Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Các giải pháp tài chính chủ yếu để đẩy mạnh công tác tiêu thụ và tăng doanh thu ...

Tài liệu Các giải pháp tài chính chủ yếu để đẩy mạnh công tác tiêu thụ và tăng doanh thu tại công ty cổ phần bánh kẹo cao cấp hữu nghị

.DOC
77
46
63

Mô tả:

Luận văn cuối khoá LỜI MỞ ĐẦU Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, sản phẩm hàng hoá dịch vụ ngày càng trở nên phong phú và đa dạng, người tiêu dùng có nhiều sự lựa chọn hơn, các doanh nghiệp không chỉ phải cạnh tranh với các doanh nghiệp trong nước mà phải cạnh tranh với các doanh nghiệp nước ngoài. Trước xu thế này, để có thể tìm được chỗ đứng của mình trên thị trường các doanh nghiệp không chỉ chú trọng khâu sản xuất mà tiêu thụ sản phẩm cũng là một vấn đề được các doanh nghiệp chú trọng quan tâm. Tiêu thụ sản phẩm có ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp. Vì vậy các doanh nghiệp muốn đạt được lợi nhuận cao thì phải đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá của mình. Tiêu thụ sản phẩm được thực hiện tốt là điều kiện để tăng lượng hàng hoá bán ra, tăng doanh thu là cơ sở đem lại lợi nhuận đảm bảo lợi ích kinh tế lâu dài cho doanh nghiệp. Nhận thấy tầm quan trọng của công tác tiêu thụ và tăng doanh thu bán hàng đối với các doanh nghiệp, công ty cổ phần bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị đã cố gắng làm tốt công tác tiêu thụ và khẳng định được uy tín của mình trên thị trường trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh bánh kẹo. Bằng sự kết hợp giữa lý thuyết đã học trong nhà trường và qua tìm hiểu thực tế tại công ty trong thời gian thực tập em đã cố gắng tìm hiểu công tác tiêu thụ sản phẩm của công ty trên goc độ nhìn nhận của chuyên ngành Tài chính doanh nghiệp thông qua đề tài : “ Các giải pháp tài chính chủ yếu để đẩy mạnh công tác tiêu thụ và tăng doanh thu tại công ty cổ phần bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị” Nội dung đề tài gồm 3 chương : Nguyễn Thị Phương Dung Lớp k43/11.02 Luận văn cuối khoá Chương 1 : Tiêu thụ sản phẩm và tầm quan trọng của việc đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm, tăng doanh thu bán hàng của doanh nghiệp. Chương 2: tình hình tiêu thụ sản phẩm và doanh thu bán hàng tại công ty cổ phần bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị. Chương 3 : một số giải pháp đẩy mạnh tiêu thụ và tăng doanh thu tại công ty cổ phần bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị. Với ý nghĩa thiết thực của đề tài nghiên cứu tìm ra một số giải pháp nhằm đẩy mạnh quá trình tiêu thụ sản phẩm của công ty cổ phần bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị, góp phần váo sự phát triển của công ty. Em hi vọng phần nào đó có thể được ứng dụng vào thực tiễn sản xuất kinh doanh của công ty. Do thời gian nghiên cứu đề tài có hạn, kiến thức và kinh nghiệm thực tế chưa nhiều nên bài luận văn của em không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự chỉ bảo của các thầy cô giáo, các cô chú anh chị trong công ty để bài luận văn của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo TS. Vũ Văn Ninh cùng các cô chú anh chị trong công ty đã tận tình hướng dẫn em hoàn thiện bài luận văn này. Hà Nội, tháng 4 năm 2009 Sinh viên Nguyễn Thị Phương Dung Nguyễn Thị Phương Dung Lớp k43/11.02 Luận văn cuối khoá CHƯƠNG 1 TIÊU THỤ SẢN PHẨM VÀ TẦM QUAN TRỌNG CỦA VIỆC ĐẨY MẠNH TIÊU THỤ SẢN PHẨM, TĂNG DOANH THU BÁN HÀNG CỦA DOANH NGHIỆP 1.1 Lý luận chung về tiêu thụ sản phẩm, doanh thu bán hàng của doanh nghiệp. 1.1.1Tiêu thụ sản phẩm của DN Đối với các DN tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh trên thị trường thì vấn đề tiêu thụ sản phẩm là hết sức quan trọng. Có thực hiện tốt quá trình tiêu thị sản phẩm thì các DN mới hoàn thành các quá trình kinh tế của sản xuất, mới đảm bảo cho quá trình tái sản xuất được thường xuyên, liên tục. Khái niệm tiêu thụ sản phẩm là quá trình DN xuất giao sản phẩm hàng hóa, dịch vụ cho đơn vị mua, đơn vị mua thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận thanh toán theo giá thỏa thuận giữa hai bên mua và bán. Thời điểm sản phẩm được xác định là tiêu thụ khi người mua sản phẩm, hàng hóa dịch vụ đã thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán, không phụ thuộc vào việc tiền đã thu được hay chưa. Các sản phẩm này khi được tiêu thụ thì mới thể hiện được giá trị và giá trị sử dụng của mình. Vì vậy, quá trình tiêu thụ sản phẩm thực chất là quá trình thực hiện giá trị trong toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh. Đó là mắt xích quan trọng cuối cùng trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, là khâu cuối cùng trong vòng luân chuyển vốn, đóng vai trò quan trọng quyết định sự tồn tại của doanh nghiệp. Dưới khía cạnh chu chuyển vốn của DN, tiêu thị sản phẩm hàng hóa là quá trình chuyển hóa hình thái của vốn từ hình thái hàng hóa sang hình Nguyễn Thị Phương Dung Lớp k43/11.02 Luận văn cuối khoá thái tiền tệ. Như vậy, vốn đã trở về hình thái ban đầu với nguyên nghĩa của nó nhưng có sự khác biệt về lượng để rồi từ đó nó lại được tiếp tục tái đầu tư, đưa vào 1 chu trình kinh doanh mới. Qúa trình tái sản xuất đó có thể được khái quát qua sơ đồ sau: Vốn TLSX SX Lưu thông Tiêu thụ Vốn SLĐ Vốn được bỏ ra để mua sắm tư liệu sản xuất và sức lao động để đưa vào sản xuất, tạo ra sản phẩm, hàng hóa. Số sản phẩm, hàng hóa này được đem vào lưu thông, tiêu thụ thu hồi tiền về(vốn). Như vậy, thông qua công tác tiêu thụ, sản phẩm thực hiện được giá trị và vốn bằng hiện vật của doanh nghiệp tồn tại dưới hình thái hàng hóa được chuyển hóa thành vốn tiền tệ. Việc tổ chức tốt tiêu thụ sản phẩm không chỉ là hoàn thành một vòng chuyển hóa liên tục của vốn kinh doanh, mà qua đó doanh nghiệp sẽ đánh giá được tính hiệu quả của việc sử dụng vốn trong kinh doanh. Quá trình tiêu thụ sản phẩm bao gồm 2 giai đoạn: * Doanh nghiệp cung ứng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cho khách hàng. * Khách hàng trả tiền cho doanh nghiệp. 2 giai đoạn này có thể diễn ra không đồng thời, tùy thuộc vào từng hình thức bán hàng của doanh nghiệp: bán hàng trả tiền ngay, bán hàng trả góp, bán hàng tín chấp, bán hàng đại lý… 1.1.2 Khái niệm doanh thu tiêu thụ sản phẩm Thông qua hoạt động kinh doanh doanh nghiệp thu được doanh thu. Đứng trên góc độ tài chính doanh nghiệp “Doanh thu là biểu hiện của tổng giá trị các loại sản phẩm hàng hóa, dịch vụ mà doanh nghiệp đã bán ra trong một thời kỳ nhất định” Doanh thu của doanh nghiệp bao gồm : doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh và thu nhập khác. Nguyễn Thị Phương Dung Lớp k43/11.02 Luận văn cuối khoá Doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh bao gồm : doanh thu bán hàng( doanh thu tiêu thụ sản phẩm hàng hóa, dịch vụ) và doanh thu tài chính.  Doanh thu bán hàng : là biểu hiện của tổng giá trị các loại sản phẩm hàng hóa, dịch vụ mà doanh nghiệp đã bán ra trong một thời kỳ nhất định. Doanh thu từ việc tiêu thụ sản phẩm hàng hóa, dịch vụ của hoạt động sản xuất kinh doanh chính và phụ : kể cả giá trị của hàng hóa quà tặng, quà biếu cho các đơn vị khác, hoặc để tiêu dùng nội bộ. Đối với các doanh nghiệp Nhà nước, doanh thu bán hàng còn bao gồm các khoản như : phần trợ giá phụ thu khi thực hiện cung cấp hàng hóa dịch vụ theo yêu cầu của nhà nước mà doanh nghiệp được hưởng.  Doanh thu từ hoạt động tài chính : là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được từ hoạt động tài chính hoặc kinh doanh về vốn trong kì. Bao gồm:  Tiền lãi mà doanh nghiệp thu được từ hoạt động cho vay, lãi tiền gửi, lãi bán hàng trả chậm, lãi đầu tư trái phiếu…  Khoản tiền mà doanh nghiệp được hưởng chiết khấu thanh toán khi mua hàng hóa của doanh nghiệp khác do doanh nghiệp đã thanh toán trước thời hạn.  Khoản tiền lãi do chênh lệch mua bán chứng khoán (nếu có)  Thu nhập từ việc cho thuê tài sản  Các khoản lãi thu được từ việc liên doanh liên kết  Khoản tiền doanh nghiệp được hưởng chiết khấu thanh toán Ngoài ra, trong kỳ doanh nghiệp còn có các khoản thu nhập khác. Thu nhập khác là các khoản thu được trong kỳ do các hoạt động không thường xuyên ngoài các hoạt động tạo ra doanh thu. Thu nhập khác của doanh nghiệp đại thể bao gồm một số khoản như sau :  Tiền thu do nhượng bán, thanh lý tài sản cố định Nguyễn Thị Phương Dung Lớp k43/11.02 Luận văn cuối khoá  Khoản thu từ tiền bảo hiểm được các tổ chức bồi thường khi doanh nghiệp có tham gia bảo hiểm.  Khoản thu từ tiền phạt từ khách hàng do vi phạm hợp đồng kinh doanh với doanh nghiệp.  Thu các khoản nợ khó đòi đã xóa sổ  Thu nhập kinh doanh những năm trước bị bỏ xót nay phát hiện được. Tuy nhiên, đối với doanh nghiệp, doanh thu bán hàng vẫn là bộ phận chủ yếu, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng doanh thu, có ý nghĩa to lớn trong toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp. Thời điểm ghi nhận doanh thu bán hàng đứng trên góc độ tài chính doanh nghiệp là thời điểm mà quyền sở hữu sản phẩm hàng hóa đã được chuyển giao hoặc dịch vụ đã được thực hiện và người mua đã chấp nhận thanh toán không kể đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. Doanh thu bán hàng không hoàn toàn đồng nhất với tiền bán hàng. Tiền bán hàng chỉ được xác định khi doanh nghiệp đã thu được tiền về. Đó là số tiền doanh nghiệp thực thu được từ bán hàng. Nó liên quan đến tính thanh khoản của doanh nghiệp. Doanh nghiệp có doanh thu cao chưa chắc đã có tình hình tài chính lành mạnh do tính thanh khoản thấp. Nếu doanh nghiệp thực hiện phương thức bán chịu sản phẩm, hàng hóa cho khách hàng thì sau khi đã xuất giao hàng, quyền sở hữu về hàng hóa đã được chuyển giao cho khách hàng, lúc này doanh thu bán hàng của doanh nghiệp được ghi nhận, nhưng phải sau một thời gian nhất định, doanh nghiệp mới thu được tiền bán hàng. Trong trường hợp có các khoản giảm trừ doanh thu( giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại,chiết khấu…) thì doanh thu bán hàng và tiền thu bán hàng còn khác nhau về mặt lượng. Khi đó, tiền bán hàng chỉ là một phần của doanh thu tiêu thụ sản phẩm hàng hóa, dịch vụ tương ứng với số tiền mà khách hàng đã thanh toán cho doanh Nguyễn Thị Phương Dung Lớp k43/11.02 Luận văn cuối khoá nghiệp. Vì vậy, doanh nghiệp cần phải phân biệt rõ được doanh thu bán hàng và tiền thực thu từ bán hàng. Cách xác định doanh thu tiêu thụ sản phẩm như sau: n DT =  (Qti * Gi ) i 1 Trong đó: Gi DT Qti : số lượng sản phẩm thứ i bán ra trong kì. : giá bán đơn vị sản phẩm thứ i. : tổng doanh thu bán hàng của doanh nghiệp trong kì. i : loại sản phẩm bán trong kì (i= 1, n ). Khi doanh nghiệp áp dụng kế toán hàng tồn kho hàng tồn kho theo phương pháp nhập trước, xuất trước thì số lượng ản phẩm tiêu thụ bán ra trong kỳ được xác định theo công thức sau : Qti = Qđi + Qxi – Qci Trong đó : Qđi: số lượng sản phẩm tồn đầu kỳ Qxi : số lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ Qci : số lượng ản phẩm i cuối kỳ i : là loại sản phẩm Doanh thu bán hàng chỉ được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn 5 điều kiện:  Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích kinh tế gắn liền với quyền sở hữu hàng hóa, sản phẩm cho người mua.  Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.  Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.  Doanh nghiệp đã thu được hoặc chắc chắn thu được lợi ích kinh tế từ hoạt động bán hàng.  Xác định được chi phí liên quan đến hoạt động bán hàng. Nguyễn Thị Phương Dung Lớp k43/11.02 Luận văn cuối khoá Tuy nhiên, doanh nghiệp cần phải xác định được doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ. Nó được tính bằng doanh thu tiêu thụ sau khi trừ đi các khoản giảm trừ doanh thu. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ = Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ - Các khoản giảm trừ doanh thu Trong đó: Các khoản giảm trừ doanh thu gồm:  Chiết khấu thương mại: là khoản tiền mà người bán giảm trừ cho người mua khi mua với khối lượng lớn.  Giảm giá hàng bán: là số tiền mà người bán chấp nhận giảm cho người mua khi hàng hóa không đảm bảo chất lượng như đã thỏa thuận trong hợp đồng.  Trị giá hàng bán bị trả lại: là trị giá số sản phẩm, hàng hóa doanh nghiệp đã xác định là tiêu thụ nhưng bị khách hàng trả lại do vi phạm các điều kiện đã cam kết trong hợp đồng kinh tế như: hàng kém phẩm chất, sai quy cách,chủng loại…  Các khoản thuế gián thu có trong giá bán(nếu có): bao gồm: Thuế Giá trị gia tăng (trong trường hợp doanh nghiệp tính thuế theo phương pháp trực tiếp); Thuế Tiêu thụ đặc biệt; Thuế xuất khẩu. 1.1.3 Ý nghĩa của việc đẩy mạnh tiêu thụ, tăng doanh thu bán hàng. Công tác tiêu thụ sản phẩm có ý nghĩa quan trọng đối với doanh nghiệp Tiêu thụ sản phẩm hàng hóa nhanh sẽ đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn, rút ngắn thời gian hàng tồn kho, tăng khả năng thanh khoản cho doanh nghiệp. - Doanh nghiệp ngày càng mở rộng thị phần, tăng sức ảnh hưởng với các đối thủ cạnh tranh và có điều kiện để thâm nhập vào thị trường tiềm năng. - Công tác tiêu thụ được đẩy mạnh sẽ góp phần tăng lưu thông hàng hóa trên thị trường, làm cho nền kinh tế ngày càng tăng trưởng. Nguyễn Thị Phương Dung Lớp k43/11.02 Luận văn cuối khoá - Doanh nghiệp có thể sớm thu hồi vốn để đầu tư tái sản xuất mở rộng đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp... Doanh thu là kết quả đánh giá hiệu quả sản xuất doanh nghiệp trong kì. Nó có các ý nghĩa sau: - Là nguồn tài chinh tiềm năng quan trọng để doanh nghiệp bỏ ra thanh toán các khoản chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh. - Doanh thu là nguồn để có thể tham gia góp vốn cổ phần, tham gia liên doanh, liên kết với các đơn vị khác... - Doanh thu là nguồn quan trọng để các doanh nghiệp có thể thực hiện được các nghĩa vụ đối với ngân sách Nhà nước như: nộp các khoản thuế, phí, lệ phí theo luật định. - Tăng doanh thu bán hàng là một trong những mục tiêu thể hiện sự tăng trưởng của doanh nghiệp dựa trên cơ sở tăng quy mô kinh doanh,tăng sản lượng… - Góp phần tăng tốc độ chu chuyển vốn lưu động, góp phần tiết kiệm vốn lưu động, tiết kiệm vốn lưu động thuận lợi cho doanh nghiệp trong công tác tổ chức nguồn vốn. - Tăng doanh thu bán hàng là tiền đề để doanh nghiệp tăng lợi nhuận bán hàng. 1.1.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến việc tiêu thụ sản phẩm và doanh thu bán hàng Có nhiều nhân tố tác động, ảnh hưởng đến doanh thu bán hàng : 1.1.4.1 Khối lượng sản phẩm tiêu thụ Khối lượng sản phẩm, hàng hóa tiêu thụ có ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu tiêu thụ hàng hóa. Xét về mặt lý thuyết, sản phẩm sản xuất ra càng nhiều thì khả năng về doanht hu càng lớn, song đó chỉ là khả năng. Vấn đề quan trọng hơn là khối lượng lượng sản phẩm sản xuất ra phải phù hợp với sức mua của thị trường. Để đạt được mục tiêu doanh thu đề ra trong công tác sản xuất doanh nghiệp phải biết cân đối giữa sản phẩm Nguyễn Thị Phương Dung Lớp k43/11.02 Luận văn cuối khoá hàng hóa cung ứng ra thị trường với sức tiêu thụ thực tế của thị trường đó. Tính cân đối này có ý nghĩa rất quan trọng vì lượng hàng mà doanh nghiệp cung ứng vượt quá sức mua của thị trường thì trước hết doanh nghiệp đã lãng phí trong sản xuất do sản phẩm không được tiêu thụ và nhu cầu thị trường luôn có sự thay đổi. Hơn nữa doanh nghiệp bị tồn đọng vốn rất nhiều trong lượng hàng chưa tiêu thụ được dẫn đến hiệu quả sử dụng vốn không cao. Ngược lại, nếu cung nhỏ hơn cầu thì doanh nghiệp đã bỏ phí cơ hội kinh doanh và cơ hội chiếm lĩnh mở rộng thị trường, tạo điều kiện cho đối thủ cạnh tranh chiếm lĩnh một phần thị trường mà doanh nghiệp có điều kiện nhưng chưa khai thác được. Vì vậy, để đảm bảo cân đối giữa cung và cầu đòi hỏi doanh nghiệp phải có sự tính toán kỹ lưỡng trước khi tiến hành sản xuất sản phẩm 1.1.4.2 Kết cấu sản phẩm Mỗi doanh nghiệp có thể sản xuất ra nhiều san phẩm khác nhau, chất lượng và giá cả của chúng cũng khác nhau. Việc thay đổi kết cấu sản phẩm sản xuất và tiêu thụ cũng ảnh hưởng đến doanh thu. Tuy nhiên cũng cần thấy rằng, mỗi loại sản phẩm đều có tác dụng nhất định trong việc thỏa mãn nhu cầu của người tiêu dùng. Vì vậy, để phấn đấu tăng doanh thu các doanh nghiệp cần nắm rõ nhu cầu của thị trường về mỗi loại sản phẩm trong một thời kỳ nhất định. Để có kết cấu mặt hàng sản xuất và tiêu thụ phù hợp với nhu cầu thị trường thì doanh nghiệp cung phải chú ý đến việc thực hiện đảm bảo kế hoạch sản xuất những mặt hàng mà doanh nghiệp đã ký hợp đồng, để vừa đảm bảo có kết cấu sản phẩm hợp lý vừa giữ uy tín với khách hàng. 1.1.4.3 Đặc điểm sản xuất, tiêu thụ của từng ngành Trong ngành công nghiệp, do tính chất sản phẩm đa dạng, nhiều chủng loại, dựa trên trình độ kỹ thuật tiên tiến, việc sản xuất it phụ thuộc vào thiên nhiên và thời vụ, sản phẩm sản xuất ra được tiêu thụ nhanh hơn, do đó tiền thu bán hàng cũng nhanh hơn và thường xuyên hơn. Nguyễn Thị Phương Dung Lớp k43/11.02 Luận văn cuối khoá Đối với ngành sản xuất nông nghiệp, đặc trưng của ngành là sản xuất theo mùa vụ, sản phẩm chịu nhiều ảnh hưởng của tự nhiên. Các nông sản nếu không được bảo quản tốt rất dễ bị hư hỏng, không để được lâu. Do vậy, việc tiêu thụ sản phẩm hàng hóa gặp rất nhiều khó khăn. Nó ảnh hưởng đến việc thực hiện doanh thu bán hàng của doanh nghiệp. Đối với ngành xây dựng cơ bản, thì sản phẩm của ngành là sản phẩm đơn chiếc, thực hiện theo đơn đặt hàng, thời gian thi công kéo dài. Vì vậy, doanh thu tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa có sự không đồng đều giữa các kì. Đối với ngành thương mại, doanh nghiệp không trực tiếp sản xuất mà chỉ chuyển hóa vốn từ hình thái vốn bằng tiền sang hình thái vốn sản phẩm, hàng hóa rồi lại về hình thái vốn tiền tệ hoặc vốn trong thanh toán. Đặc điểm của ngành là kì luân chuyển vốn ngắn, vốn tồn tại chủ yếu dưới dạng hàng tồn kho, doanh thu chủ yếu phụ thuộc vào công tác bán hàng. 1.1.4.4 Giá cả sản phẩm, hàng hóa bán ra. Giá cả sản phẩm cũng có ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng tiêu thụ sản phẩm và doanh thu bán hàng nếu các nhân tố khác không thay đổi. Trong nền kinh tế thị trường, giá cả là 1 yếu tố quan trọng liên quan đến quan điểm của cả người mua và người bán. Nó được hình thành trong sự tác động qua lại giữa cung và cầu. Giá cả là vũ khí cạnh tranh hữu hiệu trong quá trình chinh phục thị trường của doanh nghiệp. Mỗi sự thay đổi giá cả của các đối thủ cạnh tranh cũng đòi hỏi doanh nghiệp xác định lại giá cả của mình.Việc xây dựng chính sách giá hợp lý là 1 công việc quan trọng để doanh nghiệp tác động đến thị trường. Các chính sách sản phẩm, phân phối và xúc tiến yểm trợ có vai trò lôi kéo khách hàng, tạo ra thị trường để doanh nghiệp bán được hàng, tăng doanh thu. Nhưng bán được số lượng bao nhiêu để bù đắp chi phí và thu được lợi nhuận thỏa đáng thực hiện tái sản xuất mở rộng của doanh nghiệp lại là vấn đề Nguyễn Thị Phương Dung Lớp k43/11.02 Luận văn cuối khoá giá cả. Trong quá trình sản xuất, doanh nghiệp phải có biện pháp quản lý tốt các yếu tố sản xuất, áp dụng công nghệ mới vào sản xuất để sao cho hao phí lao động cá biệt thấp hơn hao phí lao động xã hội trên mỗi đơn vị sản phẩm, từ đó làm cho giá thành sản xuất sản phẩm hạ thấp hơn so với giá thành sản xuất bình quân. Đây là 1 lợi thế cạnh tranh thu hút khách hàng. Chính sách giá cả là chính sách duy nhất có ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Không có yếu tố phi giá nào có thể thay đổi dễ dàng và tác động đến khách hàng nhanh chóng như yếu tố giá cả. Khi doanh nghiệp có sự thay đổi trong chính sách giá sẽ gây ra những phản ứng từ phía các đối thủ cạnh tranh. Như vậy, giá cả không chỉ là công cụ của doanh nghiệp trong việc chinh phục khách hàng, tạo ra doanh thu, lợi nhuận mà nó còn là vũ khí cạnh tranh lợi hại, không những giúp doanh nghiệp giữ vững mà còn mở rộng thị phần của mình, tránh được sự xâm nhập của các đối thủ cạnh tranh khác. Tuy nhiên, cũng không nên quá lạm dụng chính sách giá vì cạnh tranh về giá có thể gây ra các cuộc chiến tranh giá cả, ảnh hưởng không tốt đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Giá cả phải gắn với chất lượng. Có vậy, doanh nghiệp mới đẩy mạnh được công tác tiêu thụ sản phẩm hàng hóa và đạt mục tiêu doanh thu bán hàng. 1.1.4.5 Chất lượng sản phẩm tiêu thụ. Doanh thu còn chịu ảnh hưởng trực tiếp của chất lượng sản phẩm sản xuất ra. Là 1 trong những nhân tố tạo nên uy tín cho doanh nghiệp. Người tiêu dùng bao giờ cũng muốn sử dụng những sản phẩm có chất lượng tốt nhất. Dù sản phẩm có kiểu dáng đẹp đến đâu nhưng chất lượng sản phẩm không tốt thì sẽ mất uy tín với khách hàng, khó có thể giữ chân khách hàng quay lại với sản phẩm của doanh nghiệp. Chất lượng sản phẩm tốt còn tác động đến việc tiêu thụ sản phẩm được dễ dàng, tăng khối lượng sản phẩm bán ra, tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp, tăng doanh thu bán hàng. Ngoài ra, nó là 1 trong những nhân tố để giữ chân khách hàng mục tiêu và tạo điều kiện để doanh Nguyễn Thị Phương Dung Lớp k43/11.02 Luận văn cuối khoá nghiệp khai thác được thị phần khách hàng tiềm năng, mở rộng thị phần tiêu thụ. Nâng cao chất lượng sản phẩm còn tạo điều kiện để doanh nghiệp nhanh chóng thu được tiền bán hàng, giúp doanh nghiệp có thể nâng cao giá bán 1 cách hợp lý mà vẫn được thị trường chấp nhận. Ngược lại, những sản phẩm có chất lượng kém thì khách hàng có thể từ chối thanh toán, yêu cầu giảm giá hàng bán hoặc không mua hàng. Điều đó sẽ dẫn tới doanh nghiệp phải hạ giá bán sản phẩm, giảm doanh thu. Nếu không cải thiện được chất lượng sản phẩm thì dần dần khách hàng sẽ rời bỏ doanh nghiệp tìm nguồn cung ứng mới. Mà việc lấy lại lòng tin của khách hàng là 1 vấn đề hết sức khó khăn . Do vậy, doanh nghiệp cần chú ý nâng cao chất lượng sản phẩm, không ngừng áp dụng thành tựu khoa học công nghệ, cải tiến mẫu mã… 1.1.4.6 Kết cấu mặt hàng. Nếu kinh doanh một loại mặt hàng thì số lượng sản phẩm tiêu thụ và giá cả là hai nhân tố tác động chủ yếu đến doanh thu của doanh nghiệp. Nhưng thực tế cho thấy rất ít doanh nghiệp lại chỉ kinh doanh một mặt hàng vì tính rủi ro rất cao nên thường có sự đa dạng trong mặt hàng kinh doanh của mình. Khi doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nhiều mặt hàng thì kết cấu mặt hàng cũng sẽ có ảnh hưởng tới doanh thu. Kết cấu mặt hàng là tỷ trọng theo doanh thu tiêu thụ của từng mặt hàng so với tổng doanh thu tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Như vậy, ứng với mỗi kết cấu mặt hàng khác nhau thì doanh thu tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp cũng sẽ khác nhau. Nếu mặt hàng có giá bán cao chiếm tỉ trọng lớn thì doanh thu cũng cao và ngược lại. Doanh nghiệp cần phải nghiên cứu ảnh hưởng của kết cấu mặt hàng tới tình hình tiêu thụ, phân tích nghiên cứu thị trường đối với từng loại sản phẩm và năng lực sản xuất của mình để đưa ra một kết cấu mặt hàng tối ưu. Ở mỗi thời kì khác nhau thì thị hiếu tiêu dùng cũng thay đổi. Vì thế, việc xác định kết cấu mặt hàng cần phải được thường xuyên nghiên cứu, doanh nghiệp cần Nguyễn Thị Phương Dung Lớp k43/11.02 Luận văn cuối khoá phải nắm bắt nhanh chóng nhu cầu thị trường để xác định được 1 cách hợp lý kết cấu mặt hàng. 1.1.4.7 Thị trường tiêu thụ. Thị trường tiêu thụ có ảnh hưởng lớn đến doanh thu bán hàng. Nó giúp cho quá trình trao đổi hàng hóa được diễn ra suôn sẻ. Thị trường quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Theo Philip Kotler thì:”thị trường là tập hợp những người mua hàng hiện tại và tương lai”. Dung lượng thị trường càng lớn(khối lượng hàng hóa trao đổi, số lượng các chủ thể tham gia trên thị trường...) thì khả năng tăng sản phẩm tiêu thụ càng lớn, chất lượng thị trường càng cao(sức mua của thị trường lớn, khả năng thanh toán tốt, mức độ rủi ro ít...) thì việc tiêu thụ sản phẩm sẽ dễ dàng. Thị trường có thể làm thay đổi mặt hàng tiêu dùng cũng như cơ cấu tiêu dùng của khách hàng. 1.1.4.8 Công tác tổ chức bán hàng. Công tác bán hàng bao gồm: hình thức bán hàng, tổ chức thanh toán, các dịch vụ sau bán hàng... Nó là 1 nhân tố quan trọng nhằm đẩy mạnh tiêu thụ hàng hóa, tăng doanh thu bán hàng. * Về hình thức bán hàng: Việc sử dụng đa dạng các hình thức bán hàng: bán hàng thu tiền ngay, bán hàng trả góp, bán hàng thông qua các đại lý, kí gửi...tác động đến việc tiêu thụ sản phẩm. Khách hàng có thể tiếp cận với sản phẩm của doanh nghiệp một cách dễ dàng. Khi khách hàng chưa đủ khả năng thanh toán ngay nhưng khách hàng vẫn có thể mua được sản phẩm do lựa chọn hình thức mua trả sau, trả góp... Như vậy là doanh nghiệp đã cho khách hàng chiếm dụng 1 phần vốn nhưng sự chiếm dụng này doanh nghiệp vẫn thu được lợi ích mà lại còn bán được sản phẩm. * Về tổ chức thanh toán: Thông thường thì bán sản phẩm sẽ thu được tiền về. Song trong điều kiện cạnh tranh, các doanh nghiệp bán hàng thường dành sự ưu đãi nhất định đối với người mua: thanh toán Nguyễn Thị Phương Dung Lớp k43/11.02 Luận văn cuối khoá theo phương thức trả chậm, trả góp, thực hiện chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán... Cùng với đó là sự đa dạng trong việc chấp nhận các công cụ thanh toán:tiền mặt, séc, hàng đổi hàng...Các yếu tố này giúp cho khách hàng có thể thoải mái lựa chọn hình thức thanh toán phù hợp nhất với mình. Từ đó làm tăng khả năng tiêu thụ và tăng doanh thu bán hàng. * Về dịch vụ sau bán: Dịch vụ sau bán hàng là 1 trong 4 yếu tố cấu thành chính sách xúc tiến yểm trợ trong chiến lược Marketing của doanh nghiệp. Dịch vụ sau bán hàng bao gồm các hoạt động diễn ra sau khi hàng hóa đã được tiêu thụ nhằm giúp cho người tiêu dùng sử dụng hợp lý sản phẩm và nâng cao uy tín của doanh nghiệp. Các dịch vụ đó là: vận chuyển, lắp đặt, bảo hành, tư vấn.... Dịch vụ tư vấn giúp doanh nghiệp lấy thông tin từ khách hàng dễ dàng về nhu cầu, mức độ chấp nhận đối với sản phẩm của mình; dịch vụ cung cấp phụ tùng thay thế còn giúp doanh nghiệp nâng cao được thu nhập thông qua việc bán các phụ tùng thay thế...Ngày nay, sự cạnh tranh diễn ra trong nền kinh tế ngày càng gay gắt thì các dịch vụ sau bán có ý nghĩa đặc biệt quan trọng và trở thành vũ khí sắc bén của cạnh tranh. Doanh nghiệp có dịch vụ sau bán tốt thì sẽ tạo sự hưởng ứng của khách hàng trong việc tiêu thụ sản phẩm vì vậy mà uy tín của doanh nghiệp cũng được nâng lên. 1.1.4.9 Uy tín doanh nghiệp và thương hiệu sản phẩm. Uy tín của doanh nghiệp trên thị trường cũng như thương hiệu sản phẩm là một tài sản quý giá làm cho khách hàng tin tưởng và sẵn sàng sử dụng sản phẩm của mình. Uy tín và thương hiệu giúp cho doanh nghiệp có thể đứng vững trên thị trường, thắng lợi trong cạnh tranh, từ đó đảm bảo cho doanh thu tăng lên 1.2.Vai trò của công tác tài chính trong việc thúc đẩy tiêu thụ, tăng doanh thu của doanh nghiệp Nguyễn Thị Phương Dung Lớp k43/11.02 Luận văn cuối khoá 1.2.1 Sự cần thiết phải đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm hàng hoá, tăng doanh thu bán hàng. Tiêu thụ sản phẩm hàng hóa là khâu cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh còn doanh thu bán hàng là kết quả đánh dấu hiệu quả sản xuất kinh doanh, đánh dấu sự nỗ lực của doanh nghiệp. Vì vậy, doanh nghiệp cần không ngừng hoàn thiện công tác tiêu thụ sản phẩm, đẩy nhanh tốc độ tăng doanh thu bán hàng. Sự cần thiết đó thể hiện ở những lí do sau: - Doanh nghiệp sản xuất ra sản phẩm chủ yếu là để tiêu thụ chứ không phải tiêu dùng cho bản thân doanh nghiệp. Có tiêu thụ được sản phẩm thì doanh nghiệp mới có lợi nhuận để tiến hành đầu tư, mở rộng sản xuất kinh doanh, đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. - Đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm sẽ làm tăng vòng quay vốn, rút ngắn thời gian hàng tồn kho, tránh được hàng hóa bị ứ đọng, giảm bớt các khoản chi phí lưu kho, chi phí bảo quản...làm tăng doanh thu, tăng lợi nhuận, tăng tỉ trọng vốn tự có, giảm vốn vay, doanh nghiệp sẽ chủ động hơn đối với tình hình tài chính của mình và có thể bù đắp các chi phí đã bỏ ra, hoàn thành nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nước. - Đẩy mạnh tiêu thụ hàng hóa sẽ làm cho sự lưu thông của hàng hóa được thông suốt, nhanh chóng. Doanh nghiệp có thể vươn tới các địa bàn ở vùng sâu, vùng xa, vượt ra ngoài biên giới lãnh thổ, mở rộng tầm ảnh hưởng của mình, mở rộng thị phần. Từ đó tối đa hóa được lợi nhuận, tối đa hóa giá trị thị trường. 1.2.2 Vai trò của tài chính trong việc thúc đẩy tiêu thụ, tăng doanh thu bán hàng. Xét về mặt hình thức, Tài chính doanh nghiệp(TCDN) là quỹ tiền tệ trong quá trình tạo lập, phân phối, sử dụng và vận động gắn liền với hoạt động của doanh nghiệp. Xét về bản chất, TCDN là các Nguyễn Thị Phương Dung Lớp k43/11.02 Luận văn cuối khoá quan hệ kinh tê dưới hình thức giá trị nảy sinh gắn liền với việc tạo lập, sử dụng quỹ tiền tệ của doanh nghiệp trong quá trình hoạt động. Trong hoạt động thúc đẩy tiêu thụ , tăng doanh thu, TCDN có những vai trò chủ yếu sau: Thứ nhất: TCDN huy động vốn đảm bảo cho hoạt động kinh doanh, lưu thông hàng hóa được diễn ra bình thường và liên tục. Trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp cần vốn để có thể tiến hành sản xuất kinh doanh, tạo ra các sản phẩm, thực hiện các mục tiêu kinh tế- tài chính của mình. Nếu không đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn, doanh nghiệp sẽ bỏ lỡ những hợp đồng kinh tế, đơn đặt hàng của khách hàng. Có vốn doanh nghiệp sẽ có điều kiện đầu tư mở rộng sản xuất, mua sắm máy móc thiết bị, tăng năng suất lao động, tạo ra nhiều sản phẩm đa dạng về chủng loại, chất lượng, kiểu dáng, mẫu mã...Điều này sẽ tạo cho việc tiêu thụ hàng hóa được diễn ra nhanh chóng do khách hàng có nhiều sự lựa chọn, việc tăng số lượng sản phẩm bán ra là tất yếu. Thứ hai: TCDN kiểm tra, kiểm soát quá trình tiêu thụ, thực hiện doanh thu của doanh nghiệp. Thông qua báo cáo tài chính, sổ sách kế toán, nhà quản lý doanh nghiệp sẽ thu thập được thông tin, đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Từ đó sẽ có những biện pháp kịp thời để giảm các khoản chi phí không hợp lý:chi phí lưu kho, chi phí cho đơn đặt hàng, chi phí bảo quản...làm giảm giá vốn hàng bán và tăng doanh thu bán hàng. Thứ ba: TCDN tham gia vào việc lập kế hoạch tiêu thụ, hoạch định chiến lược phát triển, chiến lược kinh doanh trước mắt cũng như lâu dài. Các thông tin về tình hình tài chính là căn cứ quan trọng đối với các nhà quản lý doanh nghiệp để đưa ra các kế hoạch, chiến lược phát triển doanh nghiệp. Nếu các kế hoạch chiến lược này chính xác và khoa học thì việc tiêu thụ sản phẩm sẽ thuận lợi và đem lại doanh thu như dự kiến cho doanh nghiệp. Nếu kế hoạch, chiến lược được Nguyễn Thị Phương Dung Lớp k43/11.02 Luận văn cuối khoá lập ra xa rời thực tế, thiếu khoa học, thiếu độ chính xác, sản phẩm của doanh nghiệp không phù hợp với nhu cầu thị trường dẫn tới không thực hiện được mục tiêu đề ra, hàng hóa không tiêu thụ được sẽ bị ứ đọng, gây lãng phí nguồn vốn. Thứ tư: TCDN sử dụng các công cụ có tính chất đòn bẩy như: tiền lương, tiền thưởng...để khuyến khích công nhân tham gia sản xuất, tăng năng suất lao động, luôn sáng tạo, tìm tòi tạo ra nhiều mẫu sản phẩm mới, đáp ứng mọi nhu cầu khắt khe của thị trường. Thứ năm: TCDN đưa ra các quyết định đầu tư, lựa chọn phương án sản xuất tối ưu để giảm chi phí, giảm giá thành sản phẩm. Như vậy, doanh nghiệp sẽ định giá bán thấp hơn các đối thủ cạnh tranh. Điều này sẽ làm cho lượng hàng tiêu thụ được nhiều hơn. Ngoài ra, TCDN còn sử dụng nhiều công cụ khác để thu hút khách hàng, kích thích nhu cầu tiêu dùng xã hội, đẩy mạnh tiêu thụ, tăng doanh thu bán hàng như: chiết khấu, giảm giá hàng bán, hoa hồng đại lý... 1.3 Một số giải pháp kinh tế-tài chính chủ yếu nhằm đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm hàng hoá, tăng doanh thu bán hàng Ngày nay, nền kinh tế đang có xu hướng hội nhập, các rào cản kinh tế dần được dỡ bỏ, thị trường tiêu thụ được mở rộng thì việc làm sao để có thể đẩy mạnh việc tiêu thụ sản phẩm, tăng doanh thu bán hàng cho doanh nghiệp có ý nghĩa vô cùng quan trọng. Doanh nghiệp cần phải áp dụng đồng bộ nhiều biện pháp kinh tế-tài chính khác nhau. Sau đây là một số giải pháp chủ yếu mà các doanh nghiệp đang áp dụng. 1.3.1 Đẩy mạnh hoạt động đầu tư, nghiên cứu mở rộng thị trường Nguyễn Thị Phương Dung Lớp k43/11.02 Luận văn cuối khoá Sản phẩm dù được sản xuất ra nhiều đến đâu, chất lượng tốt đến đâu nhưng nếu không có thị trường tiêu thụ thì đều vô ích. Tối đa hóa giá trị thị trường và lợi nhuận là mục tiêu cuối cùng của hầu hết của doanh nghiệp. Quan điểm thị trường là khách hàng của doanh nghiệp sẽ mở ra khả năng khai thác thị trường rộng lớn cho các nhà kinh doanh. Thị trường bao gồm: thị trường thực tế, thị trường tiềm năng và thị trường lí thuyết. Ở mỗi thị trường lại có 1 loại khách hàng: khách hàng thực tế, khách hàng tiềm năng, khách hàng lý thuyết. Doanh nghiệp phải tập trung nguồn lực để khai thác nhu cầu của các loại khách hàng này, từ đó mà xây dựng các kế hoạch chiến lược nhằm thỏa mãn và khai thác thị trường tốt nhất , phù hợp với từng loại thị trường, tăng khả năng tiêu thụ sản phẩm thì doanh nghiệp sẽ có điều kiện để tăng doanh thu nhanh. Doanh nghiệp cần đẩy mạnh hoạt động đầu tư nghiên cứu thị trường bởi nắm bắt được thông tin trước sẽ rất có lợi cho doanh nghiệp. Doanh nghiệp sẽ tập hợp được các thông tin về nhu cầu, mong muốn, khả năng của người tiêu dùng, xu hướng vận động và phát triển của thị trường tạo điều kiện thuận lợi, thời cơ kinh doanh cũng như cho phép né tránh hoặc giảm thiểu rủi ro có thể xẩy ra. Các hoạt động nghiên cứu thị trường bao gồm rất nhiều nội dung: thăm dò thị trường, phân đoạn thị trường, thử nghiệm và dự đoán thị trường. Thông qua nghiên cứu sách, báo; thông qua các phương tiện thông tin đại chúng: tivi, đài... thông qua quan hệ giao tiếp của cán bộ nghiên cứu với người tiêu dùng, doanh nghiệp tiến hành phỏng vấn, điều tra, ra các bảng hỏi để thu thập các thông tin về nhu cầu thị trường, quan hệ cung-cầu trên thị trường, thông tin về khách hàng, giá cả, tình hình cạnh tranh. Tính chính xác của các nguồn thông tin này đặc biệt quan trọng để có những kết luận về khả năng mở rộng thị trường, khả năng tiêu thụ sản phẩm. Nguyễn Thị Phương Dung Lớp k43/11.02 Luận văn cuối khoá 1.3.2 Đầu tư, nâng cao chất lượng sản phẩm. Chất lượng sản phẩm là yếu tố quan trọng và không thể thiếu để tạo nên uy tín cho doanh nghiệp. Khoa học kĩ thuật không ngừng được cải thiện, các doanh nghiệp đang chạy đua với khoa học công nghệ để có thể tạo ra các sản phẩm phù hợp với thị hiếu tiêu dùng của khách hàng. Doanh nghiệp phải tìm nguồn cung ứng đầu vào đảm bảo chất lượng. Cùng 1 lúc, doanh nghiệp kinh doanh nhiều mặt hàng thì khi 1 mặt hàng của doanh nghiệp khách hàng thấy chất lượng tốt thì khách hàng sẽ yên tâm hơn, dễ dàng lựa chọn các sản phẩm còn lại trong hệ thống mặt hàng kinh doanh của doanh nghiệp. Nhưng nếu ngược lại thì cả hệ thống mặt hàng đó sẽ rất khó tiêu thụ do phản ứng dây truyền của khách hàng. Vì vậy, việc đảm bảo và không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, cải tiến mẫu mã là vấn đề thường nhật của doanh nghiệp 1.3.3 Xây dựng chính sách giá cả linh hoạt Thực tiễn kinh doanh chỉ ra rằng, thị trường là 1 thể thống nhất nhưng không đồng nhất về nhu cầu tiêu dùng. Khách hàng trên thị trường có những yêu cầu khác nhau về chủng loại hàng hóa, đặc điểm riêng của mỗi loại. Vì vậy, doanh nghiệp cần phải tiến hành phân đoạn thị trường để áp dụng các chính sách giá sao cho phù hợp đồng thời thu hút mạnh mẽ các bộ phận khách hàng đặc trưng, đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm. Bên cạnh đó, chính sách giá cần linh hoạt trong từng thời kì do thị trường luôn biến động, các quyết sách kinh tế của doanh nghiệp, nhà nước cũng như thế giới, tình hình chính trị không ổn định, doanh nghiệp luôn có những kế hoạch, mục tiêu theo đuổi. Ở mỗi một giai đoạn, doanh nghiệp lại phải thay đổi tương thích. Chính sách định giá thấp khi doanh nghiệp muốn khai thác thị trường có tiềm năng, nhu cầu lớn nhưng khả năng trả giá thấp. Chính sách này có khả năng thực hiện được đối với những ngành sản xuất mà số lượng càng lớn Nguyễn Thị Phương Dung Lớp k43/11.02
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan