BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN ĐỨC TRƯỜNG
CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO CÔNG TÁC
QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH TẠI XÍ NGHIỆP LIÊN
DOANH VIETSOVPETRO
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH- NĂM 2010
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN ĐỨC TRƯỜNG
CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO CÔNG TÁC
QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH TẠI XÍ NGHIỆP LIÊN
DOANH VIETSOVPETRO
CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
MÃ SỐ: 60.31.12
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN ĐỨC THANH
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH- NĂM 2010
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài nghiên cứu này là do chính mình thực hiện và
chưa có tài liệu nào công bố đề tài này.
Tôi cam đoan số liệu trong luận văn này là trung thực.
Tác giả
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1
2. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu ........................................................2
3. Phương pháp nghiên cứu .........................................................................................2
4. Những kết quả đạt được của luận văn .....................................................................2
5. Nội dung kết cấu luận văn .......................................................................................2
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH
DOANH NGHIỆP TRONG NGÀNH THĂM DÒ VÀ KHAI THÁC DẦU KHÍ4
1.1. Các hình thức hợp tác đầu tư trong ngành TD&KTDK.......................................4
1.1.1. Những đặc trưng cơ bản về hoạt động thăm dò, khai thác Dầu khí ........................4
1.1.2. Hình thức hợp tác đầu tư trong hoạt động TD&KTDK ....................................6
1.1.2.1. Hợp đồng đặc nhượng. ...................................................................................6
1.1.2.2. Hợp đồng phân chia sản phẩm. ......................................................................7
1.1.2.3. Hợp đồng liên doanh. .....................................................................................7
1.2. Quản trị tài chính doanh nghiệp thăm dò và khai thác dầu khí............................8
1.2.1 Mục tiêu và nguyên tắc quản trị tài chính doanh nghiệp . .................................8
1.2.1.1. Mục tiêu của quản trị tài chính doanh nghiệp. ...............................................8
1.2.1.2. Những nguyên tắc quản trị tài chính ..............................................................9
1.2.2. Nhiệm vụ của quản trị tài chính doanh nghiệp ...............................................11
1.2.2.1. Quyết định đầu tư .........................................................................................11
1.2.2.2. Quyết định tài trợ .........................................................................................24
1.2.2.3. Quyết định phân phối lợi nhuận ...................................................................30
1.3 Quản trị tài chính trong hợp tác đầu tư TD&KTDK ...........................................32
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH TẠI
XNLD VIETSOVPETRO .......................................................................................34
2.1 Tổng quan về XNLD Vietsovpetro .....................................................................34
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển ...................................................................34
2.1.2 Cơ cấu tổ chức..................................................................................................35
2.1.3 Tình hình và kết quả sản xuất kinh doanh .......................................................37
2.2. Thực trạng công tác quản trị tài chính tại XNLD Vietsovpetro.........................39
2.2.1. Cơ chế tài chính của XNLD Vietsovpetro ......................................................39
2.2.2 Tổ chức công tác tài chính kế toán...................................................................42
2.2.3 Thực trạng về quyết định đầu tư tài sản ngắn hạn ..........................................44
2.2.4 Thực trạng quyết định đầu tư và quản lý tài sản cố định .................................49
2.2.5 Thực trạng cấu trúc XNLD dưới góc độ tài chính doanh nghiệp ...................52
2.2.6 Công tác kiểm tra giám sát hoạt động tài chính kế toán tại XNLD .................54
2.2.7. Những thành tựa đạt được và những vấn đề đặt ra. ........................................55
CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO CÔNG TÁC QUẢN TRỊ TÀI
CHÍNH TẠI XNLD VIETSOVPETRO ................................................................63
3.1 Định hướng và mô hình phát triển của XNLD. ..................................................63
3.3. Giải pháp để nâng cao công tác quản trị tài chính tại XNLD. ...........................65
3.3.1. Tổ chức lại công tác tài chính kế toán. ...........................................................65
3.3.2 Nâng cao hiệu quả quyết định đầu tư tài sản ngắn hạn. ..................................67
3.3.2.1 Quản trị tiền mặt............................................................................................67
3.3.2.2 Quản trị các khoản phải thu ..........................................................................70
3.3.2.3. Quản trị hàng tồn kho...................................................................................72
3.3.3 Nâng cao hiệu quả quyết định đầu tư và quản lý tài sản cố định. ....................76
3.3.3.1 Đầu tư mua sắm, xây dựng mới và sữa chữa lớn tài sản cố định..................76
3.3.3.2. Tính khấu hao tài sản cố định ......................................................................77
3.3.3.3. Thanh lý tài sản cố định ...............................................................................78
3.3.4 Chuẩn bị cho tái cấu trúc thông qua việc nâng cao trách nhiệm quản lý chi phí
giá thành ....................................................................................................................78
3.3.4.1 Nâng cao trách nhiệm quản lý chi phí giá thành dựa trên các
nguyên tắc .................................................................................................................79
3.3.4.2 Xây dựng cơ chế quản lý chi phí mới. ..........................................................79
3.3.5 Xây dựng cơ chế xác định thu nhập từ hoạt động thăm dò và khai thác dầu khí
của XNLD trong năm 2011. ......................................................................................84
3.3.6 Tái cấu trúc XNLD sau năm 2011 ...................................................................85
3.3.6.1 Tái cấu trúc sau năm 2011 ............................................................................85
3.3.6.2. Tái cấu trúc XNLD sau năm 2014 ...............................................................87
3.4 Những kiến nghị vĩ mô. ......................................................................................88
3.4.1 Kiến nghị với chính phủ. ..................................................................................88
3.4.2.Kiến nghị với Tập đoàn dầu khí Việt Nam . ....................................................89
KẾT LUẬN ...............................................................................................................90
CÁC TỪ VIẾT TẮT
1. TD& KTDK : Thăm dò và khai thác dầu khí.
2. XNLD : Xí nghiệp liên doanh.
3. BMĐH : Bộ máy điều hành
4. Zarubezhneft : Công ty Zarubezhheft đại diện cho phía Nga.
5. TNHH : Trách nhiệm hữu hạn.
6. GTGT : Giá trị gia tăng.
7. USD : Đồng đô la Mỹ.
8. TTCN : Trung tâm công nghệ thông tin
DANH MỤC ĐỒ THỊ, BẢNG, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
ĐỒ THỊ:
1. Đồ thị: 1.1. Tồn quỹ tiền mặt mục tiêu ........................................................ 21
2. Đồ thị: 1.2 Mức tồn kho tối ưu .................................................................... 23
3. Đồ thị số: 1.3. Lợi nhuận trước thuế và lãi vay ............................................ 29
BẢNG
1.Bảng 2.1: Các chỉ tiêu tài chính chủ yếu từ năm 2006 đến năm 2009 ........... 38
2.Bảng 2.2: Cơ cấu tài sản ngắn hạn .................................................................. 44
3.Bảng 2.3. Cơ cấu hàng tồn kho ........................................................................ 47
4.Bảng 2.4 Cơ cấu tài sản cố định ....................................................................... 50
SƠ ĐỒ
1.Sơ đồ: 1.1 Quá trình đầu tư vào hoạt động TK & TD DK.............................. 12
2.Sơ đồ: 1.2 Qui trình phân tích và ra quyết định đầu tư .................................. 13
3.Sơ đồ: 2.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy XNLD ......................................................... 35
4.Sơ đồ: 2.2 Sơ đồ phân chia lợi nhuận của XNLD............................................ 41
5.Sơ đồ: 2.3. Tổ chức của bộ phận tài chính kế toán ......................................... 43
6.Sơ đồ 2.4 Quá trình luân chuyển vật tư trong XNLD ...................................... 49
7.Sơ đồ 2.5 Quá trình tập hợp và phân bổ chi phí ............................................. 53
8.Sơ đồ 3.2 Tổ chức công tác quản lý tài chính ................................................. 66
9.Sơ đồ 3.3. Cơ chế quản lý giá thành ................................................................ 80
10. Sơ đồ 3.4 Phân bổ và tập hợp chi phí ........................................................... 81
11 Sơ đồ 3.5 Mô hình của XNLD sau năm 2011 ............................................... 86
12.Sơ đồ 3.6 Mô hình của XNLD sau tái cấu trúc năm 2014 ............................. 88
BIỂU ĐỒ
1. Biểu đồ: 2.1 Sản lượng khai thác dầu từ năm 1999 đến năm 2009 ................ 37
2. Biểu đồ 3.1 Dự báo sản lượng khai thác dầu thô từ năm 2010 – 2020........... 63
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Từ khi chuyển sang nền kinh tế thị trường và thực hiện chính sách mở
cửa nền kinh tế , đặc biệt là sau khi luật doanh nghiệp ra đời năm 2005, có rất
nhiều công ty được thành lập thêm có quy mô lớn nhỏ khác nhau. Tuy nhiên,
trừ một số doanh nghiệp liên doanh với các đối tác đang hoạt động ở nền
kinh tế thị trường phát triển, doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài còn lại đa số
các doanh nghiệp còn chưa coi trọng đến công tác quản trị tài chính. Cùng với
sự hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới, sự hình thành và phát triển các
loại thị trường, đặc biệt là thị trường chứng khoán, dưới tác động của cuộc
khủng hoảng kinh tế thế giới đã bộc lộ sự yếu kém trong công tác quản trị tài
chính của các doanh nghiệp Việt Nam, khi đó các doanh nghiệp mới nhận
thức được vai trò của quản trị tài chính trong hoạt động của mình.
Hiện nay, các doanh nghiệp cổ phần đã có một bước tiến lớn trong
công tác quản trị tài chính, nhưng đối với doanh nhiệp nhà nước và các loại
hình doanh nghiệp khác hình thành thời bao cấp thì quản trị tài chính vẫn
chưa được quan tâm. Với xu thế phát triển của kinh tế thị trường, định hướng
của nhà nước tạo sự công bằng cho các doanh nghiệp trong một sân chơi
chung, vậy doanh nghiệp nào không tuân theo qui luật của sự phát triển thì sẽ
bị đào thải.
XNLD Vietsovpetro là một doanh nghiệp được hình thành từ thời kỳ
bao cấp hoạt động trong lĩnh vực có vốn đầu tư lớn, tính rủi ro cao. Đến nay,
chưa thay đổi về công tác quản trị doanh nghiệp nói chung và quản trị tài
chính nói riêng. Để tồn tại và phát triển mang lại lợi ích cao nhất cho người sở
hữu trong một môi trường cạnh tranh khốc liệt, đòi hỏi bức thiết phải thay
đổi trong công tác quản trị, đặc biệt là quản trị tài chính.
2
Do vậy, tác giả chọn đề tài nghiên cứu “ Các giải pháp nâng cao công
tác quản trị tài chính tại XNLD Vietsovpetro”.
2. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là công tác quản trị tài chính tại XNLD
Vietsovpetro.
Phạm vi nghiên cứu là hoạt động của XNLD Vietsovpetro.
3. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp suy diễn bắt đầu từ các lý thuyết khoa học đã có để đề ra
các giả thuyết về vấn đề nghiên cứu và dùng quan sát để kiểm nghiệm các giả
thuyết.
Phương pháp qui nạp quan sát các hiện tượng để xây dựng mô hình
nghiên cứu và đưa ra các kết luận về vấn đề nghiên cứu.
4. Những kết quả đạt được của luận văn
Thứ nhất, từ tổng hợp lý thuyết quản trị tài chính doanh nghiệp hiện đại
nêu ra các đặc điểm trong công tác quản trị tài chính của ngành thăm dò và
khai thác dầu khí.
Thứ hai, nêu ra các hạn chế hiện tại trong công tác quản trị tài chính tại
XNLD Vietsovpetro.
Thứ ba, đưa ra các giải pháp khắc phục hạn chế trong công tác quản trị
tài chính tại XNLD Vietsovpetro.
Thứ tư, đưa ra các chiến lược tài chính cho XNLD Vietsovpetro.
5. Nội dung kết cấu luận văn
Luận văn bao gồm 3 chương :
Chương I : Những vấn đề cơ bản về quản trị tài chính trong ngành thăm
dò và khai thác dầu khí.
3
Chương II : Thực trạng công tác quản trị tài chính tại XNLD
Vietsovpetro.
Chương III : Các giải pháp nâng cao công tác quản trị tài chính tại
XNLD Vietsovpetro.
Luận văn được hoàn thành dưới sự hướng dẫn tận tình của TS. Nguyễn
Đức Thanh. Trong quá làm luận văn tác giả đã nhận được sự góp ý và hướng
dẫn quí báu của TS. Qua đây tác giả xin gửi tới TS lời cảm ơn sâu sắc.
Để thực hiện luận văn này, tác giả dựa trên kiến thức quí báu của các
thầy cô đã truyền đạt và kiến thức qua sách, báo tham khảo. Nhân dịp này tác
giả xin gửi lời tri ân tới các thầy cô và những người viết sách, báo mà tác giả
đã tham khảo.
4
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH DOANH
NGHIỆP TRONG NGÀNH THĂM DÒ VÀ KHAI THÁC DẦU KHÍ
1.1. Các hình thức hợp tác đầu tư trong ngành TD&KTDK
1.1.1. Những đặc trưng cơ bản về hoạt động thăm dò, khai thác Dầu khí
Hoạt động thăm dò, khai thác dầu khí là hoạt động sản xuất công
nghiệp, song không giống như các hoạt động sản xuất công nghiệp chế tạo
hay chế biến thông thường, hoạt động thăm dò, khai thác dầu khí có những
đặc trưng cơ bản sau:
Thứ nhất, ngành công nghiệp TD&KTDK là ngành mang tính tổng hợp
và đa dạng cao. Chuỗi các hoạt động TD&KTDK bao gồm khâu đầu (thượng
nguồn), khâu giữa (trung nguồn).
Thượng nguồn bao gồm các hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác
dầu khí. Khâu này sử dụng tổng hợp tri thức và công nghệ các chuyên ngành
địa chất, địa vật lý, địa hóa, khoáng sản, khoan khai thác v.v…
Khâu giữa bao gồm các hoạt động vận chuyển, tàng trữ dầu khí. Khâu
này liên quan đến các công nghệ về đường ống, tàu chứa (trên biển) bồn chứa,
cầu cảng v.v…
Thứ hai, công nghiệp TD&KTDK là ngành đòi hỏi nhiều vốn đầu tư,
rủi ro cao, nhưng mang lại lợi nhuận rất lớn. Chi phí đầu tư tìm kiếm, thăm dò
thường rất lớn, có khi lên đến hàng trăm triệu đô la Mỹ, nhất là trên Biển. Nếu
việc tìm kiếm thăm dò không mang lại kết quả thì số tiền bỏ ra đầu tư là mất
trắng. Nhiều rủi ro tiềm tàng trong các hoạt động khoan, khai thác, vận
chuyển dầu khí là rất lớn, và nếu một khi sự cố xảy ra thì tổn thất vô cùng lớn
lao. Vì vậy, trong hoạt động tìm kiếm, thăm dò và khai thác dầu khí, các
doanh nghiệp thường liên kết với nhau để tận dụng nguồn vốn, chia sẽ rủi ro.
5
Khi đã phát hiện dầu khí có tính thương mại, họ tiến hành khai thác càng
nhanh càng tốt để thu hồi vốn đầu tư đã bỏ ra.
Thứ ba, công nghiệp TD&KTDK là ngành công nghệ cao thuộc
ngành công nghiệp nặng, tiến bộ kỹ thuật trong lĩnh vực thăm dò, khoan, xây
dựng cơ bản, khai thác dầu khí đã có nhiều bước nhảy vọt. Có thể nói, ngành
dầu khí trên thế giới là một trong những ngành đang sở hữu và sử dụng những
công nghệ hiện đại nhất, tiên tiến nhất trong tất cả các lĩnh vực, đồng thời là
ngành đang dẫn đầu trong việc phát triển và ứng dụng công nghệ ngày càng
tiên tiến hơn.
Thứ tư, công nghiệp dầu khí là một ngành mang tính quốc tế cao. Khác
với hoạt động khai thác than đá, việc thăm dò, khai thác, chế biến và phân
phối sản phẩm dầu khí đã nhanh chóng mang tính toàn cầu và không ngừng
có những liên kết kiểu công ty đa quốc gia.
Trong quá trình phát triển, để san sẻ rủi ro và bảo đảm lợi nhuận ổn
định, ngoài việc liên minh, liên kết trong các hợp đồng phân chia sản phẩm,
hầu hết các công ty dầu khí có chiến lược phát triển theo mạng đầu tư nhiều
nơi, trên nhiều nước và tổ chức theo nhiều chiều, nghĩa là hoạt động dầu khí
được triển khai toàn bộ ở các khâu từ thăm dò, khai thác đến vận chuyển, chế
biến…Hiện nay, trong xu thế toàn cầu hóa, dầu khí là một trong những ngành
đi đầu trong việc hợp nhất các công ty lớn xuyên quốc gia.
Gần đây, trong quá trình thực hiện hợp đồng phân chia sản phẩm, một
số quốc gia sở hữu tài nguyên dầu khí nhận thấy rằng cần phải giảm thiểu sự
phụ thuộc vào các công ty đa quốc gia, nên đã tiếp cận trực tiếp với ngành
công nghiệp này, và đảm bảo an ninh năng lượng cho mình. Theo xu hướng
đó, các công ty dầu khí quốc gia ra đời. Quá trình chuyển giao công nghệ
trong ngành dầu khí từ các nước phát triển sang các nước đang phát triển đã
diễn ra mạnh mẽ. Nhờ vậy mà các quốc gia ngày càng tham gia tích cực hơn
6
vào thị trường dầu khí thế giới. Nhiều công ty quốc gia đã tiến hành có hiệu
quả việc đầu tư ra các nước khác.
Tính quốc tế của các hoạt động dầu khí còn được thể hiện ở chỗ, do
công nghệ cao và mang tính chất chuyên nghành sâu, hầu như mọi công ty
không thể tự mình thực hiện toàn bộ chuỗi công việc . Từ đó nó đòi hỏi sự
liên doanh liên kết, hợp tác trong hoạt động dầu khí , tạo ra sự phân công lao
động giữa các quốc gia và các công ty .
Thứ năm, Loại hình doanh nghiệp họat động trong lĩnh vực dầu khí
cũng đa hình thức sở hữu, vì vậy về cơ bản nó bao gồm: Doanh nghiệp tư
nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần.
1.1.2. Hình thức hợp tác đầu tư trong hoạt động TD&KTDK
TD&KTDK là hoạt động khai thác tài nguyên trên lãnh thổ, lãnh hải
của một quốc gia, để đảm bảo nguyên tắc về quyền sở hữu tài nguyên, chủ
quyền của một quốc gia, các quốc gia trên thế giới đều qui định các doanh
nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thăm dò và khai thác dầu khí phải thông qua
ký kết hợp đồng dầu khí với công ty dầu khí quốc gia của mỗi nước.
Hiện nay, các nước trên thế giới thường áp dụng ba hình thức hợp đồng
dầu khí phổ biến là: Hợp đồng đặc nhượng, hợp đồng phân chia sản phẩm và
hợp đồng liên doanh.
1.1.2.1. Hợp đồng đặc nhượng.
Hình thức hợp đồng dầu khí nằm trong hệ thống đặc nhượng, các công
ty dầu khí được quyền sở hữu một diện tích khai thác dầu khí và có nghĩa vụ
phải nộp cho nước chủ nhà các khoản thuế, các khoản phụ thu khác đã được
qui định. Đối với loại hợp đồng này, các công ty được tự chủ tổ chức hoạt
động sản xuất kinh doanh, đựợc hưởng toàn bộ thành quả sản xuất của mình,
đồng thời chịu mọi rủi ro trong quá trình hoạt động. Loại hợp đồng này
7
thường được áp dụng ở các nước có nền công nghiệp dầu khí phát triển và có
hệ thống pháp luật tiên tiến, ổn định.
1.1.2.2. Hợp đồng phân chia sản phẩm.
Hình thức hợp đồng mà trong đó có các điều khoản mang tính nguyên
tắc, quy định quyền sở hữu quốc gia về tài nguyên dầu khí, qui định khung
thuế suất của các loại thuế, lệ phí, qui định chức năng, quyền hạn, nhiệm vụ
các bên, của nước chủ nhà và nhà thầu…Các nhà thầu được phép đàm phán
và thỏa thuận các điều kiện về kinh tế, tài chính, chế độ kế toán, các cam kết
và các quyền lợi của mình. Trên cơ sở tài nguyên và tiềm năng dầu khí, nước
chủ nhà định ra các khoản thu theo luật định, phần thu của nước chủ nhà và
phần thu của nhà thầu. Công ty dầu khí quốc gia có quyền giám sát các hoạt
động dầu khí và mọi khoản chi theo ngân sách mà các nhà thầu đã cam kết
trong hợp đồng. Trong hợp đồng này, các doanh nghiệp dầu khí phải bỏ vốn
ra, chịu mọi rủi ro ở giai đoạn tiềm kiếm và thăm dò, nước chủ nhà chỉ quyết
định góp vốn trong giai đoạn khai thác công nghiệp, việc góp vốn chỉ thực
hiện ghi trong hợp đồng, thực tế là các công ty dầu khí phải ứng vốn ra cho
nước chủ nhà. Vốn góp được tính từ giai đoạn thăm dò, tỷ lệ vốn góp, thời
gian hoàn vốn cũng như tỷ lệ lợi tức tùy theo đàm phán giữa hai bên được ký
kết trong hợp đồng. Hợp đồng này được áp dụng chủ yếu ở các nước Đông
nam á và Mỹ la tinh.
1.1.2.3. Hợp đồng liên doanh.
Hợp đồng liên doanh trong lĩnh vực dầu khí có tính đặc thù; có thể chia
hợp đồng liên doanh thành hai loại, gồm: Hợp đồng liên doanh điều hành
chung và hợp đồng liên doanh thành lập pháp nhân mới.
Hợp đồng liên doanh điều hành chung là loại liên doanh mà trong đó
một bên tham gia được cử ra để thay mặt các bên khác điều hành các hoạt
động được ghi rõ trong hợp đồng. Các bên trong liên doanh có trách nhiệm
8
góp vốn theo tỷ lệ thỏa thuận, được nhận lợi tức, cũng như gánh chịu mọi rủi
ro theo tỷ lệ vốn góp. Tuy nhiên, theo hình thức liên doanh này, các bên tham
gia không thành lập pháp nhân mới mà mỗi bên vẫn giữ nguyên tư cách chủ
thể riêng rẽ của mình, tất cả các quyền và nghĩa vụ tương ứng như độc lập bán
sản phẩm được chia, và thực hiện việc nộp thuế cũng như các nghĩa vụ tài
chính khác cho nước chủ nhà. Với tính chất đơn giản của loại hình liên doanh
này nên nó được áp dụng rộng rãi trong ngành công nghiệp dầu khí của các
quốc gia trên thế giới.
Hợp đồng liên doanh thành lập pháp nhân mới là hợp đồng được ký kết
giữa một bên là công ty dầu khí quốc gia, với một bên là công ty dầu khí khác
nhằm thành lập doanh nghiệp liên doanh để tiến hành các hoạt động dầu khí.
Vốn của liên doanh được hình thành trên cơ sở vốn góp của các bên tham gia.
Quyền và nghĩa vụ của liên doanh cũng như của các bên tham gia được giới
hạn trong phạm vi vốn góp. Sau khi thành lập doanh nghiệp, liên doanh trở
thành pháp nhân mới, hoạt động dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn
với mục đích thu lợi nhuận từ dầu khí và thực hiện các nghĩa vụ thuế, tài
chính khác cho nước chủ nhà.
1.2. Quản trị tài chính doanh nghiệp thăm dò và khai thác dầu khí
1.2.1 Mục tiêu và nguyên tắc quản trị tài chính doanh nghiệp .
Quản trị tài chính doanh nghiệp là việc lựa chọn và đưa ra các quyết
định tài chính, tổ chức thực hiện các quyết định đó nhằm đạt được mục tiêu
của doanh nghiệp. Quyết định tài chính gồm có 3 loại chính: Quyết định đầu
tư; tài trợ và phân phối.
1.2.1.1. Mục tiêu của quản trị tài chính doanh nghiệp.
Quản trị tài chính có vai trò rất quan trọng và hiện hữu trong tất cả các
doanh nghiệp, mục tiêu của quản trị tài chính là một trong những mục tiêu cơ
bản của doanh nghiệp, đó là tối đa hoá tài sản doanh nghiệp hay là tối đa hóa
9
giá trị doanh nghiệp hay là tối đa hóa lợi ích cho cổ đông. Như vậy, chúng ta
có thể nói mục tiêu của quản trị tài chính doanh nghiệp không chỉ là lợi nhuận
hiện tại hay quá khứ mà phải tính đến lợi nhuận trong tương lai, hay nói cách
khác là sự phát triển lâu dài của doanh nghiệp, không ngừng tạo ra sự tăng
trưởng lợi nhuận mới trong tương lai, tạo ra lượng tiền mặt đầu vào không
ngừng gia tăng với tốc độ quay vòng ngày càng nhanh nhằm đảm bảo quyền
lợi lâu dài cho nhà đầu tư và các cổ đông, những người đã bỏ vốn đầu tư.
1.2.1.2. Những nguyên tắc quản trị tài chính
Như bất kỳ hoạt động quản trị nào, quản trị tài chính doanh nghiệp
cũng tuân theo những nguyên tắc nhất định, những nguyên tắc đó là:
Một là, Phân tích và lựa chọn những dự án đầu tư hiệu quả nhất cho doanh
nghiệp.
Đối với các dự án đầu tư, việc đưa ra các quyết định không chỉ dựa trên
số liệu lịch sử mà còn phải căn cứ vào các dự báo trong tương lai, hiệu quả
của dự án không chỉ phụ thuộc vào các yếu tố bên trong doanh nghiệp mà còn
phụ thuộc vào các yếu tố bên ngoài, như thị trường hàng hoá, tiền tệ và các
yếu tố kinh tế vĩ mô khác trong tương lai. Nếu quyết định sai lầm sẽ ảnh
hưởng rất lớn đến lợi ích cũng như sự phát triển của doanh nghiệp không chỉ
trước mắt mà còn kéo dài nhiều năm, và tất nhiên giá trị doanh nghiệp bị sụt
giảm trên thị trường.
Hai là, Huy động vốn đảm bảo đầy đủ và kịp thời cho hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp với chi phí thấp nhất.
Trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thường nảy
sinh các nhu cầu vốn ngắn hạn để tài trợ cho hoạt động kinh doanh thường
xuyên của doanh nghiệp, đồng thời nhu cầu đổi mới công nghệ, mở rộng hoạt
động kinh doanh cũng đòi hỏi một lượng vốn lớn. Do đó, quản trị tài chính
phải xác định đúng đắn nhu cầu về vốn cho hoạt động kinh doanh của doanh
10
nghiệp trong từng thời kỳ, và tiếp đó là việc lựa chọn phương pháp và hình
thức thích hợp huy động nguồn vốn từ bên trong và bên ngoài đáp ứng kịp
thời nhu cầu vốn cho hoạt động của doanh nghiệp. Ngày nay, cùng với sự
phát triển kinh tế toàn cầu và sự hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng,
thị trường vốn đã phát triển vượt bậc, tạo ra rất nhiều hình thức mới cho phép
các doanh nghiệp huy động vốn một cách linh hoạt, và vì vậy trong quản trị
tài chính doanh nghiệp phải lựa chọn các hình thức và phương pháp huy động
vốn đảm bảo cho doanh nghiệp hoạt động nhịp nhàng và liên tục với chi phí
huy động vốn thấp nhất, những rủi ro tối thiểu.
Ba là, Đảm bảo sử dụng vốn một cách tiết kiệm và có hiệu quả.
Hiệu quả của doanh nghiệp phụ thuộc rất nhiều vào việc sử dụng vốn,
quản trị tài chính phải xác định được mức đầu tư cho tài sản lưu động, tài sản
cố định là bao nhiêu để đảm bảo khai thác tối đa năng lực sản xuất của doanh
nghiệp, đẩy nhanh vòng quay vốn của doanh nghiệp. Ngoài ra, nhà quản trị tài
chính phải hoạch định và kiểm soát trong từng khâu của quá trình sử dụng
vốn: dự trữ, sản xuất, tiêu thụ và thanh toán để đảm bảo cho sự phát triển ổn
định của đơn vị. Thường xuyên kiểm tra, giám sát quá trình luân chuyển vốn,
quá trình sử dụng tài sản trong doanh nghiệp đảm bảo hiệu quả, tiết kiệm,
tránh lãng phí, thất thoát trong quá trình sử dụng vốn.
Bốn là, Đảm bảo thoả mãn các nhóm quyền lợi và tuân thủ pháp luật.
Các hoạt động của doanh nghiệp phải đạt được một mức lợi nhuận nào
đó, hiện tại và tương lai để thoả mãn quyền lợi các chủ sở hữu nó. Đồng thời
các doanh nghiệp cũng phải thoả mãn mong đợi của xã hội, của cộng đồng,
tức là hoạt động của nó phải tạo việc làm cho mọi người cũng như thoả mãn
cho người lao động về môi trường làm việc, mức lương, không tàn phá môi
trường, gây thiệt hại cho xã hội. Khai thác hiệu quả, tránh để thiệt hại lãng phí
nguồn tài nguyên của quốc gia mà doanh nghiệp đang hoạt động. Quản trị tài
11
chính khi phân tích lựa chọn quyết định của mình phải chú ý đến những nội
dung trên thì mới đảm bảo cho doanh nghiệp tồn tại và phát triển bền vững.
Quản trị tài chính doanh nghiệp phải tuân thủ các qui định của pháp
luật. Do đó, nhân viên làm việc trong lĩnh vực tài chính doanh nghiệp phải
nắm được các qui định của pháp luật về tài chính doanh nghiệp. Chỉ có như
vậy mới xử lý mối quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với nhà nước, giữa
doanh nghiệp với doanh nghiệp, giữa doanh nghiệp với nhân viên, giữa doanh
nghiệp với các nhà đầu tư …Mặt khác, cũng cần phải vận dụng các qui định
của nhà nước để bảo vệ quyền hợp pháp của mình. Để huy động vốn có lợi
hơn, công tác quản trị tài chính phải hiểu được quyền và lợi ích của nhà đầu
tư, người cho vay, người vay nợ và của doanh nghiệp. Trong quá trình hạch
toán chi phí giá thành cần phải dựa vào những quy định trong nguyên tắc kế
toán, hạch toán, phân bổ chính xác chi phí và tổn thất, đặc biệt là cần phải vận
dụng và tìm hiểu rõ nguyên tắc bảo đảm cho doanh nghiệp phát triển bền
vững và ổn định, phòng chống rủi ro.
1.2.2. Nhiệm vụ của quản trị tài chính doanh nghiệp
1.2.2.1. Quyết định đầu tư
a, Quyết định đầu tư dài hạn
Đầu tư dài hạn là đầu tư vào các dự án chương trình mở rộng sản xuất,
vào tài sản cố định, các tài sản dài hạn khác của doanh nghiệp.
a.1. Quyết định đầu tư mở rộng sản xuất
Muốn tồn tại và phát triển, doanh nghiệp phải không ngừng mở rộng
sản xuất dựa trên cơ sở nắm bắt và nghiên cứu thị trường. Đối với các doanh
nghiệp thăm dò và khai thác dầu khí thì việc mở rộng sản xuất không phụ
thuộc vào thị trường tiêu thụ mà nó phụ thuộc vào trữ lượng tài nguyên cũng
như chi phí thăm dò, giá cả dầu thô trên thế giới.
12
i. Các loại hình đầu tư mở rộng sản xuất
- Đầu tư vào một dự án thăm dò và khai thác mỏ.
Sơ đồ: 1.1 Quá trình đầu tư vào hoạt động TK&TD DK
Phát hiện
dầu khí
Đầu tư tìm
kiếm và
thăm dò
Tiếp tục
đầu tư
Phát triển
mỏ
Giếng
khoan
thăm dò
Giếng
khô
Chấm dứt và
hoàn trả diện
tích
+ Đầu tư tìm kiếm và thăm dò.
Đây là giai đoạn điều tra cơ bản nhằm xác định nguồn tài nguyên dầu
khí trong lòng đất dựa trên cơ sở nghiên cứu địa chất, địa vật lý.
+ Giếng khoan thăm dò.
Đầu tư khoan thăm dò được thực hiện khi quá trình điều tra cơ bản
xác định có nguồn tài nguyên, trữ lượng đủ để đầu tư mang lại hiệu quả cho
doanh nghiệp, khoan thăm dò nhằm xác định một cách chính xác, cụ thể hơn
trữ lượng, và kiểm tra lại số liệu trong giai đoạn điều tra cơ bản. Nếu không
phát hiện thấy dầu khí hoặc phát hiện thấy nhưng trữ lượng nhỏ, không thể
khai thác thương mại thì chấm dứt đầu tư. Khi phát hiện thấy dầu khí có trữ
lượng thương mại thì tiến hành đầu tư tiếp để phát triển mỏ.
+ Đầu tư phát triển mỏ, là giai đoạn dầu tư xây dựng các công trình
khai thác, đường ống vận chuyển cũng như các bể chứa.
- Đầu tư xây dựng và mua sắm tài sản cố định.
13
Ở giai đoạn phát triển của doanh nghiệp đòi hỏi phải nâng cao sản
lượng, do vậy doanh nghiệp phải mở rộng sản xuất bằng cách trang bị thêm
những tài sản để tăng năng lực sản xuất.
- Đầu tư vào các chương trình nghiên cứu và phát triển.
Đầu tư cho nghiên cứu khoa học, cải tiến công nghệ để ứng dụng vào
sản xuất nhằm mở rộng, nâng cao năng xuất lao động, tiết kiệm chi phí.
- Đầu tư vào các dự án khác.
Đầu tư vào các dự án khác như an toàn lao động, bảo vệ môi trường,
đào tạo nhân lực, đầu tư tài chính dài hạn v.v…
ii. Phân tích và quyết định đầu tư.
Phân tích và ra quyết định đầu tư là quá trình lập kế hoạch cho một
khoản chi đầu tư có sinh lời kỳ vọng liên tục trong nhiều năm. Việc thực hiện
các dự án sẽ ảnh hưởng đến dòng tiền chung của công ty ngay bây giờ và
trong tương lai . Vì vậy, cơ sở để đánh giá hiệu qủa của các dự án là dòng tiền
tăng thêm của công ty khi có dự án, so với dòng tiền của công ty khi không có
dự án với xuất chiết khấu hợp lý, dựa vào đó để qui đổi dòng tiền ở những
thời điểm khác nhau về cùng một mốc chung để so sánh.
Sơ đồ: 1.2 Qui trình phân tích và ra quyết định đầu tư
Xác định dự án:
Tìm cơ hội và đưa
ra đề nghị đầu tư
vào dự án
Đánh giá dự án:
Ước lượng dòng tiền
liên quan và xuất chiết
khấu hợp lý
Ra quyết định :
Chấp nhận hay từ chối
dự án
Lựa chọn tiêu
chuẩn quyết định :
Lựa chọn luật quyết
định (NPV,IRR,PP)
- Xem thêm -