Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Các giải pháp tài chính chủ yếu nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại côn...

Tài liệu Các giải pháp tài chính chủ yếu nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty tnhh tm long liễu

.PDF
61
65
79

Mô tả:

Chuyên đề thực tập Học viện Tài chính LỜI MỞ ĐẦU 1.1. TỔNG QUAN VỀ VỐN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP............ 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của vốn kinh doanh: ........................... 1.1.1.1. Khái niệm: .......................................................................................... 1.1.1.2. Đặc điểm:............................................................................................ 1.1.1.3. Vai trò của vốn kinh doanh: ............................................................. 1.1.2. Phân loại vốn kinh doanh: ....................................................................... 1.1.2.1. Vốn cố định ........................................................................................ 1.1.2.2. Vốn lƣu động ...................................................................................... 1.1.3. Các nguồn hình thành vốn kinh doanh của doanh nghiệp: ................. 1.2. HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP. .. 1.2.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh: ...................................... 1.2.2. Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả tổ chức sử dụng vốn kinh doanh: 1.2.3. Các chỉ tiêu cơ bản đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp................................................................................................................... 1.2.3.1. Các chỉ tiêu phản ánh cơ cấu nguồn vốn: ....................................... 1.2.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định: .................... 1.2.3.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lƣu động: ................. 1.2.3.4. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh: ............. 1.3. MỘT SỐ BIỆN PHÁP CHỦ YẾU NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP. .................................................. 1.3.1. Những nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp. ...................................................................................................... 1.3.1.1. Những nhân tố khách quan:............................................................. 1.3.1.2. Nhóm nhân tố chủ quan: .................................................................. Vũ Hòa Bình 1 Lớp: CQ44/11.02 Chuyên đề thực tập Học viện Tài chính 1.3.2. Các biện pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp. ...................................................................................................... CHƢƠNG 2:KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY VÀ THỰC TRẠNG SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH CỦA CÔNG TY TM LONG LIỄU 2.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH TM LONG LIỄU. ........... 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển. ....................................................... 2.1.2. Đặc điểm bộ máy quản lý và nhân sự. .................................................... 2.1.3. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh ................................ 2.1.4. Tình hình thị trƣờng và đối thủ cạnh tranh của công ty. ..................... 2.1.4.1. Thị trƣờng tiêu thụ: .......................................................................... 2.1.4.2. Đối thủ cạnh tranh: ........................................................................... 2.1.5. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong một số năm gần đây. .............................................................................................................................. 2.2. THỰC TRẠNG VỀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH CỦA CÔNG TY. ......................................................................... 2.2.1. Thuận lợi và khó khăn đối với hoạt động kinh doanh của công ty. .... 2.2.1.1. Thuận lợi: ........................................................................................... 2.2.1.2. Khó khăn: ........................................................................................... 