1
Chuyên đề tốt nghiệp
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Khoa tài chính
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
----------
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
C¸c gi¶i ph¸p n©ng cao hiÖu qu¶ kinh doanh
cña C«ng ty Cæ phÇn B¹ch Minh
Sinh viên
: Phùng Thế Sỹ
Lớp
: TCDN E_K11
Chuyên ngành : Tài chính doanh nghiệp
Khoa
: Ngân hàng
Hà Nội 06/2012
Phùng Thế Sỹ - TCDN E
11A4011175
Chuyên đề tốt nghiệp
2
Khoa tài chính
LỜI MỞ ĐẦU
Mỗi doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển được đều phải có những chiến
lược, giải pháp nhằm đạt được những mục tiêu mà mình đề ra. Trong đó những giải
pháp về nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh luôn luôn được chú trọng
nghiên cứu và thực hiện, hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh luôn là mục tiêu
hàng đầu, quyết định đến sự thành bại của doanh nghiệp.
Hiện nay, sau hơn năm năm gia nhập WTO, đất nước ta ngày càng hội nhập
sâu rộng với nền kinh tế thế giới, chính điều này đã tạo cho các doanh nghiệp trong
nước không ít những cơ hội cũng như những thách thức. Do vậy, bài toán đặt ra cho
các doanh nghiệp Việt Nam là làm thế nào để có thể đứng vững trên thị trường, tạo
cho mình một thế mạnh và vị trí riêng cũng như không ngừng vươn ra thị trường
bên ngoài. Trong hoàn cảnh đó, hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh đã trở
thành tiền đề quan trọng để các doanh nghiệp có thể phát triển sâu rộng, tạo chỗ
đứng cho mình trong điều kiện cạnh tranh khốc liệt như hiện nay. Làm rõ được vấn
đề hiệu quả sản xuất kinh doanh sẽ thấy được những mặt chủ yếu đã đạt được và
những tồn tại, vướng mắc cần khắc phục và giải quyết, từ đó đưa ra được những bài
học kinh nghiệm cho những giai đoạn sau.
Phùng Thế Sỹ - TCDN E
11A4011175
Chuyên đề tốt nghiệp
3
Khoa tài chính
Sau một thời gian thực tập tại Công ty cổ phần Bạch Minh_một công ty
chuyên về lĩnh vực dịch vụ gia tăng trên điện thoại di động, nhận thấy được tầm
quan trọng của vấn đề này, cùng với sự hướng dẫn, chỉ bảo nhiệt tình của mọi người
trong Công ty, em đã mạnh dạn đi sâu tìm hiểu, nghiên cứu và hoàn thành chuyên
đề của mình với đề tài: “ Các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công
ty Cổ phần Bạch Minh”.
Chuyên đề gồm 3 nội dung chính sau:
Chương 1: Những lý luận chung về hiệu quả kinh doanh
Chương 2: Thực trạng hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần Bạch
Minh.
Chương 3: Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công
ty Cổ phần Bạch Minh.
CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH
1.1. Khái niệm hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
Trong cơ chế thị trường hiện nay ở nước ta, mục tiêu lâu dài và bao trùm của
các doanh nghiệp là kinh doanh có hiệu quả và tối đa hóa lợi nhuận. Môi trường
kinh doanh luôn biến đổi đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải có chiến lược kinh doanh
thích hợp. Công việc kinh doanh là một nghệ thuật đòi hỏi sự tính toán nhanh nhạy,
biết nhìn nhận vấn đề ở tầm chiến lược. Hiệu quả kinh doanh luôn gắn liền với hoạt
động kinh doanh, có thể xem xét nó trên nhiều góc độ. Để hiểu được khái niệm
hiệu quả kinh doanh cần xét đến hiệu quả kinh tế của một hiện tượng.
“Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp
nhằm phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực đầu vào(nhân lực, tài lực,
vật lực, tiền vốn) trong hoạt động kinh doanh để đạt được các mục tiêu kinh doanh
mà doanh nghiệp đã đề ra.
Rõ ràng bản chất của hiệu quả kinh doanh là nâng cao năng suất lao động xã
hội và tiết kiệm lao động sản xuất. Đây là hai mặt có mối quan hệ mật thiết của vấn
Phùng Thế Sỹ - TCDN E
11A4011175
Chuyên đề tốt nghiệp
4
Khoa tài chính
đề hiệu quả kinh doanh. Chính việc khan hiếm các nguồn lực và sử dụng cũng có
tính chất cạnh tranh nhằm thỏa mãn nhu cầu ngày càng tăng của xã hội, đặt ra yêu
cầu phải khai thác, tận dụng triệt để và tiết kiệm các nguồn lực. Để đạt được mục
tiêu kinh doanh, các doanh nghiệp buộc phải chú trọng các điều kiện nội tại, phát
huy năng lực, hiệu lực của các yếu tố sản xuất và tiết kiệm mọi chi phí.
Về mặt định lượng: Hiệu quả kinh tế của việc thực hiện nhiệm vụ kinh tế xã
hội biểu hiện trong mối tương quan giữa kết quả thu được và chi phí bỏ ra. Xét về
tổng lượng thì hiệu quả thu đươc khi kết quả đạt được lớn hơn chi phí, sự chênh
lệch này càng lớn thì hiệu quả càng cao, sự chênh lệch này nhỏ thì hiệu quả đạt
được càng nhỏ.
Về mặt định tính: Hiệu quả kinh tế thu được là mức độ phản ánh sự nỗ lực
của mỗi khâu, mỗi cấp trong hệ thống kinh tế, phản ánh trình độ năng lực quản lý
kinh tế và giải quyết những yêu cầu và mục tiêu chính trị, xã hội.
Vì vậy, yêu cầu nâng cao kinh doanh phải đạt được kết quả tối đa với chi phí
tối thiểu, hay phải đạt kết quả tối đa với chi phí nhất định. Chi phí ở đây được hiểu
theo nghĩa rộng là chi phí tạo ra nguồn lực và chi phí sử dụng nguồn lực, đồng thời
phải bao gồm cả chi phí cơ hội.
1.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả kinh doanh
Mọi nguồn tài nguyên trên trái đất đều là hữu hạn và ngày càng cạn kiệt,
khan hiếm do hoạt động khai thác, sử dụng hầu như không có kế hoạch của con
người. Trong khi đó mật độ dân số của từng vùng, từng quốc gia ngày càng tăng và
nhu cầu sử dụng sản phẩm hàng hóa dịch vụ là phạm trù không có giới hạn-càng
nhiều càng đa dạng, càng chất lượng càng tốt. Sự khan hiếm đòi hỏi con người phải
có sự lựa chọn kinh tế, nhưng đó mới chỉ là điều kiện cần, khi đó con người phát
triển kinh tế theo chiều rộng: tăng trưởng kết quả sản xuất trên cơ sở gia tăng các
yếu tố sản xuất. Điều kiện đủ là cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật ngày
càng có nhiều phương pháp khác nhau để tạo ra sản phẩm dịch vụ, cho phép cùng
những nguồn lực đầu vào nhất định người ta có thể tạo ra rất nhiều loại sản phẩm
khác nhau, sự phát triển kinh tế theo chiều dọc nhường chỗ cho sự phát triển kinh tế
theo chiều sâu: sự tăng trưởng kết quả kinh tế của sản xuất chủ yếu nhờ vào việc cải
Phùng Thế Sỹ - TCDN E
11A4011175
Chuyên đề tốt nghiệp
5
Khoa tài chính
tiến các yếu tố sản xuất về mặt chất lượng, ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật mới, công
nghệ mới, hoàn thiện công tác quản trị và cơ cấu kinh tế. Nói một cách khái quát là
nhờ vào việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Trong cơ chế thị trường, việc giải quyết ba vấn đề kinh tế là sản xuất cái gì? ,
sản xuất cho ai? và sản xuất như thế nào? được quyết định theo quan hệ cung cầu,
giá cả thị trường, cạnh tranh và hợp tác, doanh nghiệp phải tự đưa ra chiến lược
kinh doanh và chịu trách nhiệm với kết quả kinh doanh của mình, lúc này mục tiêu
lợi nhuận trở thành mục tiêu quan trọng mang tính chất quyết định. Trong điều kiện
khan hiếm các nguồn lực thì việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là tất yếu đối với
mọi doanh nghiệp. Mặt khác, doanh nghiệp còn phải chịu sự cạnh tranh khốc liệt,
để tồn tại và phát triển được, phương châm của các doanh nghiệp luôn phải là
không ngừng nâng cao chất lượng và năng suất lao động, dẫn đến việc tăng năng
suất là điều tất yếu.
1.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh
1.3.1. Doanh thu, chi phí, lợi nhuận.
1.3.1.1. Doanh thu (DT)
Doanh thu của doanh nghiệp là toàn bộ các khoản tiền thu được từ các hoạt
động kinh doanh, hoạt động tài chính và các hoạt động khác mang lại. Tuy vậy khi
đánh giá hiệu quả kinh doanh người ta thường chủ yếu xét đến doanh thu từ hoạt
động kinh doanh và hoạt động tài chính.
Mức tăng (giảm) doanh thu: được xác định bằng hiệu giữa doanh thu năm
xem xét (ký hiệu T) và doanh thu năm liền kề trước đó (ký hiệu T).
∆T = T – T
Tốc độ tăng (giảm) doanh thu: được xác định bằng thương số giữa mức
tăng doanh thu với doanh thu T.
% = ∆T/T
1.3.1.2. Chi phí (CP)
Chi phí của doanh nghiệp là toàn bộ các khoản chi phí cho hoạt động của
doanh nghiệp. Nó được chia làm 3 loại: chi phí hoạt động kinh doanh (giá vốn hàng
bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp), chi phí tài chính, chi phí hoạt
Phùng Thế Sỹ - TCDN E
11A4011175
Chuyên đề tốt nghiệp
6
Khoa tài chính
động khác. Tuy nhiên, ở đây cũng chỉ xem xét đến hai loại chính đó là chi phí hoạt
động kinh doanh và chi phí tài chính.
Mức tăng (giảm) chi phí: được xác định bằng hiệu giữa chi phí năm xem
xét (ký hiệu C) và chi phí năm liền kề trước đó (ký hiệu C).
∆C = C - C
Tốc độ tăng (giảm) chi phí: được xác định bằng thương số giữa mức tăng
chi phí với chi phí.
% = ∆C/C
Ngoài ra, khi phân tích hiệu quả kinh doanh, người ta còn xem xét đến tỷ
trọng của các loại chi phí trên doanh thu. Cụ thể:
- Trong hoạt động bán hàng: xem xét tỷ trọng của giá vốn hàng bán, chi phí
bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp trên doanh thu bán hàng, thể hiện rằng trong
một đồng doanh thu bán hàng có bao nhiêu đồng giá vốn hàng bán, bao nhiêu đồng
chi phí bán hàng và bao nhiêu đồng chi phí quản lý doanh nghiệp, từ đó ảnh hưởng
đến lợi nhuận ra sao.
- Trong hoạt động tài chính: xem xét tỷ trọng của chi phí tài chính trên
doanh thu tài chính.
1.3.1.3. Lợi nhuận (LN)
Lợi nhuận (LN) là kết quả tài chính cuối cùng của các hoạt động kinh doanh,
là chỉ tiêu chất lượng để đánh giá hiệu quả kinh tế của các hoạt động của doanh
nghiệp.
Lợi nhuận = Doanh thu - Chi phí
LN = T - C
Mức tăng lợi nhuận: được xác định bằng hiệu giữa lợi nhuận năm xem xét
(ký hiệu P) và lợi nhuận năm liền kề trước đó (ký hiệu P).
∆P = P - P
Tốc độ tăng lợi nhuận: được xác định bằng thương số giữa mức tăng lợi
nhuận với lợi nhuận P.
% = ∆P/P
Phùng Thế Sỹ - TCDN E
11A4011175
7
Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa tài chính
Tỷ suất lợi nhuận:
-
Tỷ suất lợi nhuận doanh thu.
Tỷ suất lợi nhuận trước(sau)
thuế trên doanh thu
Lợi nhuận trước (sau) thuế
=
X 100%
Doanh thu
Chỉ
tiêu này phản ánh trong một đồng doanh thu có bao nhiêu đồng lợi nhuận trước
(hoặc sau) thuế.
-
Tỷ suất lợi nhuận doanh thu bán hàng.
Tỷ suất lợi nhuận
trên doanh thu bán hàng
LN thuần từ bán hàng
=
X 100%
DT thuần từ bán hàng
Chỉ tiêu này phản ánh trong một đồng doanh thu thuần từ bán hàng có bao
nhiêu đồng lợi nhuận.
1.3.2. Các chỉ tiêu khác
1.3.2.1. Hiệu quả sử dụng tổng tài sản.(TTS)
Hiệu suất sử dụng tổng tài sản.
Doanh thu thuần
Hiệu suất sử dụng tổng tài sản =
X 100%
TTS bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết cứ 1 đồng đầu tư vào tài sản có thể tạo ra bao nhiêu
đồng doanh thu thuần trong kỳ. Tỷ suất này phải lớn hơn 1 và càng cao thì càng
chứng tỏ doanh nghiệp kinh doanh càng hiệu quả.
Mức sinh lời của tổng tài sản:
Tỷ suất lợi nhuận trước (sau)
thuế trên TTS
LN trước (sau) thuế
=
TTS bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản trong kỳ, cho biết một đồng
đầu tư vào tài sản thì đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. Tỷ suất này càng cao chứng
tỏ hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp càng tăng.
Phùng Thế Sỹ - TCDN E
11A4011175
8
Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa tài chính
1.3.2.2. Hiệu suất sử dụng của TSCĐ
Hiệu suất sử dụng
DTT về bán hàng
TSCĐ(nguyên giá)
=
Nguyên giá TSCĐ bình quân trong kỳ
Hiệu suất sử dụng
DTT về bán hàng
TSCĐ (GTCL)
=
GTCL TSCĐ bình quân trong kỳ
Hai hiệu suất này phản ánh một đồng TSCĐ trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng
doanh thu thuần. Hiệu suất càng lớn chứng tỏ hiệu quả TSCĐ càng cao.
1.3.2.3. Tốc độ thu hồi các khoản phải thu.
Vòng quay các
khoản phải thu
DTT về bán hàng
=
Các khoản phải thu bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh trong một thời gian nhất đinh, thường là 1 năm thì tiền
thu từ bán hàng về doanh nghiệp là bao nhiêu lần. Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt.
360
Kì thu tiền trung bình =
Vòng quay các khoản phải thu
Chỉ tiêu này phản ánh số ngày cần thiết để thu được khoản phải thu (số ngày
một vòng quay khoản phải thu). Số vòng quay các khoản phải thu càng lớn thì kỳ
thu tiền trung bình càng nhỏ và ngược lại.
1.3.2.4. Tốc độ luân chuyển hàng tồn kho.
Số vòng quay
hàng tồn kho
Giá vốn hàng bán
=
Hàng tồn kho bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh số lần mà hàng hóa tồn kho bình quân luân chuyển trong một
kỳ, thường là 1 năm. Số vòng quay hàng tồn kho càng cao thì việc kinh doanh được
đánh giá càng tốt.
Số ngày một vòng
Phùng Thế Sỹ - TCDN E
360
11A4011175
9
Chuyên đề tốt nghiệp
hàng tồn kho
Khoa tài chính
=
Số vòng quay hàng tồn kho
Chỉ tiêu này phản ánh số ngày trung bình của một vòng quay hàng tồn kho.
Số vòng quay hàng tồn kho càng lớn thì số ngày một vòng quay hàng tồn kho càng
nhỏ và ngược lại.
1.3.2.5. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động (VLĐ).
Tốc độ luân chuyển vốn lưu động:
DT thuần
Số vòng quay VLĐ =
VLĐ bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh trong một kỳ (thường là 1 năm) vốn lưu động quay được mấy vòng.
360
Số ngày 1 vòng quay VLĐ
=
Số vòng quay VLĐ
Chỉ tiêu này phản ánh số ngày để thực hiện một vòng quay vốn lưu động.
Vòng quay vốn lưu động càng nhanh thi kỳ luân chuyển vốn càng được rút
ngắn chứng tỏ vốn lưu động càng được sử dụng có hiệu quả.
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn lưu động:
Tỷ suất lợi nhuận
LN trước (sau) thuế
Trên vốn lưu động =
VLĐ bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn lưu động có thể tạo ra bao nhiêu đồng
lợi nhuận trước (sau) thuế. Tỷ suất lợi nhuận vốn lưu động càng cao chứng tỏ hiệu
quả sử dụng vốn lưu động càng cao.
1.3.2.6. Hiệu quả sử dụng toàn bộ vốn.
Vòng quay toàn bộ vốn
DT thuần
Vòng quay vốn =
kinh doanh
Phùng Thế Sỹ - TCDN E
VKD bình quân trong kỳ
11A4011175
10
Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa tài chính
Chỉ tiêu này phản ảnh vốn của doanh nghiệp trong một kỳ ( thường là 1 năm)
quay được bao nhiêu vòng. Nhìn chung, vòng quay càng lớn thì hiệu quả càng cao.
Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh
LN trước (sau) thuế
Tỷ suất lợi nhuận
=
trước (sau) thuế trên VKD
VKD bình quân trong kì
Chỉ tiêu này phản ánh sử dụng bình quân 1 đồng vốn kinh doanh có thể tạo ra được
bao nhiêu đồng lợi nhuận trước (sau) thuế.
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
1.4.1. Các nhân tố bên ngoài
1.4.1.1. Khách hàng.
Khách hàng là vấn đề vô cùng quan trọng bởi đây là lực lượng tiêu thụ sản
phẩm, sử dụng dịch vụ của doanh nghiệp, là lực lượng quyết định sự thành công
hay thất bại của doanh nghiệp. Nếu sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp đưa ra thị
trường mà không được khách hàng chấp nhận và tiêu thụ thì sẽ dẫn đến việc ứ đọng
vốn, làm trì trệ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Tất cả các tiêu chí về sản
phẩm, giá cả, chất lượng, thái độ phục vụ …của khách hàng làm ảnh hưởng rất lớn
đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
1.4.1.2. Đối thủ cạnh tranh và các sản phẩm thay thế.
Mức độ cạnh tranh của các doanh nghiệp trong cùng một ngành ảnh hưởng
trực tiếp đến lượng sản phẩm, dịch vụ tiêu thụ được, tốc độ tiêu thụ, giá bán…của
mỗi doanh nghiệp. Nhiệm vụ của mỗi doanh nghiệp là tìm kiếm thông tin phân tích,
đánh giá chính xác khả năng của các đối thủ cạnh tranh để từ đó tìm ra chiến lược
kinh doanh, phương án kinh doanh phù hợp, nâng cao hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp mình.
Bên cạnh đó, cũng cần phải xem xét đến tác động của các sản phẩm, dịch vụ
thay thế đối với việc kinh doanh của doanh nghiệp. Sản phẩm, dịch vụ thay thế là
những sản phẩm, dịch vụ của các doanh nghiệp trong những ngành khác nhưng thỏa
mãn nhu cầu của người tiêu dùng giống như các danh nghiệp trong ngành, gián tiếp
cạnh tranh với các sản phẩm, dịch vụ trong ngành. Hầu hết các sản phẩm , dịch vụ
Phùng Thế Sỹ - TCDN E
11A4011175
Chuyên đề tốt nghiệp
11
Khoa tài chính
đều có các sản phẩm, dịch vụ khác thay thế vậy nên doanh nghiệp cần có chiến lược
kinh doanh cụ thể để đạt được hiệu quả kinh doanh tốt nhất.
1.4.1.3. Môi trường pháp lý
“Môi trường pháp lý bao gồm luật, văn bản dưới luật, quy trình, quy phạm
kỹ thuật sản xuất…Tất cả các quy phạm kỹ thuật sản xuất kinh doanh đều tác động
trực tiếp đến hiệu quả và kết quả hoạt động SXKD của doanh nghiệp”. Đó là các
quy định của nhà nước về những thủ tục, vấn đề có liên quan đến phạm vi hoạt động
SXKD của doanh nghiệp, đòi hỏi mỗi doanh nghiệp khi tham gia vào môi trường
kinh doanh cần phải nghiên cứu, tìm hiểu và chấp hành đúng theo quy định đó.
Môi trường pháp lý tạo môi trường hoạt động, một môi trường pháp lý lành
mạnh sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp tiến hành thuận lợi các hoạt động SXKD
của mình lại vừa điều chỉnh các hoạt động kinh tế vĩ mô theo hướng chú trọng đến
các thành viên khác trong xã hội, quan tâm đến các mục tiêu khác ngoài mục tiêu
lợi nhuận. Ngoài ra các chính sách liên quan đến hình thức thuế, cách tính, thu thuế
có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả hoạt động SXKD của doanh nghiệp.
Môi trường pháp lý tạo sự bình đẳng cho mọi loại hình kinh doanh, mọi
doanh nghiệp có quyền và nghĩa vụ như nhau trong phạm vi hoạt động của
mình.Trong nền kinh tế thị trường mở cửa hội nhập không thể tránh khỏi hiện tượng
những doanh nghiệp lớn có khả năng cạnh tranh sẽ thâu tóm những doanh nghiệp
nhỏ. Nhà nước đứng ra bảo vệ quyền lợi cho các doanh nghiệp “yếu thế” có thể duy
trì hoạt động SXKD của mình và điều chỉnh các lĩnh vực sản suất cho phù hợp với
cơ chế, đường lối kinh tế chung cho toàn xã hội.
Tính công bằng và nghiêm minh của pháp luật ở bất kỳ mức độ nào đều có
ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động SXKD của doanh nghiệp. Nếu môi trường kinh
doanh mà mọi thành viên đều tuân thủ pháp luật thì hiệu quả tổng thể sẽ lớn hơn.
Ngược lại, nhiều doanh nghiệp tiến hành những hoạt động kinh doanh bất chính,
sản xuất hàng giả, trốn lậu thuế, gian lận thương mại, vi phạm các quy định về bảo
vệ môi trường thì sẽ làm hại tới xã hội.
1.4.1.4. Môi trường chính trị, văn hóa-xã hội
Phùng Thế Sỹ - TCDN E
11A4011175
Chuyên đề tốt nghiệp
12
Khoa tài chính
Hình thức, thể chế đường lối chính trị của Đảng và Nhà nước quyết định các
chính sách, đường lối kinh tế chung, từ đó quyết định các lĩnh vực, loại hình hoạt
động SXKD của các doanh nghiệp. Môi trường chính trị ổn định sẽ có tác dụng thu
hút các hình thức đầu tư nước ngoài liên doanh, liên kết tạo thêm được nguồn vốn
lớn cho doanh nghiệp mở rộng hoạt động SXKD của mình. Ngược lại, nếu môi
trường chính trị rối ren, thiếu ổn định thì không những hoạt động hợp tác SXKD với
các doanh nghiệp nước ngoài hầu như là không có mà ngay hoạt động SXKD của
các doanh nghiệp ở trong nước cũng gặp nhiều bất ổn.
Môi trường văn hóa-xã hội bao gồm các nhân tố điều kiện xã hội, phong tục
tập quán, trình độ, lối sống của người dân…Đây là những yếu tố rất gần gũi và có
ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp đến hoạt động SXKD của doanh nghiệp. Doanh
nghiệp chỉ có thể duy trì và thu được lợi nhuận khi sản phẩm làm ra phù hợp với
nhu cầu, thị hiếu khách hàng, phù hợp với lối sống của người dân nơi tiến hành hoạt
động sản xuất. Mà các yếu tố này do các nhân tố thuộc môi trường văn hóa-xã hội
quy định.
1.4.1.5. Môi trường kinh tế
Môi trường kinh tế là một nhân tố bên ngoài tác động rất lớn đến hiệu quả
SXKD của doanh nghiệp. Tăng trưởng kinh tế quốc dân, chính sách kinh tế của
Chính phủ, tốc độ tăng trưởng, chất lượng của sự tăng trưởng hàng năm của nền
kinh tế, tỷ lệ lạm phát, thất nghiệp, cán cân thương mại…luôn là các nhân tố tác
động trực tiếp đến các quyết định cung cầu và từ đó tác động trực tiếp đến kết quả
và hiệu quả hoạt động SXKD của từng doanh nghiệp. Là tiền đề để xây dựng các
chính sách kinh tế vĩ mô như chính sách tài chính, các chính sách ưu đãi với các
doanh nghiệp, chính sách ưu đãi các hoạt động đầu tư… ảnh hưởng rất cụ thể đến
kế hoạch SXKD và kết quả SXKD của mỗi doanh nghiệp.
Ngoài ra, tình hình kinh doanh hay sự xuất hiện thêm của các đối thủ cạnh
tranh cũng buộc doanh nghiệp cần quan tâm đến chiến lược kinh doanh của mình.
Một môi trường cạnh tranh lành mạnh sẽ thúc đẩy các doanh nghiệp cùng phát triển,
cùng hướng tới mục tiêu hiệu quả SXKD của mình. Tạo điều kiện để các cơ quan
Phùng Thế Sỹ - TCDN E
11A4011175
Chuyên đề tốt nghiệp
13
Khoa tài chính
quản lý kinh tế nhà nước làm tố công tác dự báo điều tiết đúng đắn các hoạt động và
có chính sách mang lại hiệu quả kinh tế cho doanh nghiệp.
1.4.1.6. Môi trường thông tin
Trong nền kinh tế thị trường cuộc cách mạng về thông tin đang diễn ra mạnh
mẽ bên cạnh cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật. Để làm bất kỳ một khâu nào của
quá trình SXKD cần phải có thông tin, vì thông tin bao trùm lên các lĩnh vực, thông
tin để điều tra khai thác thị trường cho ra một sản phẩm mới, thông tin về kỹ thuật
sản xuất, thông tin về thị trường tiêu thụ sản phẩm, thông tin về các đối thủ cạnh
tranh, thông tin về kinh nghiệm thành công hay nguyên nhân thất bại của các doanh
nghiệp đi trước. Doanh nghiệp muốn hoạt động SXKD của mình có hiệu quả thì
phải có một hệ thống thông tin đầy đủ, kịp thời, chính xác. Ngày nay, thông tin
được coi là đối tượng kinh doanh, nền kinh tế thị trường là nền kinh tế thông tin
hóa.
Biết khai thác và sử dụng thông tin một cách hợp lý thì việc thành công trong
kinh doanh là rất cao, đem lại thắng lợi trong cạnh tranh, giúp doanh nghiệp xác
định phương hướng kinh doanh, tận dụng được thời cơ hợp lý mang lại kết quả kinh
doanh thắng lợi. Ngược lại, nếu doanh nghiệp không biết khai thác và sử dụng
thông tin một cách hợp lý, hoặc có những thông tin sai lệch, thiếu chính xác thì
doanh nghiệp sẽ không có cơ sở để ban hành các quyết định kinh doanh phù hợp,
dẫn đến thất bại trong hoạt động kinh doanh.
1.4.1.7. Môi trường quốc tế
Trong xu thế toàn cầu hóa nền kinh tế như hiện nay thì môi trường quốc tế có
sức ảnh hưởng lớn đến kết quả hoạt động SXKD của doanh nghiệp. Các xu hướng,
chính sách bảo hộ hay mở cửa, sự ổn định hay biến động về chính trị, những cuộc
bạo động, khủng bố, những khủng hoảng về tài chính, tiền tệ, thái độ hợp tác làm ăn
của các quốc gia, nhu cầu và xu thế sử dụng hàng hóa có liên quan đến hoạt động
của doanh nghiệp đều có ảnh hưởng đến hoạt động SXKD của doanh nghiệp, không
chỉ với các doanh nghiệp lớn mà còn tác động đến cả các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Môi trường quốc tế ổn định là cơ sở để các doanh nghiệp tiến hành nâng cao hiệu
quả hoạt động SXKD của mình.
Phùng Thế Sỹ - TCDN E
11A4011175
Chuyên đề tốt nghiệp
14
Khoa tài chính
1.4.1.8. Cở sở hạ tầng
Các yếu tố thuộc cơ sở hạ tầng như hệ thống giao thông, hệ thống thông tin
liên lạc, điện, nước,… đều là những nhân tố có ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả
hoạt động SXKD của doanh nghiệp. Doanh nghiệp kinh doanh ở những khu vực có
hệ thống giao thông thuận lợi, điện, nước đầy đủ,… sẽ có những điều kiện thuận lợi
để phát triển kinh doanh, tăng tốc độ tiêu thụ sản phẩm, tăng doanh thu, giảm chi
phí (chi phí vận chuyển, chi phí bảo dưỡng xe vận chuyển,…) do đó nâng cao hiệu
quả kinh doanh. Ngược lại, ở những vùng có cơ sở hạ tầng không thuận lợi (nông
thôn, vùng sâu vùng xa,…), các doanh nghiệp tiến hành hoạt động SXKD không đạt
hiệu quả hoặc hiệu quả không cao, thậm chí nhiều doanh nghiệp mặc dù có sản
phẩm có giá trị rất cao nhưng do nằm trong vùng có sự hạn chế về cơ sở vật chất
nên không thể tiêu thụ được sản phẩm dẫn đến hiệu quả hoạt động kinh doanh kém.
1.4.2. Các nhân tố bên trong.
1.4.2.1. Nhân tố vốn.
Vốn được coi là vấn đề quan trọng hàng đầu giúp cho doanh nghiệp tồn tại
trên thị trường. Vốn không những đảm bảo cho các hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp diễn ra liên tục, ổn định mà còn giúp cho doanh nghiệp có khả năng đầu tư
cơ sở vật chất kỹ thuật, công nghệ-kỹ thuật nâng cao năng suất, giảm chi phí tận
dụng được nhiều cơ hội kinh doanh tạo ra nhiều lợi thế trong cạnh tranh. Từ đó
doanh nghiệp có thể đưa ra các chiến lược phát triển phù hợp với điều kiện hiện tại
của doanh nghiệp.
Vốn còn có ảnh hưởng trực tiếp đến uy tín, khả năng chủ động trong kinh
doanh, khả năng tiêu thụ, khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp
có khả năng về vốn lớn thì có thể đưa ra các tiêu chuẩn tín dụng thấp hơn so với các
đối thủ cạnh tranh khác, tạo điều kiện cho khách hàng mua sản phẩm của mình
nhiều hơn, nâng cao hơn vị thế của mình trên thị trường đồng thời doanh nghiệp vẫn
có khả năng tiếp tục sản xuất mà không bị phục thuộc vào số vốn chưa thu hồi lại
được do việc trả chậm của khách hàng.
1.4.2.2. Lực lượng lao động và tiền lương
Phùng Thế Sỹ - TCDN E
11A4011175
Chuyên đề tốt nghiệp
15
Khoa tài chính
Ngày nay, khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển, máy móc đã dần thay thế
sức lao động của con người. Việc áp dụng kỹ thuật tiên tiến là điều kiện tiên quyết
để tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp. Tuy nhiên, cần thấy rằng:
thứ nhất, máy móc dù tối tân đến đâu cũng do con người chế tạo. Nếu không có sự
lao động sáng tạo của con người sẽ không thể có các máy móc thiết bị đó. Thứ hai,
máy móc thiết bị có hiện đại đến đâu thì cũng phải phù hợp với trình độ tổ chức kỹ
thuật, trình độ sử dụng máy móc của người lao động. Thực tế trình độ sử dụng nếu
kém thì sẽ vừa không đem lại năng suất lao động vừa tốn tiền bạc cho hoạt động sửa
chữa, kết cục lŕ hiệu quả sản xuất kinh doanh thấp.
Trong sản xuất kinh doanh lực lượng lao động của doanh nghiệp có thể vừa
sáng tạo vừa đưa chúng vào sử dụng tạo ra tiềm năng lớn cho việc nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh cũng chính lực lượng lao động sáng tạo ra những sản phẩm
mới, với kiểu dáng phù hợp với người tiêu dùng làm cho sản phẩm của doanh
nghiệp có thể bán với giá cao tạo ra hiệu quả kinh doanh cao. Lực lượng lao động
trực tiếp tác động đến năng suất lao động trình độ sử dụng nguồn lực khác (máy
móc thiết bị, nguyên vật liệu…) nên tác động trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp. Chăm lo việc đào tạo, bồi dưỡng và nâng cao trình độ chuyên môn
của đội ngũ lao động được coi là nhiệm vụ hàng đầu của nhiều doanh nghiệp hiện
nay và thực tế cho thấy những doanh nghiệp mạnh trên thị trường thế giới là những
doanh nghiệp có đội ngũ lao động có trình độ chuyên môn cao, có tác phong làm
việc khoa học và có kỷ luật nghiêm minh.
Ngoài ra, một yếu tố cũng ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng lao động là
tiền lương. Mức lương cao sẽ thu hút được nguồn nhân lực có trình độ cao, tác động
được vào tâm lý người lao động, từ đó tăng năng suất lao động và chất lượng sản
phẩm. Tuy nhiên, nó cũng có một tác động ngược lại đó là làm tăng chi phí kinh
doanh của doanh nghiệp. Xác định một mức lương hợp lý là một vấn đề mà các nhà
quản trị doanh nghiệp cần quan tâm khi muốn nâng cao hiệu quả kinh doanh.
1.4.2.3. Cơ sở vật chất, công nghệ - kỹ thuật.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay công nghệ là yếu tố quyết định cho sự
phát triển của sản xuất kinh doanh, là cơ sở để doanh nghiệp khẳng định vị trí của
Phùng Thế Sỹ - TCDN E
11A4011175
Chuyên đề tốt nghiệp
16
Khoa tài chính
mình trên thương trường. Chính sách công nghiệp hóa, hiện đại hóa của Đảng và
nhà nước chính là để khuyến khích các doanh nghiệp thích ứng tốt hơn với những
thay đổi trong môi trường công nghệ. Sự thay đổi của công nghệ tác động tới doanh
nghiệp theo nhiều khía cạnh khác nhau, đặc biệt nó không tách rời khỏi yếu tố con
người. Hơn nữa yếu tố con người còn quyết định sự thành công hay thất bại của
những thay đổi lớn trong công nghệ.
Công nghệ và đổi mới công nghệ là động lực là nhân tố của phát triển trong
các doanh nghiệp. Đổi mới công nghệ là yếu tố là biện pháp cơ bản giữ vai trò
quyết định để doanh nghiệp giành thắng lợi trong cạnh tranh. Công nghệ lạc hậu sẽ
tiêu hao nguyên vật liệu lớn, chi phí nhân công và lao động nhiều, từ đó dẫn tới tăng
giá thành.
Nền kinh tế hàng hóa thực sự đặt ra yêu cầu bức bách, buộc các doanh
nghiệp muốn tồn tại và phát triển, muốn có vị trí vững mạnh trong quá trình cạnh
tranh phải thực hiện gắn sản xuất với khoa học kỹ thuật và coi chất lượng sản phẩm
là vũ khí sắc bén nhất trong quá trình cạnh tranh trên thị trường đồng thời là phương
pháp có hiệu quả tạo ra nhu cầu mới. Ngày nay, cạnh tranh giá cả đã chuyển sang
cạnh tranh chất lượng. Như vậy, vai trò của đổi mới công nghệ tiên tiến có thể giải
quyết được các vấn đề mà nền kinh tế thị trường đặt ra.
Căn cứ vào các đặc trưng của công nghệ cũng như nhu cầu cần thiết của việc
đổi mới công nghệ thì mục đích chính và quan trọng nhất của đổi mới công nghệ là
nhằm đạt hiệu quả kinh tế cao, duy trì và phát triển doanh nghiệp ngày càng đi lên.
Mục đích đổi mới công nghệ cần phải tập trung là:
Tăng sức cạnh tranh cho doanh nghiệp về chất lượng sản phẩm thông qua
chiến lược sản phẩm trên cơ chế thị trường.
Tăng năng suất lao động, tạo ra hiệu quả cao cho các doanh nghiệp.
Tạo ra lợi nhuận siêu ngạch, đạt được năng suất cao trong kinh doanh.
Góp phần thực hiện tốt chủ trương của Đảng và nhà nước về hiện đại hóa,
công nghiệp hóa trong các doanh nghiệp phù hợp với xu hướng chung của cả nước.
1.4.2.4. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị
Phùng Thế Sỹ - TCDN E
11A4011175
Chuyên đề tốt nghiệp
17
Khoa tài chính
Các doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trường, bộ máy quản trị của
doanh nghiệp có vai trò đặc biệt quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp, đồng thời cũng phải thực hiện nhiều nhiệm vụ khác nhau:
Xây dựng cho doanh nghiệp một chiến lược kinh doanh và phát triển
doanh nghiệp. Nếu xây dựng được một chiến lược kinh doanh và phát triển doanh
nghiệp phù hợp với môi trường kinh doanh và khả năng của doanh nghiệp thì đó sẽ
là cơ sở, là định hướng tốt để doanh nghiệp tiến hành các hoạt động kinh doanh có
hiệu quả.
Xây dựng các kế hoạch kinh doanh với các phương án hoạt động trên cơ
sở chiến lược kinh doanh và phát triển mà doanh nghiệp đã xây dựng.
Tổ chức và điều động nhân sự hợp lý.
Tổ chức và thực hiện các kế hoạch, phương án đã đề ra.
Tổ chức kiểm tra, đánh giá và điều chỉnh các hoạt động trên.
Với những chức năng và nhiệm vụ như trên, có thể nói sự thành công hay
thất bại trong kinh doanh của doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn vào việc tổ chức bộ
máy quản trị. Nếu bộ máy quản trị được tổ chức với cơ cấu phù hợp với nhiệm vụ
kinh doanh, đồng thời có sự phân nhiệm cụ thể giữa các thành viên của bộ máy
quản trị sẽ đảm bảo cho các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đạt hiệu quả
cao. Ngược lại, nếu bộ máy quản trị của doanh nghiệp không được tổ chức hợp lý,
có sự chồng chéo chức năng, nhiệm vụ không rõ ràng, các thành viên của bộ máy
quản trị làm việc không tốt, thiếu năng lực, thiếu tinh thần trách nhiệm cao sẽ dẫn
đến hoạt động sản xuất kinh doanh không đạt hiệu quả.
1.4.2.5. Văn hóa của doanh nghiệp
Văn hóa doanh nghiệp là toàn bộ các giá trị văn hóa được xây dựng nên
trong suốt quá trình tồn tại và phát triển của một doanh nghiệp, trở thành các giá trị,
các quan niệm và tập quán, truyền thống ăn sâu vào hoạt động của doanh nghiệp ấy
và chi phối tình cảm, nếp suy nghĩ và hành vi của mọi thành viên của doanh nghiệp
trong việc theo đuổi và thực hiện các mục đích.
Văn hóa doanh nghiệp có các đặc tính căn bản đó là:
Phùng Thế Sỹ - TCDN E
11A4011175
Chuyên đề tốt nghiệp
18
Khoa tài chính
Sự tự quản của các cá nhân trong tổ chức (trách nhiệm, tính độc lập, ứng
xử, phong cách làm việc…).
Các cơ chế của tổ chức đó (các quy tắc, quy chế, điều lệ…).
Sự hỗ trợ của các nhà quản lý với nhân viên.
Tinh thần đoàn kết và thể hiện tinh thần đồng đội trong tổ chức.
Sự xem xét, khen thưởng, cách khen thưởng và những căn cứ, cơ sở của nó.
Xung đột, sức chịu đựng và cách giải quyết các xung đột.
Các rủi ro có thể có và sự chịu đựng các rủi ro có thể có.
Văn hóa doanh nghiệp có vị trí và vai trò rất quan trọng trong sự phát triển
của mỗi doanh nghiệp, bởi bất kỳ một doanh nghiệp nào nếu thiếu đi yếu tố văn
hóa, ngôn ngữ, tư liệu, thông tin nói chung được gọi là tri thức của doanh nghiệp đó
thì khó có thể đứng vững và tồn tại được. Trong khuynh hướng xã hội ngày nay thì
các nguồn lực của doanh nghiệp là con người mà văn hóa doanh nghiệp là cái liên
kết và nhân lên nhiều lần các giá trị của từng nguồn riêng lẻ. Do vậy có thể khẳng
định văn hóa doanh nghiệp là tài sản vô hình của mỗi doanh nghiệp. Xây dựng văn
hóa doanh nghiệp không chỉ có tác dụng thúc đẩy cho doanh nghiệp mình thực hiện
phương án kinh doanh “lấy con người làm trung tâm” mà còn làm cho năng lực phát
triển sản phẩm và năng lực đoàn kết hiệp đồng tập thể của doanh nghiệp trở nên
phồn vinh, tăng sự gắn bó của nhân viên với doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả kinh
doanh.
1.4.2.6. Đặc tính của sản phẩm, dịch vụ và công tác tiêu thụ.
Ngày nay, chất lượng sản phẩm, dịch vụ trở thành một công cụ quan trọng để
doanh nghiệp đứng vững trên thị trường. Chất lượng sản phẩm thỏa mãn nhu cầu
của khách hàng, do đó, chất lượng càng cao thì nhu cầu của khách hàng được đáp
ứng càng tốt, và ngược lại, nếu chất lượng không tốt thì có thể làm mất khách hàng.
Có thể nói, chất lượng của sản phẩm, dịch vụ góp phần tạo nên uy tín của doanh
nghiệp trên thị trường, quyết định khả năng cạnh tranh, đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ
sản phẩm làm cơ sở cho việc tồn tại của doanh nghiệp, ảnh hưởng rất lớn đến hiệu
quả kinh doanh.
Phùng Thế Sỹ - TCDN E
11A4011175
Chuyên đề tốt nghiệp
19
Khoa tài chính
Bên cạnh việc chú trọng đến chất lượng sản phẩm,dịch vụ doanh nghiệp còn
phải quan tâm đến công tác tổ chức tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ. Đây là khâu cuối
cùng và có ảnh hưởng đến các khâu khác trong quá trình kinh doanh của doanh
nghiệp. Nếu việc tiêu thụ sản phẩm được diễn ra trôi chảy, thuận lợi sẽ giúp cho
doanh nghiệp thu hồi được vốn nhanh để có thể tiếp tục thực hiện các kế hoạch kinh
doanh khác. Ngược lại, nếu việc tiêu thụ sản phẩm diễn ra khó khăn thì vốn của
doanh nghiệp sẽ bị ứ đọng ở các sản phẩm, dịch vụ, dẫn đến việc giảm hiệu quả sử
dụng vốn, giảm hiệu quả kinh doanh. Như vậy, nếu doanh nghiệp tổ chức được
mạng lưới tiêu thụ hợp lý, đáp ứng đủ nhu cầu của khách hàng thì sẽ có tác dụng
đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ của doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp mở rộng thị
trường, tăng sức cạnh tranh, tăng lợi nhuận…góp phần tăng hiệu quả kinh doanh
của doanh nghiệp.
Phùng Thế Sỹ - TCDN E
11A4011175
20
Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa tài chính
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
BẠCH MINH.
2.1. Khái quát chung về công ty Cổ phần Bạch Minh.
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển.
Công ty cổ phần Bạch Minh.
- Tên tiếng anh : Vega Corporation
- Trụ sở : Tầng 8, tòa nhà V.E.T, 98 Hoàng Quốc Việt, Cầu Giấy, Hà Nội
- Hình ảnh Logo:
-
Lịch sử hình thành và phát triển :
+ Công ty cổ phần Bạch Minh (Vega Corporation) được thành lập vào năm 2003
theo giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh số 0103002442 do phòng đăng kí kinh
doanh Sở kế hoạch và đầu tư Hà nội cấp ngày20/06/2006.
+ Thời gian đầu công ty chỉ có 30 nhân viên, đến nay, tổng số nhân viên đã lên
đến con số 120 người. Đội ngũ cán bộ công ty đều là những con người trẻ trung,
nhiệt huyết nhưng cũng đầy kinh nghiệm. Trong đó, khối nhân viên hỗ trợ chỉ
chiếm 6,7%, khối nhân viên kinh doanh chỉ chiếm 7,8% còn lại 72,85% là khối
nhân viên sản xuất, những bộ óc vàng và nỗ lực cống hiến không ngừng.
Phùng Thế Sỹ - TCDN E
11A4011175
- Xem thêm -