Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Các mô hình lý thuyết bàn về ích lợi thương mại quốc tế và khả năng vận dụng ở v...

Tài liệu Các mô hình lý thuyết bàn về ích lợi thương mại quốc tế và khả năng vận dụng ở việt nam

.PDF
110
189
64

Mô tả:

Bộ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO T R Ư Ờ N G ĐẠI HỌC NGOẠI T H Ư Ơ N G ĐỂ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA H Ó C CẤP B Ộ C Á C M Ô HÌNH LÝ THUYẾT B À N VẾ ÍCH L Ợ I T H Ư Ơ N G MẠI QUỐC T Ế V À K H Ả N Ă N G VẬN DỤNG ở VIỆT NAM Mã số: B2000-40-24 Chủ nhiệm để tài Vệ - : NCS . Nguyễn Minh Hằng , - V Những người tham gia : TS Nguyễn Văn Lịch Ne s .Đinh Kim Chi NCS . Phạm Quốc Trung CN. Vũ Thanh Xuân HÀ NỘI .12- 2000 Bộ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO T R Ư Ờ N G DẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG! ĐỂ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CẤP BỘ ẵ-ca-ê CÁC MÔ HÌNH LÝ THUYẾT BÀN VỀ ÍCH LỢI T H Ư Ơ N G MẠI QUỐC T Ể V À KHẢ N Ă N G VẬN DỤNG ở VIỆT NAM Mã số: B2000 -40-24 Chủ nhiờm để tài : Nes . Nguyễn Minh Những người tham gia : Hằng TS Nguyễn Văn Lịch NCS .Đinh Kim Chỉ NCS . Phạm Quốc Trung CN. Vũ Thanh Xuân H À NỘI . 12- 2000 Bộ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO T R Ư Ơ N G ĐẠI HỌC NGOẠI T H Ư Ơ N G ĐỂ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CÁP B Ộ â-CQ-s CÁC MÔ HÌNH LÝ THUYẾT BÀN VỀ ÍCH LỢI T H Ư Ơ N G MẠI QUỐC T Ế V À K H Ả N Ă N G VẬN DỤNG • • • ở VIỆT NAM Mã số: B2000 -40-24 Chủ nhiệm đế tài : NCS . Nguyễn Minh Hằng Những người tham gia : TS Nguyễn Văn Lịch NCS . Đinh Kìm Chỉ NCS . Phạm Quốc Trung CN. Vũ Thanh Xuân T 'ri ư V i ti Ki rít LỊ ONG DA' HÓC í Ị N G O A I T H u 0 N lá ÍT. cao $3 ị ZOOf • HA NỘI . 12 - 2000 — ' MỤC LỤC Phần ì. Các m ô hình lý thuyết bàn về ích lợi thương mại quốc tẻ của các trường phái kinh tê trong lịch sử. TI ì. Lý thuyết của chủ nghĩa trọng thương và chủ nghĩa trọng nông bàn về ích lợi của thương mại quốc tế. Ì Ì. Lý thuyết của chủ nghĩa trọng thương. Ì 2. Lý thuyết của trường phái trọng nông. 2 li. Adam Smith bàn về ích lợi thương mại quốc tế. HI. Lý thuyết lợi thế so sánh tương đối. 3 4 IV. Lý thuyết giá trị quốc tế của John SMill. 12 V. Lý thuyết của K.Marx về ngoại thương. 15 Vĩ. Một số quan điểm chủ yếu của V.I.Lênin 17 VU. Lý thuyết của trường phái Tân cổ điển. 19 Phần n. K i n h nghiệm của một số nước trên t h ế giới. ì. M ô hình Đài Loan. 43 44 li. M ô hình Hàn Quốc. 48 IU. M ô hình Singapo. 50 IV. M ô hình HongKong. 53 Phần ni. K h ả năng v n dụng ở Việt Nam. 57 ì. M ộ t số ý kiến về khả năng v n dụng ở Việt Nam. 57 li. Kết lu n và kiến nghi. 93 Tài liệu tham khảo. 93 Phụ lục - iOỠ LỜI NỐI Đ Ấ U Lý thuyết khoa học là ngọn đuốc soi sáng, đẫn đường cho hoạt động thực tiễn. Thực tiễn là lý do tổn tại của lý thuyết khoa học và là cơ sở kiểm định sự đúng đắn, tính khoa học của lý thuyết. Nếu không ứng dụng đưậc vào thực tiễn, lý thuyết không có lý do để tồn tại. Đ ó là tư duy biện chứng duy vật Mác - xít. Cùng với quá trình phát triển ngày càng mạnh mẽ thương mại quốc tế đặc biệt là từ thế kỷ X I X cho đến nay - đã xuất hiện rất nhiều trường phái kinh tế, lý thuyết kinh tế bàn về lĩnh vực thương mại quốc tế. Việc nghiên cứu các lý thuyết về thương mại quốc tế và các m ô hình lý thuyết về thương mại quốc tế thực sự có ý nghĩa quan trọng để nhận thức và đánh giá thực tiễn nền kinh lố các quốc gia và thế giới ngày nay. Trong bối cảnh xu thế toàn cầu hoa kinh tế diễn ra mạnh mẽ ngày nay, qua trình quốc tế hoa lực lưậng sản xuất và quốc tế hoa đời sống kinh tế ngày càng sâu sắc cuối thế kỷ X X đầu thế kỷ X X I ngày nay thì hoạt động thương mại quốc tế có vai trò to lớn đối với sự phát triển kinh tế của các quốc gia. Nền kinh tế của các quốc gia chỉ có thể phát triển đưậc nhanh khi thực sự mở cửa, hội nhập và phát triển mạnh thương mại quốc tế. Đ ố i với Việt nam, đây quá trình đổi mới kinh tế trong thời gian qua (đã thu đưậc nhiều thành tựu to lớn) thực chất là quá trình chuyển đổi nền kinh tế lừ cơ chế kế hoạch hoa, tập trung, bao cấp, với việc Nhà nước độc quyền Ngoại thương sang cơ chế kinh tế thị trường mở cửa, đẩy mạnh hoạt động k i n h tế đối ngoại, hội nhập kinh tế quốc tế. Tuy nhiên vấn đề quan trọng là: Việt Nam là nước đi sau (có trình độ phát triển kinh tế thấp) thì làm thế nào để h ộ i nhập tiếp tục thành công và phát triển ? Việt Nam hoàn toàn chưa tự có đầy đủ kinh nghiệm thì con' đường đi, cách thức đi tới tiếp tục sẽ như thế nào m ớ i có hiệu quả 7 Dựa vào kinh nghiệm của ai ? Rõ ràng đây là những càu h ỏ i lớn cần đưậc giải đáp ngay hôm nay (ít nhất là về lý thuyết) bởi vì, quá trình m ở cửa, hội nhập không có l ộ trình phù hợp, khoa học thì không phải là cơ hội cho sự phát triển mà thực sự là thách thức, ngăn cán phát triển, gáy hậu quá tiêu cực, đe doa sự tồn tại của chế độ. Bởi vậy, việc nghiên cứu tìm hiểu kỹ các mô hình lý thuyết bàn về thương mại quốc tế và ích lợi của nó, tìm hiểu kinh nghiệm của một số nưừc thành công và phân tích những khả năng vận dụng thành công vào nền kinh tố Việt Nam kể từ thời kỳ dổi mừi là có tính cấp thiết, thời sự cả về lý luận và thực tiễn. Đề tài "Các mô hình lý thuyết bàn về ích lợi thương mại quốc t ế và khả năng vận dụng vào Việt Nam" là nhằm góp phần giải quyết yêu cầu trên. Các tác giả hy vọng rằng, thông qua đề tài này, sẽ góp phần nhất định vào việc xác lập các cơ sỏ khoa học để hoạch định chiến lược và chính sách thương mại quốc tế nó i riêng và chiến lược kinh tế - xã hội nói chung cho sự phát triển kinh t ế của đất nưừc Việt Nam thân yêu. Phương pháp nghiên cứu. Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu của chủ nghĩa duy vật biện chứng, phương pháp tiếp cận hệ thống, phương pháp trừu tượng hoa, phân tích, tổng hợp, kết hợp giữa lý luận vơi thực tiễn và phương pháp so sánh nhằm làm nối bật nội dung cần trình bày. Phàm vi nghiên cứu. Xuất phát từ tính chất là một đề tài chủ yếu là lý luận, do vậy, các tác giả tập trung vào nghiên cứu các lý thuyết T M Q T , các ưu - nhược đ i ể m của chúng. Đ ề tài cũng lấy dẫn chứng, ví dụ từ thực t ế V i ệ t Nam và thực trạng phát hiển của V i ệ t Nam đổ làm rõ vấn đề cân trình bày. Các số liệu, bảng biểu được trích dãn từ các nguồn đã được công bố chính thức, công khai. Những đóng £ỏp mới. - Phân tích một cách cụ thể các mô hình lý thuyết bàn về ích lợi TMQT và chỉ ra những bất cập của các mô hình xét trong điều kiện TMQT hiện đại. - Chỉ ra mô hình vận dụng có hiệu quả nhất vào Việt Nam. - Đánh giá một cách khái quát quá trình phát triển TMQT của Việt Nam trong quá trình đầi mới. - Đưa ra những kiến nghị cần thiết để phát triển TMQT ở Việt Nam. Kết câu. Ngoài phần mở đầu, kết luận và phụ lục, kết cấu đề tài gồm 3 phần. Phần ì. Các mô hình lý thuyết bàn về ích lợi TMQT của các trường phái kinh tế trong lịch sử. Phần l i . Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới. Phần IU. Khả năng vận dụng ở Việt Nam. PHẦN ì: CÁC MÔ HÌNH LÝ THUYẾT BÀN VE ÍCH ĩ .ơi THƯƠNG MAI QUỐC TỂ CỦA CÁC TRƯỜNG PHÁI KỈNH TỂ TRONG LỊCH sử. ì. Ly thu vết của chủ nghĩa trong thương và chủ nghía trong nông bàn về ích lơi cùa thương mai quốc tế. Li hý. thuyết của chủ nghĩa trong thương bàn về ích loi thương mai CUI ốc tế. Học thuyết kinh tế của chủ nghĩa trọng thương là học thuyết kinh tế đầu tiên của giai cấp tư sản, trực tiếp bảo vệ lợi ích giai cấp tư sản thương nghiệp trong thời kỳ thế lực của giai cấp này đang lên. Nhìn chung học thuyết kinh tế của chủ nghĩa trọng thương ( C N T T ) còn mang ít tính lý luận khoa học, chỉ dừng ở mức lời khuyên thực tiụn về chính sách kinh tế. Những tư tưởng kinh tế của họ nêu ra nhằm khuyến d ụ việc tích lũy tiền tệ, hướng về các giải pháp thực tiụn để thúc đẩy nền kinh tế tư bản dân tộc ra đời. Mặc dù cách giải thích về thương mại quốc tế của chủ nghĩa trọng thương chưa dựa trên cơ sở khoa học, nhưng người ta hoàn toàn ghi nhận rằng chính chủ nghĩa trọng thương đã ủng hộ mạnh mẽ lợi ích của thương mại quốc tế theo thói vị kỷ và thiên lệch. Rằng thương mại quốc tế là con đường giúp các nước giàu có, nhưng trong thương mại quốc tế thì sở dĩ dán lộc này có lợi vì đã làm thiệt kẻ khác, thương mại nói chung và thương mại quốc tế nói riêng là hành v i tước đoạt lẫn nhau. M ộ t bên được l ợ i t ừ thương mại, thì bên kia bị thiệt. Cách lý giải về thương mại quốc tế của C N T T thực tế chưa thoát khỏi nhận thức cảm tính trực quan, dựa vào những điều kiện kinh tế- xã hội và cả chính trị trong quan hệ quốc tế chủ yếu giữa các đế quốc và các nước thuộc địa đương thời (thế kỷ 15, 16, 17). Trong thương mại quốc tế, chủ nghĩa trọng thương chỉ chú trọng đẩy mạnh xuất siêu một cách quá đáng. Vì vậy, h ọ quá xa rời với việc giải thích nguyên lý chi phối hoạt động thương mại quốc tế m à K.Marx đã giải thích là nguyên lý giá trị - lao động. Ì C h ủ nghĩa t r ọ n g thương đã chỉ ra các g i ả i pháp, b i ệ n pháp để đ ẩ y m ạ n h x u ấ t siêu, tăng tích l ũ y và d ự t r ữ t i ề n l ệ c ủ a m ộ t q u ố c g i a , m ặ c d ù đ ó chưa phai hoàn toàn đã chí r a được c o n đ ư ờ n g t h a m g i a vào thương m ạ i q u ố c t ế có lợi như các nhà k i n h t ế sau này đã bàn. T u y vụy, n h i ề u b i ệ n pháp c h ủ nghĩa t r ọ n g thương c h ủ trương để đẩy m ạ n h xuất k h ẩ u lại có ý nghĩa đặc b i ệ t q u a n trọng. 2. Lý thuyết kinh tế cùn trường phái trong nông: F r a n c o i s Q u e s n a y , t r o n g k h i k h u y ế n nghị v ớ i Chính p h ủ các b i ệ n pháp khôi p h ụ c nông n g h i ệ p đã đưa ra tư tưởng t ự d o d i c h u y ể n lúa m ỳ t r o n g n ư ớ c và c h o phép x u ấ t k h ẩ u ra nước ngoài. A n n e Jacque T u r g o t , c h o rằng: c ầ n p h ả i đ ẩ y m ạ n h t ự d o g i ữ a các biên g i ớ i c ủ a các nước để g i a o lưu hàng h o a d ễ dàng. T u r g o l c ũ n g dã dưa r a đ ư ợ c tư tưởng v ề tỷ l ệ trao đ ổ i sản p h ẩ m l ẫ n n h a u g i ữ a các n ư ớ c ( E x c h a n g e r a t i o n ) . N h ữ n g q u a n điểm c ủ a c h ủ nghĩa t r ọ n g nông v ề thương m ạ i q u ố c t ế còn rất sơ k h a i . ĩĩ. Ạ (ì nin Smith bòn vồ ích lơi thương mai quốc tê - mô hình lý thuyết lơi thế tuyệt đỏi (Absolute advantagel. A đ a m S m i t h là nhà k i n h t ế h ọ c l ớ n , n ổ i t i ế n g c ủ a trường phái c ổ điển A n h . Ô n g s i n h 1723, m ấ t 1 7 9 0 t r o n g m ộ t g i a đình viên c h ứ c t h u ế q u a n đ ô n g con. L ý t h u y ế t bàn v ề thương m ạ i q u ố c t ế c ủ a ông đ ư ợ c t h ể hiên cơ b ả n t r o n g tác p h ẩ m " T h e W e a ] t h o f n a t i o n s " ( " c ủ a c ả i c ủ a các dân t ộ c " ) x u ấ t b ả n 1776. Trước hết, p h ả i t h ấ y r ằ n g A. S m i t h c o i h o ạ t đ ộ n g n g o ạ i thương ( h a y thương m ạ i q u ố c t ế ) là h o ạ t đ ộ n g t h ứ y ế u . C á c h lý g i ả i c ủ a ô n g m ớ i n g h e có vẻ r ấ t đơn g i ả n , nhưng xét v ề phương pháp tư d u y k h o a h ọ c l ạ i l à m c h o n g ư ờ i ta k h ó h i ể u hơn. T h e o ông lý g i ả i thì n g o ạ i thương sử d ụ n g ít l a o đ ộ n g h ơ n là các ngành k i n h t ế khác, vì v ụ y ít có l ợ i c h o các q u ố c g i a ; m ặ t khác để đ ả m bảo l ợ i ích chính trị thì n ư ớ c A n h chỉ t i ế n t ừ t ừ t ớ i t ự d o h o a t r a o đ ổ i . 2 Thứ hai, A.Smith và những người theo ông đã xem xét cơ sở và ích lợi của thương mại quốc tế dựa trên nguyên lý lợi thế tuyệt đối và ủng hộ ích lợi của chuyên môn hoa. Có thể trình bày toàn bộ quan điểm này như sau: Nước nào có đất đai tốt trồng lúa mỹ thì cần chuyên môn hoa vào ngành trồng trọt và mua hàng công nghiệp ả các nước khác. Ngược lại, nước nào có nhiề u tài nguyên khoáng sán, thì nôn phát triển công nghiệp còn mua lúa mỳ ả nước khác. Quan điểm này được gọi là lợi thế tuyệt đối trong trao đổi quốc tế. Chuyên môn hoa sản xuất dựa vào lợi thế tuyệt đối sẽ có lợi cho các nước. Ví dụ, Lượng lúa mỹ và vải có thể sản xuất được với một đơn vị nguồn lực ở Mỹ và Anh. Lúa mỹ Vải (gia) (mét) Mỹ 10 6 Anh 5 10 Những thay đổi xảy ra do chuyển một đơn vị nguồn lực của M ỹ sang sản xuất lúa mỹ và một đơn vị nguồn lực của Anh sang sản xuất vải. Lúa mỳ Mỹ Anh Tổng cộng vải (giai (mét) +10 -6 -5 +10 +5 +4 Những lợi ích này của việc chuyên môn hoa sẽ khiến lợi ích của thương mại trả thành hiện thực. Nước Anh sẽ sản xuất được nhiề u vải vóc hơn và nước M ỹ thì sản xuất được nhiề u lúa mỳ hơn so với khi hai nước đó còn ả trong tình trạng tự cung, tự cấp. Như vậy, nước M ỹ sẽ phải sản xuất nhiề u lúa mỹ và ít vải vóc hơn so với nhu cầu của người tiêu dùng ả M ỹ và nước Anh sẽ sản xuất nhiề u vải, ít lúa mỹ hơn so với nhu cầu tiêu dùng ở Anh (nếu người tiêu dùng ả Anh). Nếu người tiêu dùng ả cả hai nước muốn có vải vóc và lúa 3 mỹ theo một tỷ lệ mong muốn, thì nước A n h cần phải xuất khẩu vai vóc sang M ỹ và nhập khẩu lúa m ỹ l ừ Mỹ. III.Ĩoi ị hố so sánh tương đôi (comparntive advnntngel: MẾ hình lý Ị li Ị Ị yêl bàn về ích l o i c ủ a thương m a i q u ố c t ế c ủ a D a v i d R i c a r d o . David Ricardo là nhà kinh tế học cạ điển Anh sinh năm 1772, mất năm l823.D.Ricardo dược coi là đại diện xuất sắc nhất cho trường phái cạ điển Anh. K. M a r x đánh giá ông là nhà tư tưởng k i n h tế thời kỳ đại công nghiệp, là đỉnh cao của khoa k i n h tế tư sản cạ điển. D.Ricardo là người đã ủng h ộ lợi ích của phân công lao động quốc tế, là m ộ t trong ít nhà tư tưởng k i n h tế t h ế kỷ X I X đến đầu t h ế k ỷ X X ủng h ộ t ự do hoa thương m ạ i quốc tế. C óthể nói cho đến thời k ỳ của ông thì m ớ i giải thích được ích lợi mang lại từ thương m ạ i quốc tế m ộ t cách rõ ràng theo l ợ i thế so sánh tương đối. D.Ricardo là người đã đưa ra lý thuyết l ợ i t h ế so sánh tương đối nại tiếng để từ đó đi đến khẳng định m ộ t tất y ế u là: thương mại quốc tế là có lọi đôi với tất cả các nước . N h ư chúng ta đã biết, k h i m ỗ i nước có lợi thế tuyệt đối so với nước khác về m ộ t loại hàng hoa, l ợ i ích của thương m ạ i là rõ ràng. N h ư n g v ấ n đề đặt r a là liệu những nước không có l ợ i t h ế tuyệt đối, theo cách giải thích của Smith có nghĩa là những nước có c h i phí lao động để sản xuất ra bất cứ m ộ t hàng hoa X nào đó đều cao hơn nước khác, có thể tham gia vào thương mại có lợi không ? Vì vậy (tối với những nước này có nôn thực hiện tự do hon thương mui quốc tế không ? Đ ể giải đáp vấn đề trên D.Ricardo đã đưa r a lý thuyết l ợ i t h ế so sánh. N ộ i dung tóm tắt của nguyên tắc này được phát biểu như sau: Các nước cần lựa chọn mặt hàng để chuyên m ô n hoa sản xuất theo công thức sau: T ỷ l ệ so sánh chi phí để sản xuất sản phẩm A của nước đó so với t h ế giới n h ỏ hem tỷ l ệ so sánh c h i phí sản xuất sản p h ẩ m B của nước đó so với t h ế giới. 4 Chi phí sản xuất sản phẩm A của nước ì Chẳng hạn x = Chi phí san xuất san phẩm A của thế giới Chi phí sản xuất sản phẩm B của nước ì Y = Chi phí sản xuất sản phẩm B của thế giới Trong trường hợp tỷ lệ so sánh X < Y thì nước ì nên chuyên m ô n hoa vào việc san xuất sán phẩm A còn thế giới thì chuyên môn hoa sản xuất sản phẩm ngược lại. Lưu ý: D. Ricardo xây dựng lý thuyết lợi thế so sánh dựa trên một nguồn lực là chi phí lao động vì vậy đây là lý thuyết xây dựng trên cơ sở lý thuyết giá trị lao dộng. Chúng ta hãy thố tìm hiểu các khía cạnh khác nhau của hoạt động giao dịch, trao đổi nói chung và thương mại quốc tế nói riêng để có thể thấy được hết ý nghĩa của lý thuyết lợi thê so sánh. Như chúng ta đã biết, quan hệ giữa người với người, trên khắp thế giới, giữa các quốc gia, dân tộc được biểu hiện tập trung nhất ở giao dịch và trao đổi. Trao đổi có nghĩa là đưa ra một thứ người khác cần để đổi lấy một thứ mình cần (khác với thứ minh bỏ ra). Chẳng hạn ở một làng Châu Á, phụ nữ có thể đổi lương thực như gạo hoặc sắn chẳng hạn để lấy vải hoặc đồ trang sức. Ví dụ 50 củ sắn đổi lấy Ì mét vải, thì có nghĩa là giá ngầm Ì mét vải là 50 củ sắn. Nếu tiếp tục đổi 50 củ sắn lấy một đồ trang sức đơn giản (vòng đeo tay) thì suy ra rằng những vòng đeo tay và vải có thể trao đổi theo tỷ lệ một đổi một. Vấn đề là tại sao người ta lại buôn bán ? về cơ bản bởi vì buôn bán có lợi nhuận. Con người có những khả năng và nguồn lực khác nhau và có thể muốn liêu dùng hàng hoa theo những tỷ lệ khác nhau. Những sở thích khác nhau và những lợi thế về vật chất, tài chính khác nhau mở ra nhiều khả năng buôn bán sinh lời. Con người thường thấy có lời k h i đem buôn bán những thứ m à họ có số lượng lớn ( s o với thị hiếu và nhu cầu của họ) để đổi lấy những thứ m à h ọ cán ngay. Vì liên thực tế, m õ i cá nhan hay g i a d i n h k h ô n g thể tự 5 đáp ứng tất cả các nhu cầu tiêu dùng của một cuộc sống thậm chí đạm bạc nhất, họ thường thấy có lợi là khi tham gia những hoạt động phù hợp với họ nhất hoặc có lợi thế về nguồn lừc của mình. Khi đó họ có thể trao đổi bất cứ lượng dư thừa nào vé hàng hoa từ san xuất đổ lấy những sản phẩm m à những người khác từ làm ra lương đối dễ dàng hơn. Do dó, trong một chừng mừc nào đó, hiện tượng chuyên môn hóa dừa trên lợi thế so sánh đã nảy sinh thậm chí ngay cả trong thời kỳ nguyên thúy nhất của những xã hội từ cung, từ cấp. Nhũng nguyên tác chuyên m ô n hoa và lợi thế so sánh tương từ đã từ lâu được áp dụng bởi những nhà kinh tế trong việc trao đổi hàng hoa giữa các nước dưới hình thức mậu dịch quốc tế. Đ ể trả lời cho câu hỏi: cái gì quyết định loại hàng hoa nào sẽ được đem buôn bán ? Tại sao một số nước sản xuất một số thứ này trong khi một số nước khác sản xuất những thứ khác? Các nhà kinh tế học thời A đ a m Smith đã tìm câu trả lời trong những sừ khác nhau giữa các nước vé chi phí san xuất và giá của các sản phàm khác nhau. Các nước chuyên m ô n hoa trong một phạm vi giới hạn các hoạt động sản xuất bởi vì họ có lợi nếu làm như vậy. H ọ chuyên m ô n hoa ở những lĩnh vừc hoạt động m à thu nhập từ chuyên m ô n hoa là lớn nhất. Nhưng tại sao trong trường hợp mậu dịch quốc tế, chi phí lại khác biệt giữa các nước ? Câu trả lời lại được tìm ra trong những sừ khác nhau giữa các nước về cấu trúc của chi phí và giá. Khái niệm về chi phí tương đối và giá cả khác nhau là cơ sở của lý thuyết ngoại thương. N ó được xem như là nguyên lý lợi thế so sánh. N ó khẳng định rằng: một nước sẽ chuyên m ô n hoa xuất khẩu những sản phẩm nào đó m à nó sản xuất được với chi phí tương đối thấp nhất. Chẳng hạn có hai nước Đức và Việt nam, trong đó Đ ứ c có thể có khả năng sản xuất camera, xe hơi và hoa quả, rau với chi phí tuyệt đối thấp hơn Việt nam. Nhưng vì chênh lệch về chi phí sản xuất hàng hoá giữa hai nước đối với hàng công nghiệp lớn hem đối với hàng nông nghiệp theo mức chi phí ở Đ ứ c thấp hơn ờ Việt nam nên Đ ứ c sẽ có lợi nếu chuyên m ô n hoa sản xuất hàng công nghiệp và đổi chúng lấy sản phẩm nông nghiệp của Việt nam. Vì vậy trong k h i Đ ứ c có l ợ i thế về chi phí tuyệt đối trong cả hai loại hàng thì những lợi ích về chi phí tương đối của nó 6 nằm ở hàng công nghiệp. Ngược lại, Việt nam có thể bất lợi tuyệt đối so với Đức trong ca hàng công nghiệp lẫn nông nghiệp, trong đó chi phí đơn vị tuyệl đối cho san xuất của họ cao hem trong cả hai loại sản phẩm.Tuy nhiên Việt Nam vẫn có thể buôn bán có lụi vì có lợi thế so sánh tương đối trong chuyên môn hoa nông nghiệp ( hoặc nói khác đi, vì bất lợi chi phí của nó trong nông nghiệp sẽ ít hơn). Do đó, chính hiện tượng về chênh lệch trong lợi thế so sánh làm náy sinh mậu dịch sinh lợi ngay cá trong số bạn hàng bất bình dang nhai. Chúng ta sẽ đưa ra ví dụ và đồ thị đế chí ra nguyên lý cơ bản này như sau: Để chứng minh những lợi thế của mậu dịch về mặt lý thuyế t thì cần phải xem những gì sẽ xảy đế n với mức sản xuất và tiêu dùng của một nước mà không có ngoại thương. Chẳng hạn, chúng ta có thể lấy Bắc Triều Tiên và Trung Quốc. Giả dụ Bắc Triều Tiên có tất cá là 100 đơn vị lao động và có sản xuất hai loại hàng hoa, đó là: hàng nông nghiệp và hàng công nghiệp. Một đơn vị đầu ra công nghiệp cần 5 đơn vị lao động, trong khi một đơn vị đầu ra nông nghiệp có thể chỉ cần Ì đơn vị lao động. Nế u những mối quan hệ đầu vào, đầu ra (tức là 5 đơn vị đầu vào lao động ứng với một đơn vị sản phẩm hàng công nghiệp và một dơn vị san phẩm hàng nông nghiệp) dược cố định bằng công nghệ đang thịnh hành, thì khi đó nế u toàn bộ nguồn cung ứng lao động được giành cho sản xuất công nghiệp thì sẽ sản xuất được tất cả 20 đơn vị. Hoặc nế u tất cả lao động của Bắc Triều Tiên làm nông nghiệp thì tổng cộng là 100 đơn vị sản lượng nông nghiệp sẽ được sản xuất. Cuối cùng, nế u thế Bắc Triều Tiên sản xuất mỗi thứ một ít trong hai diện hàng này, thì nó có thể thực hiện bằng cách chuyển lao động từ bên này sang bên kia với một tỷ lệ không đổi là 5 ứng với Ì, tức là cứ thêm Ì đơn vị sản lượng công nghiệp thì cần phải có 5 đơn vị lao động, và do đó, sẽ phải hy sinh 5 đơn vị sản lượng nông nghiệp. Hay nói cách khác, nế u Bắc Triều Tiên sản xuất 100 đơn vị sản lượng nông nghiệp bằng cách sử dụng tất cả lao động của mình cho ngành này và nế u nó muốn sản xuất 10 đom vị sản lượng công nghiệp thì phải giảm 50 đơn vị sản lượng nông nghiệp (tương ứng 50 lao động). Do đó, Bắc Triều Tiên có thể lựa chọn bất kỳ trong 3 cách để sản xuất: một là 20 đơn vị sản lượng công nghiệp và 0 đơn vị nông nghiệp, hai là 0 đơn vị công nghiệp và 100 đơn vị sản lượng nông nghiệp, ba tà 10 đơn vị sản lượng công nghiệp và 50 đơn vị 7 sản lượng nông nghiệp. Thực ra, nó có thể tạo ra bất kỳ con số kết hợp nào trên lý thuyết theo đường "khả năng sản xuất" BPA của hình sau. Chú ý rằng m ô hình chi phí lao động giản đơn này, đường khả năng sản xuất là thẳng vì lao đ ộ n g In nhân tố sản xuất kha biến d u y nhài và n ó đ ư ợ c s ử d ụ n g Ihco n h ữ n g tỷ lệ cố định (nhồng số lượng không đổi) cho mỗi một đơn vị sản lượng. Biểu đồ thị Ì - 1 . Ạ Sán phẩm nòng nghiệp sàn phàm nông nghiệp Đường BPA thể hiện cả hai khả năng tiêu thụ và sản xuất của Bắc Triều Tiên, tức là, nếu không có các nguồn lực không được dùng đến thì nhân dân nước đó có thể sản xuất và tiêu thụ ở bất kỳ sự kết hợp nào giồa hàng công nghiệp và hàng nòng nghiệp trôn dường BPA. Hơn nồa, nhồng chi phí và giá tương đối của nông nghiệp được phản ánh trong độ dốc của đường BPA, ở đó độ dốc được đo bằng khoảng cách thẳng đứng OB chia cho khoảng cách nằm ngang OA hoặc đơn giản là OB/OA. Tỷ số giá Pal Pm này do đó bằng 1/5 (hoặc 20/100=OB/OA). M ộ t đem vị hàng công nghiệp phải chi phí gấp 5 lần Ì đơn vị san lượng nông nghiệp, bởi vì nó cán lao động nhiều gấp 5 lần và lao động là nhân tố hiếm hoi duy nhất trong sản xuất. Nói khác đi, để sản xuất thêm 5 đơn vị sản lượng nông nghiệp thì một đơn vị sản lượng công nghiệp sẽ phải hy sinh. Điểm sản xuất và tiêu thụ thực sự trong nền kinh tế đóng cửa của Bắc Triều Tiên sẽ được xác định bởi nhu cầu nội địa và nhồng hình mẫu ưu tiên tiêu dùng, chịu sự ảnh hưởng lớn của sự phân chia thu nhập ở trong nước. Chúng ta hãy giả sử điểm p là tổ hợp cuối cùng được chọn - tức là 10 đơn vị 8 hàng công nghiệp và 50 đơn vị lương thực đang được sản xuất và tiêu thụ trong nền kinh tế đóng cửa của Bắc Triều Tiên. Còn bây giờ, chúng ta giá thiết là Bắc Triều Tiên sẽ mở cửa hoạt động mậu dịch với Trung Quễc (nghĩa là không tự đóng cửa nữa). Đ ể dễ hiểu, chúng ta gia sử ở Trung Quễc mọi thứ đều giễng Bắc Triều Tiên và đều có lơo dơn vị lao dộng. Sự khúc biệt duy nhất là thay vì CÀU 5 dơn vị lao dộng dể tạo ra một đem vị sản lượng công nghiệp như ở Bắc Triều Tiên thì ở Trung Quễc chỉ cần 2 đơn vị lao động (là yếu tễ đầu vào). Như vậy, Trung Quễc là nước sản xuất hàng công nghiệp hiệu quả hơn (vì chi phí thấp hơn) Bắc Triều Tiên. Giả sử nông nghiệp cũng cần một đơn vị đầu vào như Bắc Triều Tiên. Khi đó, san phẩm lương thực của cả hai nước có hiệu qua ngang nhau (tức là chi phí lao động thực sự như nhau cho một đơn vị sản phẩm). Nếu nguồn lao động của Trung Quễc được sử dụng hết, nó có thể tạo ra 50 đơn vị sản lượng hàng công nghiệp và không có nông nghiệp, hoặc 100 đơn vị nông nghiệp và không có công nghiệp, hoặc bất kỳ sự kết hợp nào giữa hai thái cực này, bằng sự đánh đổi 2 lấy 1. Những khả năng sản xuất và tiêu thụ của nó được trình bày bởi đường B'P'A' Một lần nữa, hãy chú ý rằng, độ dễc của đường khả năng sản xuất sẽ miêu tả chi phí và giá tương đễi của nông nghiệp Trung Quễc so với hàng công nghiệp (Pa/Pm). Đ ộ dễc này sẽ bằng 1/2 (tức là 0'B'/0'A* =1/2). M ỗ i đơn vị sản lượng công nghiệp hy sinh đi thì hai đơn vị sản lượng nông nghiệp được tạo ra. Giả sử rằng cấu trúc nhu cầu nội địa của Trung Quễc dừng lại ở điểm P' là sự kết hợp có hiệu quả giữa sản xuất và tiêu thụ tức là 50 đơn vị lương thực và 25 đơn vị hàng công nghiệp được sản xuất và tiêu thụ. Bíiy giờ nếu chúng ta đổ Bắc Triều Tiên buôn bán với Trung Quễc thì những cơ cấu giá và chi phí khác nhau của họ sẽ tạo ra khả năng trao đổi có lời cho cả hai. Ngay cả khi Trung Quễc có hoạt động nông nghiệp cũng hiệu quả như Bắc Triều Tiên (nghĩa là cả hai đều cần một đơn vị lao động trên một đơn vị sản phẩm). Trung Quễc có hiệu quả hơn Bắc Triều Tiên trong việc san xuất hàng công nghiệp (vi Trung Quễc chí cần 2 lao động, trong khi Bắc 9 Triều Tiên lại cần 5 lao động). Trong nường hợp này, Trung Quốc có lợi (hố so sánh v ềcông n g h i ệ p và nên chuyên m ô n h o a sản x u ấ t công n g h i ệ p . N g ư ợ c l ạ i , m ặ c d ầ u Bắc T r i ều Tiên không có l ợ i t h ế t u y ệ t đ ố i v ềnăng suất và c h i phí ở cả h a i l o ạ i hàng h o a so v ớ i T r u n g Q u ố c , h ọ v ẫ n có l ợ i t h ế tương đ ố i t r o n g sán xuất nông n g h i ệ p (theo tỷ l ệ so sánh chúng t a đã đ ư ợ c t h ấ y t r o n g p h ầ n trên cừa mục 4 này). Do đó, họ nên chuyên môn hoa vào sản xuất nông nghiệp và x u ấ t k h ẩ u p h ầ n d ư t h ừ a so v ớ i yêu c ầ u tiêu dùng ở t r o n g n ư ớ c để đ ổ i l ấ y hàng công n g h i ệ p c ừ a T r u n g Quốc. C ơ h ộ i m ậ u dịch t ự d o g i ữ a Bắc T r i ều Tiên và T r u n g Q u ố c v ề lý t h u y ế t sẽ tạo m ộ t thị trường r ộ n g k h ắ p c h o hàng h o a v ớ i m ộ t t ỷ s ố giá c ả c h u n g d u y nhất. T ỷ s ố giá c ả này (Pa/Pm) sẽ p h ụ t h u ộ c vào các điều k i ệ n n h u c ầ u tương đối ở cả h a i k h u v ự c đ ố i v ớ i cả h a i l o ạ i hàng hoa. N ó sẽ p h ả i d ừ n g l ạ i ở m ộ t điểm nào đ ó g i ữ a h a i thái c ự c 1:5 và 1:2 ở B ắ c T r i ều Tiên và T r u n g Q u ố c đ ể cho m ậ u dịch có k h ả năng s i n h l ợ i c h o c ả h a i nước. G i ả s ử n ó d ừ n g l ạ i ở điểm 1:4 - nghĩa là m ộ t đơn vị hàng công n g h i ệ p đ ổ i l ấ y 4 đ ơ n vị hàng u ổ n g n g h i ệ p hoặc đắt h ơ n m ộ t đ ơ n vị nông n g h i ệ p 4 l ầ n trên thị trường hàng h o a g i ữ a h a i nước. D o vậy, B ắ c T r i ều Tiên có t h ể chuyên m ô n h o a hoàn toàn t r o n g s ả n x u ấ t nông n g h i ệ p b ằ n g v i ệ c sản x u ấ t r a 100 đ ơ n vị. V ớ i giá q u ố c t ế là 1/4, B ắ c T r i ề u Tiên có t h ể trao đ ổ i c h ẳ n g h ạ n 5 0 đ ơ n vị lương t h ự c c ừ a m ì n h l ấ y 12,5 đơn vị hàng công n g h i ệ p c ừ a T r u n g Q u ố c . D o vậy, k ế t h ợ p tiêu d ù n g c u ố i cùng (sau k h i có m ậ u dịch) c ừ a B ắ c T r i ều Tiên sẽ là 5 0 đ ơ n vị lương t h ự c và 12,5 đ ơ n vị hàng công n g h i ệ p . K ế t h ợ p này được b i ể u h i ệ n b ằ n g điểm c trên đồ thị sau: Riếu đ ồ thị 2 - ĩ Chuyên m ô n hoá sản xuất Tương l ự , T r u n g Quốc cổ thổ chuyên m ô n hoa hoàn toàn vào san xuất công nghiệp bằng việc san xuất 50 đơn vị hàng công nghiệp và bán 12,5 đơn vị trong số này cho Bắc T r i ề u Tiên để đổi lấy 50 dơn vị sản p h ẩ m lương ihực. Kết hợp tiêu dùng của T r u n g Quốc, chúng ta sẽ thấy là 37,5 đơn vị hàng công nghiệp và 50 đơn vị hàng nông nghiệp như được thể hiện bằng điểm c ở trên. Rây g i ờ c ó t h ể s ử d ụ n g đ ổ thị trôn đ ổ trình b à y 2 Ư U đ i ể m chính c ủ a mậu dịch tự do: Thứ nhất, mậu dịch tẹo cho tất cả các nước thoát k h ỏ i sự hẹn h ẹ p về n g u ồ n lực và sử dụng hàng hoa trong những tổ h ợ p n ằ m ngoài các đường g i ớ i hẹn k h a năng sản xuất của mình. Điêu này thể hiện rõ ràng t r o n g cá 2 đồ thị trên. Bằng việc chuyên m ô n hoa vào sản xuất lương thực và t h a m g i a vào m ậ u dịch, Bắc T r i ề u Tiên không những vẫn có thể tiêu dùng cùng m ộ t số lượng lương thực như trước k h i có m ậ u dịch (nghĩa là 50 đơn vị), m à còn có thể tiêu dùng thêm 2 5 % hàng công nghiệp nữa (tức là 12,5 so v ớ i 10). D o vậy, rõ ràng là giàu hem cho m ộ t đất nước về mặt tổng số hàng hoa sẵn có. H à n g h o a này được phân chia như t h ế nào và ai là người có lợi là vấn đề khác m à chúng ta sẽ bàn sau. Tương tự, T r u n g Q u ố c bằng việc chuyên m ô n hoa hoàn toàn vào sản xuất hàng công nghiệp và buôn bán những hàng hoa này theo giá quốc t ế v ớ i Bắc T r i ề u Tiên, có thể tiêu dùng cùng m ộ t lượng lương thực như trước (50 đơn vị) m à còn dùng thêm 5 0 % sản phẩm công nghiệp c ủ a chính mình sản xuất (37,5 so v ớ i 2 5 ) như thể hiện tẹi điểm c c ủ a đồ thị. R õ ràng là n h ờ m ậ u dịch, T r u n g Q u ố c cũng giàu hơn. R õ ràng ở đây cần g h i nhãn rằng cả h a i nước có thể tiêu dùng cả h a i loẹi hàng hoa n h i ề u hơn nếu h ọ m u ố n như vậy. D o đó, k ết luận quan trọng được rút ra là , mậu dịch tự do sẽ cố lợi cho tất cả các quốc gia trên 1 hể giới mặc (lầu lợi ích của nó có thể (lược phân chia klìôníỊ dền phụ thuộc vào các điều ki n nhu cầu trên thế giới và sự khác bi t về chi phí đối với các hàng hoa khác nhau ở các nước khác nhau. Thứ hai, m ậ u dịch t ự do sẽ làm tăng t ố i đa sản lượng trên cả h a i nước và nếu xét t ự do m ậ u dịch trên toàn cầu thì sẽ tăng t ố i đa sản lượng toàn cầu bằng việc c h o phép m ỗ i nước chuyên m ô n hoa vào hàng gì m à nó làm t ố t li nhất, tức là tập trung vào sản xuất những hàng hoa mà mỗi quốc gia có lợi thế tương dối. Theo ví dụ và đồ thị trôn, chúng ta có thể Ihấy rằng, nế u không có mậu dịch thì tổng sản lượng và tổng tiêu dùng về lương thực và hàng công nghiệp sẽ bàng lẫn lượt là 100 và 35 (điểm P+P'). Do kế t quả chuyên môn hoa và mậu dịch, tổng sản lượng lương thực của thế giới vẫn giữ nguyên, trong khi sản lượng hàng công nghiệp tăng hơn 40%, từ 35 tăng lên 50 đơn vị. Rõ ràng, sử dụng các hệ số lao động đẫu vào khác, chúng ta có thể cho thấy rằng chuyên môn hoa và mậu dịch có thể dẫn tới tăng sản lượng trên thế giới cho tất cả các hàng hoa được buôn bán. Cuối cùng, hãy ghi nhận rằng mậu dịch hàng hoa là cân bằng theo nghĩa là giá trị hàng xuất khẩu bằng giá trị hàng nhập khẩu ở cả 2 khu vực. IV. Lý thuyết giá tri quốc tế của .ĩohn Stuart Min. Lý thuyết của D.Ricardo chỉ đề cập tới yếu tố cung mà chưa chú ý tới yếu tố cẫu và hem nữa, nó chưa chỉ rõ số lượng mà mỗi nước thu được một cách chính xác. Để bổ sung cho những khiế m khuyế t đó, J.s. M i n đưa ra lý thuyết giá trị quốc tế. J.S.Mill là một trong những nhà kinh tế học của thế kỷ 19 ủng hộ ích lợi thương mại nói chung và thương mại quốc tế nói riêng. Ông viế t : " Sự mở cửa ngoại thương ... đôi khi là mót kiểu cách mạng công nghiệp ở một nước mà các nguồn lực của nó trước đó chưa được phát triển". Lý thuyế t của J.s. Min không dựa trên chi phí so sánh mà dựa vào " giá trị trao đ ổ i " (Exchange value). Theo khuôn khổ mà D. Ricardo nêu lên J.s. Min chỉ ra là, quốc gia nào mà sản phẩm của mình có nhu cẫu được ưa chuộng nhất ở nước ngoài, thì quốc gia đó thu được nhiều lợi nhuận nhất trong trao đổi hàng hoa. Ví dụ, nế u hoa quả của nước Pháp được dân chúng nước Anh rất ưa chuộng thì giá cả nó tăng. Nhờ đó, nước Pháp sẽ mua được nhiều than ở nước Anh hơn và ngược lại. Đ ể trình bày quan điểm của J.s. Min, ta có thế đưa ra ví dụ sau đây. V ớ i mức tiền lương như nhau, công nhân ở nước Anh và ở Bồ Đào Nha sản xuất như sau: Bồ Đào Nha Nước A n h 5 mệt vải 10 mét vải _ Ì thùng rượu 100 lít 3 thùng rượu (100 lít) Nước Anh sẽ có lợi khi xuất khẩu vải sang Bồ Đào Nha. V ớ i 5 m vải nước Anh sẽ mua được hơn 100 lít rượu Bồ Đào Nha. Chẳng hạn n o lít, 102 lít.... cho đến nhỏ hơn 150 lít. Nếu bằng hoổc lớn hơn số 150 lít thì Bồ Đào Nha sẽ từ chối không trao đổi rượu của mình lấy vải của nước A n h nữa, vì như vậy họ sẽ lự sản xuất rượu ở nước mình thôi. Như vậy, cuộc mua bán được qui dinh giữa hai ranh giới sau đây: 5 mét_y_ải___ 5_mét_vải_ 10 mét vải 100 lít rươi! và 150 lít rươi! Hay 300 lít rươu 10 mét vải 300 lít rươi! và 300 lít rươi! 15 mét vải và 5 mét vải Như vậy 15 mét vải 300 lít rươu 5 mét vải 150 lít rượu ( A ) và 100 lít rượu (B) là ranh giai trên và ranh giới dưới (giới hạn chổn trên và giới hạn chổn dưới) trong trao dổi của hai nước. Việc tiến từ ranh giới này sang ranh giới kia sẽ có lợi ít hơn. Giữa A và B có một điểm trung gian là: 5_mét vải 125 lít rượu (C) Tại c cả hai nước trao đổi đều thu được l ợ i ích như nhau còn từ :un 100/// đến — — , thì Bồ Đào Nha có lợi hem nhiều hơn vì người công nhân Bồ 125/// 13
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan