Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh đường tại công ty cổ phần m...

Tài liệu Các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh đường tại công ty cổ phần mía đường bến tre

.DOC
59
62
88

Mô tả:

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP PHẦN MỞ ĐẦU - - -- - - 1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Nước ta đang trên con đường hội nhập kinh tế quốc tế, Việt Nam đã gia nhập Tổ chức thương mại thế giới (WTO).Cũng như các nước trong khu vực nói riêng và các nước khác trên thế giới nói chung, hội nhập kinh tế sẽ tạo ra nhiều cơ hội và cũng đầy thử thách cho nền kinh tế Việt Nam. Điều quan trọng là các doanh nghiệp Việt Nam – những trụ cột của nền kinh tế đã, đang và sẽ làm gì để đón lấy cơ hội và vượt qua những thử thách đó để có thể phát triển một cách bền vững. Ngày nay nền kinh tế Việt Nam chuyển sang kinh tế thị trường vấn đề đặt lên hàng đầu đối với mọi doanh nghiệp là hiệu quả kinh doanh. Có hiệu quả kinh doanh mới có thể đứng vững trên thị trường, đủ sức cạnh tranh được với các Doanh nghiệp khác, vừa có điều kiện tích lũy và mở rộng sản xuất kinh doanh, vừa đảm bảo đời sống của người lao động và làm tròn nghĩa vụ đối với Nhà Nước. để làm được điều đó, Doanh nghiệp phải thường xuyên kiểm tra, đánh giá đầy đủ, chính xác mọi diễn biến và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, những mặt mạnh, mặt yếu của Doanh nghiệp trong mối quan hệ với môi trường xung quanh và tìm mọi biện pháp để không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh. Nhận thấy tầm quan trọng của việc phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp nên em chọn đề tài “Các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh đường tại công ty cổ phần mía đường Bến Tre” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình. 2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU Nghiên cứu về thực trạng hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ Phần Mía Đường Bến Tre giai đoạn 2007- 2009. Từ đó đánh giá những kết quả đạt được, những tồn tại hạn chế cũng như những cơ hội của công ty để làm tiền đề 1 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP đưa ra các biện phánhăm tận dụng các cơ hội của công ty và khắc phục những hạn chế, khó khăn để góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh. 3. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu Nghiên cứu các chỉ tiêu về doanh thu, chi phí, lợi nhuận, nguồn vốn, lao động,…của công ty và đưa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh cho công ty. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi về không gian Đề tài được thực hiện tại công ty cổ phần Mía Đường Bến Tre Phạm vi thời gian Số liệu sử dụng làm đề tài là số liệu từ năm 2007- 2009 Đề tài được thực hiện từ ngày 15/03/2010 – 20/06/2010 4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Có rất nhiều phương pháp nghiên cứu nhưng em sử dụng một số phương pháp sau để phân tích đề tài Phương pháp thu thập thông tin từ các giáo trình, các bài báo cáo và các thông tin trên mạng. Phương pháp phân tích, so sánh nằm nay với năm trước để thấy được hiệu quả kinh doanh của từng chỉ tiêu qua các năm. 5. KẾT CẤU ĐỀ TÀI Đề tài gồm phần mở đầu, phần nội dung và phần kết luận Phần nội dung Chương 1: Cơ sở lý luận chung Chương 2: Thực trạng hoạt động kinh doanh tại công ty cổ phần mía đường Bến Tre Chương 3: Các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh đường tại công ty cổ phần mía đường Bến Tre 2 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN 1.1 KHÁI NIỆM, VAI TRÒ VÀ Ý NGHĨA CỦA VIỆC NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH 1.1.1 Khái niệm 1.1.1.1 Hoạt động kinh doanh là gì? Hoạt động kinh doanh là hoạt động mua bán trao đổi hàng hóa với mục đích là kiếm lời 2 Hiệu quả hoạt động kinh doanh là gì? Trong nền kinh tế thị trường hiện nay thì hoạt động kinh doanh là mối quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp. Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực sẳn có của đơn vị cũng như của nền kinh tế để thực hiện các mục tiêu đặt ra. Hiệu quả là những chỉ tiêu chất lượng phản ánh kết quả thu được so sánh với chi phí bỏ ra trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, hay nói cách khác hiệu quả lả những chỉ tiêu phản ánh đầu ra của quá trình kinh doanh trong quan hệ so sánh với các yếu tố đầu vào. Hiểu một cách đơn giản hiệu quả kinh doanh là kết quả kinh doanh tối đa trên chi phí kinh doanh tối thiểu: Hiệu quả kinh doanh = Kết quả kinh doanh Chi phí kinh doanh Trong đó kết quả kinh doanh được đo bằng các chỉ tiêu như:doanh thu, lợi nhuận,… Chi phí kinh doanh bao gồm: tiền lương, giá vốn, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, … Khi ñaùnh giaù hieäu quaû kinh doanh, doanh nghieäp khoâng chæ döøng laïi ôû vieäc ñaùnh giaù keát quaû maø coøn ñaùnh giaù chaát löôïng taïo ra keát quaû ñoù. Trong keát quaû ñaàu ra cuûa doanh nghòeâp, quan troïng nhaát laø lôïi nhuaän. Tuy nhieân chæ tieâu lôò nhuaän trong hieäu quaû hoaït ñoäng kinh doanh chæ ñöôïc coi laø hieäu quaû khi lôïi nhuaän thu ñöôïc khoâng aûnh höôûng ñeán lôïi ích cuûa neàn kinh teá vaø cuûa toaøn xaõ hoäi, do ñoù hieäu quaû maø doanh nghieäp ñaït ñöôïc phaûi gaén lieàn vôùi hieäu 3 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP quaû xaõ hoäi. Hieäu quaû treân goùc ñoä kinh teá laø taêng naêng löïc saûn xuaát, tieàm löïc kinh teá cuûa ñaát nöôùc, toác ñoä phaùt trieån kinh teá cao, naâng cao möùc soáng ngöôøi daân, naâng cao daân trí …treân cô sôû khai thaùc heát naêng löïc cuûa neàn kinh teá vaø gaén hieäu quaû kinh teá cuûa doanh nghieäp vôùi hieäu quaû kinh teá xaõ hoäi laø ñaëc tröng cuûa neàn kinh teá thò tröôøng theo ñònh höôùng xaõ hoäi chuû nghóa. 1.1.1.3 Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh là gì? Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh là nâng cao hiệu quả söû dụng các nguyên liệu, trang thiết bị, hoạt động lao động làm việc của con người trong đơn vị thể hiện qua số lượng công việc được hoàn thành trong kỳ này phải nhiều hơn kỳ trước. Hiệu quả kinh doanh tăng lên, nó vừa là kết quả, vừa là điều kiện để doanh nghiệp có thể đứng vững trên thị trường. nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh không những là cơ sở để cải thiện đời sống của người lao động mà còn góp phần làm cho dân giàu nước mạnh, đóng góp vào sự phát triển chung của nền kinh tế nước nhà. Vì vậy, nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh là vấn đề cấp thiết hàng đầu của nền sản xuất xã hội và của các doanh nghiệp hiện nay. 1.1.2 Vai trò của việc nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh Khi doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả sẽ tác động tới nhiều mặt kinh tế, xã hội, chính trị…nâng cao đời sống cho người lao động, ổn định chính trị, đóng góp vào ngân sách Nhà Nước. Như vây, doanh nghiệp đã góp phần vào sự phát triển của đất nước, để cùng hòa nhập trong nền kinh tế thị trường, hội nhập kinh tế quốc tế. Có hiệu quả kinh tế doanh nghiệp mới có thể đứng vững trên thị trường, đủ sức cạnh tranh với các doanh nghiệp khác và tái mở rộng sản xuất kinh doanh. Nâng cao hiệu quả kinh doanh giúp cơ cấu bộ máy tổ chức luôn năng động, phối hợp hài hòa giữa các bộ phận làm cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiêp đạt hiệu quả hơn. Việc nước ta gia nhập vào tổ chức thương mại Thế Giới (WTO) đã đem lại nhiều cơ hội và thách thức cho nền kinh tế Việt Nam nói chung và các Doanh nghiệp nói riêng. Do đó đòi hỏi các doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh để có thể tồn tại và phát triển trên thị trường. 1.1.3 Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh: 4 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Trong bối cảnh nền kinh tế cạnh tranh ngày càng gay gắt, vấn đề được đặt lên hàng đầu đối với các doanh nghiệp là nâng cao hiệu quả kinh doanh của mình để có cơ may tồn tại và phát triển. Do đó, việc đánh giá hiệu quả kinh doanh rất quan trọng đối với các doanh nghiệp, hiệu quả kinh doanh càng cao cho thấy doanh nghiệp đã khai thác tốt các nguồn lực của mình. Chỉ có nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh thì các doanh nghiệp mới có đủ điều kiện tiềm lực về tài chính để mở rộng đầu tư sản xuất kinh doanh, tổ chức đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng cao, vượt qua được những thử thách mà doanh nghiệp phải đối mặt. 1.2 CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA DOANH NHIỆP THƯƠNG MẠI 1.2.1 Tỷ suất lợi nhuận Lợi nhuận: là khỏan tiền dôi ra giữa tổng thu và tổng chi trong hoạt động của doanh nghiệp hay có thể hiểu là phần dôi ra của hoạt động kinh doanh sau khi đã trừ đi mọi chi phí cho hoạt động đó. Tỷ suất lợi nhuận: là chỉ tiêu tương đối phản ánh mối quan hệ giữa lợi nhuận thuần với các nhân tố khác tạo ra thu nhập cho doanh nghiệp, nó phản ánh một phần hiệu quả trong hoạt động của doanh nghiệp.  Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (ROS) Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu = Lợi nhuận Doanh thu Chỉ tiêu này thể hiện một đồng doanh thu trong hoạt động sản xuất kinh doanh sẽ tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Söï bieán ñoäng cuûa tæ soá naøy phaûn aùnh veà hieäu quaû hay aûnh höôûng cuûa caùc chieán löôïc tieâu thuï vaø naâng cao chaát löôïng saûn phaåm.  Tỷ suất lợi nhuận trênTài sản doanh nghiệp hay vốn sản xuất kinh doanh( ROA) = Lợi nhuận 5 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Tỷ suất lợi nhuận trên Vốn sản xuất kinh doanh vốn kinh doanh Chỉ tiêu này thể hiện khả năng sinh lời của tài sản hay đồng vốn đem đi kinh doanh, một đồng vốn chi ra trong kinh doanh sẽ thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận.  Tỷ suất lợi nhuận so với tổng chi phí kinh doanh Tỷ suất lợi nhuận trên Lợi nhuận = chi phí Tổng chi phí Chỉ tiêu này thể hiện một đồng chi phí bỏ ra thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận trong hoạt động kinh doanh.  Tỷ suất lợi nhuận so với nguồn vốn chủ sở hữu:(ROE) Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu = Lợi nhuận Vốn CSH Chỉ tiêu này thể hiện sức sinh lời của vốn chủ sở hữu, một đồng vốn chủ sở hữu bỏ ra thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. 1.2.2 Hiệu quả sử dụng vốn Trong họat động kinh doanh của doanh nghiệp thì việc sử dụng vốn có ý nghĩa quan trọng, là vấn đề then chốt gắn liền với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Do đó, doanh nghiệp phải sử dụng đồng vốn kinh doanh của mình sao cho có hiệu quả và tránh sử dụng lãng phí đồng vốn kinh doanh. Hiệu quả sử dụng toaøn boä vốn Hiệu quả sử dụng toàn bộ vốn = Doanh thu thuần Tổng số vốn Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn đem đi đầu tư vào hoạt đọng kinh doanh sẽ đem lại bao nhiêu đồng doanh thu. Hiệu quả sử dụng vốn cố định 6 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Vốn cố định là toàn bộ tài sản cố định của doanh nghiệp được biểu hiện bằng tiền. Hiệu quả sử dụng vốn cố định = Doanh thu thuần Tổng vốn cố định Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn cố định tham gia vào hoạt động kinh doanh sẽ tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động: Vốn lưu động là toàn bộ tài sản lưu động của doanh nghiệp được biểu hiện bằng tiền. Trong thực tiễn hoạt động kinh doanh đặc biệt là kinh doanh thương mại thì việc xác định vốn lưu động có ý nghĩa thiết thực. Nếu thiếu vốn cố định người ta có thể thuê mướn TSCĐ hoặc gia công sản xuất ở bên ngoài. Còn thiếu vốn lưu động sẽ làm cho quy mô kinh doanh bị thu hẹp, khả năng mở rộng thị trường của doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn khi không chủ động được nguồn vốn. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động = Doanh thu thuần Tổng vốn lưu động Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn lưu động tham gia vào hoạt động kinh doanh sẽ tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu. Hiệu quả sử dụng vốn Chủ sở hữu: Vốn Chủ sở hữu là vốn góp ban đầu và bổ sung cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp mình. Hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu = Doanh thu thuần Vốn chủ sở hữu Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn chuû sôû höõu tham gia vào hoạt động kinh doanh sẽ tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu. Tỷ lệ hòan toàn bộ vốn Tỷ lệ hoàn toàn bộ vốn = 7 Lợi nhuận KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Tổng nguồn vốn Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn tham gia vào hoạt động kinh doanh sẽ tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận, nó đo lường mức độ tỷ lệ giữa lợi nhuận thu được so với tổng số vốn của doanh nghiệp. Tỷ lệ hoàn vốn cố định Tỷ lệ hoàn vốn cố định = Lợi nhuận Vốn cố định Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn cố định tham gia vào hoạt động kinh doanh sẽ tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Tỷ lệ hoàn vốn lưu động Tỷ lệ hoàn vốn lưu động = Lợi nhuận Vốn lưu động Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn lưu động tham gia vào hoạt động kinh doanh sẽ tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Tỷ lệ hoàn vốn Chủ sở hữu Tỷ lệ hoàn vốn chủ sở hữu = Lợi nhuận Vốn chủ sở hữu Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn chuû sôû höõu tham gia vào hoạt động kinh doanh sẽ tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận. 1.2.3 Hiệu suất sử dụng chí phí Hiệu suất sử dụng chi phí = Doanh thu Tổng chi phí Hiệu suất sử dụng chi phí nói lên một đồng chi phí bỏ ra sẽ thu được bao nhiêu đồng doanh thu trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Doanh lôïi treân chi phí : Doanh lợi trên chi phí = 8 Lợi nhuận KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Tổng chi phí Heä soá naøy coù yù nghóa cöù moät ñoàng chi phí boû ra seõ mang veà bao nhieâu ñoàng lôïi nhuaän. 1.2.4 Hiệu quả sử dụng lao động Lao động là một yếu tố quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh quyết định sự thành công hoặc thất bại của một doanh nghiệp. Yếu tố lao động có ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, do đó khi phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh thì phải chú ý đến các yếu tố lao động tác động đến quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp Năng suất lao động Năng suất lao động = Doanh thu Số lao động bình quân Chỉ tiêu này phản ánh trong một kỳ kinh doanh, mỗi lao động tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu. Khi doanh nghiệp sử dụng lao động có hiệu quả, hợp lý thì năng suất lao động sẽ tăng. Hieäu suaát söû duïng lao động Hiệu suất sử dụng lao động = Lợi nhuận Số lao động bình quân Chỉ tiêu này phản ánh mỗi lao động sẽ tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận cho doanh nghiệp trong một kỳ kinh doanh. Đây là chỉ tiêu phản ánh chính xác nhất năng lực, trình độ của người lao động tại đơn vị. 1.2.5 Tình hình công nợ Trong quá trình kinh doanh, ở doanh nghiệp có rất nhiều khỏan phải thu và các khỏan nợ phải trả nên việc nợ nần lẫn nhau giữa các doanh nghiệp là điều bình thường. Tuy nhiên, nếu tình trạng nợ nần này dây dưa, chiếm dụng vốn lẫn nhau thì sẽ dẫn đến hậu quả là doanh nghiệp sẽ không có khả năng thanh tóan, dẫn đến phá sản. Do đó, các doanh nghiệp cần phải thường xuyên phân tích tình hình công nợ và khả năng thanh toán công nợ của doanh nghiệp. Hệ số nợ nói chung của doanh nghiệp 9 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP KNC = Tổng nợ Tổng tài sản Hệ số nợ tính trên Tài sản lưu động của doanh nghiệp KNLĐ = Tổng nợ Tài sản lưu động Hệ số nợ ngắn hạn so với Tài sản lưu động KNH = Nợ ngắn hạn Tài sản lưu động Tỷ lệ các khỏan phải thu so với các khỏan phải trả IC = Tổng các khoản phải thu Tổng nợ phải trả Các chỉ tiêu trên có thể đánh giá được mức độ nợ của từng loại. Nếu hệ số nợ càng thấp đánh giá mức độ an toàn của vốn vay. Hệ số nợ càng cao khả năng thanh toán càng khó khăn, doanh nghiệp cần xem xét khả năng vay vốn của mình. IC >1: Doanh nghiệp bị người ta chiếm dụng vốn nhiều hơn sử dụng vốn của người khác, do đó doanh nghiệp sẽ bị thiệt thòi và ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn. IC <1: Doanh nghiệp sử dụng vốn của người ta nhiều hơn nhưng phải lưu ý đến khả năng thanh toán của doanh nghiệp. 1.2.6 Mức lưu chuyển hàng tồn kho Hàng tồn kho được các doanh nghiệp cũng như các nhà kinh doanh thương mại quan tâm. Lượng hàng hóa tồn kho nhiều hay ít có ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu hàng hóa dự trữ không đủ thì sẽ làm quá trình kinh doanh bị gián đoạn, không liên tục gây động vốn làm chi phí kinh doanh tăng lên. 10 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Vì vậy, việc xác định mức dự trữ hàng tồn kho sẽ giúp cho doanh nghiệp kinh doanh thuận lợi hơn. Mức lưu chuyển hàng tồn kho = Giá vốn hàng bán Hàng tồn kho Mức lưu chuyển hàng tồn kho càng lớn tức là lượng dự trữ càng ít, lượng vốn thu hồi nhanh, rút ngắn khỏan chu kỳ kinh doanh. Điều này chứng tỏ doanh nghiệp tổ chức quản lý và dự trữ tốt, giảm chi phí, tăng doanh thu, hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp có hiệu quả. 1.3 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI 1.3.1 Môi trường vĩ mô Môi trường vĩ mô là hệ thống các yếu tố phức tạp, luôn có nhiều cơ hội lẫn nguy cơ tác động đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp theo các mức độ khác nhau bao gồm: 1.3.1.1 Chính phủ Hoạt động của Chính phủ ảnh hưởng đến các ngành kinh tế của Doanh nghiệp trong từng thời kỳ theo các mức độ khác nhau: + Luật: luật đầu tư, luật lao động, luật doanh nghiệp, luật chống bán phá giá,… + Chính sách: Các chính sách của Nhà Nước sẽ tạo ra thuận lợi hay thách thức đối với doanh nghiệp như các chính sách thương mại, chính sách phát triển kinh tế, thuế, chính sách bảo vệ người tiêu dùng,… Nhà quản trị cần tìm hiểu các chính sách của Chính phủ để nắm bắt cơ hội và nguy cơ để có thể nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh. 1.3.1.2 Pháp Luật Yếu tố Pháp Luật có ảnh hưởng đến các ngành kinh doanh trên một lãnh thổ quốc gia, các yếu tố thể chế, luật pháp có thể ảnh hưởng đến tất cả các ngành. Khi kinh doanh ở một khu vöïc nào đó, các doanh nghiệp phải tuân theo các yếu tố thể chế luật pháp tại khu vực đó. Vì vậy, hiểu biết về luật pháp rất quan trọng đối với các nhà quản trị. Do đó đòi hỏi nhà quản trị phải tìm hiểu một cách có hệ thống pháp luật nước nhà và tất cả các nước có quan hệ trao đổi mua bán. 11 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 1.3.1.3 Chính trị Yếu tố này thể hiện qua mức độ ổn định hay biến động của từng quốc gia. Quốc gia nào có sự ổn định chính trị cao sẽ tạo điều kiện tốt cho hoạt động kinh doanh và ngược lại sẽ tác động xấu đến hoạt động kinh doanh trên lãnh thổ đó. Yếu tố này ảnh hưởng đến mối quan hệ giữa các Quốc gia cũng như các khu vực kinh tế khác nhau. Chính trị là yếu tố rất phức tạp, tùy theo tình hình của từng quốc gia sẽ tác động đến sự phát triển kinh tế của mỗi nước. 1.3.1.4 Kinh tế Kinh tế là hệ thống các hoạt động, chỉ tiêu kinh tế của mỗi quốc gia trong từng thời kỳ. Nó ảnh hưởng tích cực hoặc tiêu cực đến hoạt động sản xuất kinh doanh của töøng ngành, từng doanh nghiệp theo các mức độ khác nhau. Lạm phát: Tỷ lệ lạm phát ở mỗi quốc gia tăng lên hay giảm xuống sẽ làm cho đồng tiền của nước đó thay đổi, sẽ kéo theo hàng loạt các vấn đề về giá cả, tình hình chi tiêu, thất nghiệp,…đợt lạm phát ở nước ta vào cuối năm 2007 đã có sự tác động xấu đến sự phát triển kinh tế xã hội, ảnh hưởng đến cuộc sống người dân. Do đó đòi hỏi các nhà quản trị phải có cái nhìn toàn diện về lạm phát, theo dõi sự phân tích của các chuyên gia kinh tế về hậu quả, tác động của lạm phát nhằm tìm ra chiến lược tốt nhất cho doanh nghiệp mình. Tỷ giá hối đoái: Tỷ giá của đồng tiền Việt Nam với các đồng tiền có quan hệ thanh toán nó có ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình hoạt động kinh doanh. Hiện nay tỷ giá hối đoái các ngoại tệ biến động thất thường khó lường trước được. Tỷ giá hối đoái chịu ảnh hưởng bởi nhiều nhân tố: quan hệ cung cầu của đồng tiền tham gia trao đổi, uy tín của đồng tiền đó trên thị trường quốc tế, giá trị và sức mua của đồng tiền, lãi suất ngân hàng, tốc độ lạm phát,…từ đó làm tăng rủi ro về hối đoái cho những công ty xuất nhập khẩu và các nhà kinh doanh ngoại tệ. Vì vậy điều cần thiết đối với các công ty là phải nắm bắt các thông tin đa dạng, nhanh chóng và phối hợp các thông tin đó vào các chiến lược kinh doanh của công ty mình. Thuế: Có nhiều loại thuế như: thuế giá trị gia tăng, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt,…sẽ ảnh hưởng đến doanh thu, lợi nhuận của doanh nghiệp. Trong nền kinh tế hàng hóa nói chung và đặc biệt là nền kinh tế thị 12 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP trường và nếu không có sự can thiệp của Nhà Nước, để thị trường tự điều chỉnh thì việc phân phối của cải và thu nhập sẽ càng tập trung, tạo ra hai mặt đối lập nhau, người giàu sẽ càng giàu, và đa số người nghèo lại càng nghèo. Do đó cần có sự can thiệp của Nhà Nước trong sự phân phối thu nhập trong xã hội thông qua công cụ thuế. Giá cả: Trong nền kinh tế thị trường, các nhà sản xuất phải quan tâm đến đến lợi ích của người tiêu dùng và chịu trách nhiệm đối với người tiêu dùng không những về mặt chất lượng mà còn về mặt giá cả. Việc định giá hàng hóa cao hay thấp sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu định giá thấp sẽ thu hút nhiều khách hàng nhưng lại ảnh hưởng đến doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp. Nhưng nếu bán giá cao thì sẽ ảnh hưởng đến khả năng tiêu thụ, doanh nghiệp sẽ không bán được nhiều hàng hóa. Vì vậy, việc xác định một mức giá hợp lý sẽ đảm bảo được đầu ra của doanh nghiệp và ngày càng nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường. Lãi suất ngân hàng: Để mở rộng sản xuất kinh doanh thì các doanh nghiệp thường đi vay vốn ngân hàng. Vì vậy lãi suất cho vay cao hay thấp sẽ ảnh hưởng đến các yếu tố đầu vào cũng như đầu ra của doanh nghiệp. Do đó lãi suất ngân hàng tăng lên hay giảm xuống đều có tác động trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 1.3.1.5 Yếu tố kỹ thuật và công nghệ Hiện nay, công nghệ đang có sự tác động mạnh mẽ đến đời sống kinh tế xã hội của tất cả các quốc gia. Hầu hết các ngành trong nền kinh tế đều chịu ảnh hưởng của khoa học công nghệ với các mức độ khác nhau tùy theo từng ngành, từng lĩnh vực. 1.3.1.6 Yếu tố văn hóa xã hội Đối với mỗi quốc gia hay từng vùng lãnh thổ đều có những giá trị văn hóa xã hội đặc trưng.Giá trị văn hóa là những giá trị làm nên một xã hội, có thể làm cho xã hội đó tồn tại và phát triển. Vì thế, yếu tố văn hóa xã hội ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống vật chất và tinh thần của con người. 1.3.1.7 Yếu tố hội nhập Vấn đề toàn cầu hóa hội nhập kinh tế quốc tế đang là xu thế, và xu thế này không những tạo cơ hội cho doanh nghiệp, các quốc gia trong việc phát triển sản 13 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP xuất kinh doanh mà còn tạo ra sức ép cạnh tranh đối với các đối thủ đến từ các nước, các khu vực. Quá trình hội nhập sẽ khiến các doanh nghiệp điều chỉnh cho phù hợp với các lợi thế của mình. 1.3.1.8 Yếu tố môi trường thiên nhiên Môi trường thiên nhiên ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống kinh tế xã hội, đến nhu cầu của con người. Đi cùng với sự phát triển kinh tế xã hội thì môi trường thiên nhiên đang bị phá hoại như: nạn phá rừng, ô nhiễm môi trường, …Hiện nay vấn đề môi trường thiên nhiên là vấn đề nan giải mà tất cả các tổ chức, các quốc gia trên thế giới quan tâm. Như vậy môi trường thiên nhiên ảnh hưởng tới tất cả các mặt trong đời sống của con người, ảnh hưởng đến khả năng kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy, trong các hoạt động kinh doanh của mình các nhà quản trị cần có đủ thông tin về môi trường tự nhiên để đề ra các chiến lược thích hợp nhaèm đảm bảo hoạt động kinh doanh của mình cũng như bảo vệ môi trường kinh doanh một cách tốt nhất. 1.3.1.9 Yếu tố dân số địa lý Bến Tre là một tỉnh ở cuối nguồn sông Cửu Long, tiếp giáp với biển Đông, có bờ biển dài 60 km, phía bắc giáp Tiền Giang, phía tây và tây nam giáp Vĩnh Long, phía nam giáp Trà Vinh. Bến Tre được bao bọc bởi bốn bề sông nước rất thuận lợi cho giao thông vận tải.Vị trí địa lý trên đã tạo điều kiện thuận lợi cho công ty cổ phần mía đường Bến Tre trong hoạt dộng sản xuất kinh doanh của mình. Tỉnh Bến Tre có diện tích 2,287 km2 dân số năm 2003 là 1,337,800 người. Dân số là một yếu tố quan trọng chi phối mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của taát cả các doanh nghiệp. Con người quyết định khả năng cung cầu của thị trường. Vì vậy khi quyết định đầu tư phát triển ở một thị trường nào đó các nhà quản trị cần nghiên cứu các đặc điểm về dân số như: quy mô dân số, cơ cấu theo giới tính độ tuổi,… Như vậy nhà quản trị cần tìm hiểu kỹ về đặc điểm dân số địa lý sẽ nắm bắt được cơ hội nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh cho doanh nghiệp. Tóm lại, các yếu tố môi trường vĩ mô rất đa dạng, tạo ra cơ hội lẫn nguy cơ cho các doanh nghiệp. Vấn đề đặt ra là đòi hỏi các nhà quản trị phải phân tích các yếu tố này một cách chính xác, kịp thời để có thể nắm bắt các cơ hội đồng 14 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP thời hạn chế các nguy cơ tác động đến quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp mình. 1.3.2 Môi trường vi mô Môi trường vi mô bao gồm nhiều yếu tố, ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động của từng tổ chức, từng doanh nghiệp theo các mức độ khác nhau. Môi trường vi mô bao gồm: 1.3.2.1 Khách hàng Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh ngày càng gay gắt, đòi hỏi các doanh nghiệp phải có đường lối chính sách thích hợp để tồn tại và phát triển. Trong các chiến lược chính sách đó thì chiến lược về khách hàng được các doanh nghiệp quan tâm hàng đầu. Khách hàng là yếu tố quyết định sự sống còn của doanh nghiệp. Có rất nhiều khách hàng như khách hàng là người tiêu dùng, người mua để sản xuất, mua để bán lại, mua cho các tổ chức,…Vì vậy, các nhà quản trị cần tìm hiểu kỹ về khách hàng hiện tại và khách hàng tiềm năng để từ đó có cơ sở hoạch định và tổ chức thực hiện các kế hoạch nhằm đáp ứng nhu cầu khách hàng một cách tốt nhất và ngày càng nâng cao uy tín của doanh nghiệp trên thương trường. 1.3.2.2 Đối thủ cạnh tranh Hiện nay nước ta đang ở trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, có rất nhiếu cơ hội mở ra nhưng cũng có nhiều thách thức đem lại. Các doanh nghiệp Việt Nam đang đối mặt với những sự cạnh tranh từ các đối thủ khoâng những ở trong nước mà cả nước ngoài. Do đó việc nghiên cứu đối thủ cạnh tranh rất quan trọng đối với các doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp xác định nhiệm vụ và các chiến lược cạnh tranh thích hợp nhằm đem lại hiệu quả kinh doanh. Đối thủ cạnh tranh có nhiều dạng như: đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn, đối thủ cạnh tranh trực tiếp, … Mỗi đối thủ cạnh tranh có một đặc điểm riêng do đó các nhà quản trị cần trang bị cho mình những chiến lược cạnh tranh thích hợp. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay thì các doanh nghiệp, các nhà quản trị phải biết nắm bắt được khả năng cạnh tranh của mình cũng như biết cách hợp tác với nhau để tồn tại và phát triển. 1.3.2.3 Nhà cung cấp 15 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Một doanh nghiệp hoạt động cần phải có các yếu tố đầu vào từ các nhà cung cấp. Nhà cung cấp đó có thể là những công ty, những cá nhân cung cấp các yếu tố như hàng hóa, nguyên vật liệu,…cho doanh nghiệp. Tất cả các yếu tố đầu vào đều ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Thu thập tất cả các yếu tố đầu vào là cở sở để nhà quản trị lựa chọn nguồn cung cấp phù hợp. Vì vậy, hiểu biết nhà cung ứng và có thông tin kịp thời, đầy đủ sẽ giúp doanh nghiệp tận dụng các cơ hội và có biện pháp ngăn chặn rủi ro. 1.3.2.4 Môi trường nội bộ của doanh nghiệp Môi trường nội bộ bao gồm các yếu tố hữu hình và vô hình, tồn tại trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy, việc phân tích môi trường nội bộ là nhu cầu cần thiết đối với mọi tổ chức kinh tế, giúp nhà quản trị biết được điểm mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp mình so với đối thủ cạnh tranh, đồng thời giúp nhà quản trị biết được khả năng nắm bắt được các cơ hội hoặc ngăn chặn các nguy cơ từ nội bộ doanh nghiệp. Việc phân tích môi trường nội bộ là cơ sở để nhà quản trị xác định nhiệm vụ, mục tiêu và có được chiến lược thích hợp. 1.4 CÁC HIỆP ĐỊNH SONG PHƯƠNG VÀ ĐA PHƯƠNG TÁC ĐỘNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM 1.4.1 Hiệp định thương mại ASEAN Hàng hóa từ các nước ASEAN Vào nước ta sẽ nhiều hơn, làm cho thị trường phong phú và đa dạng hơn. Hàng hóa, nguyên vật liệu nhập khẩu từ các nước ASEAN vào Việt Nam sẽ rẻ hơn. 1.4.2 Hiệp định thương mại Việt Mỹ: Hiệp định thương mại Việt Mỹ sẽ tác động đến hoạt động thương mại ở nội địa cũng như quốc tế của Việt Nam, tác động đến sự thay đổi, xây dựng chính sách thương mại của Việt Nam, để tạo môi trường pháp lý cho việc phát triển hoạt động ở thị trường Việt Nam. 16 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 1.4.3 Hiệp định thương mại của Tổ Chức Thương Mại Thế Giới(WTO) Hiệp định này tạo ra những cơ hội cho các nhà thương mại Việt Nam. Các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế đươc cạnh tranh bình đẳng trong môi trường kinh doanh mang tính thị trường. Hàng hóa rất phong phú, phương thức cung cấp đa dạng với nhiều thành phần và khu vực kinh tế tham gia. Các rào cản hành chính, kinh tế, kỹ thuật đối với hoạt động thương mại được giảm thiểu. Các doanh nghiệp thương mại bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình trên thị trường trong và ngoài nước. 17 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MÍA ĐƯỜNG BẾN TRE 2.1 TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN MÍA ĐƯỜNG BẾN TRE 2.1.1 Khái quát về công ty cổ phần mía đường Bến Tre Tên công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN MÍA ĐƯỜNG BẾN TRE Tên giao dịch: BEN TRE SUGAR JOINT-STOCK COMPANY Tên viết tắt: BESUCO Địa chỉ: Ấp Thuận Điền, xã An Hiệp, Huyện Châu Thành, Tỉnh Bến Tre ĐT: 075866330; 866248 Fax: 075866321 2.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty cổ phần mía đường Bến Tre Nhà máy đường Bến Tre là 1 trong 34 nhà máy đường thuộc chương trình đường quốc gia với mục tiêu của Chính phủ sản xuất trong nước đến năm 2010 đạt 1 triệu tấn đường để thỏa mãn nhu cầu về đường cho nhân dân trong giai đoạn phát triển kinh tế xã hội của đất nước từ mức tiêu thụ 6kg/ người/ năm lên 12kg/ người/ năm trong thời gian tới. Thực hiện chương trình mía đường quốc gia theo chủ trương của Chính phủ, năm 1996 tỉnh Bến Tre tiến hành xây dựng nhà máy đường có công suất bước đầu 1000 tấn/ ngày và sẽ mở rộng lên 1500 tấn/ ngày. Nhà máy đường đã hoàn thành và đi vào hoạt động từ cuối năm 1998, với thiết bị được nhập từ Trung Quốc. Nguồn vốn xây dựng nhà máy là nguồn vốn ADB, vốn vay tín dụng ưu đãi trong nước và nguồn vốn trả chậm thiết bị của Trung Quốc. 18 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Việc xây dựng nhà máy đường công nghiệp nhằm thực hiện mục tiêu Công nghiệp hóa –Hiện đại hoá tỉnh nhà trên lĩnh vực chế biến đường theo dây chuyền công nghệ hiện đại, tạo sản phẩm đường nhằm thỏa mãn nhu cầu về đường cho xã hội tạo ra công ăn việc làm cho người lao động, nâng cao thu nhập cho người trồng mía và hằng năm đóng góp vào ngân sách tỉnh nhà để tạo tiền đề quan trọng cho bước phát triển công nghiệp hóa– hiện đại hoá tiếp theo ở từng ngành, từng lĩnh vực khác của tỉnh. Vùng đất Bến Tre bị chia cắt bởi 3 dãy cù lao có nhiều sông rạch chằn chịch, cây nông nghiệp thích hợp chủ yếu là cây mía. Khi hình thành dự án xây dựng nhà máy diện tích trồng mía là 15000 hecta và cho sản lượng hằng năm gần 1 triệu tấn. Đến nay do chuyển dịch cơ cấu cây trồng và tình hình thị trường có nhiều biến động, diện tích trồng mía giảm mạnh chỉ còn khỏang 8000 hecta. Nhà máy đường Bến Tre được lắp đặt thiết bị của Trung Quốc, sản xuất theo công nghệ Sunfic hóa 2 lần là công nghệ tiên tiến hiện nay và được ứng dụng rộng rãi trên Thế giới. Sản phẩm là đường cát trắng nội địa tiêu chuẩn Việt Nam (RS). Với sản lượng mía khá lớn nếu chế biến bằng thủ công thì không thu hồi được hết lượng đường trong mía làm thất thoát một lượng đường khá lớn.Khi sản xuất bằng thủ công cần 18 đến 20 cây mía mới tạo ra một kg đường, trong khi sản xuất công nghiệp theo phương pháp hiện đại như nhà máy đường Bến Tre hiện nay chỉ cần 11 đến 12kg mía cây sẽ cho ra một kg đường .Ngoài ra còn tiết kiệm được một lượng lớn nguyên vật liệu, chi phí sản xuất thấp,không ô nhiễm môi trường, hao phí lao động ít, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, iảm giá thành sản phẩm, đủ khả năng cạnh tranh với đường ngoại nhập và thích ứng nhu cầu xã hội ngày nay. Xuất phát từ thực trạng trên thì nhà máy đường Bến Tre trực thuộc UBND tỉnh được thành lập theo quyết định số 1224/QĐ-UB ngày 27/10/1995 của UBND tỉnh Bến Tre. Đến năm 2006 do nhu cầu đổi mới công tác tổ chức quản lý và sự chỉ đạo của của các cấp có thẩm quyền. Cơ cấu, hình thức quản lý của công ty đã được thay đổi từ doanh nghiệp Nhà Nước sang công ty cổ phần với tên mới là công ty 19 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP cổ phần mía đường Bến Tre. Ngày 24/05/2006 công ty cổ phần mía đường Bến Tre được thành lập và chính thức đi vào hoạt động ngày 01/06/2006. 2.1.3 Sơ đồ cơ cấu bộ máy tổ chức: ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ BAN KIỂM SOÁT GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM ĐỐC TÀI CHÍNH TRƯỞNG PHÒNG KẾ TOÁN PHÓ GIÁM ĐỐC NGUYÊN LIỆU PHÓ GIÁM ĐỐC KỸ THUẬT TRƯỞNG PHÒNG NGUYÊN LIỆU QUẢN ĐỐC PHÂN XƯỞNG ĐƯÒNG TRƯỞNG PHÒNG KINH DOANH QUẢN ĐỐC PHÂN XƯỞNG CƠ KHÍ VÀ SỮA CHỮA TRƯỞNG PHÒNG TỔ CHỨC HC QT TRƯỞNG PHÒNG HOÁ NGHIỆM (KCS) PHÒNG VẬT TƯ TRƯỞNG PHÒNG KẾ HOẠCH KỸ THUẬT Đại hội đồng cổ đông: gồm tất cả các cổ đông có quyên biểu quyết, là cơ quan có thẩm quyền quyết định cao nhất của công ty Hội đồng quản trị: là cơ quan quản lý của công ty, có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định thực hiện quyền và nghĩa vụ công ty trừ những vấn đề 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan