Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính trong hoạt động kinh doanh của hệ t...

Tài liệu Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính trong hoạt động kinh doanh của hệ thống ngân hàng thương mại việt nam.pdf

.PDF
100
742
78

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH -------------------- Nguyễn Như Nguyệt CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢTÀI CHÍNH TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA HỆ THỐNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. Hồ Chí Minh - Năm 2013 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ---------------------------------------- Nguyễn Như Nguyệt CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA HỆ THỐNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM Chuyên ngành: Kinh tế Tài chính – Ngân hàng Mã số: 60340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. BÙI KIM YẾN TP. Hồ Chí Minh - Năm 2013 MỤC LỤC DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU U DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ LỜI MỞ ĐẦU U Chương 1.CƠ SỞ LÝ LUẬN CHO CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN HIỆU QUẢ SINH LỜI TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG 5 1.1.Tổng quan về ngân hàng thương mại ................................................................ 5 1.2.Hiệu quả sinh lời trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại ...... 5 1.2.1.Tổng quan về hiệu quả sinh lời trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại.................................................................................................. 5 1.2.2.Các chỉ tiêu đo lường hiệu quả sinh lời trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại ......................................................................................... 9 1.3.Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sinh lời trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại ........................................................................................... 11 1.3.1.Nhóm nhân tố đặc điểm ngân hàng .......................................................... 11 1.3.1.1.Chỉ tiêu quy mô tổng tài sản ............................................................. 11 1.3.1.2.Chất lượng tài sản ............................................................................. 12 1.3.1.3.Tỉ lệ cấp tín dụng so với nguồn vốn huy động.................................. 13 1.3.1.4.Hiệu quả quản lý ............................................................................... 14 1.3.1.5.Cấu trúc vốn của ngân hàng .............................................................. 15 1.3.2.Nhóm nhân tố môi trường vĩ mô.............................................................. 16 1.3.2.1.Tăng trưởng kinh tế ........................................................................... 16 1.3.2.2.Lạm phát............................................................................................ 17 1.4.Các nghiên cứu gần đây về nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sinh lời trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại ................................................ 18 1.4.1.Bài nghiên cứu của Vincent Okoth Ongore và Gemechu berhanu Kusa (2012) về các yếu tố quyết định hiệu quả sinh lời trong hoạt động kinh doanh ngân hàng của nước Kenya ............................................................................... 18 1.4.2.Một số bài nghiên cứu khác ..................................................................... 19 Chương 2.THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀ HIỆU QUẢ SINH LỜI CỦA HỆ THỐNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM..... 23 2.1.Phân tích hiệu quả sinh lời trong hoạt động kinh doanh của NHTM Việt Nam.....23 2.1.1.Khái quát quá trình hình thành và phát triển của hệ thống ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam .......................................................................... 23 2.1.2.Bối cảnh kinh tế Việt nam thời kỳ 2008-2012 ......................................... 25 2.1.2.1.Tăng trưởng kinh tế ........................................................................... 