Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Các giải pháp nâng cao khả năng tiêu thụ sản phẩm máy tính tại công ty tnhh quốc...

Tài liệu Các giải pháp nâng cao khả năng tiêu thụ sản phẩm máy tính tại công ty tnhh quốc tế long việt

.DOC
57
167
55

Mô tả:

BOÄ GIAÙO DUÏC VAØ ÑAØO TAÏO TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC KINH TEÁ TP. HOÀ CHÍ MINH KHOA THÖÔNG MAÏI - DU LÒCH -----ooo----- Ñeà taøi: CAÙC GIAÛI PHAÙP NAÂNG CAO KHAÛ NAÊNG TIEÂU THUÏ SAÛN PHAÅM MAÙY TÍNH TAÏI COÂNG TY TNHH QUOÁC TEÁ LONG VIEÄT GVHD : NGUYEÃN THEÁ HUØNG SVTH : NGUYEÃN VAÊN TUAÁN LÔÙP : TM2 Tp.HCM, thaùng 5 naêm 2009 MỤC LỤC Lời nói đầu: CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TIÊU THỤ SẢN PHẨM ……………. I. Tổng quan về tiêu thụ sản phẩm…………………………………………….. 1. khái niệm tiêu thụ sản phẩm ………………………………………… 2. Sự cần thiết đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm ………………………….. 3. Vai trò tài chính trong công việc đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm……. II. Nội dung của doanh thu tiêu thụ sản phẩm………………………………… 1. 2. Khái niêm………………………………………………………….. Cơ cấu……………………………………………………………… III. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác tiêu thụ sản phẩm………………. 1. 2. 3. 4. 5. Khối lượng sản phẩm, hàng hóa tiêu thụ …………………………… Chất lượng sản phẩm …………………………………………………. Giá cả sản phẩm ……………………………………………………… Công tác tổ chức bán hàng của doanh nghiệp……………………….. Thị trường tiêu thụ sản phẩm ………………………………………… CHƯƠNG 2: TÌNH HÌNH THỰC TẾ VỀ KHẢ NĂNG TIÊU THỤ MÁY TÍNH TẠI CÔNG TY TNHH QUỐC TẾ LONG VIỆT………………………... I.Lịch sử hình thành và phát triển công ty TNHH Quốc Tế Long Việt……… 1. Sự ra đời………………………………………………………………… 2. Lĩnh vực hoạt động…………………………………………………….. 3. Cơ cấu tổ chức…………………………………………………………. 4. Sản phẩm và dịch vụ…………………………………………………… 5. Những thành tựu đạt đươc của công ty………………………………. 6. Tình hình sử dụng lao động của công ty……………………………… 7. Kết quả hoạt động kinh doanh 2007/2008……………………………. 8. Nhưng mực tiêu và định hướng hoạt động của công ty trong thời gian tới………………………………………………………………….. II. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh…………………………. 1. Phân tích môi trường vĩ mô…………………………………………… 1.1 Tổng quan nền kinh tế qua những năm gần đây và đầu năm 2009…………………………………………………………… … 1.2 Các chính sách phát triển công nghệ thông tin phục vụ cho sự nghiệp Công Nghiệp Hóa – Hiện đại hóa đất nước……….. 2. Môi trường bên trong…………………………………………………. 2.1 Những điểm mạnh và điểm yếu của công ty Long Việt……… 2.2 Các đối thủ cạnh tranh………………………………………… III. Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty ……………………………… 1. Hoạt động kinh doanh…………………………………………………. 2. Phương thức giao hàng của công ty…………………………………… 3. Cơ cấu khách hàng…………………………………………………….. 4. Kết quả hoạt động kinh doanh………………………………………… 5. Các chiến lược Marketing của công ty……………………………….. 5.1 Chiến lược sản phẩm ……………………………………………. 5.2 Chiến lược giá cả ………………………………………………… 5.3 Chiến lược phân phối……………………………………………. 5.4 Chiến lược chiêu thị…………………………………………….. CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO KHẢ NĂNG TIÊU THỤ MÁY TÍNH……………………………………………………………………………… . I. Các giải pháp về mặt tổ chức………………………………………………….. 1. Xây dựng bộ phận Marketing chuyên nghiệp………………………… 2. Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng kiến thức marketing cho nhân viên… 3. Nâng cao chất lượng cung cấp sản phẩm, đa dạng hóa sản phẩm. 4. Nâng cao chất lượng dịch vu hậu mãi, chăm sóc khách hàng…… II. Chú ý công tác chiêu thị……………………………………………… 1. Quảng cáo…………………………………………………………… 2. Khuyến mãi…………………………………………………………. III. Hoàn thiện chiến lược giá cả………………………………………………… V. Hoàn thiện chiến lược phân phối……………………………………………. KẾT LUẬN ……………………………………………………………………… LỜI CẢM ƠN Xin chân thành cảm ơn Ban Giám Đốc công ty và các phòng ban, nhất là phòng kinh doanh công ty Long Việt đã nhiệt tình hướng dẫn, giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập và hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này. Em vô cùng biết ơn các thầy cô khoa Thương Mại – Du lịch trường đại học kinh tế thành phố Hồ Chí Minh, đặc biệt là thầy Nguyễn Thế Hùng – người đã tận tình giúp đỡ em trong suốt quá trình em thực hiện chuyên đề tốt nghiêp này. Trân trọng! TPHCM, tháng 5/2009 Sv: Nguyễn văn Tuấn Lời nói đầu Nội dung nghiên cứu: Ngày nay, các doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh đang hoạt động trong một nền kinh tế thị trường hết sức sôi động với nhiều cơ hội nhưng cũng tiềm tàng không ít những nguy cơ. Một trong những nguy cơ đó là các doanh nghiệp đang phải đối mặt với một môi trường cạnh tranh khốc liệt cùng những biến hóa không lường và các mối quan hệ phức tạp của nó. Điều đó đòi hỏi các doanh nghiệp phải tập trung hơn nữa vào các hoạt động kinh doanh của công ty, trong đó khâu tiêu thụ sản phẩm đóng một vai trò hết sức quan trọng giúp công ty phát triển bền vững và lâu dài. Xuất phát từ thực trạng trên, trong thời gian về thực tập tại công ty TNHH Quốc Tế LONG VIỆT với sự hướng dẫn nhiệt tình của thầy Nguyễn Thế Hùng và sự giúp đỡ của ban giám đốc công ty với kiến thức và lý luận đã được trang bị tại nhà trường em đã chọn đề tài “Các giải pháp nâng cao khả năng tiêu thụ máy tính tại công ty TNHH Quốc Tế LONG VIỆT” làm Chuyên Đề Tốt Nghiệp. Phạm vi nghiên cứu: Công ty TNHH Quốc Tế LONG VIỆT hoạt động trong các lĩnh vực phân phối, lắp ráp máy tính, các linh kiện máy tính. Trong môi trường cạnh tranh khốc liệt như hiện nay, công ty cũng gặp không ít những khó khăn, hiệu quả hoạt động của công ty bị ảnh hưởng bởi nhiều nguyên nhân, trong đó có công tác tiêu thụ sản phẩm của công chưa hiệu quả. Trong bài viết này em xin trình bày một số vấn đề có liên quan đến tình hình hoạt động của công ty, thực trạng tiêu thụ sản phẩm của công ty. Từ đó, em cũng mạnh dạn đưa ra một số biện pháp nhằm nầng cao khả năng tiêu thụ máy tính tại công ty. Phương pháp nghiên cứu: Trong quá trình hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp của mình, em đã áp dụng phương pháp luận duy vật biện chứng của Triết học Mác - Lênin. Đây là phương pháp luận khoa học nhằm tiếp cận vấn đề một cách logic và khoa học để giải quyết vấn đề một cách triệt để. Ngoài ra, em còn sử dụng phương pháp phân tích kinh tế, phương pháp tiếp cận thống kê và dựa trên các học thuyết kinh tế khác. Kết cấu chuyên đề: Phần thứ nhất: Lời nói đầu Phần thứ hai : Nội dung Chương 1 : Lý luận cơ bản về tiêu thụ sản phẩm Chương 2 : Thực trạng về tiêu thụ máy tính tại công ty TNHH Quốc Tế LONG VIỆT Chương 3 : Các giải pháp nâng cao khả năng tiêu thụ máy tính Phần thứ ba : Kết luận CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TIÊU THỤ SẢN PHẨM I. Tổng quan về tiêu thụ sản phẩm 1. Khái niệm tiêu thụ sản phẩm: Nền kinh tế thị trường là nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường, mà ở đó sản xuất cái gì, sản xuất như thế nào và sản xuất cho ai được quyết định thông qua thị trường. Trong nền kinh tế thị trường các quan hệ kinh tế giữa các tổ chức, các đơn vị và cá nhân…điều được biểu hiện qua việc mua bán trao đổi hàng hóa, dịch vụ trên thương trường. Tức là tiêu thụ hàng hóa. Quá trình kinh doanh của doanh nghiệp thương mại gồm 3 khâu: mua vào – dự trữ - bán ra. Ta có thể thấy tiêu thụ là khâu cuối cùng của quá trình lưu chuyển hàng hóa, là giai đoạn cuối cùng của quá trình tuần hoàn vốn của doanh nghiệp. Tiêu thụ là quá trình trao đổi giữa người bán và người mua, thực hiện giá trị của “hàng” tức là thực hiện quá trình chuyển hóa vốn của doanh nghiệp từ hình thái hàng hóa sang hình thái tiền tệ (H’ - T’). Kết quả tiêu thụ là kết quả cuối cùng của quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Quá trình tiêu thụ được coi là kết thúc khi quá trình thanh toán giữa người bán và người mua thực hiện. Về nguyên tắc kết thúc tiêu thụ sản phẩm thì người bán phải thu được tiền bán sản phẩm đó. Đứng trên góc độ luân chuyển vốn thì tiêu thụ sản phẩm là một quá trình chuyển hóa vốn từ hình thái hàng hóa sang hình thái tiền tệ làm cho vốn trở lại hình thái ban đầu khi nó bước vào chu kì kinh doanh tiếp theo. Thực chất của quá trình tiêu thụ sản phẩm là sự vận động kiệp thời của vật tư và tiền vốn thì mới kết luận được hàng hóa được thực hiện giá trị và giá trị sử dụng. Do vậy trong thực tế, tiêu thụ sản phẩm bao gồm hai quá trình chính đó là xuất giao hàng cho khách hàng và thanh toán tiền hàng. Thanh toán tiền hàng diễn ra dưới nhiều hình thức khác nhau như: thanh toán bằng tiền mặt, bằng séc, bằng chuyển khoản hay hàng đổi hàng …tại các thời điểm khác nhau: Thanh toán nhanh, thanh toán sau một vài ngày hay sau một tháng, hai tháng… Hàng hóa được xác định là tiêu thụ trong thực tế quy định như sau: bán hàng trực tiếp cho khách thu tiền hàng, xuất hàng cho khách và được chấp nhận thanh toán. Tiêu thụ sản phẩm có thể xảy ra các trường hợp sau: - Trường hợp 1: Việc xuất giao hàng và thanh toán tiền hàng diễn ra đồng thời. Khi đó lượng hàng hóa được xác định ngay là tiêu thụ và đồng thời doanh nghiệp cũng nhận được tiền hàng do đơn vị mua thanh toán. - Trường hợp 2: Giữa doanh nghiệp và khách hàng áp dụng phương pháp thanh toán theo kế hoạch, khi xuất giao hàng được coi như là tiêu thụ. - Trường hơp 3: Doanh nghiệp xuất giao đủ hàng cho khách hàng theo số tiền mà khách hàng trả trước. - Trường hợp 4: Doanh nghiệp bán hàng theo phương thức trả góp. - Trường hợp 5: Doanh nghiệp chưa thu được tiền nhưng chấp nhận thanh toán số tiền hàng đã gửu đi bán hoặc giao cho các đại lý. Như vậy thanh toán tiền hàng là quá trình quan trọng nhất, quyết định sự thành công và tính hiệu quả của công tác tiêu thụ. Nếu chỉ giao hàng mà chưa thu được tiền thì doanh nghiệp chưa đạt được mục đích tiêu thụ, chỉ khi nào thu được tiền hoặc chấp nhận thanh toán thì khi đó mới được gọi là tiêu thụ. 2. Sự cần thiết đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm: Tiêu thụ sản phẩm là giai đoạn cuối cùng của quá trình lưu chuyển hàng hóa trong doanh nghiệp thương mại. Thông qua tiêu thụ sản phẩm thì đồng vốn bỏ ra ban đầu sẽ trở về trạng thái ban đầu của nó. Với doanh thu bán hàng doanh nghiệp có thể trang trải các khoản chi phí như tiền lương, thưởng cho cán bộ nhân viên, bù lại giá vốn, chi phí bán hàng, chi phí quảng cáo, chi phí quản lý doanh nghiệp thực hiên nộp thuế và có lợi nhuận để đầu tư… Trong cơ chế thị trường hiện nay, các doanh nghiệp thương mại duy trì quá trình tiêu thụ đạt hiệu quả, không để hàng tồn kho không bán được. Xã hội có nhu cầu tiêu dùng ngày càng cao vì vậy quá trình tiêu thụ luôn phải được mở rộng mới đáp ứng ngày càng tăng lên của xã hội về cả số lượng và chất lượng hàng hóa. Nếu mở rộng được tiêu thụ sẽ tạo điều kiện tăng doanh thu. Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt của các doanh nghiệp điều tiến hành cải cách nâng cao thị phần hàng hóa của mình vì tiêu thụ sản phẩm hàng hóa chậm chạp, yếu kém gây ứ đọng hàng hóa tiền vốn chậm luân chuyển sẽ gây ra chi phí bảo quản hao hụt, chi phí lãi vay, chi phí quản lý bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp. Do đó để có thể chiến thắng trong cạnh tranh thì doanh nghiệp luôn phải cải tiến công tác tiêu thụ sản phẩm của mình. 3. Vai trò của tài chính trong công việc đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm: Tiêu thụ sản phẩm đóng một vai trò quan trọng đặc biệt, nó ảnh hưởng rất lớn đến mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Xét về mặt tài chính thì tiêu thụ sản phẩm ảnh hưởng đến tình hình tài chính của doanh nghiệp nhưng ngược lại tài chính của doanh nghiệp cũng tác động không nhỏ đến tiêu thụ sản phẩm. Giữa chúng có mối quan hệ qua lại lẫn nhau hết sức chặt chẽ, thường xuyên và liên tục. Có thể hiểu hoạt động tài chính doanh nghiệp là tổ chức các luồng vận động chuyển hàng hóa, vốn tiền tệ để tạo lập phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ nhằm đạt tới mục tiêu lợi nhuận của doanh nghiệp kinh doanh theo quy định của pháp luật. Trong điều kiện chuyển sang nền kinh tế thị trường và áp dụng chế độ tự hoạch toán, các doanh nghiệp không thể trông chờ vào nguồn vốn tự cấp tự phát của Nhà nước mà phải chủ động tạo lập vốn đáp ứng nhu cầu kinh doanh mở rộng thị trường tạo lợi thế cạnh tranh cho sản phẩm của mình, vì doanh nghiệp phải chủ động khai thác nguồn tài chính tự có từ kết quả sản xuất kinh doanh của mình nhất là nguồn thu từ công tác tiêu thụ sản phẩm. Tiêu thụ sản phẩm nhanh làm tăng vòng quay vốn, rút ngắn kỳ thu tiền trung bình tăng hiệu quả sử dụng vốn từ đó làm tăng khả năng sinh lời của doanh nghiệp. Tuy nhiên để làm được điều này, mỗi doanh nghiệp tùy theo đặc điểm sản xuất kinh doanh của mình cần đưa ra, bao gồm nhưng không giới hạn một số biện pháp sau đây: - Giá cả hàng hóa hợp lý. - Chiết khấu bán hàng. - Hoa hồng cho các đại lý và các cửa hàng ký gửu. - Dịch vụ vận chuyển hàng hóa. - Thực hiện một số hình thức khuyến mãi. II. Nội dung của doanh thu tiêu thụ sản phẩm: 1. Khái niệm: Khi tiêu thụ được sản phẩm thì doanh nghiệp sẽ có một khoản tiền bán hàng hay còn gọi là doanh thu tiêu thụ sản phẩm. Doanh thu tiêu thụ sản phẩm được xác định theo công thức: n DT =  (S  g ) i=1 Trong đó: DT: Là doanh thu tiêu thụ sản phẩm S : Là sản lượng tiêu thụ sản phẩm G :Là giá bán sản phẩm i : Là số lượng các kiểu sản phẩm Đây là một chỉ tiêu có ý nghĩa quan trọng không chỉ đối với doanh nghiệp, với việc thực hiện nhiệm vụ tài chính với Nhà nước mà còn đối với quá trình tái sản xuất mở rộng trong phạm vi toàn xã hội. Doanh thu tiêu thụ sản phẩm được xác định cả khi thu được tiền của khách hàng và được khách hàng chấp nhận thanh toán số tiền đó. Doanh thu tiêu thụ sản phẩm phản ánh quy mô của doanh nghiệp, phản ánh trình độ tổ chức, chỉ đạo sản xuất kinh doanh, tổ chức công tác thanh toán. Có được doanh thu bán hàng chứng tỏ sản phẩm của doanh nghiêp sản xuất ra được thị trường chấp nhận. Doanh thu tiêu thụ sản phẩm có thể hiểu là toàn bộ số tiền bán sản phẩm hàng hóa, cung ứng các dịch vụ sau khi trừ đi các khoản giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại… và được khách hàng chấp nhận trả tiền. Trong đó giảm giá hàng bán là số tiền người bán giảm trừ cho người mua trên giá đã thỏa thuận do nhu cầu thị trường hoặc là hình thức doanh nghiệp ưu đãi cho khách hàng mua những khối lượng sản phẩm lớn. 2. Cơ cấu: Doanh thu tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp bao gồm: - Doanh thu tiêu thụ sản phẩm chủ yếu của doanh nghiệp: Đây là bộ phận doanh thu chủ yếu thường chiếm tỉ trọng lớn nhất của doanh nghiệp do tiêu thụ sản phẩm hàng hóa dịch vu của doanh nghiệp. - Doanh thu tiêu thụ sản phẩm khác: cung cấp các dịch bên ngoài các sản phẩm phụ khác, các bằng phát minh sáng chế khác… Xác định nội dung của doanh thu tiêu thụ sản phẩm có ý nghĩa rất lớn trong việc hạch toán đầy đủ, chính xác doanh thu, phản ứng đúng kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy trong công tác tiêu thụ sản phẩm các doanh nghiệp không thể xem nhẹ công việc xác định nội dung của doanh thu tiêu thụ sản phẩm, đồng thời tùy thuộc vào tình hình kinh doanh của đơn vị mà xác định doanh thu chính xác, phân chia nội dung doanh thu cho phù hợp để phù hợp cho việc theo dõi và phản ánh doanh thu của doanh nghiệp. III. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác tiêu thụ sản phẩm: Công tác tiêu thụ phẩm chịu ảnh hưởng của rất nhiều yếu tố trong đó có một số nhân tố căn bản sau: 1. Khối lượng sản phẩm, hàng hóa tiêu thụ: Với doanh nghiệp thương mại thì khối lượng sản phẩm hàng hóa tiêu thụ có ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu tiêu thụ sản phẩm. Khối lượng hàng hóa bán càng nhiều bao nhiêu thì doanh thu tiêu thụ sản phẩm càng cao bấy nhiêu tuy nhiên sản phẩm phải đáp ứng yêu cầu của thị trường về giá cả, chất lượng, kiểu dáng.. 2. Chất lượng sản phẩm: Do nhu cầu thị trường ngày càng cao nên mỗi sản phẩm đưa ra thị trường phải đáp ứng nhu cầu tiêu dùng và chất lượng sản phẩm luôn được đặt lên hàng đầu. Chất lượng sản phẩm đã xuất hiên từ lâu nay ngày nay được sử dụng rộng rãi, phổ biến trong cuộc sống cũng như trong sách báo. Chất lượng sản phẩm là một phạm trù rất rộng và phức tạp phản ánh tổng hợp các nội dung kỹ thuật, kinh tế và xã hội. Do tính phức tạp nên hiện nay có rất nhiều khác nhau về chất lượng sản phẩm. Mỗi khái niệm điều có cơ sở khoa học nhằm giải quyết những mục tiêu, nhiệm vụ nhất định trong thực tế. Đứng trên góc độ khác nhau và tùy theo mục tiêu, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh mà các doanh nghiệp mà các doanh nghiệp có thể dưa ra các quan niệm về chất lượng xuất phát từ người sản xuất, người tiêu dùng, từ sản phẩm hay đòi hỏi của thị trường. Quan niệm xuất phát từ sản phẩm: Chất lượng sản phẩm được phản ánh bởi các thuộc tính đặc trưng của sản phẩm đó. Quan niệm này đồng nghĩa chất lượng sản phẩm với số lượng các thuộc tính hữu ích của sản phẩm. Tuy nhiên, sản phẩm có nhiều thuộc tính có ích nhưng không được người tiêu dùng đánh giá cao. Theo quan niệm của các nhà sản xuất: Chất lượng sản phẩm là sự hoàn hảo và phù hợp của một sản phẩm với một tập hợp các yêu cầu hoặc các tiêu chuẩn, quy cách đã xác định trước. Xuất phát từ người tiêu dùng: chất lượng sản phẩm là sự phù hợp của sản phẩm với mục đích sử dụng của người tiêu dùng. Ngày nay người ta nói đến chất lượng tổng hợp bao gồm: Chất lượng sản phẩm, chất lượng dịch vụ khi bán và chi phí bỏ ra để đạt được mức chất lượng đó. Quan niệm này đặt chất lượng sản phẩm trong mối quan niệm chặt chẽ với chất lượng dịch vụ, chất lượng các điều kiện giao hàng và hiệu quả sử dụng các nguồn lực. Còn nhiều định nghĩa khác nhau về chất lượng sản phẩm xét theo các quan điểm tiếp cận khác nhau. Để giúp cho các hoạt động quản lý chất lượng trong các doanh nghiệp được thống nhất, dễ dàng, Tổ chức Quốc tế về tiêu chuẩn hóa (ISO) trong bộ tiêu chuẩn ISO 9000, phần thuật ngữ 9000 đã được đưa ra định nghĩa “chất lượng sản phẩm là mức độ thỏa mãn của tập hợp các thuộc tính đối với các yêu cầu”. Yêu cầu có nghĩa là những nhu cầu hay mong đợi được nêu ra hay tiềm ẩn. Do tác dụng thực tế của nó, nên định nghĩa này được chấp nhận một cách rộng rãi trong hoạt động kinh doanh quốc tế ngày nay. Định nghĩa chất lượng trong ISO 9000 là thể hiện sự thống nhất giữa các thuộc tính nội tại khách quan của sản phẩm với đáp ứng nhu cầu chủ quan của khách hàng Trong môi trường phát triển kinh tế hội nhập ngày nay, cạnh tranh trở thành một yếu tố mang tính quốc tế đóng vai trò quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Chất lượng sản phẩm trở thành một trong những chiến lược quan trọng nhất làm tăng năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Chấp nhận kinh tế thị trường là chấp nhận cạnh tranh, chịu tác động của quy luật cạnh tranh. Sản phẩm muốn có tính cạnh tranh cao thì phải đáp ứng thỏa mãn những nhu cầu của người tiêu dùng, của xã hội về mọi mặt một cách kinh tế nhất. Với chính sách mở cửa, tự do thương mại, các nhà sản xuất kinh doanh muốn tồn tại thì sản phẩm, dịch vụ của họ phải có tính cạnh tranh cao, nghĩa là doanh nghiệp phải có khả năng cạnh tranh về nhiều mặt. Chất lượng sản phẩm làm tăng sức cạnh tranh của doanh nghiệp vì:  Tạo ra sức hấp dẫn thu hút người mua: mỗi sản phẩm có nhiều các thuộc tính chất lượng khác nhau. Các thuộc tính này được coi là một trong những yếu tố cơ bản tạo nên lợi thế cạnh tranh của mỗi doanh nghiệp. Khách hàng lựa chọn mua những sản phẩm có những thuộc tính phù hợp với sở thích, nhu cầu và khả năng, điều kiện sử dụng của mình. Họ so sánh các sản phẩm cùng loại và lựa chọn những sản phẩm nào có những thuộc tính kinh tế - kỹ thuật thỏa mãn mong đợi của họ ở mức cao hơn. Bởi vậy sản phẩm có các thuộc tính chất lượng cao là một trong những yếu tố quan trọng quyết định đến mua hàng và nâng cao khả năng cạnh trang của doanh nghiệp.  Nâng cao vị thế, sự phát triển lâu dài cho doanh nghiệp trên thị trường: khi sản phẩm chất lượng cao, ổn định đáp ứng được nhu cầu khách hàng sẽ tạo ra một biểu tượng tốt, tạo ra niềm ton cho khách hàng và nhãn hiệu sản phẩm. Nhờ đó uy tín và danh tiếng của doanh nghiệp sẽ được nâng cao, có tác động to lớn đến quyết định lựa chọn của khách hàng. 3. Giá cả sản phẩm: Giá cả sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của giá trị hàng hóa và giá cả xoay quoanh giá trị. Giá trị phải linh hoạt mới đem lại cho doanh nghiệp doanh thu cao. Tuy nhiên, để có mức giá phù hợp thì doanh nghiệp cần phải tiến hành nghiên cứu thị trường, cung cầu thị trường, doanh nghiệp phải tính toán cân nhắc sao cho giá bán của sản phẩm phải bù đắp được chi phí bỏ ra. 4. Công tác tổ chức bán hàng của doanh nghiệp: Công tác tổ chức bán hàng bao gồm nhiều mặt:  Về hình thức bán hàng: một doanh nghiệp áp dụng tổng hợp các hình thức bán hàng như bán buôn, bán lẻ, bán tại của hàng..  Về hình thức thánh toán: đây là một nhân tố vô cùng quan trọng làm cho doanh thu tiêu thụ sản phẩm cao hay thấp. Tổ chức thanh toán tiền hàng nhanh gọn sẽ giúp linh động trong việc quản trị vốn lưu động đem lại lượng doanh thu tiêu thụ sản phẩm cao.  Các dịch vụ kèm theo công tác tiêu thụ sản phẩm: đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm, tăng sức cạnh tranh, doanh nghiệp luôn tạo lợi thuận lợi cho khách hàng bằng các dịch vụ, nâng cao chất lượng dịch vụ tạo lòng tin cho khách hàng. Cách tổ chức bán hàng phải linh hoạt:  Sản phẩm mang hình thái hàng hóa: Người bán phải có sẵn mặt hàng trong kho và một mức giá hấp dẫn. Người ta thường phân biệt việc bán các sản phẩm dưới hình thức hàng hóa thông qua giá cả, sự lựa chọn và hàng sẵn có.  Các sản phẩm trước khi mua phải cân nhắc kỹ: Có một số sản phẩm đòi hỏi người mua phải cân nhắc kỹ trước khi quyết định mua. Đó là sản phẩm đắt tiền với nhiều mẫu mã, chủng loại khác nhau và mỗi sự lựa chọn có một mức giá khác nhau. Vì vậy, người mua sẽ phải cân nhắc và nghiên cứu một số yếu tố trước khi có quyết định mua hay không.  Các sản phẩm có thể lên cấu hình: Cũng có khi một sản phẩm lại dựa trên sự lựa chọn đi kèm theo nó. Đó là các máy trạm máy chủ. Các cấu kiện cơ bản là như nhau, nhưng bạn có thể chọn độ nhanh mạnh cho từng bộ phận.  Các sản phẩm phân loại theo catalog: Có thể sắp xếp hàng hóa một cách hết sức khoa học giúp người mua có thể chọn lựa và mua hàng một cách dễ dàng đồng thời nhằm quản lý hàng hóa dễ hơn.  Giá tri gia tăng: bên cạnh những biện pháp trên, một số công ty đã tận dụng lợi thế của công nghệ mới để cung cấp những dịch vụ và môi trường mua bán tốt hơn cho khách hàng.  Thiết kế các cửa hàng hay các phòng trưng bày: Có thể giúp khách hàng thuận lợi hơn trong việc tiềm kiếm sản phẩm, có thể xử lý các đơn đặt hàng nhanh chóng, thực hiện giao hàng dưới chế độ bảo mật, các thông tin thanh toán nhanh chóng được yêu cầu xử lý. 5. Thị trường tiêu thụ sản phẩm: Nói đến tiêu thụ sản phẩm điều đầu tiên ta phải nhắc đến là thị trường. Vậy thị trường là nơi thể hiện tập trung nhất các mặt đối lập của sản xuất hàng hóa, là mục tiêu khởi điểm của quá trình kinh doanh. Đồng thời thông qua thị trường doanh nghiệp tiềm kiếm và xác định cho mình một đối tượng , lĩnh vực thị trường kinh doanh phù hợp để trụ vững trong cuộc cạnh tranh gay gắt và đạt được mục tiêu lợi nhuận luôn là nhân tố quyết định đến sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp. CHƯƠNG 2: I. THỰC TRẠNG VỀ TIÊU THỤ MÁY TÍNH TẠI CÔNG TY TNHH QUỐC TẾ LONG VIỆT. Lịch sử hình thành và phát triển công ty TNHH Quốc Tế Long Việt. 1. Sự ra đời: Tên chính thức: CÔNG TY TNHH QUỐC TẾ LONG VIỆT Tên giao dịch: LONG VIET LIMITED Tên viết tắt: LOVICO., LTD Trụ sở chính: 143/23/2B Khu phố 11, Phan Anh, Phường Bình Trị Đông, Quận Bình Tân-TP Hồ Chí Minh- Việt Nam. 9057008 Điện thoạị: INTERNATIONAL COMPANY Lĩnh vực hoạt: Phân phối & lắp ráp máy tính của các hãng máy tính trên thế giới; buôn bán các sản phẩm điện tử tin học; sửa chửa bảo hành và cho thuê máy vi tính; đại lý mua, đại lý bán, ký gửu hàng hóa, các linh kiện và thiết bị máy vi tính, máy văn phòng và thiết bị, điện thoại, máy photocopy. Từ những năm đầu thập kỷ 20 công ty đã bắt đầu tham gia vào việc phân phối các sản phẩm tin học chất lượng cao như INTEL, COMPAQ, ASUS, HP..với tiêu chí “Hợp tác cùng phát triển” và đến ngày 08 tháng 05 năm 2006 công ty TNHH Quốc Tế Long Việt (LOVI Co., Ltd) chính thức được thành lập, thực hiện chức năng phân phối chuyên nghiệp các thiết bị tin học và đã gặt hái được nhiều thành công, có uy tín tại thị trường trong và ngoài nước. Sau hai năm hoạt động công ty đã mở rộng quy mô, từ một trụ sở nay công ty đã xây dựng được hai chi nhánh hoạt động tại thành phố Đà Lạt và thành phố Cần Thơ. Đội ngũ cán bộ tại các chi nhánh đã được đào tạo bài bản và có kinh nghiệm thực tế hoàn thành xuất sắc các mục tiêu nhiệm vụ của công ty đề ra. 2. Lĩnh vực hoạt động:  Cung cấp các thiết bị phần cứng: cung cấp cho khách hàng các thiết bị phần cứng chất lượng cao của các hang nổi tiếng trên thế giới. Các sản phẩm chính bao gồm các sản phẩm của HP như máy chủ, máy trạm, máy tính xách tay, máy in, các thiết bi mạng. Các loại UPS của powerware, santak.  Tích hợp hệ thống: Sử dụng sản phẩm và công nghệ của các hãng nổi tiếng hàng đầu thế giới, kết hợp kinh nghiệm và hiểu biết thực tế Việt Nam, công ty luôn đưa ra những giải pháp CNTT tổng thể phù hợp với ngân sách của khách hàng. Mục tiêu của công ty là đưa ra những giải pháp trọn gói từ hạ tầng mạng LAN/WAN, VPN, các ứng dụng truyền thông như Mail, Internet đến các ứng dụng chuyên biệt và dịch vụ hậu mãi.  Phát triển phần mền: Công ty đã nghiên cứu và ứng dụng cho thị trường nội địa. Các sản phẩm phần mền của công ty nhắm đến nhiều lĩnh vực gồm: Quản lý công văn, tài liệu, Quản lý trường học, Đại học, cũng như phát triển ứng dụng các phần mền quản lý theo yêu cầu khách hàng.  Lắp ráp sản xuất máy tính thương hiệu Việt Nam: Với mục tiêu trở thành nhà lắp ráp, sản xuất máy tính hàng đầu Việt Nam, công ty đang cố gắng mở rộng phạm vi hoạt động, nâng cao chất lượng dịch vụ.  Tư vấn và các dịch vụ CNTT: Với đội ngũ nhân viên được đào tạo bài bản và nhiều kinh nghiệm thực tế, các nhân viên của công ty có khả năng tư vấn và cung cấp các dịch vụ chất lượng cao, phù hợp với ngân sách mang lai hiệu quả kinh tế cho khách hàng. 3. Cơ cấu tổ chức:  Sơ đồ cơ cấu tổ chức Giám Đốc Phòng KD phân phối Phòng Kĩ Thuật Phòng Kế Toán Nhóm Kinh Doanh Nhóm Hỗ Trợ Kỹ Thuật Nhóm Kế Toán Nhóm Kho Vận Nhóm Hành Chính Nhóm Tiếp Thị Tổng số nhân viên hiện tại: 22 người  Chức năng nhiệm vụ các phòng Giám Đốc: - Điều hành trực tiếp mọi hoạt động của công ty. Chịu trách nhiệm về hoạt động của công ty. Đề ra những quy định, nội quy chung của công ty. Đưa ra những chính sách ý tưởng điều hành công ty mang lại thành công. Phòng Kinh Doanh Phân Phối:  Nhóm Kinh Doanh: - Phân phối máy tính và các thiết bị máy tính cho cho khách hàng. Thiết lập mối quan hệ lâu dài với bạn hàng là những công ty làm trong lĩnh vực CNTT hoặc có liên quan. Đưa ra những chính sách khuyến khích ban hàng. Thiết lập các mối quan hệ với nhà cung cấp PC và các linh kiện để nhập hàng. Tìm hiểu thông tin thị trường và các đối thủ cạnh tranh, phân tích và đề xuất các biện pháp lên giám đốc nhằm nâng cao tốt khả năng cạnh tranh trong lĩnh vực phân phối.  - Nhóm Tiếp Thị: Đề xuất các ý tưởng tiếp thị để quảng bá hình ảnh công ty. Liên kết cùng với các cơ quan thông tin đại chúng để tổ chức quảng bá công ty cho người tiêu dùng tin cậy và an tâm khi dùng sản phẩm do công ty phân phối. - Tổ chức hoạt động tiếp thị, đưa những thông tin sản phẩm đến với người tiêu dùng và đồng thời thu nhập thông tin từ người tiêu dùng để biết được mức độ hài lòng sản phẩm phục vụ cho việc bảo hành tốt hơn. Phòng Kĩ Thuật:  - Sửa chữa các thiết bị tin học khi bán cho khách hàng. Kiểm tra các vật tư bảo hành từ các đại lý, khách hàng của công ty nhằm đảm bảo đúng yêu cầu tiêu chuẩn kỹ thuật. Sử lý những lỗi do cài đặt phần mên cho khách hàng. Đảm bảo việc tiếp nhận và trả bảo hành của công ty.  - - Nhóm hỗ trợ kỹ thuật: Lắp ráp cài đặt hệ thống theo nhu cầu kinh doanh của công ty. Kết hợp cùng bộ phận bảo hành trong việc kiểm tra, sửa chữa các thiết bị tin học cho khách hàng. Kiểm tra các vật tư trước khi nhập kho. Hỗ trợ bộ phận Marketing, kinh doannh trong các buổi hội thảo, triển lãm.. Quản trị hệ thống mạng nội bộ trong công ty.  - Nhóm Bảo Hành: Nhóm Kho Vận: Chịu trách nhiệm nhận hàng từ các công ty trong nước gửu vào Giao hàng cho các bạn hàng, thực hiện đúng quy trình đóng – gửu – hàng của các bộ phân liên quan. Trợ giúp các bộ phận chức năng trong công viêc thu hồi công nợ, gửu/nhận hàng bảo hành, triển lảm hội thảo… Phòng Kế Toán Hành Chính:  Nhóm Kế Toán: - Theo dõi quản lý các chứng từ và phản ánh chính xác các hoạt động của bộ phận kinh doanh; đồng thời hợp chi phí của các phòng ban để phân bổ chính xác cho các đối tượng có liên quan. - Theo dõi dòng tiền lưu chuyển và tình hình sử dụng chiếm dụng vốn của các bộ phận kinh doanh trực tiếp. - Cung cấp các thông tin liên quan cần thiết: Công nợ khách hàng , công nợ nhà cung cấp…phối hợp với các phòng ban trong công ty nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh. - Không ngừng rèn luyện nâng cao chuyên môn sử lý tốt các tình huống đặt ra nâng cao hiệu suất làm việc.Đề xuất các giải pháp tài chính tổng thể và trong những tình huống cụ thể giúp GĐ chỉ đạo tốt hoạt động kinh doanh. - Lập và gửu báo cáo tài chính các loại kịp thời hạn. - Chịu trách nhiệm lưu giữ các chứng từ kế toán. Cung cấp đầy đủ các chứng từ cho ban kiểm tra.  Nhóm Hành Chính: - Điện Thoại Viển: Tiếp nhận các cuộc gọi của khách hàng và chuyển cho cán bộ liên quan. Nhận các bưu phẩm chuyển đến công ty bằng đường phát chuyển nhanh. Trong mọi trường hợp phải lịch sự với khách hàng. - Bảo vệ đêm công ty: Chịu trách nhiệm bảo vệ đêm tại công ty theo đúng quy định. Chấm công đầu giờ sáng và cuối giờ chiều tai công ty - Bảo vệ ngày công ty: Chịu trách nhiệm bảo vệ xe các nhân viên và khách hàng đến công ty theo đúng quy định. Chấm công đầu giờ trưa tại công ty - Tạp vụ; Thực hiện các công việc tạp vụ văn phòng theo đúng quy định của công ty. 4. Sản phẩm và dịch vụ: Dựa trên cơ sở nắm bắt được nhu cầu thị trường về máy tính chất lượng cao, công ty đã mở rộng quy mô phân phối, đa dạng hóa các sản phẩm, nâng cao tính cạnh tranh ,khắc phục những yếu khuyết điểm của các sản phẩm về chất lượng. Các sản phẩm của công ty phân phối: - Máy chủ tầm chung cho mạng nội bộ trong các cơ quan, doanh nghiệp, trường học…với thiết kế chuyên nghiệp giá thành cạnh tranh.Khác hàng: Dự án vừa và nhỏ. - Máy tính sách tay chất lượng cao. Khách hàng: Là nhũng doanh nhân, những người có nhu cầu sử dụng di động. - Máy trạm cao cấp dùng cho nhóm làm việc trong thiết kế đồ họa. Khách hàng: là những người dùng chuyên nghiệp, hệ thống tài chính… - Máy PC cấu hình mạnh dành cho môi trường cộng tác chuyên nghiệp nhu ngân hàng, tài chính…với yêu cầu chất lượng dịch vụ tốt. Khách hàng là những doanh nghiệp lớn, lien doanh… - Máy tính đa chức năng cao cấp cho đồ họa, chơi game, truy cập internet… thiết kế độc đáo, màu sắc sinh động. Khách hàng là gia đình cao cấp. - Máy tính đồng bộ phù hợp cho các doanh nghiệp thương mại vừa và nhỏ, người dùng phổ thông và trong các môi trường giáo dục nơi mà hiệu quả chi phí cũng như khả năng thực hiện và kiểm soát được ưu tiên hơn hết. Khách hàng là Gia đình, Giáo dục, doanh nghiệp vừa và nhỏ. 5. Những thành tựu đạt được cuả công ty: Có thể nói năm 2007 là một năm thành công rực rỡ của công ty Long Việt, đạt mức tăng trưởng trên 40% so với cùng kỳ năm 2006 về doanh số bán ra, tiếp tục duy trì doanh số bán cao, chuyển đổi cơ cấu tổ chức sản xuất sang quy mô thực sự. Tìm được nhiều đối tác lớn trong nghành. Năm 2006 từ khi chiếc máy tính đầu tiên được láp ráp cho đến nay đã vượt ngưỡng trên 4000 chiếc. Tuy mới thành lập nhưng công ty đã được sự tin cậy của khách hàng nên các sản phẩm của công ty đã có mặt nhiều nơi trong nước. Trong 3 năm phấn đấu, tất cả những nỗ lực của các nhân viên chỉ là đầu tư để tạo ra sản phẩm chất lượng cao và đang cố gắng phấn đấu để đạt tiêu chuẩn ISO 9001: 2000. Mở rộng quy mô công ty, từ một chi nhánh, công ty đang và cố gắng phấn đấu mở rộng quy mô sản xuất, nâng cao chất lượng dịch vụ và chăm sóc khách hàng, cải thiện sản phẩm sao cho phù hợp với khách hàng. Đào tạo nhân viên có trình độ và kinh nghiệm để phát triển nguồn nhân lực giúp công ty đạt được mục tiêu trong tương lai gần và xa. 6. Tình hình sử dụng lao động của công ty: Con người là một trong những yếu tố hết sức quan trọng quyết định đến chất lượng sản phẩm và sự thành công của doanh nghiệp. Nhận thức được điều này, công ty luôn chú trọng đến vấn đề phát triển về số lượng và chất lượng trình độ cán bộ nhân viên. Công ty đã có những sự vượt bậc về chất và lượng. Con người là một trong những yếu tố quyết định đến sự thành công của doanh nghiệp. Nhận thức được điều này công ty luôn chú trọng đến việc phát triển số lượng và trình độ cán bộ nhân viên. Trải qua 3 năm hoạt động đội ngũ nhân viên có những trưởng thành vượt bậc về số lượng và chất lượng. Đến năm 2009 thì tổng số cán bộ nhân viên là 22 người, trong đó khu vực TP Hồ Chí Minh chiếm 12 người, chi nhánh Đà Lạt chiếm 5 người và chi nhánh Cần Thơ chiếm 5 người. Đào tạo liên tục cho nhân viên cũng là một chủ trương lớn của công ty. Phối hợp các hãng công nghê, các chương trình đào tạo, phối hợp đào tạo nhân viên nâng cao trình độ cho nhân viên. Giúp họ làm chủ hệ thống trang thiết bị, phục vụ tích cực cho sản xuất kinh doanh. Các nhân viên công ty đều có bằng Cao Đẳng – Đại Học và kinh nghiệm thực tế nhiều. 7. Kết quả hoạt động kinh doanh 2007/2008: Đơn vị tính: VNĐ Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Chênh lệch 5.775.476.000 6.684.132.000 908.656.000 37.650.000 1,1571 5.737.826.000 43.565.000 5.915.000 6.640.567.000 902.741.000 1,15733 4.395.937.000 5.116.496.000 720.559.000 1,1639 Lợi nhuận gộp bán 1.341.889.000 hàng & cung cấp dịch vụ Chi phí bán hàng 291.612.000 1.524.071.000 182.182.000 1,1357 301.641.000 10.029.000 1,034 Chi phí quản lý 428.513.000 doanh nghiệp Chi phí tài chính 28.143.000 471.032.000 42.519.000 1,099 36.264.000 8.121.000 1,288 Lợi nhuận trước 593.621.000 thuế Thuế thu nhập 166.213.880 doanh nghiệp Lợi nhuận sau 427.407.120 thuế 715.134.000 121.153.000 1,205 200.237.520 34.023.640 1,205 514.896.480 87.489.360 1,205 Doanh thu bán hàng & cung cấp dịch vụ Các khoản giảm trừ Doanh thu thuần về bán hàng & cung cấp dịch vu Giá vốn hàng bán Tỉ lệ (%) 1,15733 8. Định hướng hoạt động của công ty trong thời gian tới. - Giữ vững vị trí cạnh tranh trên thị trường, cố gắng phấn đấu đạt doanh số 3000 chiếc máy. - Cố gắng nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất – kinh doanh. Tiếp tục nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ kinh doanh: - Chất lượng sản phẩm: lựa chọn nhà cung cấp, kiểm tra chất lượng linh kiện đầu vào chuẩn bị cho sản xuất; Kiểm tra theo lô, kiểm tra bao nhiêu %, linh kiện đạt tiêu chuẩn bao nhiêu% thì được đưa vào sản xuất; Trường hợp linh kiện kiểm tra xác suất không đạt yêu cầu thì cần kiểm tra như thế nào. Kiểm tra tính tương thích của thiết bị không những tính tương thích về lắp ráp mà còn kiểm tra tính tương thích trong việc cài đặt hệ điều hành, các phẩn mền ứng dụng theo nhu cầu bình thường của khách hàng. - Nghiên cứu sản phẩm: nắm bắt các kỹ thuật mới, sản phẩm mới, tăng cường hợp tác với các đối tác để nghiên cứu sản phẩm, tiếp nhận công nghệ, làm chủ kỹ thuật nắm vững các thiết kế sản phẩm, từng sản phẩm đang sử dụng có đặc điểm hay có lỗi tiềm ẩn nào cần có biện pháp theo dõi. - Mẫu mã sản phẩm: thường xuyên liên hệ với các hang để nắm bắt nhu cầu, xu hướng sản phẩm của họ để xây dựng hình thức mẫu mã cho sản phẩm của mình. Đảm bảo đa dạng sản phẩm có nhiều sự lựa chon cho khách hàng. Nâng cao chất lượng dịch vụ: - Hướng tới thị trường tiêu dùng là doanh nghiệp và gia đình, vì vậy cần phải có nhóm chăm sóc khách hàng thực hiện công việc từ chăm sóc khách hàng đến cài đặt phần mềm và sửa chữa tại địa chỉ khách hàng => cần xây dựng muc tiêu chất lượng cho bộ phận này. - Cải thiện về thái độ và thời gian phục vụ khách hàng bao gồm: thái độ khi tiếp xúc với khách hàng (bảo hành, vận kho); Thái độ ứng xử văn hóa doanh nghiệp; Rút ngắn thời gian giao hàng cho khách hàng, thời gian bảo hành cho khách hàng. - Củng cố và hoàn thiện sản phẩm, hoàn thiện hệ thống TPU hiện có: xây dựng mối liên hệ chặt chẽ, xem xét quyền lợi khách hàng, rút ngắn các thủ tục rườm rà không cần thiết, thực hiện đào tạo một cách có hệ thống và liên tục cho các cán bộ làm TBU. Hệ thống sản xuất: - Xây dựng các công trình sản xuất mang tính công nghệ cao; quy trình lắp ráp, quy trình kiểm tra các công đoạn sản xuất, đóng gói, bảo hành Hoàn thiện hệ thống thiết bị, công cụ sản xuất và kiểm tra.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng