Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Các giải pháp tăng cường quản trị vốn cố định ở Công ty TNHH MTV in Tài chính...

Tài liệu Các giải pháp tăng cường quản trị vốn cố định ở Công ty TNHH MTV in Tài chính

.DOCX
98
113
56

Mô tả:

Các giải pháp tăng cường quản trị vốn cố định ở Công ty TNHH MTV in Tài chính
BỘ TÀI CHÍNH HỌC VIỆN TÀI CHÍNH -------------- TRẦN TUẤN NGHĨA Lớp: CQ48/11.10 LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: Các giải pháp tăng cường quản trị vốn cố định tại công ty TNHH MTV IN Tài Chính Chuyên ngành : Tài chính doanh nghiệp Giáo viên hướng dẫn: ThS.Mai Khánh Vân HÀ NỘI - 2014 Học Viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu, kết quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế của đơn vị thực tập. Tác giả luận văn tốt nghiệp Trần Tuấn Nghĩa SV: Trần Tuấn Nghĩa Lớp: CQ48/11.10 2 Học Viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU VÀ SƠ ĐỒ LỜI NÓI ĐẦU CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN CỐ ĐỊNH VÀ QUẢN TRỊ VỐN CỐ ĐỊNH 1.1 Vốn cố định của doanh nghiệp ................................................................11 1.1.1. Khái niệm tài sản cố định và vốn cố định trong DN ............................11 1.1.1.1. Tài sản cố định của doanh nghiệp .....................................................11 1.1.1.2. Vốn cố định của doanh nghiệp .........................................................24 1.1.2. Đặc điểm chu chuyển vốn cố định của DN ..........................................25 1.2. Quản trị vốn cố định của doanh nghiệp ...................................................26 1.2.1. Khái niệm và mục tiêu quản trị vốn cố định của doanh nghiệp ...........26 1.2.2. Công tác quản lý, sử dụng VCĐ của công ty........................................27 1.2.3. Nội dung quản trị vốn cố định của DN .................................................29 1.2.4. Mô hình tài trợ vốn................................................................................32 1.2.5. Các chỉ tiêu đánh tình hình quản trị vốn cố định của DN ....................34 1.2.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị vốn cố định của DN ....................37 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG VỀ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VỐN CỐ ĐỊNH VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỐ ĐỊNH Ở CÔNG TY IN TÀI CHÍNH 2.1. Khái quát quá trình hình thành phát triển và đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty in Tài chính ..............................................................41 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty in Tài chính ................41 2.1.1.1. Vài nét về công ty In Tài chính .........................................................41 SV: Trần Tuấn Nghĩa Lớp: CQ48/11.10 3 Học Viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp 2.1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển công ty In tài chính .....................41 2.1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty .........................43 2.1.2.1. Đặc điểm về bộ máy tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh và bộ máy kế toán của Công ty In Tài chính ............................................................43 2.1.2.2. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh .............................46 2.1.2.3. Thị trường tiêu thụ sản phẩm ............................................................47 2.1.2.4. Đặc điểm về quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm .......................48 2.1.3. Tình hình tài chính chủ yếu của Công ty in Tài chính .........................49 2.1.3.1. Những thuận lợi và khó khăn chủ yếu của công ty trong thời gian qua...........................................................................................................49 2.1.3.2. Khái quát kết quả kinh doanh và tình hình tài chính của công ty .........................................................................................................................51 2.2. Thực trạng quản trị vốn cố định tại Công ty In Tài chính trong thời gian qua ..........................................................................................................60 2.2.1. Tình hình tài sản cố định và vốn cố định của công ty ..........................60 2.2.2. Thực trạng quản trị vốn cố định tại Công ty in Tài chính ....................62 2.2.2.1. Phân tích cơ cấu TSCĐ của công ty in Tài chính ..............................62 2.2.2.2. Phân tích tình hình đầu tư đổi mới TSCĐ .........................................66 2.2.2.3. Phân tích tình trạng kỹ thuật của TSCĐ ............................................68 2.2.2.4. Tình hình quản lý, sử dụng TSCĐ của công ty in Tài chính .............71 2.2.2.5. Tình hình khấu hao và sử dụng quỹ khấu hao TSCĐ ........................73 2.2.2.6. Đánh giá mô hình tài trợ vốn của công ty..........................................75 2.2.2.7. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá tình hình quản lý, sử dụng TSCĐ và VCĐ ................................................................................................................77 2.2.3. Đánh giá chung về công tác quản trị vốn cố định của Công ty ............80 SV: Trần Tuấn Nghĩa Lớp: CQ48/11.10 4 Học Viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp CHƯƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỐ ĐỊNH CỦA CÔNG TY IN TÀI CHÍNH 3.1. Mục tiêu và định hướng phát triển của công ty in Tài chính trong thời gian tới ....................................................................................................84 3.2. Các giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị vốn cố định ở Công ty in Tài chính .......................................................................................85 3.2.1. Đầu tư đồng bộ hơn vào TSCĐ ............................................................86 3.2.2. Tăng cường đầu tư, đổi mới kết hợp với sửa chữa máy móc thiết bị nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng VCĐ ......................................................87 3.2.3. Nâng cao trình độ và tay nghề của đội ngũ công nhân, bố trí lao động tại các phân xưởng một cách hợp lý ......................................................91 3.2.4. Đánh giá lại TSCĐ ...............................................................................92 3.2.5. Kết hợp các các phương pháp khấu hao ...............................................93 3.3. Điều kiện thực hiện các giải pháp ...........................................................94 KẾT LUẬN DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT SV: Trần Tuấn Nghĩa Lớp: CQ48/11.10 5 Học Viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp VCĐ : Vốn cố định TSCĐ : Tài sản cố định ĐTTC : Đầu tư tài chính HTK : Hàng tồn kho NSNN : Ngân sách Nhà nước VLĐ : Vốn lưu động XDCB : Xây dựng cơ bản VKD : Vốn kinh doanh BQ : bình quân LNST : Lợi nhuận sau thuế LNTT : Lợi nhuận trước thuế DTT : Doanh thu thuần GVHB : Giá vốn hàng bán TC : Tài chính DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU VÀ SƠ ĐỒ SV: Trần Tuấn Nghĩa Lớp: CQ48/11.10 6 Học Viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp Sơ đồ 1: Bộ máy tổ chức quản lý của Công ty in Tài chính Sơ đồ 2: Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty in Tài chính Sơ đồ 3: Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm Hình 1.1: Mô hình tài trợ thứ nhất Hình 1.2: Mô hình tài trợ thứ hai Hình 1.3: Mô hình tài trợ thứ ba Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2012- 2013 Bảng 2.2: Khái quát về tình hình tài sản và nguồn vốn của công ty Bảng 2.3: Hệ số khả năng thanh toán Bảng 2.4: Hệ số khả năng sinh lời của công ty Bảng 2.5: Cơ cầu vốn cố định của công ty Bảng 2.6: Cơ cấu tài sản cố định của công ty Bảng 2.7: Tình hình biến động tài sản cố định của công ty Bảng 2.8: Tình hình kĩ thuật của tài sản cố định Bảng 2.9: Tình hình sử dụng tài sản cố định của công ty Bảng 2.10: Một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng VCĐ của công ty LỜI NÓI ĐẦU SV: Trần Tuấn Nghĩa Lớp: CQ48/11.10 7 Học Viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp 1. Tính cấp thiết của đề tài Ngày này, khi nền kinh tế nước ta chuyển sang cơ chế thị trường, mục đích của các doanh nghiệp Nhà nước không còn là hoàn thành kế hoạch được giao mà phải tự hạch toán kinh doanh của mình theo phương thức “lời ăn, lỗ chịu”. Các doanh nghiệp luôn phải không ngừng cố gắng để hòa nhập và thích ứng với môi trường mới đầy cạnh tranh. Doanh nghiệp muốn tồn tại thì không có cách nào khác là phải huy động mọi nguồn lực sẵn có của mình kết hợp với các nguồn lực bên ngoài vào hoạt động sản xuất kinh doanh để sao cho có hiệu quả cao nhất. Một trong các nguồn lực đó là VCĐ. Trình độ quản lý, sử dụng vốn ở mỗi doanh nghiệp là tiêu chí để đánh giá doanh nghiệp nào làm ăn có hiệu quả, doanh nghiệp nào làm ăn thua lỗ. Vốn được quản lý tốt sẽ phát huy khả năng sinh lời, đem lại hiệu quả kinh tế cho doanh nghiệp. Hơn nữa, VCĐ thường là bộ phận chiếm tỉ trọng lớn trong tổng vốn kinh doanh của các doanh nghiệp sản xuất. VCĐ tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó quản lý, sử dụng có hiệu quả VCĐ sẽ là “đòn bẩy” nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Để tìm hiểu rõ hơn về tầm quan trọng của VCĐ và các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng VCĐ, trong quá trình thực tập tại Công ty in Tài chính, em đã đi sâu nghiên cứu về vấn đề này và phát triển thành đề tài nghiên cứu: “Các giải pháp tăng cường quản trị vốn cố định ở Công ty TNHH MTV in Tài chính” 2. Đối tượng nghiên cứu Đề tài đi sâu và tìm hiểu các vấn đề liên quan đến các vấn đề về vốn cố định, từ đó đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp như lý luận chung về tài chính doanh nghiệp, thông qua các chỉ tiêu đánh giá thực trạng và hiệu quả vốn kinh doanh của doanh nghiệp tại Công ty in Tài chính. SV: Trần Tuấn Nghĩa Lớp: CQ48/11.10 8 Học Viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp 3. Mục đích nghiên cứu Đề tài nghiên cứu đề tài này tại công ty in Tài chính nhằm những mục đích sau : Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về Vốn cố định Tìm hiểu thực trạng vốn cố định của doanh nghiệp, xem xét và đánh tình hình biến động cơ cấu vốn cố định, hiệu quả sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp trong năm 2013 trên cơ sở so sánh với năm 2012. Từ đó, đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định tại đơn vị trong thời gian tới 4. Phạm vi nghiên cứu Về không gian: Nghiên cứu về vốn kinh doanh và biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định của công ty in Tài chính tại địa chỉ Ngõ 115, phố Trần Cung, Nghĩa Tân, Cầu giấy, Hà Nội. Về thời gian: Năm 2012 - 2013 Về nguồn số liệu: Các số liệu được lấy từ báo cáo tài chính năm 2013 và 2012. 5. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu chủ yếu được sử dụng là phương pháp so sánh, thống kê, tổng hợp số liệu, đánh giá mức độ ảnh hưởng và xu thế biến động của các chỉ tiêu và các phương pháp khác: Phân tích nhân tố, phương pháp số chênh lệch… 6. Kết cấu đề tài Nội dung chuyên đề gồm 3 chương: Chương I: Những vấn đề lý luận cơ bản về VCĐ Chương II: Thực trạng về quản lý, sử dụng VCĐ và hiệu quả sử dụng VCĐ ở Công ty in Tài chính. SV: Trần Tuấn Nghĩa Lớp: CQ48/11.10 9 Học Viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp Chương III: Một số giải pháp tài chính chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng VCĐ ở Công ty in Tài chính. Mặc dù đã có nhiều cố gắng song do còn hạn chế về kiến thức và thời gian nghiên cứu nên chuyên đề này không tránh khỏi những sai sót và hạn chế. Em rất mong được sự chỉ bảo, đóng góp của các thầy cô và các cô chú trong phòng tài vụ của Công ty in Tài chính. CHƯƠNG 1 SV: Trần Tuấn Nghĩa Lớp: CQ48/11.10 10 Học Viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN CỐ ĐỊNH VÀ QUẢN TRỊ VỐN CỐ ĐỊNH CỦA DOANH NGHIỆP 1.1 Vốn cố định của doanh nghiệp 1.1.1. Khái niệm tài sản cố định và vốn cố định trong DN 1.1.1.1. Tài sản cố định của doanh nghiệp I. Khái niệm - đặc điểm TSCĐ của doanh nghiệp * Khái niệm TSCĐ: Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp phải có ba yếu tố cơ bản: Tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động. Khác với các đối tượng lao động (Nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm,...), các tư liệu lao động (như máy móc thiết bị, nhà xưởng, phương tiện vận tải,...) là những phương tiện vật chất được sử dụng để tác động vào đối tượng lao động, biến đổi nó theo mục đích của con người. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, bộ phận quan trọng nhất, thường chiếm tỉ trọng lớn nhất là các TSCĐ. Đó là những tư liệu lao động chủ yếu được sử dụng một cách trực tiếp (máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, công cụ quản lý) hay gián tiếp (nhà xưởng, công trình kiến trúc, các khoản chi phí đầu tư mua sắm TSCĐ vô hình,...). Tiêu chuẩn nhận biết TSCĐ đối với mỗi quốc gia, mỗi thời kỳ không giống nhau. ở nước ta, theo thông tư số 45/2013/TT – BTC ban hành ngày 15/4/2013, TSCĐ của doanh nghiệp phải thỏa mãn đồng thời cả 4 tiêu chuẩn sau: a) Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó; b) Có thời gian sử dụng trên 1 năm trở lên; SV: Trần Tuấn Nghĩa Lớp: CQ48/11.10 11 Học Viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp c) Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách tin cậy và có giá trị từ 30.000.000 đồng (Ba mươi triệu đồng) trở lên. Những tư liệu lao động không đủ các tiêu chuẩn qui định trên được coi là những công cụ lao động nhỏ, được mua sắm bằng nguồn vốn lưu động của doanh nghiệp. Tuy nhiên, trong thực tế việc xem xét tiêu chuẩn và nhận biết TSCĐ của doanh nghiệp là phức tạp hơn nhiều. Tư liệu lao động là từng tài sản hữu hình có kết cấu độc lập, hoặc là một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với nhau để cùng thực hiện một hay một số chức năng nhất định mà nếu thiếu bất kỳ một bộ phận nào trong đó thì cả hệ thống không thể hoạt động được. Trường hợp một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với nhau, trong mỗi bộ phận cấu thành có thời gian sử dụng khác nhau và nếu thiếu một bộ phận nào đó mà cả hệ thống vẫn thực hiện được chức năng hoạt động chính của nó nhưng do yêu cầu quản lý, sử dụng TSCĐ đòi hỏi phải quản lý riêng từng bộ phận tài sản, thì mỗi bộ phận tài sản đó nếu cùng thỏa mãn đồng thời bốn tiêu chuẩn của TSCĐ được coi là một TSCĐ hữu hình độc lập (ví dụ, đối với vườn cây lâu năm thì từng mảnh vườn, hoặc cây thỏa mãn đồng thời bốn tiêu chuẩn của TSCĐ được coi là một TSCĐ hữu hình). Mọi khoản chi phí thực tế mà doanh nghiệp đã chi ra thỏa mãn đồng thời cả ba điều kiện qui định trên, mà không hình thành TSCĐ hữu hình thì được coi là TSCĐ vô hình. Từ những nội dung trình bày ở trên có thể định nghĩa TSCĐ như sau: “TSCĐ là tài sản của doanh nghiệp mà đặc điểm của nó là tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất, giá trị TSCĐ chuyển dịch dần dần từng phần vào giá trị sản phẩm tạo ra” * Đặc điểm của TSCĐ: SV: Trần Tuấn Nghĩa Lớp: CQ48/11.10 12 Học Viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp - TSCĐ có thời gian sử dụng lâu dài, tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh, phát huy năng lực sản xuất trong một thời gian dài. - Trong quá trình sử dụng, TSCĐ giữ nguyên hình thái vật đặc tính sử dụng ban đầu. Giá trị TSCĐ chuyển dịch dần dần từng phần theo mức độ hao mòn giá trị sản phẩm mà nó tạo ra. - Sau nhiều chu kỳ kinh doanh mới cần đổi mới TSCĐ (khi TSCĐ đã hết thời gian sử dụng hoặc không phát huy hiệu quả kinh tế). II. Phân loại TSCĐ. Để quản lý TSCĐ một cách khoa học và hợp lý, người ta phân chia TSCĐ theo những tiêu thức nhất định. Thông thường có những cách phân loại chủ yếu sau: * Phân loại TSCĐ theo hình thái biểu hiện kết hợp với tính chất đầu tư, toàn bộ tài sản cố định của doanh nghiệp được chia làm 3 loại: - Tài sản cố định hữu hình: Là những tư liệu lao động chủ yếu có hình thái vật chất (từng đơn vị tài sản có kết cấu độc lập hoặc là một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản liên kết với nhau để thực hiện một hay một số chức năng nhất định) thoả mãn các tiêu chuẩn của tài sản cố định hữu hình, tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh nhưng vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu như nhà cửa, vật kiến trúc, máy móc, thiết bị... - Tài sản cố định vô hình: là những tài sản không có hình thái vật chất, thể hiện một lượng giá trị đã được đầu tư thoả mãn các tiêu chuẩn của tài sản cố định vô hình, tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh, như một số chi phí liên quan trực tiếp tới đất sử dụng; chi phí về quyền phát hành, bằng phát minh, bằng sáng chế, bản quyền tác giả... - Tài sản cố định thuê tài chính: là những tài sản cố định mà doanh nghiệp thuê của công ty cho thuê tài chính. Khi kết thúc thời hạn thuê, bên thuê được quyền lựa chọn mua lại tài sản thuê hoặc tiếp tục thuê theo các điều kiện đã SV: Trần Tuấn Nghĩa Lớp: CQ48/11.10 13 Học Viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp thoả thuận trong hợp đồng thuê tài chính. Tổng số tiền thuê một loại tài sản quy định tại hợp đồng thuê tài chính, ít nhất phải tương đương với giá trị của tài sản đó tại thời điểm ký hợp đồng. Mọi hợp đồng thuê tài sản cố định nếu không thoả mãn các quy định trên được coi là tài sản cố định thuê hoạt động. Cách phân loại này giúp cho người quản lý có cách nhìn tổng thể về cơ cấu đầu tư về TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình, TSCĐ thuê tài chính của doanh nghiệp. Là một trong những căn cứ quan trọng để xây dựng, lựa chọn các quyết định đầu tư dài hạn hoặc điều chỉnh cơ cấu đầu tư phù hợp và có hiệu quả nhất đối với doanh nghiệp. * Phân loại TSCĐ theo tình hình sử dụng. Căn cứ tình hình sử dụng, TSCĐ của doanh nghiệp được chia thành các loại: - TSCĐ đang sử dụng - TSCĐ chưa cần dùng - TSCĐ không cần dùng chờ thanh lý Cách phân loại này, giúp người quản lý đánh giá khái quát tình hình sử dụng TSCĐ của doanh nghiệp, mức độ sử dụng có hiệu quả các TSCĐ của doanh nghiệp. Từ đó có biện pháp nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng chúng. * Phân loại TSCĐ theo mục đích sử dụng. Căn cứ vào mục đích sử dụng, TSCĐ của doanh nghiệp được chia thành các loại: - TSCĐ dùng cho mục đích kinh doanh: Là những TSCĐ dùng trong hoạt động sản xuất kinh doanh cơ bản và hoạt động sản xuất kinh doanh phụ của doanh nghiệp. - TSCĐ dùng cho mục đích phúc lợi, sự nghiệp, an ninh, quốc phòng SV: Trần Tuấn Nghĩa Lớp: CQ48/11.10 14 Học Viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp - TSCĐ bảo quản hộ, giữ hộ, cất giữ hộ Nhà nước Cách phân loại này giúp người quản lý thấy được cơ cấu TSCĐ theo mục đích sử dụng. Từ đó, xác định trọng tâm quản lý TSCĐ, có biện pháp quản lý thích hợp đối với mỗi loại nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ của doanh nghiệp. * Phân loại TSCĐ theo công dụng kinh tế. Căn cứ vào công dụng kinh tế, toàn bộ TSCĐ của doanh nghiệp được chia thành các loại: - Nhà cửa, vật kiến trúc: Là những TSCĐ của doanh nghiệp được hình thành sau quá trình thi công xây dựng như nhà xưởng, trụ sở làm việc, đường xá,... - Máy móc thiết bị: Là toàn bộ các loại máy móc thiết bị dùng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nh máy móc đơn lẻ, thiết bị động lực, dây chuyền công nghệ,... - Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn: Là các loại phương tiện vận tải nh phương tiện đường sắt, đường thủy, đường ống và các thiết bị truyền dẫn,... - Thiết bị dụng cụ quản lý: Là những thiết bị, dụng cụ dùng trong công tác quản lý hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nh máy vi tính, thiết bị điện tử, máy hút bụi,... - Vườn cây lâu năm, súc vật làm việc hoặc cho sản phẩm: Là các vườn cây lâu năm như vườn chè, vườn cây ăn quả, súc vật làm việc hoặc cho sản phẩm như đàn voi, đàn bò,... - Các loại TSCĐ khác: Là toàn bộ các loại TSCĐ khác chưa liệt kê vào năm loại trên như tranh ảnh, tác phẩm nghệ thuật,... Cách phân loại này giúp người quản lý biết kết cấu TSCĐ theo công dụng kinh tế. Từ đó, người quản lý đánh giá được trọng tâm quản lý, trình độ SV: Trần Tuấn Nghĩa Lớp: CQ48/11.10 15 Học Viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp và để có định hướng đầu tư vào TSCĐ, mang lại hiệu quả cao cho doanh nghiệp. Mặt khác, tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý và thực hiện khấu hao TSCĐ. Mỗi cách phân loại trên đây cho phép đánh giá, xem xét kết cấu TSCĐ của doanh nghiệp theo các tiêu thức khác nhau. Kết cấu TSCĐ là tỷ trọng giữa nguyên giá của một loại TSCĐ nào đó so với tổng nguyên giá các loại TSCĐ của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định. Kết cấu TSCĐ giữa các doanh nghiệp trong các ngành sản xuất khác nhau hoặc thậm chí trong cùng một ngành sản xuất cũng không hoàn toàn giống nhau. Sự khác biệt hoặc biến động của kết cấu TSCĐ của doanh nghiệp trong các thời kỳ khác nhau chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố như qui mô sản xuất, khả năng thu hút vốn đầu tư, khả năng tiêu thụ sản phẩm trên thị trường, trình độ tiến bộ khoa học kỹ thuật trong sản xuất.... Tuy nhiên đối với các doanh nghiệp, việc phân loại và phân tích tình hình kết cấu TSCĐ là một việt làm cần thiết giúp doanh nghiệp chủ động điều chỉnh kết cấu TSCĐ sao cho có lợi nhất cho việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp. III. Khấu hao tài sản cố định * Hao mòn TSCĐ Trong quá trình sử dụng, do nhiều nguyên nhân khác nhau TSCĐ luôn bị hao mòn dưới 2 hình thức là hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình. Hao mòn hữu hình: Là sự hao mòn về mặt vật chất, về giá trị sử dụng và giá trị của TSCĐ trong quá trình sử dụng. Về mặt vật chất, đó là sự thay đổi hình thức hay trạng thái vật lý ban đầu của các chi tiết, bộ phận TSCĐ do các tác động của quá trình sử dụng hay môi trường tự nhiên. Về giá trị sử dụng, đó là sự giảm sút về công dụng hay các tính năng kĩ thuật của TSCĐ trong quá trình sử dụng và cuối cùng không còn sử dụng được nữa. Muồn khôi phục lại giá trị sử dụng, phải tiến hành thay thế, sửa chữa. Về giá trị, đó là sự giảm SV: Trần Tuấn Nghĩa Lớp: CQ48/11.10 16 Học Viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp dần về giá trị của TSCĐ cùng với quá trình chuyển dịch dần từng phần giá trị hao mòn của nó vào giá trị sản phẩm. Nguyên nhân của hao mòn hữu hình trước hết là do các yếu tố liên quan đến quá trình sử dụng TSCĐ như thời gian và cường độ sử dụng và bảo dưỡng, sửa chữa TSCĐ. Tiếp đến là các yếu tố thuộc môi trường tự nhiên và điều kiện sử dụng TSCĐ như thời tiết, nhiệt độ, độ ẩm không khí, tải trọng, tác động của hóa chất… Ngoài ra, chất lượng nguên vật liệu, trình độ kỹ thuât công nghệ chế tạo TSCĐ cũng ảnh hưởng rất lớn đến mức độ hao mòn hữu hình của TSCĐ trong quá trình sử dụng. Hao mòn vô hình: Là sự giảm sút thuần túy về giá trị của TSCĐ, biểu hiện ở sự giảm sút giá trị trao đổi của TSCĐ do ảnh hưởng của tiến bộ khoa học - kĩ thuật và công nghệ sản xuất. Do tiến độ khoa học – kĩ thuật và công nghệ sản xuất làm cho TSCĐ cũ bị mất giá so với TSCĐ mới. Hao mòn vô hình cũng xảy ra khi sản phẩm bị chấm dứt chu kỳ sống của nó trên thị trường nên những TSCĐ dùng để chế tạo các sản phẩm đó cũng không còn được tiếp tục sử dụng. Nguyên nhân của hao mòn vố hình là sự phát triển không ngừng của tiến bộ khoa hoc – kỹ thuật và công nghệ sản xuất. Do đó, biện pháp chủ yếu để hạn chế hao mòn vô hình là các doanh nghiệp phải thường xuyên đổi mới, ứng dụng kịp thời các thành tựu tiến bộ khoa hoc – kỹ thuật, công nghệ vào sản xuất của doanh nghiệp. Về mặt kinh tế, hao mòn TSCĐ dù xây ra dưới hình thức nào cũng là sự tổn thất giá trị TSCĐ của doanh nghiệp. Vì thế trong quá trình sử dụng, các doanh nghiệp phải chú trọng áp dụng các biện pháp nhằm hạn chế, giảm thiểu tối đa những tổn thất do hao mòn TSCĐ như: Nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ; thực hiện tốt chế độ bảo dưỡng, sửa chữa thường xuyên, định kỳ TSCĐ để tránh các hư hỏng bất thường TSCĐ, gây thiết hại về ngừng sản xuất; ứng dụng kịp thời các thành tựu tiến bộ khoa học – kỹ thuật, công nghệ SV: Trần Tuấn Nghĩa Lớp: CQ48/11.10 17 Học Viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp vào sản xuất của doanh nghiệp. Đồng thời, khi TSCĐ đã hết thời gian sử dụng hoặc xét thấy việc sử dụng TSCĐ cũ không còn kinh tế thì phải mạnh dạn thay thế, đổi mới để nâng cao hiệu ủa sử dụng TSCĐ và vốn cố định của doanh nghiệp. * Khấu hao TSCĐ Khấu hao TSCĐ là việc phân bổ một cách có hệ thống giá trị phải thu hồi của TSCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ. Mục đích của khấu hao là nhằm bù đắp các hao mòn TSCĐ và thu hồi số vốn cố định đã đầu tư ban đầu để tái sản xuất giản đơn hoặc mở rộng TSCĐ. Về mặt kinh tế, khấu hao TSCĐ được coi là một khoản chi phí sản xuất kinh doanh và được tính vào giá thành sản phẩm trong kỳ. Tuy nhien, khác với các loại chi phí khác, khấu hao là khoản chi phí được phân bổ nhằm thu hồi vốn đầu tư ứng trước để hình thành TSCĐ, vì thế không tạo nên dòng tiền mặt chi ra trong kỳ. Số tiền khấu thu hồi được tích lũy lại hình thành nên quỹ khấu hao TSCĐ của doanh nghiệp. Quỹ khấu hao này được dùng để tái sản xuất giản đơn hoặc mở rộng các TSCĐ của doanh nghiệp khi hết thời hạn sử dụng. Trong quá trình kinh doanh, doanh nghiệp có quyền chủ động sử dụng số tiền khấu hao một cách linh hoạt, hiệu quả nhưng phải đảm bảo hoàn trả đúng hạn. Số tiền khấu hao này khi doanh nghiệp có nhu cầu đầu tư để tái sản xuât giản đơn hoặc mở rộng TSCĐ của doanh nghiệp. Về nguyên tắc, việc khấu hao phải đảm bảo phù hợp với mức độ hao mòn của TSCĐ và thu hồi đầy đủ số vốn cố định đầu tư ban đầu vào TSCĐ. Điều này không chỉ đảm bảo tính chính xác của chi phí khấu hao trong giá thành sản phẩm, đánh giá đúng hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, mà còn góp phần bảo toàn được vốn cố định, đáp ứng yếu cầu thay thế, đổi mới hoặc nâng cấp TSCĐ của doanh nghiệp. * Các phương pháp khấu hao TSCĐ SV: Trần Tuấn Nghĩa Lớp: CQ48/11.10 18 Học Viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp Khấu hao TSCĐ trong các doanh nghiệp có thể được thực hiện theo nhiều cách khác nhau. Mỗi phương pháp có những ưu nhược điểm và điều kiện áp dụng riêng. Việc lưạ chọn đúng đắn phương pháp khấu hao TSCĐ là một nội dung chủ yế, quan trọng trong quản lý vốn cố định của doanh nghiệp. Thông thường có các phương pháp khấu hao chủ yếu sau: a. Phương pháp khấu hao đường thẳng Đây là phương pháp khấu hao đơn giản nhất, được sử dụng một cách phổ biến để tính khấu hao các loại TSCĐ trong doanh nghiệp. Theo phương pháp này, mức khấu hao và tỷ lệ khấu hao hàng năm được tính bình quân trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ. Công thức xác định như sau: Mức khấu hao năm Tỷ lệ khấu hao hàng năm(%) Nguyên giá tài sản cố định phải khấu hao = Thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ (năm) Mức khấu hao hàng năm x 100% = = Nguyên giá TSCĐ phải khấu hao 1/T x 100% Nếu doanh nghiệp tính khấu hao theo tháng thì lấy mức khấu hao hàng năm hoặc tỷ lệ khấu hao hàng năm chia cho 12 tháng để xác định mức khấu hao và tỷ lệ khấu hao theo tháng. Nguyên giá TSCĐ là toàn bộ các khoản phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để có được TSCĐ tính đến thời điểm đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng. Tùy thuộc vào nguồn gốc, phương thức hình thành TSCĐ mà nguyên giá TSCĐ có cách xác định cụ thể. Trường hợp TSCĐ hình thành do mua sắm thì nguyên giá bao gồm giá mua thực tế phải trả, chi phí vận chuyển, lắp đặt, chạy thử, thuế phí không bồi hoàn và lãi vay vốn đầu tư TSCĐ phát sinh trong quá trình hình thành TSCĐ. Đối với TSCĐ doanh nghiệp tự xây dựng SV: Trần Tuấn Nghĩa Lớp: CQ48/11.10 19 Học Viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp hoặc TSCĐ vô hình, nguyên giá là tổng giá trị thực tế mà doanh nghiệp đã chi ra để xây dựng TSCĐ hoặc đầu tư để có TSCĐ vô hình đó. Đối với TSCĐ đã qua sử dụng, nguyên giá là giá trị còn lại hoặc nguyên giá xác định lại của TSCĐ cần phải khấu hao. Thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ là thời gian sử dụng dự tính còn đem lại lợi ích kinh tế cho doanh nghiệp. Thông thường được xác định dựa trên tuổi thọ kỹ thuật và tuổi thọ kinh tế của TSCĐ. Đây là một công việc khá phức tạp, đòi hỏi phải xem xét đầy đủ các yếu tố về mặt thiết kế kỹ thuật – công nghệ chế tạo, về tính chất kinh tế hoặc hiệu quả trong việc sử dụng TSCĐ để xác định cho phù hợp, hạn chế các ảnh hưởng bất lợi của hao mòn vô hình. Tỷ lệ khấu hao TSCĐ có thể được xác định riêng cho từng TSCĐ, từng nhóm, loại TSCĐ hoặc cho toàn bộ các loại TSCĐ của doanh nghiệp. Phương pháp tính tỷ lệ khấu hao bình quân cho toàn bộ TSCĐ của doanh nghiệp được tính theo phương pháp bình quân gia quyền đối với toàn bộ TSCĐ của doanh nghiệp. Tuy nhiên, khi xác định tỷ lệ khấu hao phải luôn đảm bảo sự thống nhất về phạm vi tính toán giữa tử số và mẫu số của các chỉ tiêu. Việc tính tỷ lệ khấu hao bình quân cho toàn bộ TSCĐ của doanh nghiệp là cơ sở để doanh nghiệp dự kiến tổng mức khấu hao TSCĐ trong công tác lập kế hoạch tài chính của doanh nghiệp. Phương pháp khấu hao theo đường thẳng có ưu điểm là tính toán đơn giản; chi phí khấu hao được phân bổ vào giá thành sản phẩm ổn định nên không gây đột biến về giá thành; cho phép doanh nghiệp dự kiến trước được thời hạn thu hồi đủ vốn đầu tư vào các loại TSCĐ. Tuy nhiên phương pháp này không thật phù hợp với các loại TSCĐ hoạt động có tính chất thời vụ, không đều đặn giữa các thời kỳ trong năm; do số vốn được thu hồi bình quân nên số vốn thu hồi chậm sẽ chịu ảnh hưởng bất lợi của hao mòn vô hình. b. Phương pháp khấu hao nhanh SV: Trần Tuấn Nghĩa Lớp: CQ48/11.10 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan