nhân viên
văn phòng ngân hàng TMCP Á Châu khu vực Hà Nội” thông qua mô hình hồi
quy. Do quỹ thời gian hạn hẹp và mức độ hiểu biết còn hạn chế, nhóm không thể
tránh khỏi các thiếu sót nên rất mong cô giáo TS. Phan Diệu Hương góp ý, sửa
chữa đề tài ngày càng được hoàn thiện hơn.
Các nhân tố cơ bản ảnh hưởng đến thu nhập đối với nhân viên văn phòng TH TMCP Á
Châu khu vực Hà Nội
MỤC LỤC
PHẦN I: NỘI DUNG ĐỀ TÀI
Chương 1: Mục đích và phạm vi nghiên cứu………………………………......3
Chương 2: Cơ sở lý thuyết…………………………………...………………...6
Chương 3: Phương pháp và mô hình nghiên cứu..……………………………..8
Chương 4: Thiết kế mô hình…………………………………………………..11
Chương 5: Ước lượng mô hình, kiểm định và phân tích……………………...12
Chương 6: Một số nhận xét kết quả…………………………………………...15
PHẦN II: PHỤ LỤC
Một số biểu đồ kết quả từ phần mềm SPSS…………………………………..17
Phân công công việc…………………………………………………………..19
Danh mục tài liệu tham khảo………………………………………………….20
Thực hiện: Nhóm 1-QTKD3
2
GV hướng dẫn: TS. Phan Diệu Hương
Các nhân tố cơ bản ảnh hưởng đến thu nhập đối với nhân viên văn phòng TH TMCP Á
Châu khu vực Hà Nội
PHẦN I – NỘI DUNG ĐỀ TÀI
Chương 1: Mục đích và phạm vi nghiên cứu
1. Mục đích và phạm vi đề tài
Mục đích chính:
-
Hiểu các cơ sở lý thuyết định lượng cơ bản.
-
Vận dụng vào bài toán thực tế nhằm nâng cao hiệu quả quản trị doanh nghiệp
-
Hiểu và ứng dụng Eviews, SPSS vào các bài toán khác.
Phạm vi:
-
Chỉ khảo sát một vài nhân tố chính: thu nhập, vị trí, thâm niên công tác, số
năm đào tạo, giới tính.
-
Thống kê số lượng mẫu không quá lớn và trong phạm vi là nhân viên văn
phòng của Ngân hàng TMCP Á Châu khu vực Hà Nội
2. Nội dung nghiên cứu
Tiền lương là biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao động mà người lao động đã
bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh và được thanh toán theo kết quả cuối
cùng. Tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động, vừa là một yếu tố
chi phí cấu thành nên giá trị các loại sản phẩm, lao vụ, dịch vụ.
Do đó việc chi trả tiền lương hợp lý, phù hợp có tác dụng tích cực thúc đẩy
người lao động hăng say trong công việc, tăng năng suất lao động, đẩy nhanh tiến
bộ khoa học kỹ thuật. Các doanh nghiệp sử dụng có hiệu quả sức lao động không
chỉ nhằm tiết kiệm chi phí, tăng tích lũy cho đơn vị mà còn là vấn đề quản trị con
người, nâng cao sức cạnh của doanh nghiệp.
Hiện nay, để xây dựng được một cơ chế lương hợp lý các nhà quản lý đã
thông qua các yếu tố tác động đến mức lương từ 4 biến cơ bản là giáo dục, số năm
kinh nghiệm, giới tính thu nhập và vị trí làm việc.
Do vậy, nhóm đã thống nhất xây dựng mô hình về thu nhập tính theo các
nhân tố trên trong điều kiện các nhân tố khác không đổi và tiến hành hồi qui
-
Biến phụ thuộc: INCOME - Thu nhập trung bình (Triệu đồng/tháng)
-
Biến độc lập:
EDU – Số năm đào tạo (Năm)
Thực hiện: Nhóm 1-QTKD3
3
GV hướng dẫn: TS. Phan Diệu Hương
Các nhân tố cơ bản ảnh hưởng đến thu nhập đối với nhân viên văn phòng TH TMCP Á
Châu khu vực Hà Nội
EXP – Số năm kinh nghiêm (Năm)
SEX – Giới tính (0-Nữ, 1-Nam)
POS – Vị trí làm việc
Biến giả D1 =1 nếu là lãnh đạo, D1 = 0 là các vị trí khác
Chương 2: Cơ sở lý thuyết
1. Lý thuyết về nhu cầu con người
Vấn đề động viên, đãi ngộ nhằm đem lại sự thỏa mãn nhu cầu giúp nhân viên
gắn bó lâu dài với các doanh nghiệp là vấn đề thu hút sự quan tâm nghiên cứu của
nhiều nhà quản trị cũng như các nhà nghiên cứu. Lý thuyết cổ điển về sự động viên
được F.W. Taylor (1915) cho rằng để đảm bảo sự động viên nhân viên nhà quản trị
phải tìm ra cách tốt nhất để dạy cho họ công việc, và dùng các kích thích về kinh tế
như tiền lương và tiền thưởng để động viên nhân viên làm việc. Abraham Maslow
(1943) lập luận để động viên nhân viên, nhà quản trị cần tìm hiểu nhu cầu của nhân
viên và tìm cách thỏa mãn các nhu cầu đó. Nhu cầu của nhân viên được sắp xếp từ
thấp đến cao gồm: nhu cầu sinh lý; nhu cầu an toàn; nhu cầu liên kết; nhu cầu tôn
trọng và nhu cầu được thể hiện. Lý thuyết bản chất con người của Douglas
Mc.Gregor (1956) chỉ ra tùy theo bản chất X (người không thích làm việc, lười
biếng trong công việc…) hay bản chất Y (người ham thích làm việc,có ý thức tự
giác cao…) của người lao động để áp dụng biện pháp động viên. Đối với người có
bản chất X, nhà quản trị nên nhấn mạnh đến yếu tố kích thích bằng vật chất, giao
phó công việc cụ thể và thường xuyên kiểm tra, đôn đốc. Ngược lại với người có
bản chất Y, nhà quản trị nên dành nhiều quyết định trong công việc; tôn trọng sáng
kiến của họ, và tạo điều kiện để họ chứng tỏ năng lực hơn là kiểm tra. Khác với lý
thuyết của Maslow & Mc. Gregor được xây dựng trên cơ sở lý thuyết tâm lý học, lý
thuyết của Herzberg (1976) được xây dựng trên cơ sở kiến thức thực tế của người
lao động. Trên cơ sở khảo sát, Herberg đã chia thành hai mức độ: mức độ thứ nhất,
làm việc một cách bình thường: nếu những biện pháp là nhân tố duy trì không được
thỏa mãn, nhân viên sẽ bất mãn và làm việc kém hăng hái. Nhân tố duy trì là thỏa
mãn những nhu cầu bậc thấp; mức độ thứ hai, làm việc một cách hăng hái khi được
động viên bằng những biện pháp gọi là nhân tố động viên: nếu không có, họ vẫn
Thực hiện: Nhóm 1-QTKD3
4
GV hướng dẫn: TS. Phan Diệu Hương
Các nhân tố cơ bản ảnh hưởng đến thu nhập đối với nhân viên văn phòng TH TMCP Á
Châu khu vực Hà Nội
làm việc một cách bình thường. Nhân tố động viên là thỏa mãn những nhu cầu bậc
bậc cao và duy trì sự thỏa mãn. Việc động viên nhân viên đòi hỏi phải giải quyết
thỏa đáng đồng thời cả hai nhóm nhân tố duy trì và nhân tố động viên, không thể
chú trọng một nhân tố nào cả.
2. Các nhân tố cơ bản ảnh hưởng đến thu nhập
a) Nhóm các yếu tố thuộc về bản thân công việc :
-
Sự phức tạp của công việc: Các công việc phức tạp đòi hỏi trình độ và kỹ
năng cao mới có khả năng giải quyết được sẽ buộc phải trả lương cao. Thông
thường các công việc phức tạp gắn liền với những yêu cầu về đào tạo, kinh
nghiệm và như vậy sẽ ảnh hưởng đến mức lương. Sự phức tạp của công việc
phản ánh mức độ khó khăn và những yêu cầu cần thiết để thực hiện công
việc. Sự phức tạp của công việc được phản ánh qua các khía cạnh sau đây :
Yêu cầu về trình độ học vấn và đào tạo
Yêu cầu các kỹ năng cần thiết để hoàn thành công việc
Các phẩm chất cá nhân cần có
Trách nhiệm đối với công việc.
Tầm quan trọng của công việc: Phản ánh giá trị của công việc. Các công
việc có tầm quan trọng cao sẽ có ảnh hưởng mạnh mẽ đến hiệu quả hoạt
động của tổ chức.
Điều kiện để thực hiện công việc. Các điều kiện khó khăn nguy hiểm
đương nhiên sẽ được hưởng mức lương cao hơn so với điều kiện bình
thường. Sự phân biệt đó để bù đắp những tốn hao sức lực và tinh thần cho
người lao động cũng như động viên họ bền vững với công việc.
b) Nhóm các yếu tố thuộc về bản thân nhân viên:
-
Trình độ lành nghề của người lao động
-
Kinh nghiệm của bản thân người lao động.
Kinh nghiệm được coi như một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến
lương bổng của cá nhân. Hầu hết các cơ quan tổ chức trên thế giới đều dựa vào yếu
tố này để tuyển chọn và trả lương.
-
Mức hoàn thành công việc.
Thực hiện: Nhóm 1-QTKD3
5
GV hướng dẫn: TS. Phan Diệu Hương
Các nhân tố cơ bản ảnh hưởng đến thu nhập đối với nhân viên văn phòng TH TMCP Á
Châu khu vực Hà Nội
Thu nhập tiền lương của mỗi người còn phụ thuộc vào mức hoàn thành công
việc của họ . Cho dù năng lực là như nhau nhưng nếu mức độ hoàn thành công việc
là khác nhau thì tiền lương phải khác nhau. Đó cũng là sự phản ánh tất yếu của tính
công bằng trong chính sách tiền lương
-
Thâm niên công tác.
Ngày nay trong nhiều tổ chức yếu tố thâm niên có thể không phải là một yếu tố
quyết định cho việc tăng lương. Thâm niên chỉ là một trong những yếu tố giúp
cho đề bạt, thăng thưởng nhân viên.
-
Sự trung thành.
Những người trung thành với tổ chức là những người gắn bó làm việc lâu dài
với tố chức. Trả lương cho sự trung thành sẽ khuyến khích nhân viên lòng tận tụy
tận tâm vì sự phát triển của tổ chức. Sự trung thành và thâm niên có mối quan hệ
với nhau nhưng có thể phản ánh những giá trị khác nhau. Các tổ chức của người
Hoa đề cao các giá trị trung thành còn người Nhật đề cao giá trị thâm niên trong trả
lương.
-
Tiềm năng của nhân viên.
Những người có tiềm năng là những người chưa có khả năng thực hiện những
công việc khó ngay, nhưng trong tương lai họ có tiềm năng thực hiện được những
việc đó. Trả lương cho những tiềm năng được coi như đầu tư cho tương lai giúp cho
việc giữ chân và phát triển tài năng cho tiềm năng của tương lai .Có thể có những
người trẻ tuổi được trả lương cao bởi vì họ có tiềm năng trở thành những nhà quản
trị cấp cao trong tương lai.
c) Nhóm các yếu tố thuộc về môi trường Công ty
-
Chính sách tiền lương của Công ty
-
Khả năng tài chính của Công ty
-
Năng suất lao động
d) Nhóm các yếu tố thuộc về môi trường xã hội
-
Tình hình cung cấp sức lao động trên thị trường
-
Mức sống trung bình của dân cư
-
Tình hình giá cả sinh hoạt
Thực hiện: Nhóm 1-QTKD3
6
GV hướng dẫn: TS. Phan Diệu Hương
Các nhân tố cơ bản ảnh hưởng đến thu nhập đối với nhân viên văn phòng TH TMCP Á
Châu khu vực Hà Nội
-
Sức mua của công chúng
-
Công đoàn , xã hội
-
Nền kinh tế
-
Luật pháp
Do vậy nhóm đã xây dựng mô hình về thu nhập tính theo các nhân tố kinh
nghiệm công tác, số năm được đào tạo, giới tính và vi trí làm việc hiện tại với điều
kiện các nhân tố khác không đổi và tiến hành hồi qui.
3. Dự báo bằng phương pháp hồi quy
-
Mối quan hệ giữa biến phụ thuộc (Y) với nhiều biến độc lập (X1, X2,...Xk),
Y = f (X1, X2,...Xk)
-
Hàm sản xuất Cobb-Douglas: Q = aKαLβ
-
Hàm sản xuất KLEM:
-
Mối quan hệ giữa nhu cầu với giá sản phẩm, giá sản phẩm thay thế, thu
nhập...:
Q = aKαLβEγMη
Q = f (Px, Py, I...)
-
Hàm f (X1, X2, X3...Xk) có thể ở dạng tuyến tính hoặc phi tuyến
-
Phương pháp xác định các tham số của hàm hồi quy bội tương tự hồi quy
đơn biến – Bình phương cực tiểu (Bảng tính, phần mềm Excel, Eviews...)
-
Các bước tiến hành dự báo bằng phương pháp hồi quy bội tương tự như
phương pháp dự báo bằng hồi quy đơn biến
-
Các giả thiết cho mô hình hồi qui bội:
1. E(ui) = 0
Kỳ vọng của các yếu tố ngẫu nhiên ui bằng 0
2. Var(ui) = 2
Phương sai bằng nhau với mọi ui
3. Cov(ui, uj) = 0
Không có sự tương quan giữa các ui
4. Cov (ui,xi)=0
U và X không tương quan với nhau
5. ui
U~N(0,σ2) Phân phối chuẩn
6. Giữa các X1, X2, ..Xk không có quan hệ tuyến tính
Hay không tồn tại i≡ 0: 1X1i + 2X2i + 3X3i +...+ kXki = 0
Nếu X1, X2, ..Xk có quan hệ tuyến tính - có hiện tượng đa cộng tuyến
Thực hiện: Nhóm 1-QTKD3
7
GV hướng dẫn: TS. Phan Diệu Hương
Các nhân tố cơ bản ảnh hưởng đến thu nhập đối với nhân viên văn phòng TH TMCP Á
Châu khu vực Hà Nội
-
X1
x11
x12
x13
x1n
X2
x21
x22
x23
x2n
...
...
...
...
...
Xk
xk1
xk2
xk3
xkn
Y
y1
y2
y3
yn
Hàm hồi qui tuyến tính bội tổng thể có dạng
Y = α + β1X1 + β2X2 + . . . βkXk + U
-
α:
Hệ số tự do (hệ số chặn)
βj:
Hệ số hồi qui riêng
U:
Sai số ngẫu nhiên
Hàm hồi quy tuyến tính bội mẫu có dạng:
y = a + b1x1 + b2x2 + . . . bkxk + e
yi = a + b1x1i + b2x2i + . . . bkxki + ei
Xác định các tham số của hàm hồi quy bội sử dụng phương pháp bình
phương nhỏ nhất (OLS)
-
Hàm hồi quy tuyến tính lý thuyết có dạng:
ŷ = a + b1x1 + b2x2 + . . . bkxk
ŷi = a + b1x1i + b2x2i + . . . bkxki
Phần dư: ei = yi – ŷi → ∑ei2 = min
Chương 3: Phương pháp và mô hình nghiên cứu
3.1.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu này sử dụng phương pháp định lượng để phân tích là chủ yếu.
Phương pháp định lượng được thực hiện thông qua việc áp dụng các mô hình hồi
quy tương quan kinh tế lượng để đánh giá tác động của các nhân tố đến thu nhập
của nhân viên đối với doanh nghiệp để từ đó có các quyết định quản trị nhân sự tốt
nhất. Trong khi đó, phân tích định tính tuy không được đề cập sâu nhưng doanh
nghiệp vẫn phải dựa trên cơ sở các lý thuyết về động viên để tiến hành lựa chọn,
Thực hiện: Nhóm 1-QTKD3
8
GV hướng dẫn: TS. Phan Diệu Hương
Các nhân tố cơ bản ảnh hưởng đến thu nhập đối với nhân viên văn phòng TH TMCP Á
Châu khu vực Hà Nội
xây dựng các nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập, yếu tố tác động đến sự thỏa mãn của
nhân viên với doanh nghiệp để quản trị con người...
3.2.
Mẫu nghiên cứu
Đặc điểm mẫu:
Mẫu được lấy theo phương pháp thuận tiện. Theo mục tiêu nghiên cứu ban
đầu là phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của nhân viên văn phòng nên
mẫu khảo sát là 48 người đang làm việc tại Ngân hàng TMCP Á Châu khu vực Hà
Nội. Mẫu được chọn để khảo sát có độ tuổi dưới 45 tuổi, 14.6% tốt nghiệp trung
cấp, 85.4% tốt nghiệp Cao đẳng- Đại học trở lên, 31.3% người có kinh nghiệp trên
10 năm, 35.4% người làm việc dưới 3 năm, 25% là cán bộ lãnh đạo-quản lý, 56.3%
là nam và 43.8% là nữ.
Tỷ lệ phản hồi thực tế là 100% (48/48). Sau khi kiểm tra tính hợp lệ, số
phiếu hợp lệ là 48 phiếu (100%) được đưa vào phân tích.
Thực hiện: Nhóm 1-QTKD3
9
GV hướng dẫn: TS. Phan Diệu Hương
Các nhân tố cơ bản ảnh hưởng đến thu nhập đối với nhân viên văn phòng TH TMCP Á
Châu khu vực Hà Nội
Phương pháp lấy mẫu:
-
Khảo sát trực tiếp bằng mẫu thống kê đơn giản gồm các tiêu chí trên
-
Khảo sát trực tuyến bằng công cụ Google docs:
-
Thời gian khảo sát: 3 ngày
Thực hiện: Nhóm 1-QTKD3
10
GV hướng dẫn: TS. Phan Diệu Hương
Các nhân tố cơ bản ảnh hưởng đến thu nhập đối với nhân viên văn phòng TH TMCP Á
Châu khu vực Hà Nội
Chương 4: Thiết kế mô hình
Mô hình lý thuyết bao gồm biến giải thích (biến phụ thuộc) là thu nhập của
nhân viên, biến độc lập bao gồm 4 biến: giáo dục, số năm kinh nghiệm, giới tính thu
nhập và vị trí làm việc.
-
Biến phụ thuộc: INCOME - Thu nhập trung bình (Triệu đồng/tháng)
-
Biến độc lập:
EDU – Số năm đào tạo (Năm)
EXP – Số năm kinh nghiêm (Năm)
SEX – Giới tính (0-Nữ, 1-Nam)
POS – Vị trí làm việc
D1 =1 nếu là lãnh đạo-quản lý, D1 = 0 là các vị trí khác
Phương trình hồi quy tổng thể có dạng: Y = α + β1X1 + β2X2 + . . . βkXk + U
Mô hình 1( Mô hình gốc):
INCOME = α + β1EDU + β2EXP + β3SEX + β4D1.
BẢNG GIẢI THÍCH CÁC BIẾN
BIẾN PHỤ THUỘC
Tên biến
Diễn Giải
Đơn vị
Y
(INCOME)
Số tiền thu nhập trung bình trong
tháng mà người lao động nhận được
Triệu đồng / tháng
BIẾN ĐỘC LẬP-ĐỊNH LƯỢNG
Tên biến
Diễn giải
X1
(EDU)
Số năm đào
tạo
Năm
+/-
X2
(EXP)
Số năm kinh
nghiệm
Năm
+/-
X3
(SEX)
Giới tính
Nam/
Nữ
+/-
Thực hiện: Nhóm 1-QTKD3
Đơn vị
Kỳ vọng
11
Ghi chú
Số năm đào tạo/học tập càng
nhiều tương ứng với loại hình
Cao đẳng, Đại học, Cao học
Số năm kinh nghiệm càng cao,
hệ số tích lũy và thu nhập cũng
tăng
Giới tính ảnh hưởng đến việc
kỳ vọng khi lựa chọn tiêu chí
lương/thu nhập theo từng công
việc
GV hướng dẫn: TS. Phan Diệu Hương
Các nhân tố cơ bản ảnh hưởng đến thu nhập đối với nhân viên văn phòng TH TMCP Á
Châu khu vực Hà Nội
BIẾN GIẢ
X4
(D1)
Vị trí lãnh
đạo, quản lý
Vị trí Lãnh đạo, quản lý có
mức thu nhập trung bình cao
+/-
Chương 5: Ước lượng mô hình, kiểm định và phân tích
5.1. Mô hình tương quan
Model Summaryb
Model
R
R2
R2 hiệu chỉnh
1
.840a
.706
.678
a. Biến độc lập: (Constant), D1, EDU, SEX, EXP
b. Biến phụ thuộc: INCOME
Sai số chuẩn
1.92113
Mức đô ô phù hợp của mô hình là : R2= 0.706 tức là bốn biến được chọn là số
năm đào tạo, số năm kinh nghiệm, giới tính và vị trí làm việc giải thích được 70.6%
sự thay đổi của thu nhập người lao động, còn 29.4% là từ các yếu tố khác tác động
như đặc điểm công việc, mức độ trung thành,…
5.2. Phân tích phương sai
Phân tích phương sai (ANOVAa)
Tổng bình
Bình phương
Mô hình
phương
df
trunh bình
1
Hồi quy
380.561
4
95.140
Phần dư
158.702
43
3.691
Tổng
539.263
47
a. Biến phục thuộc: INCOME
b. Biến độc lập: (Constant), D1, EDU, SEX, EXP
F
P-value
25.778
.000b
Kiểm định F của phân tích phương sai có P –value = 0.000 chứng tỏ rằng có
tối thiểu một biến trong mô hình có ý nghĩa. Hay nói cách khác mô hình chỉ định là
chấp nhận được
Thực hiện: Nhóm 1-QTKD3
12
GV hướng dẫn: TS. Phan Diệu Hương
Các nhân tố cơ bản ảnh hưởng đến thu nhập đối với nhân viên văn phòng TH TMCP Á
Châu khu vực Hà Nội
5.3. Các hệ số ước lượng
Các hệ số ước lượng Coefficientsa
Hệ số chuẩn
Hệ số chưa chuẩn hóa hóa
Mô hình
1
B
Std. Error
.011
1.375
.234
.829
4.754
(Constant)
EDU
EXP
SEX
D1
Beta
1.525
.288
.067
.575
.692
.424
.325
.123
.614
Thống kê đa cộng
tuyến
t
p-value
.007
4.777
3.484
1.442
6.869
.994
.000
.001
.157
.000
Nhân tử
phóng
đại
Độ chấp phương
nhận
sai
.011
1.375
.234
.829
4.754
1.525
.288
.067
.575
.692
a. Biến phụ thuộc: INCOME
Phương trình hồi quy được xác đinh:
INCOME = 0.11 + 1.375*EDU + 0.234*EXP + 0.829*SEX + 4.754*D1.
Dựa vào kết quả hồi quy ta thấy chỉ có cả 3 biến X1(EDU), X2 (EXP), D1 là
có ý nghĩa. (P-value lần lượt là 0.00, 0.01, 0.00) và P-value của yếu tố
X3(SEX)=0.157 > 5% nên có thể nói biến X3(SEX) không có ý nghĩa thống kê nên
có thể loại khỏi mô hình. Vì vâ yô nhóm đã quyết định kiểm định lại mô hình đối với
các biến các ý nghĩa là X1, X2, D1.
Mô hình 2( Mô hình với các biến có ý nghĩa):
Y = α + β1X1 + β2X2 + β4D1
Hay INCOME = α + β1EDU + β2EXP + β4D1
Khi đó chạy lại phương trình hồi quy thu được kết quả như sau:
Model Summaryb
Model
1
R
R2
.832a
R2 hiệu chỉnh
.691
Sai số chuẩn
.670
1.94453
a. Predictors: (Constant), D1, EDU, EXP
b. Dependent Variable: INCOME
Thực hiện: Nhóm 1-QTKD3
13
GV hướng dẫn: TS. Phan Diệu Hương
Các nhân tố cơ bản ảnh hưởng đến thu nhập đối với nhân viên văn phòng TH TMCP Á
Châu khu vực Hà Nội
Mức đô ô phù hợp của mô hình mới là : R2= 0.691 tức là ba biến có ý nghĩa là
EDU, EXP và D1 giải thích được 69.1% sự thay đổi của thu nhập người lao động,
30.9% từ các yếu tố khác không đưa vào mô hình.
Phân tích phương sai (ANOVAa)
Tổng bình
Bình phương
Mô hình
phương
df
trunh bình
1
Regression
372.890
3
124.297
Residual
166.373
44
3.781
Total
539.263
47
a. Dependent Variable: INCOME
b. Predictors: (Constant), D1, EDU, EXP
F
p-value
32.872
.000b
Kiểm định F của phân tích phương sai có P –value = 0.000 chứng tỏ rằng có
tối thiểu một biến trong mô hình có ý nghĩa và mô hình đưa ra là chấp nhận được.
Các hệ số ước lượng Coefficientsa
Hệ số chưa chuẩn hóa
Mô hình
1
(Constant)
EDU
EXP
D1
B
.938
1.282
.225
4.718
Hệ số chuẩn
hóa
Std. Error
Beta
1.399
.284
.068
.700
.395
.313
.609
Thống kê đa cộng
tuyến
t
.670
4.515
3.325
6.738
p-value
.506
.000
.002
.000
B
.938
1.282
.225
4.718
a. Dependent Variable: INCOME
Và phương trình mới INCOME = 0.938 + 1.282*EDU + 0.225*EXP + 4.718*D1
Thực hiện: Nhóm 1-QTKD3
14
GV hướng dẫn: TS. Phan Diệu Hương
1.399
.284
.068
.700
Các nhân tố cơ bản ảnh hưởng đến thu nhập đối với nhân viên văn phòng TH TMCP Á
Châu khu vực Hà Nội
Chương 6: Một số nhận xét kết quả và kiến nghị
1. Nhận xét kết quả
Từ kết quả phân tích thống kê ta thấy rằng trong bốn biến phân tích là EDU,
EXP, SEX, POS thì giới tính (SEX) không có tác động nhiều đến thu nhập, chứng tỏ
Nam giới và Nữ giới đều có khả năng, cơ hội kiếm thu nhập như nhau.
Khi nhận thấy một nhân tố nào đó không có nhiều ý nghĩa tác động như
trong trường hợp này là SEX thì ta có thể loại khỏi mô hình và phân tích lại. Để
đánh giá mức độ phù hợp của mô hình, ta có thể sử dụng kiểm định F bằng cách xét
giá trị P –value, nếu P-value = 0.000 (bảng ANOVA) chứng tỏ rằng có tối thiểu một
biến trong mô hình có ý nghĩa. Hay nói cách khác mô hình chỉ định là chấp nhận
được
Hệ số R2 hiệu chỉnh trong mô hình mới R2= 0.691 chứng tỏ ba biến biến “Trình
độ học vấn”, “kinh nghiệm”, “vị trí công việc” giải thích được 69.1% sự thay đổi
của thu nhập. Ngoài ra thu nhập chịu ảnh hưởng của các yếu tố khác là 30.9%
không đưa vào mô hình (đặc điểm công việc, mức độ hoàn thành, tâm lý,….)
2. Kiến nghị, đề xuất
Trong phạm vi của tiểu luận không thể đánh giá được tác động của toàn bộ các
nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập để tìm ra sự thỏa mãn về của người lao động đối
với doanh nghiệp nhưng đã giúp người quản lý, lãnh đạo có một cái nhìn khách
quan, khoa học trong công việc quản trị nhân lực. Vì vậy, để nâng cao công tác quản
trị nhân lực trong doanh nghiệp đặc biệt khi xem xét, cân nhắc cán bộ, đòi hỏi cần
xem xét, khảo sát nhiều yếu tố khác trước khi đưa ra quyết định nhân sự:
-
Đặc điểm ngành
-
Văn hóa và môi trường làm việc của doanh nghiệp
-
Mức độ trung thành của nhân viên
-
Đặc điểm riêng của công việc
-
Mức độ hoàn thành công việc
-
…..
Thực hiện: Nhóm 1-QTKD3
15
GV hướng dẫn: TS. Phan Diệu Hương
Các nhân tố cơ bản ảnh hưởng đến thu nhập đối với nhân viên văn phòng TH TMCP Á
Châu khu vực Hà Nội
KẾT LUẬN
Trong phạm vi của đề tài cho chúng ta một số thông tin thú vị : Trong môi
trường công sở, vị trí-chức vụ và kinh nghiệm làm việc đóng vai trò quyết định đến
69.1% tác động đến thu nhập người lao động. Ngoài ra thu nhập chịu ảnh hưởng
của các yếu tố khác không đưa vào mô hình (lĩnh vực, khu vực làm việc, ngành đào
tạo….). Do vậy, người lao động muốn nâng cao thu nhập thì một trong những biện
pháp là đảm bảo được cả ba yếu tố trên. Cũng qua bài phân tích định lượng ngắn
trên đây, người quản trị doanh nghiệp cần phải có một cái nhìn khoa học hơn trong
công tác quản lý nhân sự cũng như các lĩnh vực khác để vận dụng và phát triển
doanh nghiệp bền vững trong tương lai.
Trong quá trình làm đề tài, nhóm không tránh khỏi thiếu sót trong quá trình thu
thâ ôp dữ liê uô hoă ôcnhận định kết quả từ mô hình thu được. Vì vâ yô , nhóm kính mong
được sự góp ý của cô giáo TS. Phan Diệu Hương.
Nhóm xin chân thành cảm ơn!
Thực hiện: Nhóm 1-QTKD3
16
GV hướng dẫn: TS. Phan Diệu Hương
Các nhân tố cơ bản ảnh hưởng đến thu nhập đối với nhân viên văn phòng TH TMCP Á
Châu khu vực Hà Nội
PHẦN 2: PHỤ LỤC
MỘT SỐ BIỂU ĐỒ KẾT QUẢ TỪ PHẦN MỀM SPSS
Hồi quy chuẩn theo thu nhập
Thực hiện: Nhóm 1-QTKD3
17
GV hướng dẫn: TS. Phan Diệu Hương
Các nhân tố cơ bản ảnh hưởng đến thu nhập đối với nhân viên văn phòng TH TMCP Á
Châu khu vực Hà Nội
Thực hiện: Nhóm 1-QTKD3
18
GV hướng dẫn: TS. Phan Diệu Hương
Các nhân tố cơ bản ảnh hưởng đến thu nhập đối với nhân viên văn phòng TH TMCP Á
Châu khu vực Hà Nội
PHÂN CÔNG CÔNG VIỆC
STT
Nội dung công việc
Người chịu trách nhiệm
1
Lựa chọn đề tài và chỉnh sửa
Cả nhóm
2
Thu thập dữ liệu trực tuyến
Nguyễn Thị Thùy Dương
Vị trí
Trịnh Đình Quý
3
Thiết kế mẫu và thu thập dữ
Nguyễn Thị Quỳnh
liệu trực tiếp
4
Lựa chọn và thiết lập mô hình
Phan Minh Hằng
5
Nội dung chương 1
Hoàng Trung Hiếu
6
Nội dung chương 2
Lê Bá Danh Hiển
7
Trình bày, mở đầu, kết luận
Phạm Thu Hằng
8
Tổng hợp Phân tích SPSS và
Nguyễn Tất Hữu
Nhóm phó
Nhóm trưởng
nhận xét kết quả
Thực hiện: Nhóm 1-QTKD3
19
GV hướng dẫn: TS. Phan Diệu Hương
Các nhân tố cơ bản ảnh hưởng đến thu nhập đối với nhân viên văn phòng TH TMCP Á
Châu khu vực Hà Nội
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.
1. Giáo trình Kinh tế lượng tập 1 và 2, NXB Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội –
2001,2002.
2. Bài giảng môn học “Định lượng trong quản lý” TS. Phan Diệu Hương.
3. Tạp chí “Phát triển và hội nhập” tháng 11-12/2012.
4. Phân tích dữ liệu bằng phần mềm EVIEWS và SPSS – Chương trình giảng
dạy Kinh tế Fulbright
5. Website Nghiên cứu định lượng http://nghiencuudinhluong.com
Thực hiện: Nhóm 1-QTKD3
20
GV hướng dẫn: TS. Phan Diệu Hương
- Xem thêm -