25 2.1.2.2.Lạm phát............................................................................................ 27 2.1.3.Phân tích hiệu quả sinh lời trong hoạt động kinh doanh của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam giai đọan 2008-2012 ............................................. 30 2.1.3.1.Tình hình huy động và cho vay của các ngân hàng thương mại Việt Nam ............................................................................................................... 30 2.1.3.2.Lợi nhuận của các ngân hàng ............................................................ 37 2.1.3.3.Các tỷ suất sinh lời ............................................................................ 39 2.1.4.Các nhân tố ảnh hưởng hiệu quả sinh lời của các ngân hàng thương mại Việt Nam trong thời gian vừa qua ..................................................................... 44 2.1.4.1.Quy mô Tổng tài sản ngân hàng ....................................................... 44 2.1.4.2.Chất lượng tài sản ............................................................................. 48 2.1.4.3.Thanh khoản của hệ thống ngân hàng............................................... 53 2.1.4.4.Hiệu quả quản lý và ảnh hưởng của nó đến hiệu quả sinh lời trong hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại Việt Nam ................. 57 2.2.Mô hình kiểm định các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sinh lời trong hoạt động kinh doanh của các ngân hàng Việt Nam ..................................................... 60 2.2.1.Giới thiệu các biến ................................................................................... 60 2.2.2.Phương pháp thu thập số liệu ................................................................... 61 2.2.3.Kết quả kiểm định mô hình ...................................................................... 62 2.2.4.Những hạn chế của mô hình..................................................................... 64 2.3.Đánh giá hiệu quả sinh lời trong hoạt động kinh doanh của các ngân hàng trong thời gian vừa qua ......................................................................................... 65 2.3.1.Thành tựu ................................................................................................. 65 2.3.2.Hạn chế..................................................................................................... 66 2.3.3.Nguyên nhân ............................................................................................ 68 Chương 3.GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SINH LỜI TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM . 71 3.1.Giải pháp từ phía ngân hàng thương mại ........................................................ 71 3.1.1.Ngăn ngừa rủi ro tín dụng ........................................................................ 71 3.1.2.Phát triển dịch vụ tài chính ngân hàng ..................................................... 73 3.1.3.Giải pháp phát triển mạng lưới hoạt động bền vững ............................... 74 3.1.4.Hiện đại hoá công nghệ, đa dạng hoá và nâng cao tiện ích các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng hiện đại dựa trên công nghệ kỹ thuật tiên tiến.................... 75 3.1.5.Nâng cao năng lực quản trị nhân viên...................................................... 76 3.1.6.Nâng cao năng lực tài chính ..................................................................... 77 3.1.7.Nâng cao năng lực huy động.................................................................... 78 3.2.Giải pháp từ Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước ........................................... 81 3.2.1.Giải pháp đối với nợ xấu .......................................................................... 81 3.2.2.Giải pháp đối với quy mô ngân hàng ....................................................... 84 3.2.3.Giải pháp đối với hiệu quả quản lý .......................................................... 85 3.2.4.Giải pháp đối với tính thanh khoản .......................................................... 85 DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT ABB ACB BIDV CIR Ngân hàng TMCP An Bình Ngân hàng TMCP Á Châu Ngân hàng đầu tư và phát triển VN Tỷ lệ chi phí hoạt động trên tổng thu nhập CTG DN EAB EIB HDB LDR Ngân hàng TMCP Công Thương VN Doanh nghiệp Ngân hàng TMCP Đông Á Ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu Ngân hàng TMCP Nhà TP. HCM Tỷ lệ vấp tín dụng trên vốn huy động LPB MBB MSB NH Ngân hàng TMCP Liên Việt Ngân hàng TMCP Quân Đội VN Ngân hàng TMCP Hàng Hải VN Ngân hàng NHNN Ngân hàng nhà nước NHTM Ngân hàng thương mại NPL Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ NVB PNB ROA Ngân hàng TMCP Nam Việt Ngân hàng TMCP Phương Nam Hiệu quả sinh lời trên tổng tài sản ROE Hiệu quả sinh lời trên tổng vốn chủ sở hữu STB TCB VBARD VCB VIB VP Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương tín' Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn VN Ngân hàng ngoại thương VN Ngân hàng TMCP Quốc tế Ngân hàng TMCP Ngoài Quốc doanh DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU Bảng 2-1 - Tỷ lệ CIR của một số quốc gia trong khu vực ........................................59 Bảng 2-2 - Các biến được sử dụng trong mô hình hồi quy .......................................61 Bảng 2-3 – Kết quả hồi quy mô hình ROE ...............................................................62 Bảng 2-4 – Kết quả hồi quy biến ROA .....................................................................62 DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ Hình 2-1 - Tăng trưởng GDP của Việt Nam giai đoạn 1990-2012...........................26 Hình 2-2- Tỷ lệ tăng trưởng GDP của Việt Nam và các nước trong khu vực ..........27 Hình 2-3 Tỷ lệ tăng trưởng tín dụng và tỷ lệ lạm phát việt nam 2007-2012 ..........30 Hình 2-5: Tỷ trọng huy động nền kinh tế của từng nhóm NH so với tổng số năm 2008 ...............................................................................................31 Hình 2-6: Tỷ trọng cho vay nền kinh tế của từng khối TCTD so với tổng số năm 2009 ......................................................................................... 32 Hình 2-7: Tỷ trọng huy động vốn của từng khối TCTD so với tổng số năm 2009 ..32 Hình 2-8: Tỷ trọng huy động và cho vay của các nhóm NH năm 2010 ...................34 Hình 2-9: Tốc độ tăng trưởng tín dụng qua các năm ................................................36 Hình 2-10” Cơ cấu các nguồn thu của ngân hàng năm 2012 ....................................39 Hình 2-11 - ROA và ROE của một số ngân hàng giai đoạn 2008-2012...................42 Hình 2-12 - Diễn biến tổng tài sản cả các nhóm NH (tỷ đồng) ................................44 Hình 2-13 – Cơ cấu tổng tài sản NH năm 2011-2012...............................................46 Hình 2-14 - Tốc độ tăng nợ xấu ................................................................................48 Hình 2-15 - Tỷ lệ nợ xấu ngành NH và %nợ xấu/GDP ............................................48 Hình 2-16 - Tỷ lê nợ xấu của các nhóm NH đến 31/12/2012 ...................................52 Hình 2-17 -Tỷ lệ cấp tín dụng từ nguồn vốn huy động.............................................53 Hình 2-18 - Cơ cấu chi phí hoạt động của 33 NHTM VN năm 2012 .......................58 Hình 2-19- Cơ cấu chi phí hoạt động của VCB và STB từ 2008-2012 ....................58 1 LỜI MỞ ĐẦU Hệ thống ngân hàng Việt Nam đã trải qua một thời gian phát triển khá dài và bền vững. tuy nhiên, thồi gian gần đây ngành ngân hàng bắt đầu có những yếu kém cần được tái cơ cấu. Do đó, nghiên cứu hiệu quả hoạt động của ngân hàng thương mại Việt Nam là một vấn đề cần thiết. Đã có nhiều bài viết, công trình nghiên cứu đề cập tới hiệu quả hoạt động kinh doanh của các ngân hàng Việt Nam. Tuy nhiên, bài nghiên cứu đi sâu vào phân tích hiệu quả tài chính – mà cụ thể là hiệu quả sinh lời trong hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại Việt Nam và các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả này. Thông qua luận văn này, tôi muốn góp phần làm rõ hơn về hiểu quả sinh lời trong hoạt động kinh doanh của các ngân hàng Việt Nam cũng như những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả trên. Và trên cơ sở đó nêu lên một số kiến nghị mới nhằm cải thiện hiệu quả sinh lời trong hoạt động kinh doanh cuả các ngân hàng thương mại Việt Nam thời gian tới. Do trình độ và thời gian có hạn, nên chắc chắn các vấn đề trình bày trong luận văn này không tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót, rất mong nhận được ý kiến của thầy cô và các bạn. Tôi xin chân thành cảm ơn. Tp Hồ Chí Minh, tháng 10 năm 2013 2 Mở đầu 1.1. Lý do chọn đề tài: Cũng như các thị trường khác, thị trường tài chính giờ đây phải chịu những sức ép lớn do khủng hoảng kinh tế. Đặc biệt các NHTM là tổ chức trung gian tài chính có vai trò quan trọng trong việc kết nối giữa khu vực tiết kiệm và khu vực tư nhân của nền kinh tế ngày càng bị cạnh tranh bởi các trung gian tài chính phi ngân hàng và các ngân hàng nước ngoài. Ngoài ra, sự tăng trưởng nhanh về số lượng của hệ thống NHTM Việt Nam trong thời gian qua đặt ra vấn đề cần quan tâm về chất lượng trong hoạt động của hệ thống NHTM. Hệ thống NHTM Việt Nam đã bắt đầu phát lộ những hiện tượng méo mó không bình thường như chất lượng tài sản kém, khó khăn về thanh khoản, lợi nhuận thấp, yếu kém về quản trị và khả năng quản lý rủi ro, chứng tỏ hoạt động của các NHTM Việt Nam hiện nay là không hiệu quả và cạnh tranh kém lành mạnh. Trước tình hình đó, để đảm bảo an toàn cho hệ thống ngân hàng và tạo động lực nâng cao năng lực cạnh tranh của các NHTM Việt Nam trong tương lai, chính phủ đã nhanh chóng công bố một kế hoạch tái cấu trúc toàn bộ hệ thống ngân hàng. Các ngân hàng không có khả năng cạnh tranh sẽ được thay thế bằng các ngân hàng hiệu quả hơn, điều này cho thấy chỉ có ngân hàng hiệu quả nhất mới có lợi thế về cạnh tranh. Như vậy hiệu quả trở thành một tiêu chí quan trọng để đánh giá sự tồn tại của một ngân hàng trong giai đoạn kinh tế khó khăn như hiện nay. Trong đó, hiệu quả tài chính là một nhân tố quan trọng đo lường hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Do đó, Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính trong hoạt động kinh doanh của các NHTM Việt Nam như yếu tố quy mô, chất lượng tài sản, hiệu quả quản lý, … cần được nhận dạng và đánh giá nhằm tìm ra những giải pháp cho phép hoàn thiện, củng cố, và tăng cường hiệu quả tài chính trong hoạt động kinh doanh của các NHTM Việt Nam. Xuất phát từ thực tiễn và đòi hỏi cấp thiết trên, tôi chọn đề tài “Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính trong hoạt động kinh doanh của hệ thốngNHTM Việt Nam” nhằm đóng góp thêm những hiểu biết về hiệu quả hoạt động kinh doanh của các NHTM hiện nay cũng như các yếu tố ảnh hưởng đến nó, từ đó có những gợi ý về giải pháp nhằm mang lại một chiếc “xương sống” thật sự vững chắc cho nền kinh tế quốc gia. 3 1.2. Mục tiêu nghiên cứu: Mục tiêu của nghiên cứu là đánh giá và phân tích hiệu quả tài chính trong hoạt động kinh doanh của các NHTM Việt Nam trong thời gian qua, vốn đang bắt đầu bộc lộ nhiều yếu kém. Đồng thời, đi sâu vào nghiên cứu và phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính trong hoạt động kinh doanh của hệ thống NHTM Việt Nam giai đoạn 2008-2012. Từ đó đề xuất các giải pháp nhằm hướng đến một hệ thống ngân hàng thực sự khỏe mạnh hơn. Bài nghiên cứu thực hiện mô hình phân tích định tính và định lượng nhằm giải quyết các câu hỏi sau: - Hiệu quả tài chính trong hoạt động kinh doanh của các NHTM Việt Nam trong bối cảnh sau khủng hoảng kinh tế đến giai đoạn hiện nay như thế nào? - Những nhân tố nào ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính trong hoạt động kinh doanh của các NHTM Việt Nam trong thời gian qua? Trên cơ sở giải quyết hai câu hỏi này, tôi sẽ đề xuất một số giải pháp nhằm cải thiện, nâng cao hiệu quả tài chính trong hoạt động kinh doanh của các NHTM Việt Nam. 1.3. Phạm vi của bài nghiên cứu: Tập trung vào hiệu quả tài chính trong hoạt động kinh doanh của nhómcác NHTM nhà nước và NHTM cổ phần Việt Nam trong khoảng thời gian từ năm 20082012 gồm: 04 NHTM nhà nước:NH đầu tư và phát triển VN, NHTMCP Công Thương VN, NH nông nghiệp và phát triển nông thôn VN, NH ngoại thương VN 14 NHTM cổ phần:NH TMCP Nam Việt, NH TMCP An Bình, NH TMCP Nhà TP. HCM, NH TMCP Quốc tế, NH TMCP Liên Việt, NH TMCP Đông Á, NH TMCP Phương Nam, NH TMCP Á Châu, NH TMCP Xuất nhập khẩu, NH TMCP Quân Đội VN, NH TMCP Hàng Hải VN, NH TMCP Sài Gòn Thương tín', NH TMCP Kỹ Thương, NH TMCP Ngoài Quốc doanh. 4 Tuy nhiên, do hiệu quả tài chính là một khái niệm khá rộng và bao gồm nhiều chỉ tiêu nghiên cứu, bài nghiên cứu chỉ đi sâu vào phân tích 02 chỉ tiêu phổ biến nhất và thể hiện rõ nhất hiệu quả tài chính trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng: chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sinh lời ROA và ROE. 1.4. Phương pháp nghiên cứu đề tài: Phương pháp định tính: Đánh giá hiệu quả sinh lời trong hoạt động kinh doanh thông qua 02 chỉ tiêu, so sánh NHTM Việt Nam với các NHTM trong khu vực. Phương pháp định lượng: thông qua mô hình hồi quy Pooled OLS phân tích dữ liệu chéo theo chuỗi thời gian nhằm xác định các nhân tố ảnh hưởng lên hiệu quả sinh lời trong hoạt động kinh doanh của các NHTM Việt Nam qua các năm 1.5. Nội dung nghiên cứu đề tài: Bài nghiên cứu của tôi được triển khai làm 3 phần: Chương I. Cơ sở lý luận cho các nhân tố tác động đến hiệu quả sinh lời trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Chương II. Thực trạng hoạt động kinh doanh và hiệu quả sinh lời của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam. Chương III. Giải pháp nâng cao hiệu quả sinh lời trong hoạt động kinh doanh của các NHTM Việt Nam. 5 Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHO CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN HIỆU QUẢ SINH LỜI TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG 1.1. Tổng quan về ngân hàng thương mại NHTM là một tổ chức trung gian tài chính làm cầu nối giữa khu vực tiết kiệm với khu vực đầu tư của nền kinh tế hay nói cụ thể hơn thì NHTM là một tổ chức kinh doanh tiền tệ, nhận tiền gửi từ các tác nhân trong nền kinh tế, sau đó thực hiện các nghiệp vụ cho vay và đầu tư vào các tài sản có khả năng sinh lời khác, đồng thời thực hiện cung cấp đa dạng các danh m ục dịch vụ tài chính, tín dụng, thanh toán cho các tác nhân trong nền kinh tế. NHTM có các chức năng trung gian tín dụng, Chức năng trung gian thanh toán, Chức năng tạo ra tiền bút tệ theo cấp số nhân Các hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại gồm Các nghiệp vụ trong bảng tổng kết tài sản (Nghiệp vụ nguồn vốn, Nghiệp vụ sử dụng vốn, Dịch vụ ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác) và các Nghiệp vụ ngoài bảng tổng kết tài sản. 1.2. Hiệu quả sinh lời trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại 1.2.1. Tổng quan về hiệu quả sinh lời trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại: Có nhiều cách hiểu khác nhau về khái niệm hiệu quả kinh doanh. Có quan điểm cho rằng hiệu quả kinh doanh được xác định bởi tỷ số giữa kết quả đạt được và chi phí phải bỏ ra để đạt được kết quả đó. Manfred Kuhn cho rằng: Tính hiệu quả được xác định bằng cách lấy kết quả tính theo đơn vị giá trị chia cho chi phí kinh doanh. Nhà kinh tế học Adam Smith cho rằng: "Hiệu quả là kết quả đạt được trong hoạt động kinh tế, là doanh thu tiêu thụ hàng hoá". Theo ECB (European Central Bank) (9/2010) hiệu quả hoạt động là khả năng tạo ra lợi nhuận bền vững. Lợi nhuận thu được đầu tiên dùng dự phòng cho các khoản lỗ bất ngờ và tăng cường vị thế về vốn, rồi cải thiện lợi nhuận thu được trong tương lai thông qua đầu tư từ các khoản lợi nhuận giữ lại. Có thể hiểu một cách khái quát hiệu quả kinh doanh là phạm trù phản ánh trình độ lợi 6 dụng các nguồn lực (nhân lực, tài lực, vật lực) để đạt được mục tiêu xác định. Trình độ lợi dụng các nguồn lực chỉ có thể được đánh giá trong mối quan hệ với kết quả tạo ra, để xem xét với mỗi sự hao phí nguồn lực xác định có thể tạo ra kết quả ở mức độ nào. Tóm lại, hiệu quả kinh doanh phản ánh mặt chất lượng các hoạt động kinh doanh, trình độ nguồn lực sản xuất trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp trong sự vận động không ngừng của các quá trình sản xuất kinh doanh, không phụ thuộc vào tốc độ biến động của từng nhân tố. NHTM cũng là một loại hình doanh nghiệp, trên góc độ này người ta có thể nghiên cứu hiệu quả kinh doanh của một doanh nghiệp hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ. Theo Adel Bino & Shorouq Tomar (2007) khi xét về mối quan hệ giữa quản trị doanh nghiệp và hiệu quả hoạt động ngân hàng, hai ông định nghĩa đơn giản: hiệu quả hoạt động là kết quả cuối cùng của hoạt động đó. Theo Perter S.Rose giáo sư kinh tế học và tài chính trường đại học Yale thì về bản chất NHTM cũng có thể được coi như một tập đoàn kinh doanh và hoạt động với mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận với mức độ rủi ro cho phép. Theo quan điểm của một số nhà kinh tế thì hiệu quả ngân hàng phải được đánh giá ở hai khía cạnh: hiệu quả kinh doang đối với xã hội và hiệu quả kinh doanh đối với bản thân ngân hàng. Trong số đó, nhà kinh tế học người Nga Kisileva. I.A cho rằng trong hoạt động của thị trường tài chính ngoài hiệu quả cụ thể có thế cân đếm được, hoạt động tài chính còn mang lại hiệu quả gián tiếp cho nền kinh tế - xã hội. Hiệu quả kinh tế - xã hội mà hoạt động kinh doanh của ngân hàng đem lại cho nền kinh tế quốc dân là sự đóng góp của nó vào việc phát triển sản xuất, đổi mới cơ cấu kinh tế, tăng năng suất lao động xã hội, tích luỹ ngoại tệ, tăng thu cho ngân sách, giải quyết việc làm, cải thiện đời sống nhân dân. Giữa hiệu quả kinh doanh cá biệt và hiệu quả kinh tế xã hội có quan hệ nhân quả và tác động qua lại với nhau. Hiệu quả kinh tế quốc dân chỉ có thể đạt được trên cơ sở hoạt động có hiệu quả của các ngân hàng. Hiệu quả kinh doanh bản thân NH là hiệu quả kinh doanh thu được từ các hoạt động thương mại của NH khi kinh doanh. Theo thông tư của bộ tài chính số 7 49/2004/TT-BTC ngày 3 tháng 6 năm 2004 hướng dẫn chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động tài chính của các tổ chức tín dụng, Hiệu quả bản thân NH được đánh giá thông qua các nhóm chỉ tiêu: Hiệu quả tài chính hay còn gọi là hiệu quả sản xuất kinh doanh là hiệu quả kinh tế xét trong phạm vi 1 NH. Hiệu quả tài chính phản ánh mối quan hệ giữa lợi ích kinh tế mà NH nhận được và chi phí mà NH bỏ ra để có được lợi ích kinh tế. Hiệu quả tài chính NH thể hiện khả năng trực tiếp mang lại hiệu quả cho NH: làm lợi cho NH một trong các chỉ tiêu hoặc một số chỉ tiêu hoặc tất cả các chỉ tiêu lợi nhuận, số lượng khách hàng, tăng thị phần, ….Hiệu quả tài chính phản ánh kết quả hoạt động tài chính của NH, được thể hiện qua các chỉ tiêu tài chính của NH: Chỉ tiêu tốc độ tăng trưởng huy động vốn: Tốc đô tăng trưởn huy động vốn (%) Số dư vốn huy động kỳ này = - 1) x 100% Số dư vốn huy động kỳ trước Tình trạng TSCĐ: Chỉ tiêu phản ánh tình hình tín dụng: Chỉ tiêu phân tích khả năng sinh lời: 8 - Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên (NIM) - Tỷ lệ thu nhập ngoài lãi cận biên - Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA: Return On Assets) = ợ ℎ ậ ℎ ế 100 à ả ó ì ℎ â - Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE: Return On Equity) = ợ ℎ ậ ℎ ế 100 ố ự ó ì ℎ â • Năng lực thị phần • Năng lực nguồn nhân lực • Năng lực quản trị • Năng lực công nghệ • Năng lực cạnh tranh hệ thống kênh phân phối và mức độ đa dạng hóa dịch vụ cung cấp • Hệ thống kênh phân phối • Mức độ cung cấp dịch vụ mới Trong hệ thống các chỉ tiêu trên, bài nghiên cứu chỉ chú trọng đi vào nhóm các chỉ tiêu sinh lời mà cụ thể là 02 chỉ tiêu ROA và ROE. Khả năng sinh lời là chỉ tiêu phản ánh tổng hợp tình hình kinh doanh. Thông qua khả năng sinh lời, hiệu quả hoạt động kinh doanh ngân hàng được đánh giá một cách đầy đủ về mọi mặt. Khả năng sinh lời của NHTM gắn liền với chất lượng tài sản và hiệu quả sử dụng tài sản của NHTM. Nâng cao chất lượng tài sản, chất lượng nguồn vốn cũng chính là nâng cao 9 hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTM. Khả năng sinh lời là chỉ tiêu tổng hợp đánh giá hiệu quả kinh doanh và mức độ phát triển của 1 NHTM. 1.2.2. Các chỉ tiêu đo lường hiệu quả sinh lời trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại: Để đo lường khả năng sinh lời của các NHTM có nhiều tỷ lệ sử dụng trong đó lợi nhuận ròng trên tài sản có (ROA) và chỉ tiêu lợi nhuận ròng trên vốn tự có (ROE) là những chỉ tiêu chính thường được sử dụng. ROA, ROE thường được sử dụng rộng rãi trong nhiều bài nghiên cứu về hiệu quả hoạt động ngân hàng, điển hình là các bài Kunt và Huizinga (1994), Cavallo và majnoni (2001), Ben Naceur (2003), Davis và Zhu (2005), Toni Uhomoibhi (2008), Husni Ali Khrawish (2011), (Murthy và Sree, 2003; Alexandru và cộng sự, 2008)… ROA là một chỉ tiêu chủ yếu phản ánh tính hiệu quả quản lý. Nó chỉ ra rằng khả năng của hội đồng quản trị ngân hàng trong quá trình chuyển tài sản của ngân hàng thành thu nhập ròng. ROA được sử dụng rộng rãi trong phân tích hiệu quả hoạt động và đánh giá tình hình tài chính của ngân hàng, nếu mức ROA thấp có thể là kết quả của một chính sách đầu tư hay cho vay không năng động hoặc có thể chi phí hoạt động của ngân hàng quá mức. Ngược lại, mức ROA cao thường phản ánh kết quả của hoạt động hữu hiệu, ngân hàng có cơ cấu tài sản hợp lý, có sự điều động linh hoạt giữa các hạng mục trên tài sản trước những biến động của nền kinh tế. ROA cung cấp cho nhà đầu tư thông tin về các khoản lãi được tạo ra từ lượng vốn đầu tư (hay lượng tài sản). Tài sản của một ngân hàng được hình thành từ vốn vay và vốn chủ sở hữu. Cả hai nguồn vốn này được sử dụng để tài trợ cho các hoạt động của ngân hàng. TheoKhrawish, 2011 chỉ ra rằng ROA đánh giá hiệu quả của việc chuyển vốn đầu tư thành lợi nhuận. ROA càng cao thì càng tốt vì ngân hàng đang kiếm được nhiều tiền hơn trên lượng đầu tư ít. Nói cách khác, nó cho thấy tính hiệu quả của các nguồn lực của công ty được sử dụng để tạo ra thu nhập. ROA cho thấy sự hiệu quả của công tác quản lý của một ngân hàng trong việc tạo ra thu nhập ròng từ tất cả các nguồn lực của tổ chức (Khrawish, 2011), Wen (2010). 10 Thông qua các thành phần cấu tạo ROA, nhà quản trị ngân hàng nhận biết được nguyên nhân làm ROA biến động tăng/giảm nằm ở nhân tố nào, từ đó ngân hàng sẽ có các biện pháp hữu hiệu để điều chỉnh ROA phù hợp với kế hoạch đã định. ROE là một chỉ tiêu đo lường tỷ lệ thu nhập cho các cổ đông của ngân hàng. Nó thể hiện thu nhập mà các cổ đông nhận được từ việc đầu tư vào ngân hàng (tức là chấp nhận rủi ro để hy vọng có được thu nhập ở mức hợp lý). Chỉ tiêu này cũng được sử khá phổ biến trong phân tích hiệu quả hoạt động nhằm phản ánh hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu. Cụ thể, ROE là thước đo chính xác để đánh giá một đồng vốn bỏ ra và tích lũy tạo ra bao nhiêu đồng lời. Hệ số này thường được các nhà đầu tư phân tích để so sánh với các cổ phiếu cùng ngành trên thị trường, từ đó tham khảo khi quyết định mua cổ phiếu của công ty nào.Tỷ lệ ROE càng cao càng chứng tỏ ngân hàng sử dụng hiệu quả đồng vốn của cổ đông, có nghĩa là ngân hàng đã cân đối một cách hài hòa giữa vốn cổ đông với vốn đi vay để khai thác lợi thế cạnh tranh của mình trong quá trình huy động vốn, mở rộng quy mô. Cho nên hệ số ROE càng cao thì các cổ phiếu càng hấp dẫn các nhà đầu tư hơn.Khrawish (2011) giải thích thêm rằng ROE đại diện cho tỉ lệ lợi nhuận thu được trên quỹ đầu tư vào các ngân hàng của các cổ đông của mình. ROE phản ánh tính hiệu quả của việc ngân hàng quản lý vốn của cổ đông. Các cổ đông khi góp vốn đầu tư vào ngân hàng đều mong muốn đạt được hệ số ROE ở mức tối đa, tuy nhiên nếu ROE quá lớn so với ROA chứng tỏ vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng nguồn vốn, ngân hàng đã huy động nguồn vốn bên ngoài nhiều để cho vay và đầu tư, điều này ảnh hưởng đến khả năng an toàn vốn của ngân hàng, từ đó làm suy giảm khả năng chống đỡ, bù đắp rủi ro và niềm tin của người gửi tiền vào uy tín của ngân hàng. Do đó, không nên đánh giá chỉ tiêu ROE một cách riêng biệt, mà cần có sự kết hợp với việc đánh giá chỉ tiêu ROA để có kết luận bao quát về khả năng sinh lời, hiệu quả kinh doanh và khả năng an toàn vốn của NHTM. Hai chỉ tiêu này phản ảnh sự đánh đổi cơ bản giữa rủi ro và thu nhập. Chính điều này cho thấy một ngân hàng có thể có ROA thấp nhưng vẫn có thể đạt được ROE khá cao do họ sử dụng đòn bảy tài chính lớn. Nếu ROE quá lớn so với ROA chứng tỏ vốn tự Có chiếm tỷ lệ rất nhỏ trong tổng nguồn vốn, ngân hàng đã huy động vốn nhiều để cho 11 vay. Trong trường hợp đó, một sự điều chỉnh lại vốn tự có theo một tỷ lệ hợp lý với vốn huy động sẽ là cần thiết để đảm bảo tính vận hành nghiêm túc của ngân hàng. 1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sinh lời trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại 1.3.1. Nhóm nhân tố đặc điểm ngân hàng 1.3.1.1. Chỉ tiêu quy mô tổng tài sản: Phản ánh toàn bộ giá trị tài sản hiện có của NHTM gồm: - Tiền mặt (ngân quỹ): khoản mục này bao gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi tại NHNN và tiền gửi tại các tổ chức tín dụng khác. Đây là khoản mục có tính lỏng cao nhất trong toàn bộ tài sản của ngân hàng dược sử dụng nhằm mục đích đáp ứng yêu cầu quản lý của NHNN, yêu cầu rút tiền mặt, vay vốn và các yêu cầu chi trả khác hàng ngày của NHTM. Dù có tính lỏng cao nhất nhưng xét về tính sinh lời thì khoản mục này có tính sinh lời rất thấp hoặc hầu như không đem lại lợi nhuận cho NHTM nên các ngân hàng thường chỉ duy trì ở mức tối thiểu. - Cho vay: Gồm các khoản tín dụng cấp cho các cá nhân, các tổ chức kinh tế và các đối tượng khác. Đây là khoản mục chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng tài sản có của ngân hàng và mang lại nguồn thu lớn nhất. Hoạt động tín dụng là hoạt động mang lại nguồn thu nhập trong hiện tại và tương lai của ngân hàng. - Đầu tư: Gồm các chứng khoán mà chủ yếu là thương phiếu, trài phiếu chính phủ, tín phiếu kho bạc… với đặc tính là độ rủi ro thấp và khả năng chuyển hoá thành tiền nhanh chóng. - Tài sản cố định (TSCĐ): Tài sản cố định là cơ sở vật chất ban đầu cần thiết cho hoạt động của ngân hàng. Chất lượng phục vụ của đơn vị phụ thuộc khá nhiều vào trang bị cơ sở hạ tầng kỹ thuật. Như vậy để tăng cường tính cạnh tranh trên thị trường các đơn vị phải thường xuyên theo dõi tình trạng của nó để có biện pháp cải tạo, nâng cấp kịp thời. Đây cũng là khoản mục chiếm tỷ trọng khá lớn trong Tổng tài sản có của ngân hàng. Bộ phận tài sản này không sinh lời nhưng là điều kiện để các NHTM tiến 12 hành các hoạt động kinh doanh, tạo hình ảnh và vị thế cho NHTM trên thị trường. Vì tính chất không sinh lời của loại tài sản này nên các ngân hàng đã hạn chế tỉ trọng của bộ phận này ở một mức hợp lý để tránh ảnh hưởng đến tình hình kinh doanh của mình. Theo quy định của NHNN đầu tư cho TSCĐ của các NHTM không lớn hơn 50% vốn tự có của ngân hàng. Khoản mục này được trình bày theo nguyên giá và hao mòn. - Tài sản có khác: Chủ yếu là các khoản vốn đang trong quá trình thanh toán mà NHTM phải thu về gồm: các khoản phải thu, các khoản lãi cộng dồn dự thu, tài sản có kkhác và các khoản dự phòng rủi ro khác. Nếu ngân hàng có tổng tài sản càng lớn thì đơn vị càng có khả năng mở rộng quy mô cho vay bởi vì ngân hàng là doanh nghiệp đi vay để cho vay. Vì vậy, đơn vị phải thường xuyên theo dõi quy mô tổng tài sản. Chất lượng tài sản của NHTM là 1 chỉ tiêu tổng hợp nói lên khả năng bền vững về tài chính, năng lực quản lý của một tổ chức tín dụng. Hầu hết rủi ro trong kinh doanh tiền tệ đều tập trung ở tài sản có.Người ta cho rằng có một mối quan hệ đồng biến giữaquy mô các ngân hàng và hiệu quả sinh lời, bởi vì bằng cách tăng quy mô của ngân hàng, chi phí có thể được giảm và do đó, hiệu quả sinh lời có thể được cải thiện (Berger et al., 1987 và Shaffer, 1985; Smirlock, 1985). 1.3.1.2. Chất lượng tài sản Chất lượng danh mục tín dụng xác định lợi nhuận của các ngân hàng. Nguy cơ cao nhất phải đối mặt với một ngân hàng là những tổn thất phát sinh từ các khoản vay quá hạn (Đặng, 2011). Trong đó, việc xác định tỷ lệ nợ xấu là yếu tố rất quan trọng trong việc đánh giá chất lượng tín dụng của ngân hàng, nhằm phản ánh những khoản cho vay có khả năng hoàn trả kém. Như vậy, tỷ lệ nợ xấu là các chỉ tiêu đại diện tốt nhất cho chất lượng tài sản. Đây là mối quan tâm lớn của tất cả các NHTM nhằm giữ số lượng khoản nợ xấu đến mức thấp. Nếu tỷ lệ này thấp chứng tỏ tình hình kinh doanh của đơn vị là tốt, hầu hết các khoản tín dụng của doanh nghiệp đều sinh lãi và có khả năng thu hồi. Ngược lại, nếu tỷ lệ này cao thì ngân hàng cần có những biện pháp kiểm soát nợ quá hạn, hạn chế những rủi ro có thể mất vốn do những khoản nợ
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng