1
Trường Đại học Thương Mại
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
1.1. Tính cấp thiết của đề tài.
Trong nền kinh tế thị trường, lợi nhuận được coi là một tiêu chí quan
trọng, là điều kiện vật chất đảm bảo sự tồn tại và phát triển cho doanh nghiệp, là
mục tiêu cuối cùng mà mỗi doanh nghiệp đều hướng tới. Có thể nói kinh tế thị
trường là kết quả tất yếu của sự phát triển xã hội mà ở đó các doanh nghiệp, cá
nhân tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh bằng cách này hay cách khác cạnh
tranh với nhau nhằm chiếm lĩnh thị trường để đạt đến mục tiêu cuối cùng là lợi
nhuận. Cạnh tranh nhằm mục đích cuối cùng là thu được lợi nhuận cao, điều đó
đòi hỏi các doanh nghiệp phải phát huy tối đa khả năng và tính tự chủ của mình
để tạo ra thu nhập và lợi nhuận vì sự phát triển của chính bản thân mình, góp
phần cho sự phát triển của toàn bộ nền kinh tế.
Do đó, nâng cao lợi nhuận là vấn đề không chỉ có tầm quan trọng đối với
doanh nghiệp mà nó còn có vai trò quan trọng đối với nền kinh tế quốc dân. Lợi
nhuận của doanh nghiệp không chỉ là một bộ phận của thu nhập thuần túy của
doanh nghiệp mà đồng thời là nguồn thu quan trọng của ngân sách nhà nước. Lợi
nhuận của doanh nghiệp một phần sẽ được chuyển vào ngân sách nhà nước thông
qua các sắc thuế và nghĩa vụ đóng góp của mỗi doanh nghiệp đối với nhà nước.
Nếu doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả, lợi nhuận cao thì ngân sách nhà nước
sẽ có khoản thu lớn từ thuế thu nhập doanh nghiệp. Ngược lại, nếu doanh nghiệp
kinh doanh kém hiệu quả, khoản thu này sẽ giảm xuống. Với khoản đóng góp
ngày càng lớn từ thuế thu nhập doanh nghiệp vào ngân sách nhà nước sẽ góp
phần thỏa mãn nhu cầu chi tiêu của nền kinh tế quốc dân, củng cố và tăng cường
lực lượng quốc phòng, cải thiện và nâng cao đời sống vật chất, văn hóa tinh thần
cho nhân dân. Nền kinh tế phát triển sẽ tạo điều kiện thuận lợi về môi trường,
kinh doanh, tài chính, đầu tư…cho doanh nghiệp.
2
Trường Đại học Thương Mại
Lợi nhuận còn có vai trò quan trọng với sự tăng trưởng và phát triển kinh
tế của nền kinh tế, việc tăng lợi nhuận sẽ tạo điều kiện cho nền kinh tế phát triển
mạnh mẽ. Bởi nền kinh tế phát triển nhanh hay chậm phụ thuộc rất lớn vào tích
lũy, quy mô của tích lũy quyết định quy mô tăng trưởng. Doanh nghiệp muốn
tăng trưởng nhanh thì phải kinh doanh đạt lợi nhuận cao. Có được lợi nhuận,
doanh nghiệp sẽ tăng trưởng được quy mô tích lũy, một khi đã có tích lũy đủ lớn
thì doanh nghiệp có thể tái sản xuất mở rộng – đây là tiền đề thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế.
Qua khảo sát thực tế tại Công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH) một thành
viên in Tiến Bộ, việc thực hiện lợi nhuận trong 3 năm gần đây (2007,2008,2009)
của công ty đã được những kết quả tương đối tốt: doannh thu và lợi nhuận đều
liên tục tăng. Tuy nhiên, cũng qua thời gian tìm hiểu này về công ty, tôi nhận
thấy rằng còn nhiều tồn tại trong hoạt động sản xuất kinh doanh ảnh hưởng khá
lớn tới lợi nhuận, tới mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận của công ty. Đặc biệt trong bối
cảnh hội nhập kinh tế toàn cầu, ảnh hưởng sâu rộng của cuộc khủng hoảng kinh tế
thế giới gần đây đã làm cho hiệu quả hoạt động, việc tìm kiếm và thực hiện các
giải pháp nâng cao lợi nhuận của công ty cũng gặp những hạn chế, khó khăn nhất
định. Vì vậy, xuất phát từ thực tế trên tôi đã chọn đề tài: “Các giải pháp nâng cao
lợi nhuận của công ty TNHH một thành viên in Tiến Bộ” làm đề tài Luận văn tốt
nghiệp với mục đích chính là đề xuất một số giải pháp cụ thể nhằm gia tăng hiệu
quả hoạt động kinh doanh, gia tăng lợi nhuận cho công ty trong tình hình nền
kinh tế hiện nay.
1.2. Đối tượng nghiên cứu.
Với đề tài đã chọn, các đối tượng được tập trung nghiên cứu bao gồm:
Lợi nhuận của doanh nghiệp.
Các giải pháp nâng cao lợi nhuận tại công ty TNHH một thành
viên in Tiến Bộ.
3
Trường Đại học Thương Mại
1.3. Mục tiêu nghiên cứu.
Đánh giá thực trạng và các nhân tố ảnh hưởng tới chỉ tiêu lợi nhuận
trong công ty TNHH một thành viên in Tiến Bộ.
Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao lợi nhuận tại công ty TNHH
một thành viên in Tiến Bộ.
1.4. Phạm vi nghiên cứu.
Về nội dung: Lợi nhuận và công tác phân phối lợi nhuận trong công
ty TNHH một thành viên in Tiến Bộ.
Về không gian: Tại công ty TNHH một thành viên in Tiến Bộ.
Địa chỉ: 175 Nguyễn Thái Học, quận Ba Đình, Hà Nội
Về thời gian: Luận văn sử dụng, nghiên cứu số liệu, thông tin về
đặc điểm và kết quả hoạt động kinh doanh cũng như lợi nhuận của công ty TNHH
một thành viên in Tiến Bộ trong khoảng thời gian từ năm 2007 đến năm 2009 dựa
trên các tài liệu kế toán như: báo cáo tài chính, bảng cân đối kế toán…đã được
công bố và một số tài liệu khác của công ty.
1.5. Kết cấu luận văn.
Ngoài phần giới thiệu khái quát, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
luận văn có bố cục bao gồm 4 chương:
Chương I: Tổng quan nghiên cứu đề tài.
Chương II: Những vấn đề cơ bản về lợi nhuận và phân phối lợi
nhuận tại doanh nghiệp.
Chương III: Phương pháp nghiên cứu và các kết quả phân tích thực
trạng về tình hình lợi nhuận tại công ty TNHH một thành viên in Tiến Bộ.
Chương IV: Kết luận và đề xuất giải pháp góp phần nâng cao lợi
nhuận tại công ty TNHH một thành viên in Tiến Bộ.
4
Trường Đại học Thương Mại
CHƯƠNG II: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ LỢI NHUẬN VÀ PHÂN
PHỐI LỢI NHUẬN TẠI DOANH NGHIỆP.
2.1. Môt số định nghĩa, khái niệm cơ bản.
Lợi nhuận.
Từ nhiều năm trước chúng ta thấy được rằng Lợi nhuận đã được các nhà
kinh tế học đưa ra các khái niệm khác nhau. Tùy theo quan điểm và góc độ quan
sát, đã có nhiều quan điểm khác nhau, như sau:
Các nhà kinh tế học trước Mác cho rằng: ”Cái phần trội lên nằm trong giá
bán so với chi phí sản xuất là lợi nhuận”.( Theo giáo trình kinh tế chính trị)
Theo Các Mác thì giá trị thặng dư hay cái phần trội lên nằm trong toàn bộ
giá trị của hàng hóa, trong đó lao động thặng dư hay lao động không được trả
công của công nhân đã được vật hóa thì tôi gọi là lợi nhuận”. (Ttheo giáo trình
kinh tế chính trị)
Các nhà kinh tế học XHCN hiện nay coi: “ Lợi nhuận của quá trình kinh
doanh là phần chênh lệch giữa tiêu thụ sản phẩm hàng hóa , dịch vụ và chi phí
chi ra để đạt được thu nhập đó”
Như vậy đứng về mặt lượng mà xét thì tất cả các đinh nghĩa đều thống
nhất: Lợi nhuận là thu dôi ra so với số chi phí bỏ ra.
Từ những định nghĩa trên có khái niệm chung nhất: Lợi nhuận là kết quả
tài chính cuối cùng của các hoạt động kinh doanh của doanh nghiêp (hay công
ty) là khoản tiền chênh lệch giữa doanh thu và chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra
để đạt được doanh thu đó từ các hoạt động của doanh nghiệp mang lại. ( Theo
giáo trình Tài chính doanh nghiệp - NXB Tài chính năm 2009)
Lợi nhuận = Doanh thu – Chi phí tạo ra doanh thu
5
Trường Đại học Thương Mại
Để xác định lợi nhuận thì doanh nghiệp (DN) phải tính toán chính xác các
chi phí đã bỏ ra và doanh thu đạt được. Muốn làm điều này thì trước tiên phải
hiểu khái niệm về doanh thu và chi phí.
Doanh thu
Có thể hiểu “Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế mà DN thu
được trong kỳ từ hoạt động kinh doanh góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu”
(PGS.TS Đinh Văn Sơn)
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam VAS 14 (Doanh thu và thu nhập khác)
thì doanh thu (DT) chỉ bao gồm tổng giá trị các lợi ích kinh tế DN đã thu được
hoặc sẽ thu được. Các khoản thu hộ bên thứ ba không phải là nguồn lợi ích kinh
tế, không làm tăng vốn chủ sở hữu của DN sẽ không được coi là doanh thu.
Trong DT bao gồm DT thuần là một bộ phận DT chiếm tỷ trọng rất lớn. Vì
vậy cần phải hiểu DT thuần là gì.
Doanh thu thuần.
Doanh thu thuần từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ: là toàn bộ số
tiền bán sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong kỳ sau khi đã trừ đi các
khoản giảm trừ như chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả
lại.
Chi phí.
Chi phí của DN là biểu hiện bằng tiền của các phí tổn về vật chất, về lao
động và tiền vốn liên quan, phục vụ trực tiếp hoặc gián tiếp cho hoạt động sản
xuất kinh doanh của DN trong một thời kỳ nhất định.
Trong chi phí, giá vốn hàng bán được coi là khoản chi phí chiếm tỷ trọng
rất lớn, quyết định chủ yếu đến khối lượng lợi nhuận thu được.
Giá vốn hàng bán
Giá vốn hàng bán: được ghi nhận là mức chi phí sản xuất, kinh doanh
trong kỳ cấu thành nên thành phẩm, hàng hóa phù hợp với mức DT của số hàng
đã bán được tạo ra từ các chi phí này.
6
Trường Đại học Thương Mại
2.2. Một số lý thuyết về lợi nhuận và phân phối lợi nhuận trong
doanh nghiệp.
2.2.1. Kết cấu lợi nhuận và vai trò của lợi nhuận trong doanh nghiệp.
2.2.1.1. Kết cấu lợi nhuận trong doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trường, với cơ chế hạch toán kinh doanh, phạm vi
kinh doanh của DN được mở rộng, DN có thể đầu tư vào nhiều hoạt động thuộc
nhiều lĩnh vực khác nhau. Do vậy, lợi nhuận thu được của DN cũng đa dạng theo
phương thức đầu tư. Kết cấu lợi nhuận của DN bao gồm:
Lợi nhuận thu được từ hoạt động sản xuất kinh doanh (SXKD): hoạt
động kinh doanh của DN là hoạt động đầu tư vốn nhằm tìm kiếm lợi nhuận theo
những mục tiêu được xác định sẵn, bao gồm hai hoạt động sau:
+) Hoạt động kinh doanh hàng hóa và dịch vụ. Đây là hoạt động chủ yếu
của DN thương mại dịch vụ, là nhằm đưa hàng hóa từ sản xuất vào tiêu dùng.
Hoạt động này thường tạo ra lợi nhuận chiếm tỷ trọng lớn trong tổng lợi nhuận
của DN.
+) Hoạt động tài chính: Ngoài lĩnh vực sản xuất kinh doanh, các DN có thể
tham gia vào hoạt động đầu tư tài chính. Hoạt động đầu tư tài chính là hoạt động
đầu tư vốn ra bên ngoài DN như: góp vốn liên doanh liên kết kinh tế, mua bán trái
phiếu, cổ phiếu, cho thuê tài sản, lãi tiền gửi và lãi cho vay thuộc nguồn vốn kinh
doanh… Các khoản lợi nhuận thu được từ hoạt động này góp phần làm tăng tổng
lợi nhuận cho DN..
Lợi nhuận khác: Đó là các khoản lãi thu được từ các hoạt động,
nghiệp vụ riêng biệt nằm ngoài hoạt động nêu trên, những khoản lãi này phát sinh
không thường xuyên (hay còn gọi là bất thường). DN không dự kiến trước hoặc
có dự kiến trước những ít có khả năng thực hiện. Lợi nhuận này thường gồm: thu
từ các khoản phải trả không xác định được chủ nợ, thu hồi các khoản nợ khó đòi
đã được duyệt bỏ, khoản thu bán vật tư, tài sản thừa sau khi đã bù trừ hao hụt,
7
Trường Đại học Thương Mại
mất mát, lãi thu từ nhượng bán, thanh lý TSCĐ, tiền phạt, tiền được bồi thường...
Nh÷ng kho¶n lîi nhuËn bÊt thêng cã thÓ do chñ quan ®¬n vÞ hay do kh¸ch quan ®a tíi.
Vậy:
Tổng lợi nhuận trong DN
= Lợ + Lợ
i
i
nh
nh
uậ
uậ
n
n
ho
kh
ạt
ác
độ
ng
SX
K
D
2.2.1.2. Vai trò của lợi nhuận trong doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trường, DN có tồn tại và phát triển hay không, điều
đó phụ thuộc chủ yếu vào việc DN có tạo ra được lợi nhuận hay không và khối
lượng lợi nhuận đó là như thế nào. Qua đấy cho thấy rằng lợi nhuận đóng vai trò
vô cùng quan trọng trong hoạt động SXKD của mỗi DN, là chỉ tiêu sống còn cho
mỗi DN và được thể hiện cụ thể như sau:
Thứ nhất: Lợi nhuận là điều kiện vật chất đảm bảo sự tồn tại và
phát triển của doanh nghiệp.
Trong điều kiện hạch toán kinh doanh theo cơ chế thị trường, mọi hoạt
động của các DN hầu hết đều nhằm tới mục tiêu lợi nhuận trong khuôn khổ pháp
luật. Động lực lợi nhuận đã thúc đẩy các DN không ngừng mở rộng hoạt động
SXKD, tận dụng và phát huy mọi nguồn lực sẵn có, giành lấy cơ hội kinh doanh
8
Trường Đại học Thương Mại
trên thị trường… Có lợi nhuận, các doanh nghiệp mới có tiền đề vật chất để bảo
toàn và gia tăng vốn kinh doanh, mở rộng quy mô kinh doanh hay nói cách khác
là để tồn tại và phát triển bền vững.
Thứ hai: Lợi nhuận là nguồn tài chính cơ bản để thực hiện phân
phối trong nội bộ doanh nghiệp, nâng cao đời sống cho người lao động.
Là lực lượng đông đảo góp phần tạo nên thành quả chung trong hoạt động
SXKD của doanh nghiệp là lợi nhuận, người lao động mong muốn nhận được
phần thưởng của mình ngoài phần tiền công được hưởng. Kinh doanh có lợi
nhuận giúp DN trả được tiền công đầy đủ, đúng hạn cho người lao động và có
nguồn để trích lập quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi, tạo điều kiện nâng cao đời
sống vật chất và tinh thần cho người lao động, tạo ra động lực thúc đẩy người lao
động làm việc tốt hơn, đem lại hiệu quả cao hơn trong tương lai.
Thứ ba: Lợi nhuận là nguồn tài chính cơ bản để thực hiện quá trình
tái sản xuất kinh doanh mở rộng của doanh nghiệp và của cả nền kinh tế xã
hội.
Hoạt động kinh doanh có lợi nhuận là điều kiện để DN có thể tích lũy vốn,
thực hiện quá trình tái sản xuất mở rộng đối với DN mình. Khi mỗi DN với tư
cách là một tế bào của nền kinh tế thực hiện tái sản xuất kinh doanh mở rộng thì
quá trình tái sản xuất xã hội cũng tất yếu là quá trình tái sản xuất mở rộng. Mặt
khác, khi DN hoạt động kinh doanh có lợi nhuận thì nguồn thu của Ngân sách nhà
nước sẽ tăng lên (thể hiện ở thuế thu nhập doanh nghiệp) đáp ứng nhu cầu tích
lũy vốn để thực hiện quá trình đầu tư phát triển kinh tế theo các chức năng của
Nhà nước.
2.2.2. Xác định lợi nhuận và phân phối lợi nhuận trong doanh
nghiệp.
2.2.2.1. Xác định lợi nhuận trong doanh nghiệp.
9
Trường Đại học Thương Mại
Lợi nhuận của DN bao gồm nhiều bộ phận khác nhau do hoạt động kinh
doanh của DN là đa dạng và phong phú. Mỗi bộ phận lợi nhuận từ những hoạt
động khác nhau có phương pháp xác định khác nhau.
2.2.2.1.1. Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh.
Lợi nhuận
Doanh thu từ
=
Hoạt động SXKD
hoạt động SXKD
-
Chi phí của
hoạt động SXKD
Doanh thu từ hoạt động SXKD:
Doanh thu thuần từ
Doanh thu từ
=
Hoạt động SXKD
hoạt động bán hàng và
+
Doanh thu từ hoạt
động tài chính
cung cấp dịch vụ
+) Doanh thu thuần từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ (CCDV)
+Chi
=
phí+Chi
phí+Chi
phí=Giá
vốn Doanh thu
bán hàng
và CCDV:
là toàn bộ
số tiền đã
thu được
hoặc sẽ thu
được từ các
giao dịch
và nghiệp
vụ phát
sinh như
bán sản
phẩm, hàng
hóa, cung
cấp dịch vụ
cho khách
hàng bao
gồm cả các
khoản phụ
DT
bánhàng
và
CCDV
trong kỳ
-
Chiếtkhấu
- Giảmgiá
thươngmại
hàngbán
-
DT hàng
bán bị
trảlại
10
Trường Đại học Thương Mại
thu và chi
phí thu
thêm ngoài
giá bán
(nếu có)
trong kỳ
của DN.
Doanh thu
bán hàng
không bao
gồm thuế
GTGT nếu
tính theo
phương
pháp khấu
trừ và bao
gồm cả
thuế GTGT
nếu tính
theo
phương
pháp trực
tiếp.DT
thuần từ
hoạt động
bán hàng
và CCDV
tài chính
quản lý DN
bán hàng
hàng bán
-
Doanh
thu
thuần
từ
hoạt
động
bán
hàng
và
11
Trường Đại học Thương Mại
CCDV: là
toàn bộ số
tiền
bán
sản phẩm,
hàng
hóa,
dịch
vụ
phát
sinh
trong
kỳ
sau khi đã
trừ đi các
khoản giảm
trừ
như
chiết khấu
thương
mại, giảm
giá
hàng
bán,
hàng
bán bị trả
lại.
Chiết khấu
thương
mại:
là
khoản DN
bán
giảm
giá
niêm
yết
cho
12
Trường Đại học Thương Mại
khách hàng
mua
với
khối lượng
lớn.
Giảm
giá
hàng
bán:
là
khoản
giảm
trừ
cho người
mua
do
hàng
hóa
kém phẩm
chất,
quy
sai
cách
hoặc
lạc
hậu
thị
hiếu.
Giá
trị
hàng bị trả
lại: là giá
trị
khối
lượng hàng
hóa
xác
định là đã
13
Trường Đại học Thương Mại
tiêu thụ bị
khách hàng
trả lại và từ
chối thanh
toán ( vì lý
do về chất
lượng, mẫu
mã,
quy
cách).
+)
Doanh thu
từ
động
hoạt
tài
chính.
Doanh thu
từ
hoạt
động
tài
chính
của
DN
bao
gồm:
- Lãi
được
chia
từ
hoạt
động
liên
doanh, liên
kết kinh tế.
14
Trường Đại học Thương Mại
Lợi tức cổ
phiếu, trái
phiếu.
- Lãi
tiền
gửi
ngân hàng
hoặc
lãi
cho
vay
các
đối
tượng
khác.
Thu
nhập
từ
hoạt
động kinh
doanh
chứng
khoán.
Thu
nhập
từ việc cho
thuê
sản.
tài
15
Trường Đại học Thương Mại
Thu
nhập
tài
chính
khác.
-Thuế TTĐB, thuế XK, thuế GTGT tính theo pp
+) Chi phí hoạt động SXKD: là
toàn bộ chi phí SXKD phân bổ cho hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ, được
xác định là hợp lệ và nằm trong phạm vi chi phí SXKD Nhà nước đã quy định.
Các khoản chi phí SXKD trên sẽ không bao gồm thuế GTGT nếu tính theo
phương pháp khấu trừ và bao gồm cả thuế GTGT nếu tính theo phương pháp trực
tiếp.
+) Giá vốn hàng bán: được ghi nhận là mức chi phí sản xuất, kinh doanh
trong kỳ cấu thành nên thành phẩm, hàng hóa phù hợp với mức DT của số hàng
đã bán được tạo ra từ các chi phí này.
+) Chi phí bán hàng: là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao
động sống, lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác phát sinh trong quá
trình tiêu thụ hàng hóa.
16
Trường Đại học Thương Mại
+) Chi phí quản lý DN: : là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao
động sống và lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác phát sinh trong quản
lý kinh doanh, quản lý hành chính và các chi phí chung khac liên quan đến toàn
bộ DN, chi phí này tương đối ổn định trong các kỳ kinh doanh của DN.
+) Chi phí tài chính: là các khoản chi phí đầu tư tài chính ra bên ngoài DN
nhằm sử dụng hợp lý các nguồn vốn, tăng thêm thu nhập và nâng cao hiệu quả
kinh doanh của DN.
2.2.2.1.2. Lợi nhuận khác.
Lợi nhuận khác = Thu nhập khác – Chi phí khác
Thu nhập khác: là những khoản thu nhập phát sinh không
thường xuyên từ những hoạt động riêng biệt như:
+ Thu hồi các khoản nợ khó đòi đã được duyệt bỏ nay thu hồi được.
+ Thu từ việc bán vật tư, tài sản, phế liệu thừa.
+ Thu từ nhượng bán, thanh lý tài sản cố định.
+ Các khoản thu nhập bất thường khác như tiền được phạt, tiền được bồi
thường.
Chi phí khác: là những khoản chi phí phát sinh bất thường được xác
định là hợp lệ theo chế độ của Nhà nước quy định như:
+ Chi phí thanh lý, nhượng bán tài sản cố định.
+ Tiền phạt bồi thường do vi phạm hợp đồng kinh tế, hợp đồng tín dụng.
+ Số tiền bị phạt thuế, ngân sách truy thu thuế.
+ Các khoản chi phí khác.
2.2.2.2. Phân phối lợi nhuận trong doanh nghiệp.
Phân phối lợi nhuận trong DN là quá trình phân chia và sử dụng các khoản
lợi nhuận thu được sau một thời kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh.
Phân phối lợi nhuận phải giải quyết một cách tổng hợp các mối quan hệ
kinh tế giữa các chủ thể liên quan. Việc phân phối đúng đắn sẽ trở thành động
lực thúc đẩy SXKD phát triển và ngược lại. Với ý nghĩa đó, quá trình phân phối
17
Trường Đại học Thương Mại
lợi nhuận của DN phải đảm bảo các yêu cầu sau:
Quá trình phân phối lợi nhuận phải giải quyết hài hòa mối quan hệ về
lợi ích kinh tế giữa Nhà nước, DN và người lao động; thể hiện ở tỷ lệ thuế suất
thuế thu nhập DN và tỷ lệ trích lập các quỹ khen thưởng, phúc lợi của DN.
Quá trình phân phối lợi nhuận phải đảm bảo mối quan hệ cân đối giữa
tích lũy và tiêu dùng, giữa tái SXKD giản đơn với tái SXKD mở rộng; thể hiện ở
tỷ lệ trích lập các quỹ của DN, trong đó phần lợi nhuận tái đầu tư vào hoạt động
SXKD được chú trọng một cách thích đáng.
Nội dung cơ bản của phân phối lợi nhuận:
+ Bù đắp cho khoản lỗ lũy kế của 5 năm liền kề (nếu có)
+ Trích lập quỹ đầu tư phát triển công nghệ theo luật định.
+ Nộp thuế thu nhập DN cho Ngân sách Nhà nước.
+ Bù đắp những khoản chi phí chưa được tính vào chi phí kinh doanh khi
tính thuế thu nhập DN.
+ Phân chia kết quả hoạt động cho các bên tham gia liên doanh theo hợp
đồng đã ký kết (nếu có)
+ Trích lập các quỹ DN.
+ Chia lợi nhuận cho các chủ sở hữu DN (nếu là công ty cổ phần hoặc
công ty TNHH)
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ phân phối lợi nhuận của DN:
18
Trường Đại học Thương Mại
Tổng lợi
nhuận
Bù đắp lỗ
lũy kế (trong
5 năm liền
kề nếu có)
Trích lập
quỹ đầu tư
phát triển
công nghệ
Nộp thuế
thu nhập DN
Bù đắp lỗ
lũy kế chưa
được trừ khi
tính thu nhập
chịu thuế
(nếu có)
Lợi nhuận
sau thuế
Bù đắp chi
phí bất hợp
lý (nếu có)
Thực lãi
2.2.3. Đánh giá tình hình lợi nhuận.
2.2.3.1. Tổng lợi nhuận.
Tổng mức lợi nhuận là một chỉ tiêu tuyệt đối phản ánh tổng số lãi được tạo
ra trong năm. Chỉ tiêu này được xác định và tập hợp theo từng mảng hoạt động
hoặc theo từng đơn vị thành viên của DN.
2.2.3.2. Tỷ suất lợi nhuận.
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu.
Chỉ tiêu tương đối này phản ánh quan hệ tỷ lệ giữa tổng mức lợi nhuận sau
thuế với tổng DT thực hiện trong kỳ. Lợi nhuận sau thuế
Tỷ suất lợi
=
Tæng DT thùc hiÖn trong kú
nhuận/ DT
* 100 %
19
Trường Đại học Thương Mại
Chỉ tiêu này cho biết 100 đồng doanh thu thu được trong
kỳ thì trong đó có bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Kết cấu vốn và trình độ
công nghệ tác động tới chỉ tiêu này. Các DN có kết cấu vốn và trình độ công
nghệ cao thường có chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận doanh thu cao hơn. Chỉ tiêu này
càng cao càng tốt.
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE).
Đây là chỉ tiêu tương đối phản ánh quan hệ tỷ lệ giữa tổng lợi nhuận sau
thuế với vốn chủ sở hữu (VCSH) bình quân trong kỳ.
Lợi nhuận sau thuế
ROE =
* 100 %
Tổng
VCSH
bình
quân
trong
kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lợi của VCSH và đánh
giá 100 đồng vốn của DN bỏ ra tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. ROE
cao chứng tỏ DN sử dụng có hiệu quả đồng vốn. Tăng mức doanh lợi VCSH là
một mục tiêu quan trọng nhất trong hoạt động quản lý, tổ chức DN
. Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản (ROA).
Chỉ tiêu tương đối này phản ánh quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận sau thuế với
tổng tài sản bình quân trong kỳ.
ROA
=
Lợi nhuận sau thuế
* 100 %
Tổng tài sản bình quân trong kỳ
Đây là một chỉ tiêu tổng hợp nhất được dùng để đánh giá khả năng sinh lời
của một đồng vốn đầu tư. Từ 100 đồng tài sản được đầu tư vào kinh doanh thì tạo
ra bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Tỷ suất lợi nhuận trên chi phí.
Đây là chỉ tiêu tương đối phản ánh quan hệ tỷ lệ giữa tổng lợi nhuận sau
thuế với tổng chi phí kinh doanh trong kỳ.
Tỷ suất lợi nhuận/
Chi phí
=
Lợi nhuận sau thuế
Tổng chi phí kinh doanh trong kỳ
* 100 %
Chỉ tiêu này phản ánh cứ 100 đồng chi phí bỏ ra thì mang lại bao nhiêu
20
Trường Đại học Thương Mại
đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này giúp DN nắm được tình hình sử dụng chi phí trong
DN tiết kiệm hay lãng phí để từ đó đề ra biện pháp quản lý sao cho có hiệu quả.
2.3. Tổng quan tình hình nghiên cứu của đề tài.
Qua việc tham khảo những bài viết trên mạng Internet, luận văn những
năm trước nghiên cứu về vấn đề giải pháp nâng cao lợi nhuận doanh nghiệp để
học hỏi và bổ sung nhằm hoàn thiện bài viết của mình, tôi nhận thấy các tác giả
đã đạt được một số thành công trong quá trình nghiên cứu nhưng cũng có những
vấn đề tồn tại chưa giải quyết được.
Về luận văn “ Giải pháp nâng cao lợi nhuận của công ty cổ phần
bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị ” của sinh viên Nguyễn Thị Ngọc Bích lớp
K41D4, Trường Đại học Thương Mại, năm 2009.
Trong luận văn, tác giả đã khái quát những vấn đề cơ bản về lợi nhuận
trong DN và chỉ ra những nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của công ty cổ phần
bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị. Đồng thời, tác giả cũng trình bày cách thức, kết quả
phân tích lợi nhuận đạt được của công ty này để thấy được những hạn chế và
nguyên nhân trong quá trình tìm kiếm, tạo ra lợi nhuận, từ đó tác giả đề xuất một
số giải pháp nhằm nâng cao lợi nhuận trong quá trình hoạt động kinh doanh cho
công ty.
Những thành công của luận văn đó là:
- Lý thuyết:.
+ Nghiên cứu rõ các quan điểm về khái niệm lợi nhuận và các khái
niệm liên quan như DT thuần, VCSH, chi phí hoạt động SXKD…
+ Trình bày rõ ràng vai trò của lợi nhuận trong DN.
+ Xác định đầy đủ kết cấu của lợi nhuận.
- Thực tiễn:
+ Phương pháp và cách trình bày kết quả nghiên cứu của tác giả về
lợi nhuận của công ty khá rõ ràng, chính xác, đơn giản, dễ hiểu.
- Xem thêm -