BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
NGUYỄN ĐẶNG MAI TRÂM
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM PHÁI SINH
CHO CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM
Chuyên ngành : Kinh tế - tài chính - ngân hàng
Mã số : 60.31.12
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN: TS. NGUYỄN TẤN HOÀNG
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – 2011
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bài luận văn tốt nghiệp này là công trình nghiên cứu thực sự của
cá nhân, được thực hiện trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết, kiến thức kinh điển, nghiên
cứu khảo sát tình hình thực tiễn và dưới sự hướng dẫn khoa học của TS. Nguyễn
Tấn Hoàng.
Các số liệu và những kết quả trong luận văn là trung thực, chưa từng được công bố
dưới bất cứ hình thức nào trước khi trình, bảo vệ và công nhận bởi “Hội đồng đánh
giá luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ kinh tế”
Một lần nữa, Tôi xin khẳng định về sự trung thực của lời cam kết trên.
Người thực hiện
Nguyễn Đặng Mai Trâm
MỤC LỤC
Danh mục chữ viết tắt
Danh mục các bảng, hình vẽ, sơ đồ
Mở đầu
Chương 1: Nhận thức chung về công cụ tài chính phái sinh ............................... 1
1.1 Định nghĩa về công cụ tài chính phái sinh .......................................................... 1
1.2 Thị trường công cụ tài chính phái sinh ............................................................... 1
1.2.1 Sự phát triển của thị trường tài chính phái sinh ............................................... 1
1.2.2 Các loại công cụ phái sinh .............................................................................. 2
1.2.2.1 Hợp đồng kỳ hạn ......................................................................................... 3
1.2.2.2 Hợp đồng tương lai ...................................................................................... 3
1.2.2.3 Hợp đồng quyền chọn .................................................................................. 4
1.2.2.4 Hoán đổi ...................................................................................................... 5
1.2.3 Đối tượng tham gia thị trường phái sinh.......................................................... 5
1.2.4 Vai trò của công cụ tài chính phái sinh............................................................ 7
1.3 Lợi ích và rủi ro khi sử dụng các công cụ TCPS ................................................ 9
1.3.1 Lợi ích từ công cụ tài chính phái sinh ............................................................. 9
1.3.2 Những rủi ro gia tăng khi mua/bán các công cụ tài chính phái sinh ............... 12
1.4 Những yếu tố tác động đến rủi ro công cụ phái sinh......................................... 13
1.5 Kinh nghiệm hình thành và phát triển thị trường công cụ phái sinh ở một số
nước trên thế giới .................................................................................................. 16
1.5.1 Thị trường phái sinh Mỹ ............................................................................... 16
1.5.2 Thị trường phái sinh ở Anh ........................................................................... 18
1.5.3 Thị trường phái sinh Nhật Bản ...................................................................... 19
1.5.4 Thị trường phái sinh Úc ................................................................................ 20
1.5.5 Thị trường phái sinh Singapore ..................................................................... 20
Kết luận chương 1 ................................................................................................. 22
Chương 2: Thực trạng về việc áp dụng các công cụ tài chính phái sinh của các
ngân hàng thương mại tại Việt Nam .................................................................. 23
2.1 Các yếu tố thị trường hỗ trợ cho sự phát triển các CCPS .................................. 23
2.1.1 Cơ sở pháp lý cho việc áp dụng các công cụ tài chính phái sinh .................... 23
2.1.2 Những điều kiện thị trường hỗ trợ cho sự phát triển CCPS ........................... 25
2.2 Thực trạng áp dụng các công cụ tài chính phái sinh của các ngân hàng thương
mại tại Việt Nam .................................................................................................. 28
2.2.1 Vấn đề am hiểu và áp dụng công cụ tài chính phái sinh tại các doanh nghiêp
Việt Nam .............................................................................................................. 28
2.2.1.1 Nhu cầu về các sản phẩm tài chính phái sinh của DNVN ........................... 28
2.2.1.2 Mức độ am hiểu về SPPS của các doanh nghiệp Việt Nam ........................ 34
2.2.1.3 Kỳ vọng của các doanh nghiệp về các sản phẩm phái sinh của ngân hàng .. 38
2.2.2 Thực trạng các ngân hàng thương mại Việt Nam phát triển sản phẩm tài
chính phái sinh ...................................................................................................... 40
2.2.2.1 Quan điểm của ngân hàng thương mại Việt Nam về việc phát triển SPPS .. 40
2.2.2.2 Mối quan tâm của ngân hàng thương mại Việt Nam khi giới thiệu và
phát triển các SPPS................................................................................................ 44
2.2.2.3 Những yếu tố mà ngân hàng thương mại Việt Nam cần cải thiện khi giới
thiệu và phát triển SPPS ........................................................................................ 47
2.3 Đánh giá về thực trạng các ngân hàng thương mại Việt Nam phát triển các
sản phẩm tài chính phái sinh .................................................................................. 48
2.3.1 Về phía các doanh nghiệp Việt Nam (Về phía cầu) ....................................... 49
2.3.2 Về phía các ngân hàng thương mại Việt Nam (Về phía cung) ....................... 51
Kết luận chương 2 ................................................................................................. 53
Chương 3: Giải pháp phát triển sản phẩm phái sinh cho các ngân hàng thương
mại Việt Nam ...................................................................................................... 54
3.1 Những giải pháp cho kế hoạch vĩ mô ............................................................... 56
3.1.1 Phát triển hệ thống giám sát .......................................................................... 57
3.1.2 Yêu cầu về vốn và thế chấp trong giao dịch công cụ tài chính phái sinh........ 57
3.1.3 Yêu cầu bắt buộc về tái phòng ngừa rủi ro trên các thị trường quốc tế .......... 58
3.1.4 Yêu cầu mở cửa thị trường tự do cho tất cả các định chế triển khai các hợp
đồng phái sinh ...................................................................................................... 58
3.1.5 Hoàn thiện chế độ kế toán Việt Nam, nâng cao tính thanh khoản của sản
phẩm phái sinh ...................................................................................................... 59
3.1.5.1 Hoàn thiện chế độ kế toán Việt Nam .......................................................... 59
3.1.5.2 Nâng cao tính thanh khoản của sản phẩm phái sinh.................................... 60
3.1.6 Cần có sự phát triển cân bằng giữa các ngành công nghiệp, đặc biệt là ngành
công nghiệp tài chính............................................................................................ 62
3.2 Những giải pháp cho các ngân hàng thương mại .............................................. 63
3.2.1 Nâng cao năng lực vốn và mở rộng mạng lưới hoạt động trong và ngoài
nước ................................................................................................................... 66
3.2.2 Nâng cao nhận thức và trình độ của doanh nghiệp Việt Nam trong việc sử
dụng công cụ phái sinh .......................................................................................... 68
3.2.3 Nâng cao năng lực tư vấn và công nghệ hiện đại của các ngân hàng thương
mại ....................................................................................................................... 69
3.2.4 Chiến lược marketing và quan hệ khách hàng ............................................... 70
3.2.5 Nâng cao năng lực quản lý rủi ro .................................................................. 70
Kết luận chương 3 ................................................................................................. 72
Kết luận................................................................................................................ 73
Tài liệu tham khảo
Phụ lục: Điều tra, khảo sát ý kiến về việc phát triển công cụ tài chính phái sinh đối
với các ngân hàng thương mại Việt Nam.
Phụ lục 1: Dành cho các doanh nghiệp Việt Nam.
Phụ lục 2: Dành cho các ngân hàng thương mại Việt Nam.
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BIS:
Ngân hàng thanh toán Quốc Tế.
CCPS:
Công cụ phái sinh.
DN:
Doanh nghiệp.
HĐTL:
Hợp đồng tương lai.
KLGD: Khối lượng giao dịch.
NHNN: Ngân hàng nhà nước.
NHTM: Ngân hàng thương mại.
NH:
Ngân hàng.
TCTD:
Tổ chức tín dụng.
TCPS:
Tài chính phái sinh.
SPPS:
Sản phẩm phái sinh.
SGD:
Sở giao dịch.
SGDCK: Sở giao dịch chứng khoán.
VND:
Việt Nam Đồng.
WTO:
Tổ chức thương mại quốc tế.
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1: Đối tượng tham gia thị trường phái sinh ......................................... 6
Hình 2.1: Những thay đổi về tỷ giá hối đoái (USD/VND) ............................ 27
Hình 2.2: Những thay đổi về tỷ lệ lãi suất .................................................... 27
Hình 2.3: Các nhân tố tác động đến rủi ro tài chính của các doanh nghiệp
Việt Nam ...................................................................................................... 29
Hình 2.4: Tầm quan trọng của những nhân tố tác động đến rủi ro tài chính .. 29
Hình 2.5: Các công ty bị thua lỗ nghiêm trọng do sự biến động về lãi suất ... 30
Hình 2.6: Các công ty bị thua lỗ nghiêm trọng do sự biến động về tỷ giá
hối đoái ........................................................................................................ 31
Hình 2.7: Thái độ của doanh nghiệp Việt Nam về quản lý rủi ro tài chính.... 32
Hình 2.8: Giảm thiểu sự biến động trong dòng tiền thực .............................. 33
Hình 2.9: Giảm thiểu sự biến động trong thu nhập kế toán ........................... 33
Hình 2.10: Mối quan tâm của DN Việt Nam về các sản phẩm phái sinh ....... 35
Hình 2.11: Phân bổ kiến thức về các SPPS trong các doanh nghiệp theo khu
vực .............................................................................................................. 36
Hình 2.12: Phân bổ vấn đề trách nhiệm cá nhân đối với các SPPS trong công
ty theo khu vực ............................................................................................ 38
Hình 2.13: Khách hàng mong đợi về sản phẩm phái sinh của ngân hàng ...... 39
Hình 2.14: Thái độ của các ngân hàng về vai trò của sản phẩm tài chính phái
sinh ............................................................................................................. 44
Hình 2.15: Mối quan tâm của NHTM Việt Nam khi giới thiệu và phát triển
các sản phẩm phái sinh cho DN .................................................................... 45
Hình 2.16: Những yếu tố mà ngân hàng Việt Nam cần cải thiện để phát triển
việc kinh doanh công cụ tài chính phái sinh ................................................. 48
Hình 3.1: Kiến nghị của NHTM với Chính phủ ............................................ 56
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Thu nhâp và lợi nhuận từ công cụ phái sinh tại một số NHTM..... 41
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1: Sơ đồ SWOT của khu vực ngân hàng và các công cụ tài chính phái
sinh .............................................................................................................. 55
Sơ đồ 2: Mô hình nghiên cứu sự phát triển của sản phẩm phái sinh .............. 64
LỜI MỞ ĐẦU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài:
Hiện nay xu hướng toàn cầu hoá kinh tế quốc tế đã tác động mạnh mẽ và để Việt
Nam có thể theo kịp với các quốc gia trong khu vực cũng như trên thế giới, các
doanh nghiệp phải cố gắng hết sức để hạn chế đến mức thấp nhất những rủi ro có
thể xảy ra nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh trên thương trường quốc tế. Việt
Nam là một trong những nước có nền kinh tế đang phát triển cho nên đây cũng là
nơi tiềm ẩn nhiều rủi ro trong hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp Việt
Nam do thị trường cạnh tranh vô cùng gay gắt và khốc liệt. Công cụ phái sinh được
xem là một trong những công cụ để phòng ngừa rủi ro và tối đa hoá lợi nhuận, vì
thế , việc phát triển công cụ phái sinh là vấn đề mang tính cấp bách luôn được sự
quan tâm không chỉ của chính phủ mà còn của ngân hàng nhà nước và các ngân
hàng thương mại.
Nhu cầu về sản phẩm phái sinh là rất chính đáng cho các doanh nghiệp khi mà nó
giúp doanh nghiệp cân đối luồng tiền, cơ cấu lại tài sản nợ (sử dụng công cụ hoán
đổi), và giảm bớt các chi phí trên cơ sở nhận định đúng diễn biến thị trường cùng
với đó là việc sử dụng sản phẩm phái sinh như công cụ bảo hiểm rủi ro. Điều này
đem lại lợi ích cho các doanh nghiệp trong việc chủ động tính toán kế hoạch kinh
doanh.
Hơn nữa, việc phát triển kinh doanh các sản phẩm phái sinh cũng rất cần thiết
cho các ngân hàng Việt Nam nếu họ muốn đa dạng hoá nguồn thu nhập cũng như
tăng cường mối quan hệ lâu dài với khách hàng. Nhiều chuyên gia tài chính tin rằng
, Việt Nam là một thị trường có tiềm năng đầy đủ cho các sản phẩm phái sinh trong
tương lai gần, do đó nếu ngân hàng Việt Nam không có chiến lược phát triển mạnh
mẽ các sản phẩm phái sinh thì tiềm năng cho thị trường này sẽ được thực hiện bởi
các ngân hàng nước ngoài đang ngày càng thâm nhập vào thị trường theo cách của
họ.
Ngoài ra, Việt Nam đã gia nhập vào không gian WTO nên việc phát triển công
cụ hiện đại này là điều tất yếu vì đối với thế giới công cụ này rất phổ biến và đã trở
nên ngày càng quan trọng trong thế giới tài chính. Thêm vào đó, nhu cầu hội nhập
WTO và tăng cường thu hút vốn đầu tư gián tiếp (FII) thì việc thiếu vắng các sản
phẩm phái sinh sẽ làm giảm tính cạnh tranh của thị trường Việt Nam. Chính vì sự
cần thiết của vấn đề mang tính cấp bách này, tác giả đã chọn đề tài nghiên cứu:
“Giải pháp phát triển sản phẩm phái sinh cho các ngân hàng thương mại Việt Nam”
1.2 Mục tiêu nghiên cứu:
Luận văn này nhằm mục đích tìm ra những biện pháp hiệu quả cho ngân hàng
thương mại Việt Nam để mở rộng việc kinh doanh sản phẩm phái sinh và theo kịp
với nhu cầu gia tăng trong dịch vụ tài chính quản lý rủi ro trên thị trường. Phát triển
các sản phẩm phái sinh trong các ngân hàng thương mại Việt Nam phải được mang
lại từ điều tra sâu hơn về cơ hội thị trường bên ngoài và các mối đe dọa cũng như
những điểm mạnh và điểm yếu của năng lực hiện tại ngân hàng Việt Nam.
Để đạt được mục tiêu trên, nghiên cứu này tìm cách để hoàn thành các mục tiêu
sau đây:
- Nghiên cứu vai trò và chức năng của các phái sinh như là công cụ hiệu quả trong
việc bảo hiểm rủi ro tài chính cho doanh nghiệp.
- Hiểu được những khó khăn trong việc phát triển thị trường phái sinh ở Việt Nam.
- Tìm hiểu nhận thức của các công ty Việt Nam liên quan đến những lợi ích đáng kể
và rủi ro của các sản phẩm tài chính phái sinh.
- Xác định và ưu tiên những điểm mạnh và điểm yếu của ngân hàng thương mại
Việt Nam trong việc triển khai kinh doanh các phái sinh.
- Xác định các lĩnh vực quan trọng ngân hàng thương mại Việt Nam sẽ phải cải
thiện để giới thiệu thành công các sản phẩm phái sinh cho khách hàng.
- Đưa ra các giải pháp cho chính phủ và ngân hàng thương mại Việt Nam để thúc
đẩy sự phát triển của các sản phẩm phái sinh hiệu quả.
1.3 Phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu bao gồm các ngân hàng thương mại và các
doanh nghiệp đặt tại Việt Nam, chẳng hạn như ngân hàng HSBC, Vietcombank,
Techcombank, công ty xuất nhập khẩu, may mặc….
Hơn nữa, việc sử dụng và phát triển các sản phẩm mới này trên thị trường vẫn
còn nhiều hạn chế, vì vậy mà luận văn chỉ giới hạn trong các nguồn tài liệu sẵn có
liên quan trực tiếp đến các lĩnh vực nghiên cứu. Ngoài ra, do các ràng buộc về thời
gian và hạn chế trong khả năng để có được các dữ liệu, nghiên cứu này có thể sử
dụng một số dữ liệu từ các nguồn lực bổ sung, cũng như các tài liệu của các chuyên
gia tài chính nước ngoài có liên quan chặt chẽ đến chủ đề này.
1.4 Phương pháp nghiên cứu:
Tiến hành phát phiếu thăm dò hay gửi mail để khảo sát thực tế, thu thập các
thông tin và dữ liệu từ báo cáo thường niên của ngân hàng thương mại, tổng cục
thống kê, trang web, các tài liệu trong và ngoài nước,… và sử dụng phương pháp
thống kê, tổng hợp, phân tích, so sánh để sử lý số liệu thu thập được.
1.5 Cấu trúc nội dung nghiên cứu:
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được trình bày gồm 3 phần:
Chương 1: Nhận thức chung về công cụ phái sinh.
Chương 2: Thực trạng về việc áp dụng các công cụ tài chính phái sinh của các ngân
hàng thương mại tại Việt Nam.
Chương 3: Giải pháp phát triển sản phẩm phái sinh cho các ngân hàng thương mại
Việt Nam.
CHƯƠNG 1
NHẬN THỨC CHUNG VỀ CÔNG CỤ TÀI CHÍNH PHÁI SINH
1.1 Định nghĩa về công cụ tài chính phái sinh:
- Công cụ tài chính phái sinh là bộ phận của các công cụ tài chính với bản chất của
nó là một công cụ tài chính hoặc một hợp đồng với đầy đủ 3 đặc điểm sau: giá trị
của nó sẽ thay đổi phản ánh sự thay đổi của biến cơ sở như lãi suất, giá của công cụ
tài chính, giá hàng hóa, tỷ giá hối đoái, chỉ số giá hoặc lãi suất, chỉ số tín dụng hoặc
xếp hạng tín dụng hoặc các chỉ số khác với điều kiện trong trường hợp các chỉ số
khác này là biến số phi tài chính thì biến số đó không liên quan đến một bên nào
của hợp đồng; không yêu cầu bất cứ một khoản đầu tư thuần ban đầu nào hoặc chỉ
yêu cầu một khoản đầu tư thuần ban đầu nhỏ hơn so với các loại hợp đồng khác có
các phản ứng tương tự trước sự biến đổi của các yếu tố thị trường; được thực hiện
vào một ngày trong tương lai.
- Nội dung kinh tế, cơ chế thực hiện giao dịch về công cụ tài chính phái sinh nói
chung là khá phức tạp. Công cụ tài chính phái sinh được mua/ được bán/ được giao
dịch trên thị trường tài chính, bao gồm cả thị trường chính thức và thị trường phi
chính thức. Tại thị trường chính thức, nơi thị trường được tổ chức và quản lý một
cách có hệ thống và các hợp đồng giao dịch được tiêu chuẩn hóa, nhờ đó thị trường
của các công cụ phái sinh có tính thanh khoản cao.
1.2 Thị trường công cụ tài chính phái sinh:
1.2.1 Sự phát triển của thị trường tài chính phái sinh:
- Thị trường tài chính đã được phát triển trong nhiều thế kỷ và đóng một vai trò
quan trọng trong các lĩnh vực then chốt của nền kinh tế như tạo ra sự giàu có, tỷ lệ
lạm phát và ổn định của kinh tế vĩ mô. Benhamou (2007) đã định nghĩa thị trường
tài chính là những nơi mà người mua và người bán sẵn sàng để trao đổi các loại
chứng khoán tài chính hoặc hàng hoá.
- Điều đáng ngạc nhiên, thị trường phái sinh đã thực sự tồn tại trong hơn 300
năm qua. Những giao dịch phái sinh đầu tiên được ghi nhận gọi là quyền chọn mua
trên việc thương lượng dầu của Hy Lạp trong thế kỷ 17. Bằng chứng cũng cho thấy
rằng các quyền chọn và tương lai, được giao dịch đầu tiên trên Sở giao dịch
Amsterdam năm 1688 và hợp đồng giao sau cho gạo được giao dịch ở Nhật Bản
trong thế kỷ 17 và 18 (Reuters, 1999). Mặc dù các thị trường phái sinh đã tồn tại
trong nhiều thế kỷ, sự tăng trưởng của thị trường phái sinh như là một phần quan
trọng của thị trường tài chính đã tăng tốc nhanh chóng chỉ trong 30 năm qua. Bây
giờ, nhiều sản phẩm phái sinh đã được làm việc rộng rãi bởi các tập đoàn, các tổ
chức tài chính, nhà đầu tư chuyên nghiệp và cá nhân.
- Thị trường phái sinh đã chứng kiến sự tăng trưởng mạnh mẽ trong nhiều thế kỷ
và tiếp tục cải thiện hơn nữa để đáp ứng nhu cầu thay đổi liên tục của thị trường.
Mặc dù có sự e ngại do thua lỗ nghiêm trọng trong mối quan tâm từ những người
dùng các sản phẩm phái sinh đối với các giao dịch phái sinh đã được công bố bởi
một số công ty nổi tiếng vào năm 1994 (ví dụ như Ngân hàng Barings, Procter &
Gamble), nhưng việc sử dụng các sản phẩm tài chính phái sinh vẫn ngày càng tăng.
Từ những bằng chứng thống kê bởi BIS trong năm 2007 cho thấy, các sản phẩm
phái sinh tăng trưởng một cách nhanh chóng trên cả hai phương diện, từ nhu cầu
người sử dụng và khả năng sáng tạo của ngành công nghiệp dịch vụ tài chính để đáp
ứng nhu cầu thị trường.
1.2.2 Các loại công cụ phái sinh:
Thị trường phái sinh là thị trường dành cho các công cụ tài chính phái sinh, những
công cụ mang tính hợp đồng, mà thành quả của chúng được xác định trên một hoặc
một số công cụ tài sản khác. Chúng ta xem các công cụ phái sinh như là các hợp
đồng, và giống như tất cả hợp đồng, chúng được thoả thuận giữa hai bên, người
mua và người bán, trong đó mỗi bên sẽ thực hiện nghĩa vụ gì đó cho bên kia. Các
hợp đồng này có giá cả và người mua sẽ cố gắng mua với giá rẻ và người bán cố
gắng bán với giá cao nhất. Các loại công cụ phái sinh khác nhau bao gồm: Hợp
đồng kỳ hạn, hợp đồng tương lai, quyền chọn, hoán đổi và chứng khoán lai tạp.
Trong đó, giao dịch kỳ hạn, hoán đổi chỉ được thực hiện trên thị trường OTC (thị
trường phi tập trung); giao dịch tương lai được thực hiện trên thị trường tập trung;
còn giao dịch quyền chọn có thể thực hiện trên cả hai thị trường.
1.2.2.1 Hợp đồng kỳ hạn:
- Hợp đồng kỳ hạn là những thỏa thuận mua hoặc bán một loại tài sản ở một
thời điểm xác định trong tương lai với mức giá nhất định. Đây là những thỏa thuận
cá nhân (qua thị trường phi tập trung) giữa hai tổ chức tài chính hoặc giữa một tổ
chức tài chính và khách hàng là doanh nghiệp. Vì vậy, hợp đồng kỳ hạn không theo
tiêu chuẩn của thị trường riêng biệt. Ngày giao hàng trong hợp đồng có thể là bất kỳ
ngày nào thuận tiện cho hai bên. Giá trong hợp đồng kỳ hạn là giá thanh toán ở thời
điểm ký kết hợp đồng, giá thanh toán được xác định để giá trị hợp đồng của hai bên
bằng không. Điều này có nghĩa là không có chi phí mua, bán hợp đồng.
1.2.2.2 Hợp đồng tương lai:
- Hợp đồng tương lai là một thỏa thuận để mua hoặc bán một tài sản vào một thời
điểm chắc chắn trong tương lai với một mức giá xác định. Khác với hợp đồng kỳ
hạn được thương lượng trực tiếp giữa hai chủ thể, không cần chuẩn hóa sản phẩm
và không yêu cầu thủ tục phức tạp, hợp đồng tương lai được giao dịch trên Sở giao
dịch tương lai nên việc chuẩn hóa hợp đồng là điều quan trọng. Hai bên tham gia
hợp đồng phải biết được hàng hóa chuyển giao, nơi giao hàng. Họ cũng cần biết chi
tiết về giờ trao đổi, giá được niêm yết thế nào, mức dịch chuyển tối đa hàng ngày ra
sao. Hợp đồng mới phải biết được sự chấp nhận của Ủy ban giao dịch tương lai về
hàng hóa trước khi giao dịch bắt đầu. Hợp đồng tương lai là những hợp đồng được
giao dịch một cách tổ chức tại Sở giao dịch. Giá của hợp đồng tương lai được điều
chỉnh hàng ngày theo điều kiện thị trường để phản ánh những thay đổi của các lực
lượng cung cầu trên thị trường. Do vậy, hàng ngày giữa người mua và người bán
phải quyết toán những thay đổi giá trị của hợp đồng với nhau. Nếu giá trị hợp đồng
giảm, người mua phải thanh toán cho người bán hợp đồng phần chênh lệch giảm và
người lại.
- Để thực hiện việc điều chỉnh giá hàng ngày, các nhà đầu tư phải duy trì khoản ký
quỹ với người môi giới. Mức tối thiểu của tiền ký quỹ ban đầu và duy trì do thị
trường xác định. Nhà môi giới có thể yêu cầu khách hàng ký quỹ nhiều hơn mức thị
trường yêu cầu nhưng không thể yêu cầu mức thấp hơn thị trường quy định. Các
mức ký quỹ được xác định bởi những biến động về giá của tài sản cơ sở, biến động
càng lớn mức ký quỹ càng cao. Mức ký quỹ duy trì thường vào khoản 75% mức ký
quỹ yêu cầu. Chính vì vậy, khác với các hợp đồng kỳ hạn là những hợp đồng song
phương trong đó các đối tác tham gia hợp đồng có thể phải gánh chịu rủi ro tín
dụng, đối với hợp đồng tương lai, rủi ro tín dụng được giảm một cách đáng kể bởi
sự đảm bảo của Sở giao dịch tương lai.
1.2.2.3 Hợp đồng quyền chọn:
- Quyền chọn là hợp đồng giữa hai bên, người mua và người bán, trong đó cho
người mua quyền nhưng không có nghĩa vụ, để mua hoặc bán một tài sản nào đó
vào ngày trong tương lai với giá đã đồng ý vào ngày hôm nay. Người mua quyền
chọn trả cho người bán một số tiền gọi là phí quyền chọn. Người bán quyền chọn
sẵn sàng bán hoặc tiếp tục nắm giữ tài sản theo điều khoản của hợp đồng nếu người
mua muốn thế. Một quyền chọn để mua tài sản gọi là quyền chọn mua (call option),
một quyền chọn bán tài sản gọi là quyền chọn bán (put option). Mặc dù các quyền
chọn được giao dịch trong một thị trường có tổ chức nhưng phần lớn các giao dịch
quyền chọn được quản lý riêng rẽ giữa hai bên. Những người này tự tìm đến với
nhau, loại thị trường này gọi là thị trường OTC, đây chính là loại thị trường quyền
chọn xuất hiện đầu tiên. Hầu hết các quyền chọn chúng ta quan tâm là mua bán các
loại tài sản tài chính chẳng hạn như cổ phiếu, trái phiếu… Mặc dù vậy, chúng ta
cũng thấy xuất hiện loại thoả thuận tài chính khác như hạn mức tín dụng, đảm bảo
khoản vay, và bảo hiểm cũng là một hình thức khác của quyền chọn. Ngoài ra, bản
thân cổ phiếu cũng là quyền chọn trên tài sản công ty. Quyền chọn cũng có những
nét giống với một hợp đồng kỳ hạn nhưng quyền chọn không bắt buộc phải thực
hiện giao dịch còn người sở hữu hợp đồng kỳ hạn bắt buộc phải thực hiện giao dịch.
Hai bên trong hợp đồng kỳ hạn có nghĩa vụ phải mua và bán hàng hoá, nhưng người
nắm giữ quyền chọn có thể quyết định mua hoặc bán tài sản với giá cố định nếu giá
trị của nó thay đổi.
1.2.2.4 Hoán đổi:
- Hoán đổi là một hợp đồng trong đó hai bên đồng ý hoán đổi dòng tiền, một giao
dịch mà cả hai bên đồng ý thanh toán cho bên còn lại một chuỗi các dòng tiền trong
một khoảng thời gian xác định. Ví dụ, một bên đối tác đang nhận được một dòng
tiền từ một khoản đầu tư, nhưng lại thích một loại đầu tư khác với dòng tiền mà
mình đang thụ hưởng. Bên đối tác này sẽ liên lạc với một dealer hoán đổi, thường là
một công ty hoạt động trên OTC, và họ sẽ thực hiện vị thế đối nghịch trong giao
dịch. Tuỳ thuộc vào lãi suất hay giá sau đó thay đổi như thế nào mà 1 bên sẽ thu
được lợi nhuận hay là bị lỗ. Lãi của bên này chính là lỗ của bên kia. Có 4 loại hoán
đổi là hoán đổi tiền tệ, hoán đổi lãi suất, hoán đổi chứng khoán và hoán đổi hàng
hoá. Và cũng giống như hợp đồng kỳ hạn, các hoán đổi cũng gánh chịu những rủi ro
nếu một bên bị vỡ nợ. Hoán đổi được xem như là kết hợp giữa các hợp đồng kỳ
hạn. Nó là cải tiến tài chính mới nhất nhưng về thực chất không phức tạp hơn một
danh mục các hợp đồng kỳ hạn và rủi ro tín dụng hiện diện trong hoán đổi cũng có
phần thấp hơn so với rủi ro tín dụng của hợp đồng kỳ hạn có cùng kỳ hạn.
1.2.3 Đối tượng tham gia thị trường phái sinh:
Những người tham gia thị trường phái sinh thường được nhóm lại thành hai loại:
người sử dụng và các đại lý, chủ yếu dựa trên động lực của họ trong việc tham gia
vào các hợp đồng phái sinh (Schwartz và Smith, 1997).
Hình 1.1: Đối tượng tham gia thị trường phái sinh
Ngân hàng
thương mại
Các định chế
tài chính khác
Ngân hàng
trung ương
Quỹ đầu tư
Doanh nghiệp
Nhà môi giới
(Nguồn: Bài giảng môn QTRRTC-TS.Nguyễn Khắc Quốc Bảo)
- Việc kinh doanh các CCPS đã trở nên quan trọng đối với cả ngân hàng và nền
kinh tế. Các ngân hàng tham gia vào các hoạt động phái sinh hoặc là người sử dụng
cuối để quản lý rủi ro của chính họ hoặc là nhà môi giới / đại lý trong việc cung cấp
dịch vụ quản lý rủi ro cho doanh nghiệp. Những sản phẩm này được coi là một sự
đổi mới của thị trường tài chính để theo kịp với nhu cầu gia tăng trong việc tìm
kiếm các công cụ quản lý rủi ro tài chính hiệu quả cho các doanh nghiệp. Thông tin
cung cấp gần đây từ cuộc khảo sát của Kiểm soát viên của 25 ngân hàng lớn nhất
Hoa Kỳ cho thấy rằng các ngân hàng này có hoạt động phái sinh chiếm hơn 99%,
và hầu hết các hợp đồng của họ là cung cấp dịch vụ quản lý rủi ro cho khách hàng
thì chỉ chiếm 3%. Mặt khác, để theo kịp với sự phát triển của ngành công nghiệp
phái sinh, hầu hết các ngân hàng thương mại lớn và công ty chứng khoán đã được
yêu cầu để hình thành bộ phận riêng biệt mà chỉ xử lý những vấn đề liên quan đến
sản phẩm phái sinh (Taylor, 2007).
- Các phái sinh nói chung đóng góp vào hiệu quả của hệ thống tài chính tới mức
độ mà nó cho phép chuyển dịch các rủi ro tới những người có nhiều khả năng và
sẵn sàng chấp nhận nó. Là nhóm lớn nhất của các tổ chức tài chính, ngân hàng luôn
luôn đóng một vai trò nổi bật trong các thị trường phái sinh. Ngân hàng thương mại
không chỉ sử dụng rộng rãi sản phẩm phái sinh để quản lý các rủi ro trong hoạt động
kinh doanh của họ, mà họ còn sử dụng sản phẩm phái sinh để cung cấp dịch vụ
quản lý rủi ro cho khách hàng bằng cách thu phí. Trong trường hợp này, ngân hàng
đóng vai trò là "người chấp nhận rủi ro". Bằng cách cung cấp sản phẩm phái sinh
cho người dùng, nhà đại lý/môi giới tự phơi bày một số rủi ro, như rủi ro thị trường,
rủi ro tín dụng, rủi ro hoạt động và rủi ro pháp lý. Tuy nhiên, với những cơ hội để
đối phó với nhiều người dùng với những yêu cầu khác nhau, các đại lý có thể dễ
dàng bù đắp các yêu cầu của người sử dụng trên cả hai mặt để hạn chế rủi ro của họ.
Do đó, các đại lý hiện nay quan tâm nhiều đến phương pháp tiếp cận danh mục đầu
tư, trong đó các đại lý chỉ đơn giản là nắm bắt được giao dịch của khách hàng trong
danh mục đầu tư của các phái sinh và quản lý rủi ro còn lại của vị trí tổng thể của
nó.
- Tính linh hoạt của các sản phẩm phái sinh cho phép ngân hàng cung cấp nhiều
sản phẩm phái sinh đa dạng cho khách hàng (Smithson, 1995). Theo truyền thống,
các ngân hàng thương mại đã được cung cấp sản phẩm quản lý tỷ giá và lãi suất cho
khách hàng họ. Bằng cách thiết kế các sản phẩm phái sinh theo nhu cầu của khách
hàng, nhà đại lý có thể cung cấp nhiều giao dịch phái sinh linh hoạt hơn.
1.2.4 Vai trò của công cụ tài chính phái sinh:
- Bảo hiểm rủi ro đã trở thành nhiệm vụ cực kỳ quan trọng cho bất kỳ ngành
kinh doanh nào. Nhận thức về việc gia tăng rủi ro thị trường tài chính đã được đi
kèm với sự phát triển của một loạt các công cụ đo lường rủi ro và quản lý rủi ro.
+ Nhiều nghiên cứu khẳng định rằng các sản phẩm phái sinh quan trọng đối với các
thị trường tài chính và nền kinh tế thế giới bởi vì chúng cung cấp một phương tiện
để tránh các loại rủi ro. Hull (2006) giải thích rằng sự xuất hiện của hiện đại và sự
sáng tạo thị trường phái sinh cho phép các công ty bảo vệ hoặc thay đổi mình nhằm
tránh khỏi các rủi ro tài chính. Smith et al. (1995) và Ross (1996) xây dựng các mô
hình quản lý rủi ro tài chính. Những mô hình này dự đoán rằng các công ty đã cố
gắng để giảm những rủi ro phát sinh từ chi phí phá sản tiềm năng lớn, hoặc có
những nhu cầu kinh phí cho các dự án đầu tư trong tương lai đối mặt với thông tin
bất cân xứng. Trong nhiều trường hợp, như giảm nguy cơ rủi ro có thể đạt được
bằng cách sử dụng các công cụ phái sinh.
Minton và Schrand (1997), và Haushalter (2000) tìm thấy bằng chứng thực nghiệm
rằng những công ty có cấu trúc vốn cao đang nghiêng nhiều về phía bảo hiểm rủi ro
bằng cách sử dụng các sản phẩm phái sinh. Xác suất của một công ty tài chính gặp
rủi ro là liên quan trực tiếp đến quy mô tương đối của tài sản cố định của công ty so
với giá trị tài sản của mình. Ngoài ra, bằng cách bảo hiểm rủi ro tài chính liên quan
đến tiền tệ, lãi suất và các hàng hóa, các công ty có thể làm giảm sự biến động dòng
tiền. Thêm vào đó, bằng cách giảm sự biến động dòng tiền, các công ty có thể làm
giảm nguy cơ tài chính và chi phí đại lý, qua đó nâng cao giá trị hiện tại của dòng
tiền dự kiến trong tương lai. Hơn nữa, giảm biến động dòng tiền có thể cải thiện khả
năng có quỹ tiền nội bộ cho các kế hoạch đầu tư. Lý do này đã được khám phá bởi
các học giả nhiều, chẳng hạn như Klein (1996), Minton và Schrand (1999),
Haushalter et al. (2002), Taylor (2007). Các nghiên cứu thấy rằng các công ty sử
dụng công cụ phái sinh để quản lý rủi ro tài chính có nhiều cơ hội đầu tư lớn hơn.
Các kết quả nghiên cứu thực nghiệm cũng đã chứng minh rằng các lợi ích của các
chương trình quản lý rủi ro phụ thuộc vào kích thước của công ty. Smith et al.
(1995), Minton và Schrand (1999), Haushalter (2000), và Batram (2008) lập luận
rằng các công ty lớn có nhiều khả năng quản lý rủi ro và sử dụng các sản phẩm phái
sinh. Một trong những yếu tố chủ chốt gắn liền với việc quản lý rủi ro cho các
doanh nghiệp là chi phí của việc tham gia vào các hoạt động quản lý rủi ro. Các chi
phí bảo hiểm rủi ro bao gồm chi phí giao dịch trực tiếp và chi phí đại lý nhằm bảo
đảm cho giao dịch của nhà quản lý là thích hợp. Thật vậy, đối với nhiều doanh
nghiệp đặc biệt là những doanh nghiệp nhỏ, các lợi ích cận biên của các chương
trình bảo hiểm rủi ro có thể vượt quá chi phí cận biên. Thực tế này cho thấy rằng có
thể có rất nhiều chi phí được đưa ra liên quan đến việc điều hành một chương trình
quản lý rủi ro của công ty. Vì vậy, các công ty có thể không sử dụng công cụ để bảo
hiểm rủi ro ngay cả khi họ đối mặt với các rủi ro tài chính, đơn giản bởi vì nó không
phải là một hoạt động kinh tế đáng giá. Trên cơ sở kết quả thực nghiệm, có thể lập
luận rằng chỉ có các công ty lớn với rủi ro cao mới được hưởng lợi từ các chương
trình bảo hiểm rủi ro.
- Tóm lại, các phái sinh tài chính có một chức năng quan trọng trong thị trường tài
chính toàn cầu bởi vì nó cung cấp cho người dùng một cơ hội cao để quản lý tốt hơn
rủi ro tài chính liên quan đến các giao dịch kinh doanh hàng ngày. Quan sát cho
thấy rằng, mặc dù tổn thất đã gây ra mối quan tâm lớn các doanh nghiệp, nhưng
việc sử dụng phái sinh tài chính vẫn tăng.
1.3 Lợi ích và rủi ro khi sử dụng các công cụ tài chính phái sinh:
1.3.1 Lợi ích từ công cụ tài chính phái sinh:
Là một bộ phận của hệ thống tài chính quốc gia, việc hoàn thiện các công cụ tài
chính phái sinh và phát triển thị trường công cụ tài chính phái sinh hiệu quả là thể
hiện mức độ cao và chiều sâu của phát triển hệ thống tài chính, sẽ là điều kiện cần
để phát triển kinh tế ở tốc độ cao hơn. Cụ thể lợi ích của phát triển công cụ phái
sinh, phát triển thị trường công cụ phái sinh hiệu quả được trình bày ngắn gọn như
sau:
- Xét ở góc độ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp: Doanh nghiệp có thể
mua/ bán công cụ phái sinh với 2 mục đích: mục đích phòng ngừa rủi ro tài chính;
mục đích đầu cơ, tạo lợi nhuận từ ứng dụng công cụ phái sinh. Chẳng hạn như: xét
tổng thể qua hàng năm, chỉ riêng doanh nghiệp nước ngoài khi đưa vốn ngoại tệ vào
Việt Nam đầu tư, sau khi thu lợi nhuận và chuyển tiền về nước, nếu sử dụng công
cụ phái sinh, họ sẽ tránh được thiệt hại khi có rủi ro về tỷ giá. Tiếp đó là các dự án
đầu tư với số vốn lớn. Các dự án này đều vay hay mua chịu một lượng lớn hàng hóa
nước ngoài bằng USD, nếu sử dụng hoán đổi lãi suất (Swaps) thì có thể tránh được
thiệt hại không nhỏ với những biến động khó lường của thị trường tiền tệ. Thế
nhưng, chủ các dự án này gần như chưa bao giờ sử dụng công cụ phái sinh.
-
Xét ở góc độ hoạt động kinh doanh của các tổ chức tài chính: Các lợi ích
thu được khi ứng dụng công cụ phái sinh cũng tương tự doanh nghiệp. Hơn thế nữa,
với vai trò của trung gian tài chính, các tổ chức này có thể tăng nguồn thu từ thu phí
- Xem thêm -