2.2.2. Thực trạng về tổ chức vốn kinh doanh của công ty:............................. 2.2.3. Thực trạng về quản lý và sử dụng vốn kinh doanh ở công ty. ............. 2.2.3.1. Tình hình quản lý và hiệu quả sử dụng vốn lƣu động:.................. 2.2.3.2. Tình hình quản lý và hiệu quả sử dụng vốn cố định...................... 2.2.3.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ở công ty: ................. 2.2.4. Đánh giá tổng quát về tình hình tổ chức và sử dụng vốn kinh doanh ở công ty. .......................................................................................................................... Vũ Hòa Bình 2 Lớp: CQ44/11.02 Chuyên đề thực tập Học viện Tài chính Chƣơng 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH TM LONG LIỄU....................... 3 .1. ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY TRONG NHỮNG NĂM TỚI............................................................................................................................ 3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH TM LONG LIỄU................ 3.2.1. Tăng cƣờng công tác quản lý và nâng cao hiệu quả vốn lƣu động...................... 3.2.1.1. Chủ động có kế hoạch xác định nhu cầu vốn lƣu động................................. 3.2.1.2. Áp dụng phƣơng thức thanh toán hợp lý, tổ chức tốt công tác thanh toán thu hồi vốn nhằm giảm bớt khoản nợ phải thu............................................................ 3.2.2. Thường xuyên tiến hành nâng cao trình độ bán hàng cũng như nghiệp vụ của công nhân viên trong công ty ...................................................................................... 3.2.3. Các giải pháp giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm để tăng lợi nhuận cho công ty, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh................................................. 3.2.4. Chủ động thực hiện các biện pháp phòng ngừa rủi ro....................................... Vũ Hòa Bình 3 Lớp: CQ44/11.02 Chuyên đề thực tập Học viện Tài chính LỜI NÓI ĐẦU Vốn là một trong những yếu tố cần thiết và quan trọng bậc nhất để doanh nghiệp tiến hành sản xuất kinh doanh đồng thời cũng là tiền đề để các doanh nghiệp tồn tại và phát triển, đứng vững trong cơ chế thị trường. Trước đây, đối với doanh nghiệp nhà nước trong cơ chế kế hoạch hoá tập trung quan liêu, bao cấp, chế độ cấp phát vốn và giao nộp sản phẩm theo chỉ tiêu đã làm vô hiệu hoá tác dụng và vai trò của vốn. Các doanh nghiệp không cần quan tâm đến việc huy động nâng cao hoàn thiện hiệu quả sử dụng vốn. Kể từ khi chuyển sang cơ chế thị trường đã có sự tác động mạnh mẽ đến nền kinh tế nói chung và các doanh nghiệp nói riêng. Cùng với sự chuyển đổi cơ chế quản lý và việc cắt giảm nguồn vốn ngân sách, mở rộng quyền tự chủ, chuyển giao vốn cho các doanh nghiệp quản lý và sử dụng, các doanh nghiệp đã trở thành các đơn vị kinh tế độc lập, cạnh tranh gay gắt trên thị truờng. Điều đó đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải bảo toàn, phát triển và sử dụng vốn có hiệu quả để đem lại lợi nhuận cao nhất cho doanh nghiệp. Điều này tạo nên những cơ hội và thách thức cho các doanh nghiệp trong quá trình sản xuất kinh doanh. Bên cạnh những doanh nghiệp năng động sớm thích nghi với cơ chế mới, tìm ra những biện pháp sử dụng vốn có hiệu quả, thì không ít những doanh nghiệp đang trong tình trạng khó khăn, làm ăn thua lỗ do quản lý và sử dụng vốn của mình không hợp lý, kém hiệu quả. Để đứng vững trong quá trình cạnh tranh đòi hỏi các doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, hiệu quả kinh doanh tạo chỗ đứng của mình trên thị trường, muốn vậy doanh nghiệp phải có vốn để đầu tư, đổi mới công nghệ, mở rộng thị trường. Hiện nay với sự phát triển đa dạng của các kênh huy động và cung cấp vốn vấn đề khai thác nguồn vốn để phục vụ kịp thời cho nhu cầu kinh doanh của doanh nghiệp là không nhỏ, nhưng vấn đề đặt ra là phải xác định đúng đắn nhu cầu vốn cần thiết cho hoạt động của doanh nghiệp trong từng thời kỳ lựa chọn các phương pháp và hình thức Vũ Hòa Bình 4 Lớp: CQ44/11.02 Chuyên đề thực tập Học viện Tài chính huy động vốn cho phù hợp với tình hình kinh doanh của doanh nghiệp. Do vậy, hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp phục thuộc rất nhiều vào hiệu quả sử dụng vốn. Giá trị của vốn tăng, giảm chịu ảnh hưởng của Cung-Cầu và sức cạnh tranh của thị trường.Một câu hỏi đặt ra cho các nhà quản trị doanh nghiệp trong suốt quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh “Làm thế nào để bảo toàn và phát triển vốn kinh doanh đồng thời nâng cao hiệu quả sử dụng vốn”. Nhận thức được tầm quan trọng của việc nâng cao hiệu quả tổ chức sử dụng vốn kinh doanh là yêu cầu thiết thực và là vấn đề đáng quan tâm hiện nay trong doanh nghiệp. Do đó với những kiến thức đã được học và qua thời gian tìm hiểu thực tế tại Công ty TNHH TM Long Liễu, em đi vào tìm hiểu và chọn đề tài: “Các giải pháp tài chính chủ yếu nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty TNHH TM Long Liễu” đề làm báo cáo thực tập. Báo cáo thực tập bao gồm những nội dung chính sau: Chƣơng 1: Lý luận chung về vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh. Chƣơng 2: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty TNHH TM Long Liễu. Chƣơng 3: Phương hướng và các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ở Công ty TNHH TM Long Liễu. Mặc dù rất cố gắng tìm hiểu và nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của thầy giáo TS. Vũ Văn Ninh cùng các anh chị trong công ty nhưng do nhận thức và trình độ bản thân còn có hạn nên chắc chắn trong chuyên đề của em còn có nhiều thiếu sót và hạn chế. Vì vậy Vũ Hòa Bình 5 Lớp: CQ44/11.02 Chuyên đề thực tập Học viện Tài chính em mong muốn được tiếp thu và chân thành cảm ơn những ý kiến đóng góp chỉ bảo để em có điều kiện bổ sung, nâng cao kiến thức của mình và phục vụ tốt hơn cho công tác thực tế sau này. Vũ Hòa Bình 6 Lớp: CQ44/11.02 Chuyên đề thực tập Học viện Tài chính CHƢƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN KINH DOANH VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH 1.1. TỔNG QUAN VỀ VỐN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP. 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của vốn kinh doanh: 1.1.1.1. Khái niệm: Trong nền kinh tế thị trường, để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp cần phải có các yếu tố cơ bản sau: sức lao động, đối tượng lao động và tư liệu lao động. Để có được các yếu tố này đòi hỏi doanh nghiệp phải ứng ra một số vốn nhất định phù hợp với quy mô và điều kiện kinh doanh. Vốn kinh doanh của doanh nghiệp thường xuyên vận động và chuyển hóa từ hình thái ban đầu là tiền chuyển sang hình thái hiện vật và cuối cùng lại trở về hình thái ban đầu là tiền. Sự vận động của vốn kinh doanh như vậy được gọi là sự tuần hoàn của vốn. Quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra liên tục, lặp đi lặp lại có tính chất chu kỳ tạo thành sự chu chuyển của vốn kinh doanh. Sự chu chuyển của vốn kinh doanh chịu sự chi phối rất lớn bởi đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của ngành kinh doanh. Vậy có thể rút ra: Vốn kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ giá trị tài sản được huy động, sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục đích sinh lời. Vũ Hòa Bình 7 Lớp: CQ44/11.02 Chuyên đề thực tập Học viện Tài chính Vốn kinh doanh không chỉ là điều kiện tiên quyết đối với sự ra đời của doanh nghiệp mà nó còn là một trong những yếu tố giữ vai trò quyết định trong quá trình hoạt động và phát triển doanh nghiệp. 1.1.1.2. Đặc điểm: Vốn kinh doanh có các đặc điểm sau: - Vốn được biểu hiện bằng một lượng tài sản nhất định, có nghĩa là vốn được biểu hiện bằng giá trị những tài sản hữu hình và vô hình như: nhà xưởng, máy móc, thiết bị, bằng phát minh sáng chế, quyền sử dụng đất... - Vốn phải vận động sinh lời, đạt được mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp. - Vốn phải được tích tụ tập trung đến một lượng nhất định mới có thể phát huy tác dụng để đầu tư vào sản xuất kinh doanh. - Vốn có giá trị về mặt thời gian tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh, vốn luôn biến động và chuyển hóa hình thái vật chất theo thời gian và không gian, biểu hiện theo công thức: T – H – SX – H’ – T’ - Vốn phải gắn liền với chủ sở hữu nhất định, và phải được quản lý chặt chẽ nhằm tránh hiện tượng thất thoát, lãng phí. - Vốn có giá trị và giá trị sử dụng, tức là vốn có thể được mua, bán được trao đổi trên thị trường cũng như có thể sử dụng vào một khâu hay toàn bộ quá trình tái sản xuất. Như vậy vốn là một loại hàng hóa. Việc nhận thức đầy đủ và đúng đắn những đặc điểm của vốn giúp doanh nghiệp quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả hơn. Vũ Hòa Bình 8 Lớp: CQ44/11.02 Chuyên đề thực tập Học viện Tài chính 1.1.1.3. Vai trò của vốn kinh doanh: Kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh là sản phẩm. Sản phẩm của doanh nghiệp là kết quả của quá trình dùng sức lao động và tư liệu lao động tác động vào đối tượng lao động để làm biến đổi nó. Tư liệu lao động và đối tượng lao động là điều kiện vật chất không thể thiếu được của quá trình sản xuất và tái sản xuất. Vì vậy, có thể nói vốn (biểu hiện bằng tư liệu lao động và đối tượng lao động) có vai trò quan trọng cho sự ra đời, sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Thứ nhất, vốn kinh doanh có vai trò quyết định cho việc thành lập, hoạt động và phát triển của doanh nghiệp. Vì vốn là một yếu tố đầu vào cho hoạt động sản xuất kinh doanh, là điều kiện vật chất không thể thiếu được trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Thứ hai, vốn kinh doanh giúp các doanh nghiệp tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh mọt cách liên tục có hiệu quả. Thứ ba, vốn kinh doanh là một trong những tiêu thức để phân loại quy mô của doanh nghiệp xếp loại doanh nghiệp vào loại lớn, nhỏ hay trung bình và là một trong những tiềm năng quan trọng để doanh nghiệp sử dụng hiệu quả nguồn lực hiện có và tương lai về sức lao động, nguồn cung ứng, phát triển mở rộng thị trường. Thứ tư, vốn kinh doanh không tạo điều kiện cho doanh nghiệp đầu tư đổi mới máy móc thiết bị, cải tiến quy trình công nghệ, đa dạng hoá sản phẩm, hạ giá thành, tăng khả năng cạnh tranh. Thứ năm, vốn kinh doanh còn là công cụ phản ánh và đánh giá quá trình vận động của tài sản. Vũ Hòa Bình 9 Lớp: CQ44/11.02 Chuyên đề thực tập Học viện Tài chính 1.1.2. Phân loại vốn kinh doanh: Căn cứ vào đặc điểm chu chuyển của vốn, có thể chia vốn kinh doanh thành hai loại: Vốn cố định và vốn lưu động. 1.1.2.1. Vốn cố định Trong nền kinh tế thị trường, để có được các tài sản cố định cần thiết cho hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp phải đầu tư ứng trước một lượng vốn tiền tệ nhất định. Số vốn doanh nghiệp ứng ra để hình thành nên tài sản cố định được gọi là vốn cố định của doanh nghiệp. Vốn cố định là số vốn đầu tư ứng trước để mua sắm, xây dựng các tài sản cố định nên quy mô của vốn cố định lớn hay nhỏ sẽ quyết đinh đến quy mô, tính đồng bộ của tài sản cố định, ảnh hưởng rất lớn đến trình độ trang bị kỹ thuật và công nghệ sản xuất, năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Mặt khác, trong quá trình tham gia vào hoạt động kinh doanh, vốn cố định thực hiện chu chuyển giá trị của nó. Sự chu chuyển này của vốn cố định chịu sự chi phối rất lớn bởi đặc điểm kinh tế kỹ thuật của tài sản cố định. Có thể khái quát những đặc điểm chủ yếu chu chuyển của vốn cố định trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp như sau: - Trong quá trình tham gia vào hoạt động kinh doanh, vốn cố định chu chuyển giá trị dần dần từng phần và được thu hồi giá trị từng phần sau mỗi chu kỳ kinh doanh. - Vốn cố định tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh mới hoàn thành một vòng chu chuyển. Trong quá trình tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh, tài sản cố định bị hao mòn, giá trị của tài sản cố định chuyển dần từng phần vào giá trị sản phẩm. Theo đó, vốn cố định cũng được tách thành hai phần: một phần sẽ gia nhập vào chi phí sản xuất (dưới hình thức chi phí khấu hao) tương ứng với phần hao mòn của tài sản cố định. Vũ Hòa Bình 10 Lớp: CQ44/11.02 Chuyên đề thực tập Học viện Tài chính Trong các chu kỳ sản xuất tiếp theo, nếu như phần vốn luân chuyển được dần dần tăng lên thì phần vốn “cố định” lại dần dần giảm đi tương ứng với mức giảm dần giá trị sử dụng của tài sản cố định. Kết thúc sự biến thiên nghịch chiều đó cũng là lúc tài sản cố định hết thời gian sử dụng và vốn cố định hoàn thành một vòng chu chuyển. - Vốn cố định chỉ hoàn thành một vòng chu chuyển khi tái sản xuất được tài sản cố định về mặt giá trị - tức là khi thu hồi đủ tiền khấu hao tài sản cố định. Từ đó có thể rút ra: Vốn cố định của doanh nghiệp là bộ phận của vốn đầu tư ứng trước về tài sản cố định. Đặc điểm của nó là chu chuyển giá trị dần dần từng phần trong nhiều chu kỳ kinh doanh và hoàn thành một vòng chu chuyển khi tái sản xuất được tài sản cố định về mặt giá trị. Vốn cố định là một bộ phận quan trọng của vốn kinh doanh. Việc tăng thêm vốn cố định trong các doanh nghiệp nói riêng và trong các ngành nói chung có tác động lớn đến việc tăng cường cơ sở vât chất kỹ thuật của doanh nghiệp và nền kinh tế. Do giữ vị trí then chốt và đặc diểm vận động của vốn cố định tuân theo tính quy luật riêng, nên việc quản lý vốn vốn cố định được coi là một trọng điểm của công tác quản lý tài chính doanh nghiệp. Để quản lý sử dụng vốn cố định có hiệu quả cần nghiên cứu rõ hơn về tài sản cố định. Tài sản cố định của doanh nghiệp là những tài sản có giá trị lớn, có thời gian sử dụng dài cho các hoạt động của doanh nghiệp và phải thỏa mãn đồng thời tất cả các tiêu chuẩn là tài sản cố định. Các tiêu chuẩn là tài sản cố định (theo chuẩn mực kế toán và thông tư 203/2010/TT BTC. - Tiêu chuẩn về thời gian: Có thời gian sử dụng từ một năm trở lên. - Tiêu chuẩn về giá trị: Phải có đủ tiêu chuẩn giá trị theo quy định hiện hành, hiện nay ở nước ta mức giá trị quy định là 10 triệu đồng trở lên. Vũ Hòa Bình 11 Lớp: CQ44/11.02 Chuyên đề thực tập Học viện Tài chính - Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó. - Nguyên giá tài sản cố định phải được xác định một cách đáng tin cậy. Nhằm phục vụ cho yêu cần quản lý của doanh nghiệp cần phân loại tài sản cố định theo những tiêu thức nhất định phù hợp với mỗi hình thức quản lý. Một số phương pháp phân loại chủ yếu: Phân loại tài sản cố định theo hình thái tiền tệ và công dụng kinh tế: Theo phương pháp này, toàn bộ tài sản cố định của doanh nghiệp được chia làm hai loại: tài sản cố định hữu hình và tài sản cố định vô hình. - Tài sản cố đinh hữu hình: là những tài sản cố định có hình thái vật chất cụ thể do doanh nghiệp sử dụng cho hoạt động kinh doanh. Thuộc loại này, căn cứ vào công dụng kinh tế có thể chia thành các nhóm sau: nhà cửa, vật kiến trúc; máy móc, thiết bị; phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn; thiết bị, dụng cụ quản lý; vườn cây lâu năm. - Tài sản cố định vô hình: là những tài sản không có hình thái vật chất nhưng xác định được giá trị, do doanh nghiệp quản lý và sử dụng trong các hoạt động sản xuất kinh doanh, cung cấp dịch vụ hoặc cho các đối tượng khác thuê phù hợp với tiêu chuẩn tài sản cố định vô hình. Tài sản cố định vô hình chỉ được thừa nhận khi xác định được giá trị của nó, thể hiện một lượng giá trị lớn đã được đầu tư có liên quan trực tiếp đến nhiều chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp. Thông thường, tài sản cố định vô hình gồm các loại sau: quyền sử dụng đất có thời hạn, nhãn hiệu hàng hóa, quyền phát hành, phần mềm máy vi tính, bản quyền, bằng sáng chế,... Phương pháp phân loại này giúp người quản lý thấy được cơ cấu đầu tư vào tài sản cố định theo hình thái biểu hiện, là căn cứ để quyết định đầu tư dài hạn hoặc điều chỉnh cơ cấu đầu tư cho phù hợp và có biện pháp quản lý phù hợp với mỗi loại tài sản cố định. Phân loại tài sản cố định theo mục đích sử dụng: Vũ Hòa Bình 12 Lớp: CQ44/11.02 Chuyên đề thực tập Học viện Tài chính Dựa theo tiêu thức này, toàn bộ tài sản cố định của doanh nghiệp được chia làm hai loại: - Tài sản cố định dùng cho mục đích kinh doanh: là những tài sản cố định đang dùng trong hoạt động sản xuất kinh doanh cơ bản và hoạt động sản xuất kinh doanh phụ của doanh nghiệp. - Tài sản cố định dùng cho mục đích phúc lợi, sự nghiệp, an ninh, quốc phòng: là những tài sản cố định không mang tính chất sản xuất do doanh nghiệp quản lý và sử dụng cho các hoạt động phúc lợi, sự nghiệp và các hoạt động đảm bảo an ninh, quốc phòng. Cách phân loại này giúp cho người quan lý doanh nghiệp thấy được kết cấu tài sản cố định theo mục đích sử dụng, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý và tính khấu hao tài sản cố định có tính chất sản xuất, có biện pháp quản lý phù hợp với mỗi loại tài sản cố định. Phân loại tài sản cố định theo tình hình sử dụng: Căn cứ vào tình hình sử dụng tài sản cố định, có thể chia toàn bộ tài sản cố định của doanh nghiệp thành các loại sau: - Tài sản cố định đang dùng. - Tài sản cố định chưa cần dùng. - Tài sản cố định không cần dùng và chờ thanh lý Dựa vào cách phân loại này người quản lý nắm được tổng quát tình hình sử dụng tài sản cố định trong doanh nghiệp. Trên cơ sở đó đề ra các biện pháp sử dụng tối đa các tài sản cố định hiện có trong doanh nghiệp, giải phóng nhanh các tài sản cố định không cần dùng và chờ thanh lý để thu hồi vốn. Trên đây là các cách phân loại chủ yếu. Ngoài ra còn có thể phân loại tài sản cố định theo quyền sở hữu... Mỗi cách phân loại đáp ứng những yêu cầu nhất định của Vũ Hòa Bình 13 Lớp: CQ44/11.02 Chuyên đề thực tập Học viện Tài chính công tác quản lý. Trong thực tế doanh nghiệp có thể kết hợp nhiều phương pháp phân loại tài sản cố định tùy theo yêu cầu quản lý từng thời kỳ. 1.1.2.2. Vốn lƣu động Để tiến hành sản xuất kinh doanh, ngoài các tài sản cố định, doanh nghiệp cần phải có các tài sản lưu động. Tài sản lưu động của doanh nghiệp gồm 2 bộ phận: tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu động lưu thông. - Tài sản lưu động sản xuất: gồm một bộ phận là những vật tư dự trữ để đảm bảo cho quá trình sản xuất được liên tục như nguyen vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu... và một bộ phận là những sản phẩm đang trong quá trình sản xuất như: sản phẩm dở dang, bán thành phẩm... - Tài sản lưu động lưu thông: là những tài sản lưu động nằm trong quá trình lưu thông của doanh nghiệp như: thành phẩm trong kho chờ tiêu thụ, vốn bằng tiền, vốn trong thanh toán ... Trong quá trình sản xuất kinh doanh, tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu động lưu thông luôn thay thế chỗ cho nhau, vận động không ngừng nhằm đảm bảo cho quá trình tái sản xuất được tiến hành liên tục và thuận lợi. Để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành thường xuyên, liên tục đòi hỏi doanh nghiệp phải có một lượng tài sản lưu động nhất định. Do đó, để hình thành nên các tài sản lưu động, doanh nghiệp phải ứng ra một số vốn tiền tệ nhất định đầu tư vào các tài sản đó. Số vốn này được gọi là vốn lưu động của doanh nghiệp. Trong quá trình kinh doanh, vốn lưu động chu chuyển không ngừng, nên tại một thời điểm nhất định, vốn lưu động thường xuyên có các bộ phận cùng tồn tại dưới các hình thức khác nhau trong các giai đoạn mà vốn đi qua. Vũ Hòa Bình 14 Lớp: CQ44/11.02 Chuyên đề thực tập Học viện Tài chính Vậy: vốn lưu động của doanh nghiệp là số vốn ứng ra để hình thành nên các tài sản lưu động nhằm đảm bảo cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp được thực hiện thường xuyên, liên tục. Vốn lưu động luân chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần và được thu hồi toàn bộ, hoàn thành một vòng luân chuyển khi kết thúc một chu kỳ kinh doanh. Vốn lưu động là điều kiện vật chất không thể thiếu được của quá trình tái sản xuất. Muốn cho quá trình tái sản xuất được liên tục, doanh nghiệp phải có đủ tiền vốn đầu tư vào các hình thái khác nhau của vốn lưu động, khiến cho các hình thái có được mức tồn tại hợp lý và đồng bộ với nhau. Như vậy sẽ tạo điều kiện cho chuyển hóa hình thái của vốn trong quá trình luân chuyển được thuận lợi, góp phần tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động, tăng hiệu suất sử dụng vốn lưu động và ngược lại. Vốn lưu động còn là công cụ phản ánh, đánh giá quá trình vận động của vật tư. Trong doanh nghiệp sự vận động của vốn phản ánh sự vận động của vật tư. Bởi vậy, thông qua tình hình luân chuyển vốn lưu động có thể kiểm tra, đánh giá một cách kịp thời đối với các mặt mua sắm, dự trữ, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp. Để quản lý vốn lưu động được tốt cần phải phân loại vốn lưu động. Dựa theo tiêu thức khác nhau, có thể chia vốn lưu động thành các loại khác nhau. Thông thường có một số cách phân loại chủ yếu sau đây: Dựa theo hình thái biểu hiện của vốn có thể chia vốn lưu động thành: vốn bằng tiền và vốn về hàng tồn kho. - Vốn bằng tiền và các khoản phải thu: Vốn bằng tiền gồm: tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng và tiền đang chuyển. Các khoản phải thu: chủ yếu là các khoản phải thu từ khách hàng thể hiện ở số tiền mà các khách hàng nợ doanh nghiệp phát sinh trong quá trình bán hàng, cung ứng dịch Vũ Hòa Bình 15 Lớp: CQ44/11.02 Chuyên đề thực tập Học viện Tài chính vụ dưới hình thức bán trước trả sau. Ngoài ra, với một số trường hợp mua sắm vật tư khan hiếm, doanh nghiệp còn có thể phải ứng trước tiền mua hàng cho người cung ứng, từ đó hình thành khoản tạm ứng. - Vốn về hàng tồn kho: Trong doanh nghiệp sản xuất vốn vật tư hàng hóa gồm: vốn vật tư dự trữ, vốn sản phẩm dở dang, vốn thành phẩm. Trong doanh nghiệp thương mại, vốn về hàng tồn kho chủ yếu là giá trị các loại hàng hóa dự trữ. Việc phân loại vốn lưu động theo cách này tạo điều kiện thuận lợi cho việc xem xét đánh giá mức tồn kho dự trữ và khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Mặt khác, thông qua cách phân loại này có thể tìm các biện pháp phát huy chức năng các thành phần vốn và biết được kết cấu vốn lưu động theo hình thái biểu hiện để định hướng điều chỉnh hợp lý có hiệu quả. Dựa theo vai trò của vốn lưu động đối với quá trình sản xuất kinh doanh: Dựa vào căn cứ này, vốn lưu động của doanh nghiệp có thể chia thành các loại chủ yếu sau: vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất, vốn lưu động trong khâu trực tiếp sản xuất, vốn lưu động trong khâu lưu thông. Phương pháp này cho phép biết được kết cấu vốn lưu động theo vai trò. Từ đó, giúp cho việc đánh giá tình hình phân bổ vốn lưu động trong các khâu của quá trình luân chuyển vốn, thấy được vai trò của từng thành phần vốn đối với quá trình kinh doanh. Trên cơ sở đó, đề ra các biện pháp tổ chức quản lý thích hợp nhằm tạo ra một kết cấu vốn lưu động hợp lý, tăng được tốc độ luân chuyển vốn lưu động. Trên đây là 2 cách phân loại vốn lưu động chủ yếu. Mỗi cách phân loại đáp ứng những yêu cầu nhất định của công tác quản lý. Vũ Hòa Bình 16 Lớp: CQ44/11.02 Chuyên đề thực tập Học viện Tài chính 1.1.3. Các nguồn hình thành vốn kinh doanh của doanh nghiệp: Để hình thành nên nguồn vốn để tổ chức hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thì doanh nghiệp cần lựa chọn hình thức huy động vốn thích hợp và có hiệu quả. Dựa theo các tiêu thức nhất định có thể chia nguồn vốn của doanh nghiệp thành nhiều loại khác nhau. Thông thường trong công tác quản lý thường sử dụng một số phương pháp chủ yếu sau: Dựa vào quan hệ sở hữu vốn: nguồn vốn của doanh nghiệp chia thành: vốn chủ sở hữu và nợ phải trả. - Vốn chủ sở hữu là phần vốn thuộc quyền sở hữu của chủ doanh nghiệp, bao gồm vốn chủ sở hữu bỏ ra và phần bổ sung từ kết quả kinh doanh. Vốn chủ sở hữu tại một thời điểm có thể xác định: Vốn chủ sở hữu = Giá trị tổng tài sản – Nợ phải trả - Nợ phải trả là thể hiện bằng tiền của những nghĩa vụ mà doanh nghiệp có trách nhiệm phải thanh toán cho các tác nhân kinh tế khác như: nợ vay, các khoản phải trả cho người bán, cho nhà nước, cho người lao động.... Để đảm bảo cho hoạt động kinh doanh đạt hiệu quả cao, thông thường một doanh nghiệp phối hợp cả hai nguồn. Dựa vào thời gian huy động và sử dụng nguồn vốn: nguồn vốn của doanh nghiệp chia thành: nguồn vốn thường xuyên và nguồn vốn tạm thời. - Nguồn vốn thường xuyên là tổng thể các nguồn vốn có tính chất ổn định mà doanh nghiệp có thể sử dụng vào hoạt động kinh doanh. Nguồn vốn này thường được sử dụng để mua sắm, hình thành tài sản cố định và một bộ phận tài sản lưu động thường xuyên cần thiết cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn thường xuyên tại một thời điểm xác định: Nguồn vốn thường xuyên của DN = Vốn chủ sở hữu + Nợ dài hạn Vũ Hòa Bình 17 Lớp: CQ44/11.02 Chuyên đề thực tập Học viện Tài chính - Nguồn vốn tạm thời là các nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (dưới một năm) doanh nghiệp có thể sử dụng để đáp ứng các yêu cầu có tính chất tạm thời phát sinh trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn thường bao gồm vay ngắn hạn ngân hàng và các tổ chức tín dụng, nợ ngắn hạn khác. Dựa vào phạm vi huy động vốn: nguồn vốn được chia thành nguồn vốn bên trong và nguồn vốn bên ngoài. - Nguồn vốn bên trong là nguồn vốn có thể huy động được vào đầu tư từ chính hoạt động của bản thân doanh nghiệp tạo ra. Nguồn vốn bên trong thể hiện khả năng tự tài trợ của doanh nghiệp. Nguồn vốn bên trong doanh nghiệp bao gồm: lợi nhuận giữ lại để tái đầu tư, khoản khấu hao tài sản cố định, tiền nhượng bán thanh lý tài sản cố định. - Nguồn vốn bên ngoài gồm một số nguồn chủ yếu sau: vay người thân, vay ngân hang thương mại và các tổ chức tài chính khác, góp vốn liên doanh liên kết, tín dụng thương mại của nhà cung cấp, thuê tài sản, phát hành chứng khoán. 1.2. HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP. 1.2.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh: Bất kỳ hoạt động nào của con người, hoạt động nói chung và hoạt động kinh doanh nói riêng, đều mong muốn đạt được những kết quả hữu ích nào đó. Kết quả đạt được trong kinh doanh mới chỉ đáp ứng được phần nào yêu cầu của cá nhân và xã hội. Tuy nhiên kết quả đó được tạo ở mức nào với giá nào là vấn đề cần được xem xét vì nó phản ánh chất lượng của hoạt động tạo ra kết quả đó. Mặt khác, nhu cầu của con người bao giờ cũng lớn hơn khả năng tạo ra sản phẩm của họ. Bởi thế, con người cần phải quan tâm đến việc làm sao với khả năng hiện có, có thể làm ra được nhiều sản phẩm nhất. Do đó nảy sinh vấn đề là phải xem xét lựa chọn cách nào để đạt được hiệu quả lớn nhất. Chính vì thế khi đánh giá hoạt động kinh tế người ta thường sử dụng hiệu quả kinh tế cùng với các chỉ Vũ Hòa Bình 18 Lớp: CQ44/11.02 Chuyên đề thực tập Học viện Tài chính tiêu của nó. Hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực xã hội để đạt được kết quả cao nhất với chi phí nguồn lực thấp nhất. Hiệu quả kinh tế có thể tính theo công thức sau: Kết quả đầu vào Hiệu quả kinh tế = Yếu tố đầu ra Xuất phát từ những nguyên lý chung như vậy, trong lĩnh vực vốn kinh doanh định ra hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh. Hiệu quả sử dụng vốn chính là quan hệ giữa đầu ra và đầu vào của quá trình kinh doanh, hay cụ thể là quan hệ giữa toàn bộ kết quả kinh doanh và toàn bộ chi phí của quá trình kinh doanh đó được xác định bằng thước đo tiền tệ. Tuy nhiên, hiệu quả sử dụng vốn không chỉ thể hiện đơn thuần ở kết quả kinh doanh và chi phí kinh doanh, mà còn thể hiện ở nhiều chỉ tiêu liên quan khác. 1.2.2. Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả tổ chức sử dụng vốn kinh doanh: Để đánh giá trình độ quản lý, điều hành hoạt động của mỗi doanh nghiệp, người ta thường sử dụng thước đo là hiệu quả kinh tế hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đó. Đây là một phạm trù phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp để đạt được kết quả cao nhất với chi phí hợp lý nhất. Do vậy, các nguồn lực kinh tế đặc biệt là nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp có tác động rất lớn tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là yêu cầu mang tính thường xuyên và bắt buộc đối với bất cứ doanh nghiệp nào trong nền kinh tế thị trường. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn sẽ giúp ta thấy được hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và trình độ quản lý sử dụng vốn nói riêng. Hiệu quả sử dụng vốn được lượng hoá thông qua các chỉ tiêu về hiệu suất, hiệu quả sử dụng vốn cố định, vốn lưu động, mức sinh lời và tốc độ chu chuyển của vốn lưu Vũ Hòa Bình 19 Lớp: CQ44/11.02 Chuyên đề thực tập Học viện Tài chính động... Nó phản ánh mối quan hệ giữa đầu ra và đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh thông qua thước đo tiền tệ hay cụ thể là mối tương quan giữa kết quả thu được với chi phí bỏ ra. Kết quả thu được càng cao so với chi phí bỏ ra thi hiệu quả sử dụng vốn càng cao. Do đó, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là điều kiện quan trọng để doanh nghiệp phát triển vững mạnh. Tóm lại, việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là tất yếu khách quan và nó có ý nghĩa quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp nói riêng và đối với nền kinh tế nói chung, đặc biệt là trong cơ chế hiện nay. - Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ đảm bảo được tính an toàn về tài chính cho doanh nghiệp, ảnh hưởng trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Qua đó, các doanh nghiệp sẽ có đủ vốn và đảm bảo khả năng thanh toán, khắc phục cũng như giảm bớt những rủi ro trong kinh doanh. - Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ làm tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Để đáp ứng các yêu cầu cải tiến công nghệ,nâng cao chất lượng sản phẩm, đa dang hoá mẫu mã sản phẩm...doanh nghiệp phải có vốn. Trong điều kiện vốn của doanh nghiệp có hạn việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là rất cần thiết. - Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ giúp doanh nghiệp đạt được mục tiêu tăng giá tài sản của chủ sở hữu và các mục tiêu khác như nâng cao uy tín sản phẩm trên thị trường, nâng cao mức sống của người lao động...Khi hoạt động kinh doanh mang lại lợi nhuận thì doanh nghiệp có thể mở rộng quy mô sản xuất, tạo thêm công ăn việc làm và mức sống cho người lao động cũng ngày càng được cải thiện. Điều đó giúp cho năng xuất lao động ngày càng nâng cao, tạo sự phát triển cho doanh nghiệp và các ngành liên quan. Đồng thời nó cũng làm tăng các khoản đóng góp cho ngân sách nhà nước. Vũ Hòa Bình 20 Lớp: CQ44/11.02
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan