Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo án - Bài giảng Mầm non Các hình thức biểu hiện của giá trị thặng dư (2)...

Tài liệu Các hình thức biểu hiện của giá trị thặng dư (2)

.DOC
43
7938
144

Mô tả:

BÀI : CÁC HÌNH THỨC BIỂU HIỆN CỦA GIÁ TRỊ THẶNG DƯ Chương trình : Trung cấp lý luận Số tiết : 8 tiết 1.Mục đích, yêu cầu : + Về kiến thức: Giúp cho học viên nắm được nội dung kiến thức cơ bản về các hình thức biểu hiện của giá trị thặng dư; các khái niệm về lợi nhuận, tỷ suất lợi nhuận, lợi nhuận bình quân, lợi tức, tín dụng, ngân hàng, địa tô và sự vận động của tư bản. + Về giáo dục tư tưởng : Khẳng định chủ nghĩa tư bản không chỉ bóc lột ngưòi lao động trong công nghiệp mà cả trong nông nghiệp , trong lưu thông. Thông qua đó mà giai cấp công nhân phải đoàn kết lại nhằm nhanh chóng xoá bỏ sự bóc lột đó. Xây dựng niềm tin vào chế độ xã hội chủ nghĩa, quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa không có sự bóc lột. + Về thực tiễn: Vận dụng lý luận của Mác làm cơ sở khoa học cho việc phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa mà chúng ta đang xây dựng. 2. Kết cấu bài soạn: Bài soạn gồm 5 phần lớn: I. Sự chuyển hoá giá trị thặng dư thành lợi nhuận và tỷ suất giá trị thặng dư thành tỷ suất lợi nhuận 1. Chi phí sản xuất Tư bản chủ nghĩa 2. Lợi nhuận 3. Tỷ suất lợi nhuận II. Sự hình thành lợi nhuận bình quân và giá cả sản xuất 1. Cạnh tranh trong nội bộ ngành hình thành giá trị thị trường 2. Sự hình thành lợi nhuận bình quân và giá cả sản xuất III. Tư bản thương nghiệp và lợi nhuận thương nghiệp 1. Tư bản thương nghiệp 2. Lợi nhuận thương nghiệp 3. Chi phí lưu thông và lao động của nhân viên thương nghiệp IV. Tư bản cho vay và lợi tức cho vay 1. Tư bản cho vay 2. Lợi tức và tỷ suất lợi tức 3. Các hình thức của tư bản cho vay V. Tư bản kinh doanh nông nghiệp và địa tô tư bản chủ nghĩa 1. Tư bản kinh doanh nông nghiệp 2. Bản chất của địa tô tư bản chủ nghĩa 3. Các hình thức địa tô tư bản chủ nghĩa 4. Giá cả ruộng đất 3. Phương pháp giảng bài - Sử dụng phương pháp thuyết trình là chính. - Ngoài ra còn sử dụng phương pháp nêu vấn đề (đặt câu hỏi gợi mở...) 4. Tài liệu tham khảo - Giáo trình Kinh tế chính trị Mác-Lênin (Chương trình trung cấp) - Giáo trình Kinh tế chính trị Mác-Lênin _Khoa Kinh tế chính trị _Phân viện Báo chí và Tuyên truyền Giáo trình kinh tế học chính trị Mác-Lênin _Tập 1 (NXB Chính trị Quốc gia _2001) Văn kiện đại hội Đảng IX KẾT LUẬN Như vậy, chúng ta đã được nghiên cứu quá trình lưu thông của tư bản cũng như quá trình phân chia giá trị thặng dư trong xã hội tư bản. Qua những nội dung nghiên cứu, chúng ta đã thấy rõ sự vận động của tư bản cá biệt cả về mặt chất và mặt lượng. Đồng thời nó cũng chỉ ra những phương thức chuyển dịch giá trị của bộ phận tư bản cấu thành nên tư bản sản xuất. Trên cơ sở đó, giúp chúng ta rút ra được phương pháp tổ chức quản lý sản xuất thích hợp nhằm rút ngắn thời gian sản xuất ra sản phẩm, tăng vòng quay của tư bản.... Đó cũng là những bài học vận dụng quý báu trong sản xuất kinh doanh đối với chúng ta hiện nay. Cũng qua bài học này, chúng ta đã được hiểu thêm những lĩnh vực bóc lột mới của CNTB, cũng như các quan hệ giữa các nhà tư bản với nhau, giữa nhà tư bản vơí địa chủ trong việc phân chia giá trị thặng dư, đặc biệt là trong lĩnh vực nông nghiệp TBCN. Với đặc điểm là một nước nông nghiệp, cho nên lý luận địa tô TBCN là cơ sở để chúng ta hoạch định chính sách phát triển ngành nông nghiệp đang trong quá trình đi lên sản xuất lớn. Đó là việc giao đất, giao rừng lâu dài cho các hộ gia đình, định mức thuế, mức khoán sản phẩm.... làm sao có tác dụng kích thích, khuyến khích người dân đầu tư thâm canh, nâng cao năng suất lao động, tạo tiền đề vật chất để đẩy mạnh quá trình CNH – HĐH đất nước. LỜI MỞ ĐẦU Như chúng ta đã biết, dưới CNTB giá trị thặng dư chỉ được tạo ra trong sản xuất. Nó là do sức lao động của công nhân tạo ra, bị nhà tư bản chiếm lấy và ở đây, chúng ta mới chỉ đề cập đến một loại tư bản , đó là tư bản công nghiệp. Tuy nhiên, trong quá trình sản xuất vì lợi ích của chính bản thân mình cũng như vì điều kiện, hoàn cảnh khác nhau buộc tư bản công nghiệp phải “ nhường cơm sẻ áo” phải cắt xén bớt một phần của mình cho các nhà tư bản khác như: tư bản thương nghiệp , tư bản cho vay ..... và do đó giá trị thặng dư cũng được biến hoá dưới nhiều hình thái khác nhau như lợi nhuận, lợi tức, địa tô..... nhằm che dấu quan hệ bóc lột của CNTB. Thế nhưng, với thiên tài của mình , chủ nghĩa Mác đã vạch rõ bản chất bóc lột che dấu đằng sau những quan hệ đó của CNTB, giúp cho nhân loại biết rằng : dưới CNTB không chỉ có tư bản công nghiệp, nông nghiệp tham gia vào quá trình bóc lột sức lao động của công nhân mà các nhà tư bản khác như tư bản thương nghiệp, tư bản cho vay .... cũng tham gia vào quá trình đó. Để hiểu rõ hơn, sau đây chúng ta sẽ lần lượt đi vào tìm hiểu những biểu hiện của giá trị thặng trong nền sản xuất TBCN. Kiến thức cơ bản (đọc ghi) Diễn giảng I. Sự chuyển hoá giá trị thặng dư thành lợi nhuận và tỷ suất giá trị thặng dư thành tỷ suất lợi nhuận (Dùng phương pháp thuyết trình ) Giá trị thặng dư được tạo ra trong sản xuất và được thực hiện trong lưu thông .Trong lưu thông, giá trị biểu hiện dưới hình thái giá cả, còn giá trị thặng dư được biểu hiện dưới hình thái lợi nhuận. Trong giai đoạn tự do cạnh tranh, các nhà tư bản công nghiệp đều thu được lợi nhuận với tỷ suất xấp xỉ nhau, mặc dù giữa tư bản bất biến (C) và tư bản khả biến(V) của mỗi nhà tư bản hết sức khác nhau. Điều này hình như mâu thuẫn với lý luận giá trị thặng dư. Do đó, cần vạch rõ thực chất của lợi nhuận và sự phân phối của lợi nhuận thông qua cạnh tranh giữa các nhà tư bản. 1. Chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa Như ta đã biết, giá trị của hàng hoá(W) bao giờ cũng gồm: W=C+V+m (Dùng phương pháp thuyết trình) Đây chính là chi phí thực tế của xã hội, hay là chi phí do lao động tạo ra.Chi phí về lao động này Vậy, chi phí sản xuất TBCN là phần giá trị bù lại giá cả của những TLSX và giá cả sức lao động đã tiêu dùng để sản xuất ra hàng hoá vì lợi ích của nhà tư bản. K=C+V gồm: +Chi phí lao động quá khứ: tạo ra giá trị của các tư liệu sản xuất(C) +Chi phí lao động sống: tạo ra giá trị mới(V+m) Song , đối với nhà tư bản, để sản xuất ra hàng hoá, họ chỉ cần chi phí một lượng tư bản nhất định để mua TLSX (c) và thuê SLĐ(v). Đó là chi phí sản xuất TBCN. Kí hiệu:K Như vậy, chi phí thực tế để sản xuất ra hàng hoá hay giá trị hàng hoá và chi phí sản xuất TBCN khác nhau về cả lượng và chất: _ Về lượng : Chi phí sản xuất TBCN luôn luôn nhỏ hơn giá trị hàng hoá. K=C+V W>K W=C+V+m Vì K là bộ phận của G trích ra để bù lại những chi phí mà nhà tư bản đã bỏ ra mua TLSX và SLĐ _ Về chất: + Chi phí sản xuất TBCN là chi phí tư bản, nó chỉ phản ánh hao phí tư bản của nhà tư bản trong sản xuất, nó không có liên quan đến việc tạo ra giá trị hàng hoá và quá trình làm cho tư bản tăng thêm giá trị. + Giá trị hàng hoá là chi phí thực tế để sản xuất ta hàng hoá, nó được đo bằng chi phí lao động, gồm chi phí lao động qúa khứ (C) và chi phí lao động sống tạo ra giá trị mới (V+m).  Ý nghĩa của phạm trù chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa: _ Nó mang tính phổ biến của mọi Bởi không một nền kinh tế nào là không cần chi thời đại. phí.Chi phí sản xuất là giới hạn của lỗ lãi nên các nhà tư bản luôn chú ý tới tiết kiệm K _ Nó mang tính đặc thù của chủ nghĩa tư bảnvì nó được đo bằng chi phí tư bản. Nó che giấu bản chất bóc lột của chủ nghĩa tư bản: làm cho người ta không thấy được giá trị thặng dư sinh ra như thế nào và còn làm cho chi phí tư bản có vẻ bề ngoài là nguồn gốc sinh ra giá trị thặng dư. (Dùng phương pháp thuyết trình) Như vậy, qua kết luận trên chúng ta thấy, nếu như nhà tư bản bán hàng hóa đúng giá trị của nó (W=C+V+m) thì vẫn thu được một khoản tiền lời ngang bằng giá trị thặng dư. Các Mác gọi số tiền đó là lợi nhuận. Vậy lợi nhuận là gì? Thực chất của nó ra sao? Chúng ta tiếp tục nghiên cứu phần 2- “ Lợi nhuận ”. 2. Lợi nhuận  Lợi nhuận: * Xem xét lợi nhuận và giá trị thặng dư ta thấy: -Về lượng: +Nếu cung = cầu, giá cả hàng hoá bán ra đúng giá trị của nó thì: lượng lợi nhuận bằng lượng giá trị thặng dư + Nếu cung < cầu, giá cả hàng hoá lớn hơn giá trị của nó thì: lượng lợi nhuận lớn hơn lượng giá trị thặng dư. + Nếu cung > cầu, giá cả hàng hoá nhỏ hơn giá trị của nó thì: lượng lợi nhuận nhỏ hơn lượng giá trị thặng dư. ---> Nhưng nếu xét trên phạm vi So sánh giữa giá trị hàng hoá và chi phí sản xuất TBCN luôn có sự chênh lệch, nên khi bán hàng hoá theo giá trị của nó, các nhà tư bản luôn thu được một khoản tiền lời. Đó là lợi nhuận (kí hiệu là P). Theo Các Mác: giá trị thặng dư hay lợi nhuận chính là phần dôi ra ấy của giá trị hàng hoá so với chi phí sản xuất của nó, nghĩa là phần dôi ra của tổng số lượng lao động chứa đựng trong hàng hoá so với số lượng lao động được trả công chứa đựng trong hàng hoá” (Các Mác_Ăng ghen toàn tập T25, PI, trang 74). Câu hỏi đặt ra ở đây là lợi nhuận có phải là giá trị thặng dư hay không? . toàn xã hội: Tổng số lợi nhuận = Tổng số giá trị thặng dư. -Về chất: + Giá trị thặng dư là bộ phận giá trị mới do lao động công nhân tạo ra trong lĩnh vực sản xuất. +Lợi nhuận là hình thức biểu hiện bên ngoài của giá trị thặng dư. Ta thấy: khi giá trị thặng dư chuyển hoá thành lợi nhuận thì giá trị của hàng hoá (W=C+V+m) chuyển hoá thành chi phí sản xuất TBCN cộng với lợi nhuận (W=K+P). Vậy, lợi nhuận là hình thái chuyển hoá của giá trị thặng dư, do lao động sống của công nhân tạo ra nhưng bề ngoài được quan niệm là do toàn bộ tư bản ứng trước sinh Lợi nhuận và giá trị thặng dư đều là kết quả lao ra. động của công nhân làm thuê tạo ra nhưng giá trị thặng dư biểu hiện quan hệ bóc lột còn lợi nhuận biểu hiện quan hệ giữa vốn và lãi 3.Tỷ suất lợi nhuận: Khi giá trị thặng dư chuyển hoá thành lợi nhuận thì tỷ suất giá trị thặng dư cũng chuyển hoá thành tỷ suất lợi nhuận. Kí hiệu P’ Khái niệm: Tỷ suất lợi nhuận là tỷ lệ phần trăm giữa tổng số lợi nhuận và toàn bộ tư bản ứng trước để sản xuất kinh doanh. m P’= x 100% C+V Hay p P’= x 100% K * Sự khác nhau giữa tỷ suất giá trị thặng dư (m’) và tỷ suất lợi nhuận (P’). - Về lượng : Tỷ suất lợi nhuận bao Tuy nhiên, do cơ sở so sánh khác nhau nên tỷ suất giá trị thặng dư và tỷ suất lợi nhuận có sự khác nhau cả về chất và lượng. Ví dụ: G=800+200v+200m 200m giờ cũng nhỏ hơn tỷ suất giá trị thặng dư --> m’= x 100% = 100% 200V 200m P’= x 100% =20% 800c+200v - Về chất : + Tỷ suất giá trị thặng dư phản ánh: . Trình độ bóc lột . Quan hệ tư bản – lao động (quan hệ bóc lột ) + Tỷ suất lợi nhuận phản ánh: . Mức doanh lợi của việc đầu tư tư bản. . Mục tiêu, động cơ cạnh tranh của các nhà tư bản. . Xuyên tạc bản chất bóc lột của tư bản.  Những nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất lợi nhuận: m -Tỷ suất giá trị thặng dư: Tỷ m’= x 100% --->m=m’x V suất lợi nhuận tỉ lệ thuận với V tỷ suất giá trị thặng dư (nếu m’ m m’x V tăng thì P’ tăng và ngược lại) P’= x 100% --->P’= x 100% C+V C+V Ví dụ: 1 tư bản có 8000C+2000V: Nếu m’=100% thì sẽ thu được 2000m; P’=20% Nếu m’=200% thì sẽ thu được 4000m; P’=40% =>Như vậy, những biện pháp nâng cao tỷ suất giá trị thặng dư cũng chính là những biện pháp nâng cao tỷ suất lợi nhuận. - Tốc độ chu chuyển của tư bản: P’ tỷ lệ thuận với số vòng chu chuyển nhưng tỷ lệ nghịch với thời gian chu chuyển của tư bản. Tốc độ chu chuyển của tư bản tăng dẫn đến khối lượng tư bản tăng -> khối lượng giá trị thặng dư tăng -> tỷ suất lợi nhuận tăng và ngược lại.Vì vậy, để nâng cao tỷ suất lợi nhuận thì các nhà tư bản tìm mọi cách để rút ngắn thời gian sản xuất và thời gian lưu thông. Cấu tạo hữu cơ tư bản càng cao thì tỷ suất lợi nhuận càng có xu hướng giảm. - Cấu tạo hữu cơ của tư bản : P’ tỷ Ví dụ: 1 Tư bản: K=12000, C 1 ,m’=100% lệ nghịch với cấu tạo hữu cơ c V 2 v --->Ta có: 8000C+4000V+4000m 4000 P’= x100% = 33% 12000 Nếu C 3 ,m’= 100% V 1 --->Ta có: 9000C+3000V+3000m 3000 P’= x 100%= 25% 12000 m Có P’= x100% C+V -Tiết kiệm tư bản bất biến: Nếu m và V không đổi thì P’ tỉ lệ nghịch với C  Tiết kiệm TLSX -> tiết kiệm được chi phí tư bản  Tăng tỷ suất lợi nhuận. ( Dẫn dắt chuyển ý) Các nhân tố ảnh hưởng trên được các nhà tư bản khai thác triệt để. Song vì các ngành sản xuất khác nhau có những điều kiện sản xuất khác nhau, nên cùng một lượng tư bản như nhau, đầu tư vào các ngành khác nhau lại thu được lợi nhuận không bằng nhau. Điều đó dẫn đến sự cạnh tranh giữa các ngành và hình thành tỷ suất lợi nhuận bình quân . II. Lợi nhuận bình quân và giá cả sản xuất. (Dùng phương pháp thuyết trình ) Sản xuất và lưu thông tư bản luôn chịu sự tác động của cạnh tranh. Cạnh tranh là hình thành đấu tranh gay gắt giữa những người sản xuất hàng hoá nhằm giành ưu thế trong sản xuất và tiêu thụ. Dưới CNTB, có hai loại cạnh tranh : cạnh tranh trong nội bộ ngành và cạnh tranh giữa các ngành. 1. Cạnh tranh trong nội bộ ngành hình thành giá trị thị trường Cạnh tranh trong nội bộ ngành là cạnh tranh giữa các xí nghiệp trong cùng một ngành, cùng sản xuất ra một loại hàng hoá nhằm mục đích giành ưu thế trong sản xuất và tiêu thụ hàng hoá có lợi hơn để thu lợi nhuận siêu ngạch. Kết quả của cạnh tranh trong nội bộ ngành là hình thành giá trị thị trường. Giá trị thị trường được xác định bởi thời gian lao động xã hội cần thiết ( tức là với một trình độ trung bình, một năng suất lao động trung bình) chứ không phải theo giá trị cá biệt ( cao hơn hoặc thấp hơn giá trị xã hội). Vì trong cùng một ngành điều kiện sản xuất của các xí nghiệp không giống nhau cho nên hao phí lao động để sản xuất hàng hoá khác nhau trong từng xí nghiệp.Song trên thị trường cùng một loại hàng hoá bán ra đều phảI theo giá trị xã hội, hay còn gọi là giá trị thị trường. Ví dụ: Trên thị trường có 3 xí nghiệp may XN Đk sx Tổng sản phẩm Giá trị cá biệt A Tốt 300 20 B TB 500 18 C Xấu 200 16  Giá trị thị trường =18 Bởi vậy, nếu hao phí lao động cá biệt thấp hơn hao phí lao động xã hội cần thiết sẽ thu được lợi nhuận siêu ngạch. Đây là động lực trực tiếp thúc đẩy các nhà tư bản trong một ngành cạnh tranh với nhau . ---->Tóm lại, giá trị thị trường là giá trị xã hội của hàng hoá được hình thành thông qua cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong cùng một ngành Và để tạo được sức cạnh tranh của mình trên thị trường thì các doanh nghiệp luôn tìm cách: cải tiến kỹ thuật công nghệ, hợp lý hoá sản xuất để nâng cao năng suất lao động, nhờ giảm giá cá biệt của hàng hoá thấp hơn giá trị xã hội của hàng hoá. Như vậy , giá trị thị trường một mặt là giá trị trung bình của những hàng hoá được sản xuất ra trong một khu vực sản xuất nào đó, một mặt là giá trị bị điều tiết bởi giá trị cá biệt của những hàng hoá được sản xuất ta trong những điều kiện trung bình của khu vực đó và chiếm một khối lượng lớn trong tổng số những sản phẩm của khu vực này. Sự hình thành giá trị thị trường diễn ra một cách tự phát trên thị trường. Thực tế cho ta thấy rằng trong nền sản xuất tư bản chủ nghĩa không phảI chỉ có cạnh tranh trong nội bộ ngành mà còn có cạnh tranh giữa các ngành với nhau, từ đó hình thành nên lợi nhuận bình quân và giá cả sản xuất. Trước hết, chúng ta cùng tìm hiểu thế nào là:”Cạnh tranh giữa các ngành”? 2. Cạnh tranh giữa các ngành hình thành lợi nhuận bình quân , giá cả sản xuất. a) Lợi nhuận bình quân Cạnh tranh giữa các ngành là sự cạnh tranh giữa các nhà tư bản , các xí nghiệp trong các ngành sản xuất khác nhau nhằm mục đích tìm nơi đầu tư có lợi hơn . Trong các ngành sản xuất, do các điều kiện tự nhiên, kinh tế, kĩ thuật và tổ chức quản lý khác nhau nên các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất lợi nhuận của mỗi ngành không giống nhau, cho nên lợi nhuận thu được không bằng nhau. Ghi ví dụ lên bảng: Ngành k c/v m(%) Cơ khí 100 4/1 100 Dệt 100 7/3 100 Da 100 3/2 100 G 80c+20v+20m 70c+30v+30m 60c+40v+40m p(%) 20 30 40 Xét ví dụ trên ta thấy , ngành da và dệt có tỷ suất lợi nhuận cao hơn , điều đó làm cho nhà tư bản kinh doanh ở ngành cơ khí không thể yên phận kinh doanh cơ khí nữa. Họ chuyển tư bản sang kinh doanh ở ngành da làm cho sản phẩm ngành cơ khí giảm đi dẫn đến cung nhỏ hơn cầu, giá cả cao hơn giá trị, tỷ suất lợi nhuận bắt đầu tăng dần lên. Trong khi đó tư bản ngành cơ khí chuyển sang ngành da làm cho khối lượng hàng hoá tăng lên, dẫn đến tình trạng cung hàng hoá lớn hơn cầu, giá cả giảm xuống, nên tỷ suất lợi nhuận ngàng da giảm xuống. Như vậy, sự tự do di chuyển tư bản từ ngành có tỷ suất lợi nhuận thấp sang ngành có tỷ suất lợi nhuận cao chỉ tạm dừng khi mà tỷ suất lợi nhuận giữa ngành xấp xỉ nhau (hay còn gọi là tỷ suất lợi nhuận bình quân) (ghi công thức lên bảng) Tỷ suất lợi nhuận bình quân là “ con số trung bình “ của tất cả những tỷ suất khác nhau. Có thể mô tả bằng công thức : P’1+p’2+p’3+....p’n P’= n n: ngành Theo Các Mác: lợi nhuận bình quân là lợi nhuận có một lượng tư bản nhất định thu được theo tỷ suất lợi nhuận bình quân đó, không kể cấu thành hữu cơ của nó như thế nào. Kí hiệulà: P (Dùng phương pháp thuyết trình) Sự hình thành lợi nhuận bình quân diễn ra một cách tự phát. Quá trình đó nhanh hay chậm đến thế nào thì tuỳ thuộc vào tính năng động của sự di chuyển của tư bản và sức lao động cũng như hoạt động của tín dụng đến mức nào. Do đó,sự hình thành tỷ suất lợi nhuận bình chỉ thực hiện khi CNTB đã phát triển đến một mức độ nhất đinh. Từ tỷ suất lợi nhuận bình quân , ta có thể tính được lợi nhuận lợi nhuận bình quân theo công thức. P=P’ x K (ghi bảng) Sự hình thành lợi nhuận bình quân che dấu quan hệ bóc lột quan hệ bóc lột tư bản chủ nghĩa vì bất cứ tư bản nào đầu tư vào đâu, nếu có khối lượng tư bản ngang nhau thì cung thu được một lợi nhuận như nhau. Nó không có quan hệ gì đến khối lượng giá trị thặng dư do công nhân làm thêu tạo ra . Song trên thực tế lợi nhuận bình quân chỉ là giá trị thặng dư được phân phối giữa các ngành sản xuất khác nhau, tương ứng vơí số tư bản đầu tư của các nhà tư bản ở các ngành sản xuất tư bản khác nhau. - Đứng trên phạm vi xã hôi thì tổng lợi nhuận bằng tổng số lương giá trị thặng dư. ---> Như vậy , lợi nhuận bình quân một mặt phản ánh mâu thuẫn giữa các nhà tư bản với nhau trong việc phân chia giá trị thặng dư, mặt khác cho thấy toàn bộ giai cấp tư sản đã tham gia vào việc bóc lột toàn bộ giai cấp công nhân. b) Giá cả sản xuất - Giá cả sản xuất của hàng hoá bằng chi phí sản xuất hàng hoá cộng với lợi nhuận bình quân Dẫn nhập: Trong nền sản xuất TBCN, dưới sự tác động của cạnh tranh làm cho lợi nhuận chuyển hoá thành lợi nhuận bình quân thì giá trị của hàng hoá chuyển hoá thành giá cả sản xuất Khi hình thành tỷ suất lợi nhuận (P’) và lợi nhuận bình quân (P) thì các nhà tư bản sẽ bán sản phẩm của mình sao cho bù đắp được chi phí sản xuất và có được lợi nhuận bình quân. (giá cả sản xuất =K+P). Như vậy ,tiền đề để hình thành giá cả sản xuất chính là P. W=C+V+m ---> GCSX = K + P _ Giá cả sản xuất là hình thái chuyển hoá của giá trị hàng hóa Điều kiện để giá trị hàng hoá chuyển hoá thành - Trong từng ngành sản xuất ,giá cả giá cả sản xuất là sự phát triển của đại công sản xuất có thể cao hơn hoặc thấp nghiệp ,của quan hệ tín dụng và sự tự do di hơn giá trị của nó ,nhưng nếu xét chuyển tư bản giữa các ngành . tổng thể các ngành sản xuất thì tổng thể giá cả sản xuất của các hàng hoá được sản xuất ra luôn bằng tổng giá trị của nó . -Giá cả sản xuất là cơ sở của giá cả thị trường .Gía cả thị trường lên xuống đều xoay quanh trục giá cả sản xuất . - Gía cả sản xuất là cơ sở của giá cả thị trường, giá cả thị trường lên xuống đều xoay trục giá cả sản xuất. - Trong thời kì tự do cạnh tranh, khi giá trị hàng hoá được sản xuất ra chuyển hoá thành giá cả sản xuất thì quy luật giá trị chuyển hoá thành quy luật giá cả sản xuất và quy luật giá trị thặng dư chuyển hoá thành quy luật lợi nhuận bình quân. * ý nghĩa của lợi nhuận bình quân: Lợi nhuận bình quân của Các Mác có ý nghĩa quan trọng đới với cuộc cuộc đấu tranh cách mạng của giai cấp công nhân. Lợi nhuận bình quân một mặt phản ánh mâu thuẫn giữa các nhà tư bản trong việc giành giật giá trị thặng dư. Nhưng mặt khác, mặt quan trọng hơn, đã vạch rõ toàn bộ giai cấp tư sản bóc lột toàn bộ giai cấp công nhân, Chúng ta có thể tóm tắt quá trình hình thành lợi nhuận bình quân, tỷ suất lợi nhuận bình quân và giá cả sản xuất như sau: Ngành Sản Xuất G p’ p’ p (%) (%) G/cả sx CL G/c sx và GTHH Cơ khí 80+20v +20m 20 30 30 130 +10 Dệt 70c+30v +30m 30 30 30 130 0 Da 60c+40v +40m 40 30 30 130 -10 phản ánh mâu thuẫn giữa giai cấp tư sản và vô sản. Do đó giai cấp công nhân muốn (Dùng phương pháp thuyết trình ) được giải phóng phải đoàn kết chặt Tư bản thương nghiệp xuất hiện từ rất sớm và đã chẽ thành một khối thống nhất đấu tồn tại trong chế độ chiếm hữu nô lệ và phong tranh chống lại giai cấp tư sản. kiến. Nó ra đời từ sự phân công lao động xã hội lần thứ ba. Khi nền sản xuất hàng hóa phát triển III/- Tư bản thương nghiệp và lợi đến một trình độ nhất định đã đưa tới sự xuất hiện nhuận thương. một tầng lớp trung gían chuyên đảm nhiệm việc 1- Tư bản thương nghiệp. lưu thông hàng hóa, người ta gọi là tư bản thương a) Nguồn gốc của Tư bản nghiệp. thương nghiệp (Dùng phương pháp thuyết trình) Tư bản thương nghiệp trước CNTB khác về bản chất với tư bản thương nghiệp trong CNTB. Nghiên cứu tuần hoàn của tư bản công nghiệp ta thấy trong quá trình vận động của nó, thường xuyên có một bộ phận tư bản tồn tại dưới hình thái là tư bản hàng hoá để thực hiện chức năng: H’ - T’. Điều đó có nghĩa là ngay trong quá trình vận động của TBCN đã chứa đựng khả năng tách rời giữa các bộ phận tư bản ở từng hình thái. Khi sản xuất hàng hoá phát triển thì chức năng H’ –T’ phải được chuyên môn hoá - tức là được chuyển thành một hoạt động chuyên môn hoá của một nhóm tư bản nào đó thì tư bản thương nghiệp xuất hiện (Tư bản kinh doanh hàng hoá) Giải thích ý: “ một bộ phận của CNTB” Công thức vận động của tư bản công nghiệp là: - SLĐ ......SX ......H’.......T’ Như vậy, tư bản thương nghiệp trong CNTB là một bộ phận của tư bản công nghiệp dưới hình thái tư bản hàng hoá tách ra . - TLSX Còn công thức vận động của tư bản thương nghiệp là: .....H’ – T’(đảm nhận việc mua hàng hoá) Chúng ta có thể đi đến kết luận sau: - Sự tách rời đó là một tất yếu kinh tế do sự phát triển của sản xuất và sự phân công lao động xã hội đặt ra, nó có lợi cho các nhà tư bản công nghiệp cũng như toàn xã hội, bởi vì: +Sản xuất càng phát triển ,quy mô sản xuất càng phát triển làm cho chức năng quản lý ngày càng phức tạp. Tư bản công nghiệp không thể ôm hết các khâu. Điều đó đòi hỏi cần sự chuyên môn hoá những khâu tiêu thụ hàng hoá dể nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. +Tiền đề khách quan của sự tách ròi đó có sẵn trong sự vận động của tư bản công nghiệp. +Nếu các nhà tư bản sản xuất đảm nhận việc mua – bán hàng hóa thì lượng tư bản bỏ vào sản xuất giảm và trong phạm vi toàn xã hội, lượng tư bản bỏ vào trong lưu thông tăng. Trái lại, khi có tư bản thương nghiệp chuyên trách việc lưu thông hàng hoá phục vụ cùng một lúc cho các tư bản công nghiệp thì bộ phận tư bản bỏ vào lưu thông hàng hóa giảm . Do đó, tư bản của từng nhà tư bản công nghiệp cũng như toàn Vì nó giảm tư bản dự trữ và tăng tư bản cho sản xã hội bỏ vào sản xuất sẽ lớn và xuất bởi trong sản xuất bao giờ cũng có tư bản tăng lên , quy mô sản xuất được mở sản xuất và tư bản dự trữ rộng, do đó, lợi nhuận của tư bản công nghiệp và lợi nhuận thương nghiệp đều tăng. b) Tác dụng của Tư bản thương nghiệp -Tư bản thương nghiệp đảm bảo một tỷ lệ nhất định trong tổng tư Vì khi suất hiện thương nghiệp đã hình thành nên bản xã hội - Tăng thời gian chỉ đạo sản xuất cho TBCN ---> tăng năng suất lao động ---> tăng lợi nhuận - Làm giảm tư bản trong lưu thông từ đó tăng tư bản trong quá trình sản xuất --> tạo nhiều giá trị thặng dư - Góp phần mở rộng thị trường , tạo điều kiện cho TBCN phát triển  Sự xuất hiện của tư bản thương nghiệp là một tất yếu khách quan bắt nguồn từ quá trình phát triển của nền sản xuất TBCN và của quá trình phân công lao động xã hội. Tuy tư bản thương nghiệp không tạo ra giá trị và giá trị thặng dư nhưng vói những tác động trên , tư bản thương nghiệp đã gián tiếp tạo ra giá trị thặng dư bằng cách kích thích sản xuất phát triển, tiết kiệm chi phí, tăng năng suất, hạ giá thành .... Mối quan hệ giữa tư bản công các trung tâm thương mại lớn thay thế cho hàng trăm, hàng nghìn thương nghiệp nhỏ. Và cùng lúc nó đảm nhiệm lưu thông cho rất nhiều nhà tư bản sản xuất, góp phần đẩy nhanh việc tiêu thụ hàng hoá, rút ngắn thời gian chu chuyển của tư bản (Ý chuyển tiếp) Ra đời từ tư bản công nghiệp để phục vụ cho tư bản công nghiệp, nhưng điều đó không có nghĩa là tư bản thương nghiệp hoàn toàn lệ thuộc vào tư bản công nghiệp, không phải chỉ là người đại lý đơn thuần của tư bản công nghiệp. Trong quan hệ với tư bản công nghiệp, tư bản thương nghiệp vừa phụ thuộc, vừa độc lập vơi tư bản công nghiệp. nghiệp và tư bản thương nghiệp. -Tư bản thương nghiệp phụ thuộc vào tư bản công nghiệp vì: Vận động của tư bản thương nghiệp thực chất là sự vận động của tư bản công nghiệp trong lĩnh vực lưu thông, nhằm thực hiện chức năng tư bản hàng hoá mà thôi. Do đó những giai đoạn vận động của tư bản thương nghiệp là vận động của tư bản hàng hoá quyết định. -Sản xuất bao giờ cũng là cơ sở của lưu thông . Số lượng, chất lượng, chủng loại, giá cả của hàng hoá mà tư bản thương nghiệp lưu thông trên thị trường đều do tư bản công nghiệp quyết định. -Tư bản thương nghiệp độc lập với tư bản công nghiệp ở chỗ: + Tư bản thương nghiệp có chức năng độc lập của nó là biến hàng hoá thành tiền do đó trở thành ngành kinh doanh riêng. + Thương nhân có đủ điều kiện cần thiết để tự hành nghề vơi tư cách là những chủ nhân của những xí nghiệp độc lập, tư bản của họ không mang hình thái sản xuất mà đã đóng khung trong lĩnh vực lưu thông. 2-Lợi nhuận thương nghiệp. ( Dùng phương pháp thuyết trình) Tư bản thương nghiệp hoạt động trên lĩnh vực lưu thông, nó không tạo ra gía trị thặng dư nhưng nó là một ngành kinh doanh độc lập nên nó cũng thu được khoản lợi nhuận.Lợi nhuận của tư bản thương nghiệp trước CNTB chủ yếu là do mua rẻ bán đắt, trao đổi không ngang giá mang lại. Vậy còn tư bản thương nghiệp trong CNTB thu lợi nhuận từ đầu và bằng cách nào? Nhìn bề ngoài, công thức vận động của tư bản thương nghiệp (T-H-T’) chỉ có hai giai đoạn mua và bán hàng hoá nó không có giai đoạn sản xuất. Lợi nhuận có được chỉ là kết quả của sự chênh lệch giữa giá mua và giá bán, và vì thế hình như nó do lưu thông đẻ ra. Thực ra công thức này chỉ là sự rút gọn công thưc vận động của tư bản công nghiệp mà thôi. Nếu loại trừ yếu tố trao đổi không ngang giá thì chỉ còn lại nguồn gốc duy nhất là phần giá trị thặng dư được tạo ra trong sản xuất mà nhà tư bản công nghiệp nhường cho. (Dùng phương pháp thuyết trình ) Tư bản công nghiệp nhường một phần gía trị Vậy , lợi nhuận thương nghiệp là một phần giá trị thặng dư được tạo ra trong sản xuất mà các nhà TBCN nhường cho tư bản thương nghiệp thông qua giá bán. thặng dư cho tư bản thương nghiệp thông qua giá bán ,nghỉa là tư bản công nghiệp bán hàng hoá cho tư bản thương nghiệp thấp hơn giá trị thực. .Trên thị trường ,tư bản thương nghiệp bán hàng hoá theo đúng giá trị, do đó mà thu được một khoản chênh lệch này đúng bằng với lợi nhuận bình quân của số tư bản thương nghiệp bỏ ra kinh doanh trong tổng tư bản xã hội . Ví dụ :(ghi bảng ) Tư bản công nghiệp ưng ra một số tư bản là 900 ,cấu tạo hưu cơ là 4|1 ;m’ =100%(giả định chưa có các loại chí phí lưu thông ) Sau quá trình sản xuất ,tư bản công nghiệp sản xuẩt ra một khối lượng hăng hoá có giá trị là : 720c +180v+180m=1080 180 P’= x 100% = 20% 900 Để thực hiện quá trình lưu thông hàng hoá thay cho tư bản công nghiệp, tư bản thương nghiệp phải ứng ra 100 chẳng hạn. Như vậy tổng tư bản xã hội lúc này là : 900 + 100 = 1000 Lợi nhuận bình quân của xã hội lúc này là: 180 P’ = x 100% = 18% 1000 Lợi nhuận của tư bản công nghiệp là: 900 x 18% = 162. Tư bản công nghiệp sẽ bán hàng cho tư bản thương nghiệp với giá là: 900+162=1062 Tư bản thương nghiệp bán hàng hoá trên thị trường đúng theo giá trị là 1080 .Như vậy ,tư bản thương nghiệp sẽ thu một khoản chênh lệch này đúng bằng số lợi nhuận bình quân của số tư bản mà thương nhân bỏ ra kinh doanh . 100 x 18%=18. Như vậy ,tư bản thương nghiêp tham gia vào bình quân lợi nhuận và làm cho tỷ suất lợi nhuận chung của xã hội bị giảm xuống nhưng vẫn lợi hơn nhiều nếu để tư bản công nghiệp tự đảm nhận cả quá trình lưu thông. Để tiến hành kinh doanh ,nhà tư bản thương nghiệp cũng phải sử dụng lao động làm thuê và họ cũng bị bóc lột. 3. Chi phí lưu thông và lao động của nhân viên thương nghiệp.  Chi phí lưu thông : có 2 loại: - Chi phí tiếp tục sản xuất trong lưu thông :là chi phí có liên quan đến việc đóng gói, bảo quản , vận chuyển..... --> Chi phí này làm tăng giá trị cho hàng hóa --> tạo giá trị và giá trị thặng dư cho nhà tư bản. -Chi phí lưu thông thuần tuý : là hư phí xây dựng cửa hàng, kho tàng, các phương tiện bán hàng, nhân viên bán hàng.... +Chi phí này không tạo ra giá trị và giá trị thặng dư +Nhiệm vụ là để phục vụ bán hàng hoá(được cộng vào giá bán hàng hoá) +Chi phí này cũng được tham gia bình quân hoá lợi nhuận làm cho tỷ suất lợi nhuận chung của toàn xã hội giảm xuống Để tiến hành kinh doanh, nhà tư bản thương nghiệp cũng phải sử dụng lao động làm thuê và họ cũng bị bóc lột.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan