Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Các giải pháp kiểm soát rủi ro trong cho vay doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiế...

Tài liệu Các giải pháp kiểm soát rủi ro trong cho vay doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại vietcombank đồng nai

.PDF
84
828
87

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM ---- K --- TRẦN NAM TRUNG CÁC GIẢI PHÁP KIỂM SOÁT RỦI RO TRONG CHO VAY DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI TẠI VIETCOMBANK ĐỒNG NAI Chuyên ngành: Kinh tế tài chính – Ngân hàng Mã số:60.31.12 LUẬN VĂN THẠC SĨ NGƯỜI HƯỚNG DẪN: TS. NGUYỄN VĂN SĨ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – 2010 1 MỤC LỤC Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN TÍN DỤNG VÀ KIỂM SOÁT RỦI RO TRONG CHO VAY DOANH NGHIỆP FDI TẠI CÁC NHTM ..........................................1 1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT RỦI RO TRONG CHO VAY CỦA CÁC NHTM............................................................................................................... 5 1.1.1. Tín dụng và kiểm soát RRTD trong hoạt động của NHTM..................5 1.1.1.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng ........................................................5 1.1.1.2. Định nghĩa RRTD .............................................................................5 1.1.1.3. Định nghĩa về kiểm soát RRTD .......................................................6 1.1.1.4. Phân loại RRTD ................................................................................6 1.1.1.5. Nguyên nhân dẫn đến RRTD...........................................................7 1.1.1.5.1. Nguyên nhân khách quan...........................................................7 1.1.1.5.2. Nguyên nhân từ phía doanh nghiệp...........................................8 1.1.1.5.3. Nguyên nhân từ ngân hàng........................................................8 1.1.1.5.4. Nguyên nhân từ các đảm bảo tín dụng ......................................8 1.1.1.6. Các mô hình kiểm soát RRTD .........................................................8 1.1.1.6.1. Mô hình định tính để đo lường và kiểm soát RRTD .................9 1.1.1.6.2. Các mô hình lượng hóa RRTD để kiểm soát RRTD................10 1.1.2. Hậu quả của RRTD .................................................................................11 1.1.2.1.Đối với ngân hàng ............................................................................11 1.1.2.2. Đối với nền kinh tế ..........................................................................11 1.1.3. Nội dung kiểm soát RRTD của NHTM .................................................12 1.2. VAI TRÒ CỦA DOANH NGHIỆP FDI TẠI VIỆT NAM VÀ ĐẶC ĐIỂM CHO VAY DOANH NGHIỆP FDI CỦA CÁC NHTM ...................................... 12 1.2.1. Vai trò của doanh nghiệp FDI tại Việt Nam .........................................12 1.2.1.1 Mặt tích cực ......................................................................................12 1.2.1.2. Mặt tiêu cực .....................................................................................14 1.2.2. Đặc điểm cho vay doanh nghiệp FDI của các NHTM..........................15 2 Chương 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG VÀ KIỂM SOÁT RỦI RO TRONG CHO VAY DOANH NGHIỆP FDI TẠI VCB ĐN .......................18 2.1. TÌNH HÌNH THU HÚT VỐN FDI VÀ ĐỊNH HƯỚNG THU HÚT VỐN FDI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI. ............................................................ 18 2.1.1. Tình hình thu hút FDI trên địa bàn Đồng Nai......................................18 2.1.2. Định hướng thu hút vốn FDI trên địa bàn Đồng Nai...........................19 2.2. GIỚI THIỆU VCB, VCB ĐN VÀ THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI VCB ĐN............................................................................................... 21 2.2.1 Giới thiệu VCB, VCB ĐN ........................................................................21 2.2.1.1 Vài nét về hệ thống VCB .................................................................21 2.2.1.2. Quá trình xây dựng và phát triển của VCB ĐN ..........................22 2.2.1.3. Tổng quan về hoạt động của VCB ĐN ..........................................23 2.2.2.Thực trạng hoạt động tín dụng tại VCB ĐN..........................................25 2.2.2.1. Cơ cấu dư nợ cho vay theo ngành .................................................26 2.2.2.2. Cơ cấu dư nợ cho vay theo thời hạn cho vay................................28 2.2.2.3. Cơ cấu dư nợ cho vay theo loại tiền ..............................................29 2.2.2.4. Cơ cấu dư nợ cho vay theo đối tượng khách hàng.......................30 2.2.2.5. Chất lượng tín dụng........................................................................31 2.3. THỰC TRẠNG CHO VAY VÀ KIỂM SOÁT RỦI RO TRONG CHO VAY DOANH NGHIỆP FDI TẠI VCB ĐN ......................................................... 31 2.3.1. Đặc điểm khách hàng doanh nghiệp FDI tại VCB ĐN ........................32 2.3.2. Thực trạng cho vay khách hàng doanh nghiệp FDI tại VCB ĐN.......33 2.3.3. Thực trạng kiểm soát RRTD trong cho vay doanh nghiệp FDI tại VCB ĐN thời gian qua. .....................................................................................36 2.4.1. Nguyên nhân rủi ro trong cho vay doanh nghiệp FDI tại VCB ĐN ...38 2.4.1.1. Nguyên nhân từ phía khách hàng: ................................................38 2.4.1.2. Nguyên nhân từ phía ngân hàng....................................................38 2.4.1.3. Nguyên nhân từ môi trường kinh doanh ......................................39 2.4.1.4. Nguyên nhân xuất phát từ đặc thù doanh nghiệp FDI...............40 3 2.4.2. Bài học kinh nghiệm về rủi ro trong cho vay doanh nghiệp FDI thời gian qua tại VCB ĐN.........................................................................................40 2.5. NHẬN XÉT VỀ CÔNG TÁC KIỂM SOÁT RỦI RO TRONG CHO VAY DOANH NGHIỆP FDI TẠI VCB ĐN THỜI GIAN QUA.................................. 42 2.5.1. Những mặt đạt được................................................................................42 2.5.2. Những mặt còn hạn chế...........................................................................43 Chương 3: CÁC GIẢI PHÁP KIỂM SOÁT RỦI RO TRONG CHO VAY DOANH NGHIỆP FDI TẠI VCB ĐN...................................................................46 3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA VCB VÀ VCB ĐN TRONG THỜI GIAN TỚI ................................................................................................................ 46 3.1.1. Định hướng phát triển của VCB ............................................................46 3.1.2. Định hướng phát triển của VCB ĐN .....................................................47 3.2. CÁC GIẢI PHÁP KIỂM SOÁT RỦI RO TRONG CHO VAY DOANH NGHIỆP FDI TẠI VCB ĐN.................................................................................. 48 3.2.1. Xây dựng và điều chỉnh danh mục cho vay, chính sách khách hàng hiệu quả trong từng thời kỳ. .............................................................................48 3.3.1.1. Về danh mục cho vay. .....................................................................48 3.2.1.2. Về chính sách khách hàng đối với doanh nghiệp FDI ................49 3.2.2. Củng cố và hoàn thiện việc thu thập thông tin tín dụng......................50 3.2.3. Các giải pháp phòng ngừa rủi ro ...........................................................52 3.2.3.1. Nâng cao chất lượng thẩm định và phân tích tín dụng ...............52 3.2.3.2. Kiểm tra, giám sát chặt chẽ quá trình cho vay ............................57 3.2.3.3. Nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra nội bộ.................................58 3.2.4. Các giải pháp hạn chế, bù đắp tổn thất khi rủi ro xảy ra....................59 3.2.4.1. Xây dựng quy định các chỉ tiêu cảnh báo rủi ro. .........................59 3.2.4.2. Nâng cao hiệu quả xử lý nợ xấu.....................................................60 3.2.4.3. Sử dụng các công cụ bảo hiểm tài sản và bảo đảm tiền vay. ......62 3.2.4.4. Thực hiện chính xác phân loại nợ và trích lập dự phòng............62 3.2.5. Đẩy mạnh hoạt động Marketing ngân hàng. ........................................63 4 3.2.6. Khai thác triệt để hệ thống thông tin XHTD nội bộ của VCB. ...........65 3.2.7. Nhanh chóng thực hiện nghiệp vụ mua bán nợ ....................................66 3.2.8. Các giải pháp về nhân sự và tổ chức......................................................67 3.2.9. Các giải pháp liên quan đến VCB. .........................................................67 3.2.9.1. Hoàn thiện về QTTD và hệ thống XHTD .....................................67 3.2.9.2. Xây dựng các mẫu biểu bằng tiếng Anh trong tác nghiệp ..........69 3.2.9.3. Phát huy hơn nữa vai trò của bộ phận pháp chế .........................69 3.2.9.4. Các đề nghị khác .............................................................................69 3.3. CÁC GIẢI PHÁP VĨ MÔ ĐỂ HẠN CHẾ RỦI RO TRONG CHO VAY DOANH NGHIỆP FDI ........................................................................................... 70 3.3.1. Đối với NHNN ..........................................................................................70 3.3.2. Đối với Chính phủ....................................................................................70 KẾT LUẬN ..............................................................................................................72 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ĐƯỢC DÙNG TRONG LUẬN VĂN 1. CBTD: Cán bộ tín dụng 2. CIC: Trung tâm thông tin tín dụng - Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 3. CNH-HĐH: Công nghiệp hóa – hiện đại hóa 4. CSTD: Chính sách tín dụng 5. FDI: Đầu tư trực tiếp nước ngoài 6. FIA: Cục Đầu tư nước ngoài – Bộ Kế hoạch và Đầu tư 7. GHTD: Giới hạn tín dụng 8. HĐND: Hội đồng nhân dân 9. HĐTD: Hợp đồng tín dụng 10. HĐV: Huy động vốn 11. KCN: Khu công nghiệp 12. NHNN: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 13. NHTM: Ngân hàng thương mại 14. QTTD: Quy trình tín dụng 15. RRTD: Rủi ro tín dụng 16. TCTD: Tổ chức tín dụng 17. TSĐB: Tài sản đảm bảo 18. VCB: Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam 19. VCB ĐN: Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam chi nhánh tỉnh Đồng Nai. 20. XHTD: Xếp hạng tín dụng 21. XNK: Xuất nhập khẩu. DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU TRONG LUẬN VĂN Danh mục biểu đồ Biểu đồ 2.1: Lợi nhuận của VCB ĐN từ 2005 – 2009 Biểu đồ 2.2: % huy động địa phương/tổng nguồn của VCB ĐN từ 2005 – 2009 Biểu đồ 2.3: Tỷ lệ nợ ngọai tệ/tổng dư nợ của VCB ĐN từ 2005 - 2009 Biểu đồ 2.4: Cơ cấu dư nợ cho vay VCB ĐN theo đối tượng KH năm 2009. Biểu đồ 2.5: Tỷ lệ % dư nợ FDI/tổng dư nợ của VCB và VCB ĐN Biểu đồ 3.1: Thị phần HĐV và dư nợ tín dụng của VCB Đồng Nai so sánh với toàn địa bàn tỉnh Đồng Nai từ 2005 – 2009 Biểu đồ 3.2: Số lượng các chi nhánh của các TCTD trên địa bàn Đồng Nai từ 2002 – 2009 Danh mục bảng Bảng 2.1: Tình hình HĐV tại VCB ĐN từ 2005 - 2009 Bảng 2.2: Dư nợ của VCB ĐN từ 2005-2009 Bảng 2.3: Dư nợ theo ngành năm 2008 và 2009 của VCB ĐN Bảng 2.4: Cơ cấu dư nợ theo loại tiền của VCB ĐN từ 2005 - 2009 Bảng 2.5: Nợ xấu của VCB ĐN từ 2005 – 2009 Bảng 2.6: Dư nợ cho vay FDI của VCB và VCB ĐN từ 2005-2006 Bảng 2.7: Dư nợ cho vay FDI theo ngành tại VCB ĐN năm 2008 -2009 Bảng 2.8: Dư nợ cho vay FDI theo kỳ hạn tại VCB ĐN từ 2005 – 2009 Bảng 2.9: Dư nợ cho vay FDI theo loại tiền tại VCB ĐN từ 2005 - 2009 Bảng 2.10: Tỷ lệ nợ xấu trong cho vay FDI tại VCB ĐN từ 2005 – 2009 Danh mục sơ đồ Sơ đồ 3.1: Mô hình xếp loại khách hàng doanh nghiệp đang áp dụng tại VCB ĐN. LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Kinh tế Việt Nam ngày càng hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới, đặc biệt là sau khi Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại thế giới - WTO. Hàng năm Việt Nam thu hút hàng chục tỷ USD vốn đăng ký đầu tư trực tiếp nước ngoài. Đây là khu vực phát triển khá năng động trong thời gian qua tại Việt Nam, góp phần tích cực đưa kinh tế Việt Nam hội nhập nhanh với nền kinh tế thế giới. Do đó, cùng với các thành phần kinh tế khác, kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đã và đang đóng góp một vai trò hết sức quan trọng trong việc phát triển kinh tế Việt Nam. Khi tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh tại Việt Nam, thành phần kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài cũng sẽ có những hoạt động liên quan đến lĩnh vực ngân hàng nói chung và tín dụng nói riêng. Ngoài những đặc điểm chung, thành phần kinh tế FDI cũng có những đặc điểm riêng khác với thành phần kinh tế khác. Vì thế nghiên cứu các đặc điểm của thành phần này trong hoạt động tín dụng để đưa ra các giải pháp nhằm kiểm soát rủi ro trong cho vay đối với thành phần này là hết sức cần thiết. RRTD và các giải pháp nhằm kiểm soát RRTD không chỉ thu hút các nhà quản lý ngân hàng mà còn thu hút nhiều ngành, nhiều giới khác nhau vì hoạt động ngân hàng là một hoạt động nhạy cảm có sức ảnh hưởng rất lớn đến kinh tế xã hội. Trong thời gian gần đây, tỷ lệ nợ xấu của VCB ĐN tăng cao cả về số tương đối lẫn tuyệt đối và phát sinh chủ yếu ở các doanh nghiệp FDI. Là một người trực tiếp tham gia vào quy trình cấp tín dụng của VCB ĐN, tôi mong muốn kết hợp cở sở lý thuyết của quản trị ngân hàng với những kiến thức có được từ thực tiễn để tìm kiếm những giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng của chi nhánh nói chung và lĩnh vực cho vay các doanh nghiệp FDI nói riêng. Đó là lý do tôi chọn đề tài nghiên cứu “Các giải pháp kiểm soát rủi ro trong cho vay doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Vietcombank Đồng Nai”. 2. Mục đích nghiên cứu Đề tài nghiên cứu giải quyết 3 vấn đề cơ bản sau: - Giới thiệu một số vấn đề cơ bản về lý luận quản trị rủi ro trong cho vay của NHTM; sơ lược về vai trò của các doanh nghiệp FDI tại Việt Nam và đặc điểm trong cho vay doanh nghiệp FDI tại các NHTM. - Tìm hiểu, phân tích hiện trạng kiểm soát rủi ro trong cho vay doanh nghiệp FDI tại VCB Đồng Nai. Từ đó, rút ra những bài học kinh nghiệm, những mặt đạt được, chưa đạt được. - Đưa ra các giải pháp nhằm kiểm soát rủi ro trong cho vay doanh nghiệp FDI tại VCB Đồng Nai. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: VCB Đồng Nai. - Phạm vi nghiên cứu: Hoạt động cho vay đối với các doanh nghiệp FDI và công tác kiểm soát rủi ro trong cho vay doanh nghiệp FDI tại VCB Đồng Nai. - Thời gian: Tập trung chủ yếu vào giai đoạn từ 2005 – 2009. 4. Phương pháp nghiên cứu Sử dụng phương pháp duy vật biện chứng kết hợp với phương pháp nghiên cứu thống kê, so sánh, phân tích…đi từ cơ sở lý thuyết đến thực tiễn nhằm giải quyết và làm sáng tỏ mục đích đặt ra trong luận văn. 5. Kết cấu luận văn Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, luận văn được chia làm 3 chương, cụ thể: Chương 1: Cơ sở lý luận tín dụng và kiểm soát rủi ro trong cho vay doanh nghiệp FDI tại các NHTM. Chương 2: Thực trạng hoạt động tín dụng và kiểm soát rủi ro trong cho vay doanh nghiệp FDI tại VCB Đồng Nai. Chương 3: Các giải pháp kiểm soát rủi ro trong cho vay doanh nghiệp FDI tại VCB Đồng Nai. 1 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN TÍN DỤNG VÀ KIỂM SOÁT RỦI RO TRONG CHO VAY DOANH NGHIỆP FDI TẠI CÁC NHTM 1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT RỦI RO TRONG CHO VAY CỦA CÁC NHTM 1.1.1. Tín dụng và kiểm soát RRTD trong hoạt động của NHTM 1.1.1.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng Tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ ngân hàng cho khách hàng trong một thời gian nhất định với một khoản chi phí nhất định. Cũng như quan hệ tín dụng khác, tín dụng ngân hàng chứa đựng ba nội dung: có sự chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ người sở hữu cho người sử dụng, sự chuyển nhượng này có thời hạn hay mang tính tạm thời, sự chuyển nhượng này có kèm theo chi phí. Tín dụng ngân hàng có thể phân chia thành nhiều loại khác nhau tùy theo những tiêu thức phân loại khác nhau. Sau đây là một vài tiêu chí phân loại phổ biến: Căn cứ vào mục đích của tín dụng có thể phân thành: cho vay đầu tư dự án, cho vay vốn lưu động, cho vay tiêu dùng, cho vay đầu tư bất động sản, đầu tư chứng khoán, cho vay kinh doanh XNK…. Căn cứ vào thời hạn tín dụng được chia thành: cho vay ngắn hạn (có thời gian dưới 1 năm), cho vay trung hạn (thời gian vay 1-5 năm), cho vay dài hạn (thời gian vay trên 5 năm). Căn cứ vào bảo đảm của tín dụng: cho vay có TSĐB và cho vay không có TSĐB. Căn cứ vào phương thức cho vay: cho vay theo hạn mức, cho vay từng lần, cho vay đầu tư dự án… Căn cứ vào phương thức hoàn trả nợ vay: có thể phân chia thành cho vay trả nợ một lần khi đáo hạn, cho vay trả góp, cho vay trả nợ nhiều lần nhưng không có kỳ hạn trả nợ cụ thể. 1.1.1.2. Định nghĩa RRTD 2 RRTD là loại rủi ro phát sinh trong quá trình cấp tín dụng của ngân hàng, biểu hiện trên thực tế qua việc khách hàng không trả được hoặc trả nợ không đúng hạn cho ngân hàng. Hiểu một cách đơn giản RRTD là việc ngân hàng không thu được đầy đủ cả gốc lẫn lãi của khoản cho vay, hoặc là việc khách hàng thanh toán nợ gốc và lãi không đúng kỳ hạn. RRTD không chỉ giới hạn ở hoạt động cho vay, mà còn bao gồm nhiều hoạt động mang tính chất tín dụng khác của ngân hàng như bảo lãnh, cam kết, chấp thuận tài trợ thương mại, cho vay ở thị trường liên ngân hàng, tín dụng thuê mua, đồng tài trợ. RRTD là một yếu tố tất yếu khách quan cho nên người ta không thể nào loại trừ hoàn toàn được mà chỉ có thể hạn chế sự xuất hiện của chúng cũng như tác hại do chúng gây ra. Về mặt định lượng: RRTD được phản ánh bởi chính số dư nợ quá hạn, nợ xấu của mỗi tổ chức tín dụng. Về mặt định tính RRTD có quan hệ ngược chiều với chất lượng tín dụng. Theo đó, chất lượng tín dụng càng cao thì mức độ rủi ro càng thấp và ngược lại chất lượng tín dụng thấp, nợ quá hạn cao thì RRTD là rất lớn. Một khoản vay dù chưa quá hạn nhưng vẫn luôn tiềm ẩn nguy cơ xảy ra tổn thất, một ngân hàng có tỷ lệ nợ quá hạn thấp nhưng nguy cơ RRTD sẽ rất cao nếu danh mục đầu tư tín dụng tập trung vào một nhóm khách hàng, ngành hàng tiềm ẩn nhiều rủi ro. 1.1.1.3. Định nghĩa về kiểm soát RRTD Kiểm soát RRTD là việc thực hiện một hệ thống bao gồm (i) các cơ chế, chính sách, quy trình nghiệp vụ nhằm thiết lập các giới hạn an toàn và đảm bảo giảm thiểu rủi ro xuống mức thấp nhất có thể chấp nhận được (ii) thực hiện các công cụ, đo lường rủi ro (iii) các công cụ phát hiện rủi ro (iii) các hoạt động giám sát rủi ro (iv) các phương án, biện pháp chủ động phòng ngừa, đối phó một khi có rủi ro xảy ra. Kiểm soát RRTD là một quá trình liên tục thực hiện ở mọi cấp độ trong ngân hàng. 1.1.1.4. Phân loại RRTD 3 Có nhiều cách phân loại RRTD khác nhau tùy theo góc độ tiếp cận, mục đích, tiêu chí phân loại, yêu cầu nghiên cứu. Sau đây là một số tiêu chí phân loại phổ biến: Nếu căn cứ vào hậu quả mang lại cho ngân hàng có thể phân thành rủi ro đọng vốn, và rủi ro mất vốn: • Rủi ro đọng vốn: đến thời hạn trả nợ mà khách hàng không trả nợ đúng hạn, ngân hàng không thu hồi được vốn vay, điều này có thể làm ảnh hưởng đến kế hoạch sử dụng vốn của ngân hàng, thậm chí gây khó khăn, cản trở cho ngân hàng chi trả người gửi tiền. • Rủi ro mất vốn: khi khách hàng không có khả năng trả nợ lãi và gốc. Nếu căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro, RRTD được phân chia thành rủi ro giao dịch và rủi ro danh mục đầu tư. − Rủi ro giao dịch phát sinh trong quá trình giao dịch và xét duyệt cho vay, đánh giá khách hàng. Rủi ro giao dịch bao gồm rủi ro lựa chọn (rủi ro có liên quan đến quá trình thẩm định phương án vay vốn để quyết định tài trợ của ngân hàng); rủi ro bảo đảm; rủi ro nghiệp vụ (rủi ro liên quan đến công tác quản lý khoản vay và hoạt động cho vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và kỹ thuật xử lý các khoản vay có vấn đề). − Rủi ro danh mục là rủi ro phát sinh từ những hạn chế trong quản lý danh mục cho vay của ngân hàng, được phân thành rủi ro nội tại (xuất phát từ đặc điểm hoạt động và sử dụng vốn của khách hàng vay vốn, lĩnh vực kinh tế) và rủi ro tập trung (rủi ro do ngân hàng tập trung cho vay quá nhiều vào một số khách hàng, một ngành kinh tế hoặc trong cùng một vùng địa lý nhất định hoặc cùng một loại hình cho vay có rủi ro cao). 1.1.1.5. Nguyên nhân dẫn đến RRTD 1.1.1.5.1. Nguyên nhân khách quan Nguyên nhân bất khả kháng: Các thiệt hại có nguyên nhân từ thiên tai, bão lụt, hạn hán, hỏa hoạn, động đất… 4 Nguyên nhân từ môi trường kinh tế: lạm phát, thất nghiệp, tỷ giá... Môi trường kinh tế có ảnh hưởng lớn đến tình hình kinh doanh của khách hàng và do vậy ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của khách hàng. Nguyên nhân do chính sách vĩ mô của Nhà nước như chính sách đầu tư, thuế, tỷ giá, lãi suất, chính sách XNK… nếu các chính sách của nhà nước thường xuyên thay đổi, không ổn định sẽ gây khó khăn cho doanh nghiệp . Môi trường pháp lý – chính trị: có thể ảnh hưởng tích cực hay tiêu cực, có thể làm hạn chế hay tăng thêm rủi ro đối với hoạt động của các NHTM. 1.1.1.5.2. Nguyên nhân từ phía doanh nghiệp Doanh nghiệp có kết quả kinh doanh không tốt, tình hình tài chính mất cân đối dẫn đến không thể đối phó với các nghĩa vụ trả nợ cho chủ nợ. 1.1.1.5.3. Nguyên nhân từ ngân hàng Chính sách tín dụng không hợp lý, quá nhấn mạnh vào lợi nhuận, đặt ra mục tiêu tăng trưởng tín dụng quá cao… Cán bộ ngân hàng không tuân thủ CSTD, không chấp hành đúng quy trình cho vay, vi phạm đạo đức kinh doanh. Định giá TSĐB không chính xác hoặc không thực hiện đầy đủ thủ tục pháp lý cần thiết. Do áp lực cạnh tranh của các ngân hàng mong muốn có tỷ trọng cho vay nhiều hơn các ngân hàng khác. 1.1.1.5.4. Nguyên nhân từ các đảm bảo tín dụng Do sự biến động giá trị TSĐB theo chiều hướng bất lợi, biến động giá trị của TSĐB nhiều hay ít phụ thuộc vào đặc tính của tài sản và thị trường giao dịch các tài sản đó. Có 3 yêu cầu đối với các bảo đảm tài sản là: (1) dễ được định giá; (2) dễ cho ngân hàng quyền được sở hữu hợp pháp; (3) dễ phát mãi. 1.1.1.6. Các mô hình kiểm soát RRTD Có thể sử dụng nhiều mô hình khác nhau để đánh giá RRTD. Các mô hình này rất đa dạng bao gồm các mô hình định lượng và mô hình định tính. Các mô 5 hình này không loại trừ lẫn nhau, nên ngân hàng có thể sử dụng nhiều mô hình để phân tích đánh giá mức độ RRTD của khách hàng. 1.1.1.6.1. Mô hình định tính để đo lường và kiểm soát RRTD Đối với mô hình này, ngân hàng cần đề cập đến các yếu tố phân tích tín dụng, kiểm tra tín dụng, hệ thống chỉ tiêu tài chính đánh giá khách hàng sau: ♦ Phân tích tín dụng: Đối với mỗi đơn xin vay, CBTD cần phải trả lời được các câu hỏi cơ bản sau: Mức độ tín nhiệm của khách hàng vay như thế nào? khách hàng có thiện chí trả nợ khi khoản vay đến hạn hay không?. Điều này liên quan đến việc nghiên cứu chi tiết “5 khía cạnh – 5C” của khách hàng là: tư cách (tiếng tăm của khách hàng, thiện chí trả nợ và lịch sử tín dụng của khách hàng), vốn, năng lực (năng lực trả nợ), TSĐB, chu kỳ và điều kiện kinh tế (trạng thái và chu kỳ kinh doanh). Tất cả các tiêu chí này phải được đánh giá tốt, thì khoản vay mới được xem là khả thi. HĐTD có được ký kết một cách đúng đắn và hợp pháp không? Một HĐTD hợp lệ phải bảo vệ được quyền lợi của ngân hàng bằng các quy định những điều khoản giới hạn hoạt động của người vay, nếu các hoạt động này đe dọa khả năng thu hồi vốn vay của ngân hàng. Quyền của ngân hàng đối với thu nhập và tài sản của khách hàng trong trường hợp khoản vay có vấn đề và khả năng ngân hàng có thể thu hồi được vốn kịp thời với mức độ rủi ro và chi phí hợp lý? Quy định về đảm bảo đáp ứng được hai mục tiêu của người cho vay: - Ngân hàng có quyền thu giữ và bán tài sản để thu nợ trong trường hợp người vay không có khả năng hoàn trả. - Việc đảm bảo tài sản sẽ tác động tâm lý cho người vay khi đến hạn trả nợ. Do vậy, trách nhiệm của cán bộ ngân hàng là phải xác định rõ liệu ngân hàng có thể hoàn thiện về quyền hợp pháp của mình đối với tài sản đảm bảo đó hay không? ♦ Kiểm tra tín dụng: Hiện nay những nguyên lý chung nhất đang được áp là: - Tiến hành kiểm tra tất cả các loại tín dụng theo định kỳ nhất định. 6 - Xây dựng kế hoạch, chương trình, nội dung kiểm tra một cách chi tiết, đảm bảo rằng những khía cạnh quan trọng của mỗi khoản vay đều được kiểm tra gồm: kế hoạch trả nợ của khách hàng, chất lượng TSĐB, tính đầy đủ và hợp lệ của HĐTD, tình hình kinh doanh của khách hàng … ♦ Hệ thống chỉ tiêu tài chính đánh giá khách hàng: Hệ thống chỉ tiêu tài chính dùng để phân tích đánh giá tín dụng doanh nghiệp được chia thành 4 nhóm như sau: - Nhóm chỉ tiêu thanh khoản (Liquidity ratios). - Nhóm chỉ tiêu hoạt động (Activity ratios). - Nhóm chỉ tiêu đòn bẩy (Leverage ratios). - Nhóm chỉ tiêu khả năng sinh lời (Profitability ratios). Tóm lại, để có thể kiểm soát được RRTD, thì chức năng cho vay của ngân hàng phải được thực hiện một cách chặt chẽ và các NHTM phải thường xuyên xây dựng riêng một CSTD và “Quy trình nghiệp vụ cấp tín dụng” phù hợp theo từng đối tượng, từng thời kỳ. 1.1.1.6.2. Các mô hình lượng hóa RRTD để kiểm soát RRTD Mô hình định tính được xem là mô hình cổ điển để đánh giá RRTD. Mô hình này ngày nay được xem là mang tính chủ quan rất nhiều. Hiện nay, hầu hết các ngân hàng đều tiếp cận phương pháp đánh giá rủi ro hiện đại hơn, đó là lượng hóa RRTD. Cụ thể là mô hình điểm số và xếp hạng tín dụng doanh nghiệp. Mô hình này được nhiều ngân hàng sử dụng trong việc đánh giá mức độ rủi ro của khách hàng doanh nghiệp nhằm hỗ trợ ngân hàng trong việc ra quyết định cấp tín dụng, giám sát các khoản vay và đánh giá rủi ro danh mục cho vay. Việc chấm điểm và xếp hạng tín dụng khách hàng được thực hiện căn cứ vào các thông tin tài chính, phi tài chính của khách hàng tại thời điểm chấm điểm tín dụng, một số thông tin quá khứ và hệ thống các chỉ tiêu, tiêu chí do ngân hàng xây dựng. Thông thường mô hình này gồm những bước: thu thập thông tin; phân loại doanh nghiệp theo ngành, quy mô; xây dựng chỉ tiêu phân tích cơ bản; xây dựng 7 bảng tính điểm; xếp hạng rủi ro và cuối cùng là so sánh kết quả phân tích, xếp hạng qua các năm, các doanh nghiệp cùng ngành, lĩnh vực, cùng quy mô. Kết quả xếp hạng tín dụng khách hàng thường được phân thành các loại từ cao xuống thấp: AAA, AA, A, BBB, BB, B, CCC, CC, C, D. Khách hàng xếp các hạng A là khách hàng có tình hình kinh doanh tốt, tình hình tài chính lành mạnh, rủi ro tín dụng thấp, ngân hàng sẵn sàng cấp tín dụng. Khách hàng xếp các hạng B là khách hàng kinh doanh có hiệu quả từ khá đến trung bình nhưng có hạn chế nhất định về tài chính, kinh doanh và ngân hàng cho vay với những điều kiện nhất định. Đối với khách hàng xếp các hạng C, D là khách hàng có tình hình kinh doanh tài chính yếu kém, ngân hàng nên hạn chế, ngừng cho vay. 1.1.2. Hậu quả của RRTD 1.1.2.1.Đối với ngân hàng RRTD sẽ gây tổn thất rất lớn cho các NHTM, dẫn đến nguy cơ mất vốn. Bên cạnh đó, vốn sử dụng để cho vay chủ yếu là vốn huy động từ tiền gửi của khách hàng vì vậy trong trường hợp nợ xấu tăng mạnh ngân hàng sẽ thiếu nguồn để trả cho người gửi tiền dẫn đến ngân hàng sẽ mất khả năng thanh toán, dẫn đến phá sản. Như vậy có thể thấy RRTD có ảnh hưởng rất lớn và tác động trực tiếp đến hoạt động của ngân hàng. Tại Việt Nam, khi các dịch vụ ngân hàng phi tín dụng còn đơn điệu thì rủi ro tín dụng là chủ yếu với tần suất xảy ra cao. Theo các chuyên gia tài chính thì tỷ lệ rủi ro tín dụng ở Việt Nam khoảng 70%, thế giới 52%. (1) 1.1.2.2. Đối với nền kinh tế Xuất phát từ chức năng của NHTM là tổ chức tài chính trung gian chuyên HĐV nhàn rỗi trong nền kinh tế để các tổ chức và cá nhân có nhu cầu vay lại. Do vậy, khi RRTD xảy ra thì không những ngân hàng chịu thiệt hại mà quyền lợi của người gửi tiền cũng bị ảnh hưởng. Bên cạnh đó, ngày nay hoạt động của ngân hàng mang tính xã hội cao nên khi RRTD xảy ra nó sẽ tác động tất lớn đến kinh tế - xã hội. Nếu sự mất thanh khoản dù chỉ ở một ngân hàng mà không được ứng phó kịp (1) Nguồn: TS Lê Xuân Nghĩa, tài liệu hội thảo quản trị rủi ro NHTM tháng 8.2006 do Nothcentral University, USA và SSC đồng tổ chức tại TP. HCM. 8 thời thì sẽ tác động dây chuyền đe dọa đến tính an toàn và ổn định của cả hệ thống ngân hàng. Từ đó, gây nên bất ổn của cả nền kinh tế. 1.1.3. Nội dung kiểm soát RRTD của NHTM Kiểm soát RRTD nhằm mục đích giảm thiểu RRTD, cụ thể là giảm nợ xấu tới mức có thể chấp nhận được. Tuy nhiên, do đặc điểm riêng của mỗi ngân hàng, khiến cho tỷ lệ nợ nợ xấu của các ngân hàng là rất khác nhau. Các NHTM quản lý tín dụng tốt có tỷ lệ nợ xấu ở mức dưới 3%. Nội dung kiểm soát RRTD của các NHTM chủ yếu là một hệ thống các quan điểm, công cụ, biện pháp liên quan đến việc mở rộng hay hạn chế tín dụng để đạt mục tiêu đã được hoạch định của NHTM đó đồng thời phải hạn chế rủi ro, bảo đảm an toàn trong kinh doanh tín dụng của ngân hàng. Tùy từng thời kỳ mà mỗi NHTM có CSTD khác nhau, phụ thuộc vào một số yếu tố: khối lượng vốn mà NHTM huy động được; sự ổn định hay bất ổn của nền kinh tế; chính sách tiền tệ của NHNN, lãi suất, lạm phát, nhu cầu vay vốn của người đi vay… CSTD của NHTM thực hiện thông qua một số chính sách chủ yếu như: Chính sách lãi suất, chính sách đảm bảo, chỉ tiêu tăng trưởng tín dụng, tiêu chuẩn cho vay, chính sách đầu tư khách hàng mục tiêu ... Thông qua những chính sách này các NHTM có thể kiểm soát được RRTD của chính ngân hàng mình. 1.2. VAI TRÒ CỦA DOANH NGHIỆP FDI TẠI VIỆT NAM VÀ ĐẶC ĐIỂM CHO VAY DOANH NGHIỆP FDI CỦA CÁC NHTM 1.2.1. Vai trò của doanh nghiệp FDI tại Việt Nam 1.2.1.1 Mặt tích cực ™ Đối với nước tiếp nhận đầu tư: - Tạo nguồn vốn quan trọng cho công cuộc phát triển kinh tế tại Việt Nam. Tính đến cuối năm 2009 Việt Nam đã cấp phép cho 10.960 dự án đầu tư với tổng vốn đăng ký là 177 tỷ USD với 89 quốc gia và vùng lãnh thổ. Đứng đầu về tổng vốn đầu tư đăng ký là Đài Loan với 21,3 tỷ USD, với 2.023 dự án. Đứng đầu về số dự án là Hàn Quốc với 2.327 dự án và vốn đăng ký khoảng 20,6 tỷ USD. Hiện nay 64 tỉnh thành cả nước đều có dự án FDI được thực 9 hiện. Đứng đầu là TP.HCM với khoảng 27 tỷ USD vốn đăng ký, Đồng Nai đứng thứ 4 với 16,3 tỷ USD vốn đăng ký (2). - Các dự án FDI đóng góp quan trọng trong việc nâng cao trình độ kỹ thuật và công nghệ của Việt Nam. Thông qua các dự án FDI, nhiều công nghệ mới, hiện đại đã được đưa vào sử dụng. Không những thế, nhà đầu tư trực tiếp nước ngoài luôn trực tiếp điều hành doanh nghiệp , họ thường đem áp dụng các kỹ thuật quản lý hiện đại nhằm tối đa hóa hiệu quả công việc. - Góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế thị trường ở Việt Nam, đưa nền kinh tế Việt Nam hội nhập nhanh với nền kinh tế thế giới. Thông qua đầu tư, rất nhiều tập đoàn lớn, công ty đa quốc gia trên thế giới trực tiếp hoặc gián tiếp tạo điều kiện cho Việt Nam phát triển tiếp cận thị trường quốc tế, từng bước hội nhập kinh tế quốc tế. Thực tế một số doanh nghiệp FDI, nhà đầu tư trực tiếp nước ngoài kiêm luôn vai trò người tiêu thụ sản phẩm. Với kinh nghiệm từ môi trường cạnh tranh cao, họ mang theo các cơ hội mở rộng xuất khẩu (do đã thiết lập sẵn những mối quan hệ làm ăn trước khi vào Việt Nam). Và chính những điều này tác động không nhỏ tới việc thay đổi cơ chế chính sách quản lý kinh tế Việt Nam theo hướng hội nhập quốc tế, chúng tác động đến xóa bỏ sự bao vây, cấm vận quốc tế đối với Việt Nam, hỗ trợ Việt Nam gia nhập Asean, ký kết trên 100 hiệp định song phương và đa phương. - Tạo điều kiện cho Việt Nam khai thác tốt hơn tiềm năng, thế mạnh về tài nguyên và những ngành nghề có lợi thế so sánh, khuyến khích và nâng cao hiệu quả việc đầu tư trong nước; Góp phần giải quyết lao động tại Việt Nam. Ngoài ra, khu vực FDI sẽ tạo ra một đội ngũ những lãnh đạo trong nước có năng lực và công nhân có tay nghề cao. - Tăng nguồn thu đáng kể cho ngân sách nhà nước. ™ Đối với các doanh nghiệp FDI: 2 Nguồn: www.mpi.gov.vn 10 - Khai thác lợi thế của nước tiếp nhận đầu tư về tài nguyên, lao động, thị trường …để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư. Phân tán rủi ro trong hoạt động. - Giúp thực hiện bành trướng, mở rộng thị phần và tối ưu hóa doanh thu, chi phí, lợi nhuận … thông qua hoạt động “chuyển giá”. - Giảm chi phí, tăng lợi nhuận khi đặt cơ sở sản xuất, dịch vụ gần vùng nguyên liệu hoặc gần thị trường tiêu thụ; Tránh được hàng rào bảo hộ mậu dịch vì xây dựng được cơ sở kinh doanh ngay tại chính các nước thực thi chính sách bảo hộ mậu dịch. - Thông qua hoạt động trực tiếp đầu tư, các nhà đầu tư nước ngoài tham dự vào quá trình giám sát và đóng góp vào việc thực thi chính sách mở cửa kinh tế theo các cam kết thương mại, đầu tư song phương và đa phương của nước chủ nhà. 1.2.1.2. Mặt tiêu cực Bên cạnh những lợi ích không thể phủ nhận, FDI cũng tạo ra một số tiêu cực nhất định cho nước tiếp nhận đầu tư như: - Cơ cấu ngành nghề phát triển không đồng đều vì mục tiêu chạy theo lợi nhuận, chỉ tập trung đầu tư vào một số ngành và vùng có nhiều thuận lợi. Thậm chí, ở một số ngành nghề, nhà đầu tư trực tiếp nước ngoài sẵn sàng đẩy các nhà đầu tư trong nước đến chỗ phá sản để độc chiếm thị trường. - Khai thác và sử dụng quá mức nguồn tài nguyên thiên nhiên; nước tiếp nhận đầu tư trở thành “bãi rác kỹ thuật” do phải đón nhận công nghệ lạc hậu đã bị thải hồi từ các nước đầu tư phát triển. - Do có thế mạnh về vốn, công nghệ … các doanh nghiệp FDI có thể gây nên tình trạng lũng đoạn thị trường, làm phá sản doanh nghiệp trong nước. - Xuất hiện hiện tượng “chuyển giá” giữa các chi nhánh, doanh nghiệp FDI trong cùng tập đoàn, các công ty đa quốc gia. Nước sở tại có thể bị mất một khoản tiền lớn về thuế từ nhà đầu tư nước ngoài và làm giảm lợi ích người 11 tiêu dùng do người tiêu dùng trong nước phải mua hàng với mức giá cao. Đây là yếu tố làm giảm lợi ích của nước tiếp nhận đầu tư và gây ra tình trạng cạnh tranh không lành mạnh giữa các nhà đầu tư nước ngoài với các nhà đầu tư trong nước. Đại biểu Quốc hội Trần Du Lịch cho biết qua thống kê của Cục Thuế TP.Hồ Chí Minh thì 70% doanh nghiệp FDI trên địa bàn khai lỗ cho dù làm ăn tốt, tăng trưởng cao. Thủ đoạn của họ là “chuyển giá”, tức làm mọi cách chuyển lãi từ công ty con sang nhà đầu tư mẹ thông qua tăng chi phí vật tư, nguyên liệu nhập khẩu đầu vào (3) . Trong năm 2008, có 1.254 doanh nghiệp FDI nộp hồ sơ báo cáo thuế thì đến 708 doanh nghiệp báo lỗ (chiếm 61,35%). Các doanh nghiệp “lỗ” này phần lớn hoạt động lĩnh vực công nghệ chế tạo, truyền thông, may mặc,… nếu so sánh ngành may mặc vào cùng thời điểm doanh nghiệp FDI báo cáo lỗ thì hầu hết doanh nghiệp may mặc VN đều có lãi (4). - Làm phát sinh tình trạng phân hóa giàu nghèo giữa các tầng lớp dân cư và chảy máu chất xám từ khu vực kinh tế trong nước sang khu vực FDI. Chính vì vậy, nhiều tổ chức, cá nhân nghiên cứu đã khuyến cáo các nước không nên quá kỳ vọng vào FDI. Nói cách khác, giữa cái được và cái mất do FDI mang lại, các nước này cần xây dựng một chính sách đúng đắn nhằm hạn chế những mặt tiêu cực, phát huy những mặt tích cực của FDI cho mục tiêu tăng trưởng bền vững. 1.2.2. Đặc điểm cho vay doanh nghiệp FDI của các NHTM. Do tính chất chủ đầu tư là các cá nhân, tổ chức nước ngoài đến từ nhiều quốc gia và vùng lãnh thổ khác nhau nên trong cho vay doanh nghiệp FDI cũng có những đặc điểm nhất định xuất phát từ phía doanh nghiệp và từ ngân hàng. ™ Đặc điểm xuất phát từ phía doanh nghiệp: Việc am hiểu các quy định luật pháp của Việt Nam còn hạn chế. Các chủ đầu 3 4 Phát biểu của tiến sĩ Trần Du Lịch tại kỳ hợp Quốc hội ngày 10/05/2008 Nguồn: http://www.sggp.org.vn/kinhte/2010/3/220104
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng